Vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông |
Địa dư |
Tên mùa |
Từ tháng đến tháng |
Vùng A |
Từ Diễn Châu trở ra |
Hè Đông |
IV – IX X – III |
Vùng B |
Phía đông Trường Sơn từ Diễn Châu đến Thuận Hải |
Khô Mưa |
II – VII VIII – I |
Vùng C |
Phần còn lại bao gồm Tây Nguyên và Nam Bộ |
Khô Mưa |
XIII – IV V - XI |
Việc phủ mặt kéo dài tới khi bê tông đạt cường độ 5Kg/cm2. Thời gian để đạt cường độ này vào mùa hè ở vùng A và các mùa ở vùng B và C là khoảng sau 2,5 ÷ 5h; vào mùa đông ở vùng A, khoảng 5 y 10h đóng rắn. ở hiện trường có thể xác định thời gian này bằng cách tưới thử nước lên mặt bê tông, nếu không bị phá hoại bề mặt là được, khi đó bắt đầu giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo, phải tưới nước giữ ẩm liên tục, thường xuyên.
Việc phủ bề mặt bê tông cần được thực hiện đối với trường hợp bê tông đóng rắn trong điều kiện bị mất nước nhanh (nắng gắt, nóng khô, gió Lào…), các trường hợp khác khi có khó khăn về vật liệu phủ thì có thể không phủ mặt bê tông. Nhưng cần chú ý tưới nước kịp thời để tránh bị nứt nẻ bề mặt bê tông.
3.3. Bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau khi giai đoạn bảo dưỡng ban đầu cho tới khi ngừng bảo dưỡng. Trong thời gian này phải thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho mọi bề mặt của kết cấu bê tông. Số lần tưới trong ngày tuỳ thuộc vào mức độ cần thiết của từng vùng để đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn ẩm ướt.
Vào ban đêm do độ ẩm không khí cao hơn nên có thể không cần
tưới nước. Riêng đối với mùa khô ở vùng B và C và trong thời gian có gió Lào ở
vùng A và B thì cần tưới nước cả ban đêm. Số lần tưới nước ban đêm là tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế sao cho cấu kiện bê tông không bị khô trong đêm. Việc tưới
nước giữ ẩm ở giai đoạn
BD 3.4. Đối với bê tông dùng xi măng puzơlan thì giá trị RthBD
quy định ở bảng 2 không thay đổi, nhưng thời gian bảo dưỡng cần thiết TctBD
cho mỗi vùng đều phải tăng thêm 1 ngày. Bảng 2 Vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông Tên mùa Tháng ... ... ... T ctBD (Ngày
đêm) Vùng A Hè Đông IV – IX X – III 50 – 55 40 – 50 3 ... ... ... Vùng B Khô Mưa II – VII VIII – I 55 – 60 35 – 40 4 2 Vùng C ... ... ... XIII – IV V - XI 70 30 6 1 3.5. Biện pháp phủ ẩm và tưới nước cần được xác định tại
hiện trường tuỳ theo điều kiện cụ thể về vật liệu và trang thiết bị hiện có. Có
thể áp dụng các giải pháp đơn giản sau đây: 3.5.1. Phủ mặt: - Trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: dùng bao tải ẩm, tấm
cót ẩm, tấm cỏ tranh ẩm, vật liệu cách nước (như: nilon, vải bạt v.v…) để phủ.
Phủ mặt phải đi đôi với việc bảo vệ bề mặt cấu kiện bê tông. Khi lớp phủ bị khô
thì vỗ nhẹ nước làm ẩm tiếp. ... ... ... 3.5.2. Tưới nước: Có thể tưới nước bằng tay hoặc bằng vòi phun. Trong giai
đoạn bảo dưỡng tiếp theo,có thể ngâm nước trên bề mặt bê tông. 3.6. Rút ngắn thời gian bảo dưỡng bê tông Có thể áp dụng các biện pháp công nghệ và kĩ thuật cần thiết
để sớm đạt được giá trị RthBD nhằm rút ngắn thời gian bảo
dưỡng cần thiết TctBD . Các biện pháp đơn giản có thể là: Dùng xi măng đóng rắn nhanh; Dùng phụ gia đóng rắn nhanh; Gia công nhiệt: Hấp bê tông bằng hơi nước; Sử dụng năng lượng mặt trời và nhiệt môi trường. Mỗi biện pháp sự dụng cần phải tuân theo một quy trình kĩ
thuật riêng. Trong mọi trường hợp, chỉ ngừng bảo dưỡng khi bê tông đạt giá trị
RthBD không dưới mức ghi trong bảng 2. 3.7. Đối với bê tông hấp hơi nước hoặc bằng cách phủ nilon
nhận năng lượng mặt trời: ... ... ... Bản đồ phân vùng khí hậu (Theo yêu cầu bảo dưỡng bê tông) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592:1991 về bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên Văn bản đang xem Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5592:1991 về bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN5592:1991
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/1991
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết