Loại đất đá nền |
Các đặc trưng cơ lý của đất đá |
|||
Khối lượng thể tích γ (kg/m3) |
Hệ số rỗng e |
Sức chống kéo một trục ở trạng thái no nước Rk (daN/cm2) |
Mô đun biến dạng E10-3 (daN/cm2 ) |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1. Đá khối (gọi tắt là đá) - Đá (sức chống nén tức thời một trục Rn lớn hơn hoặc bằng 51 daN/cm2 - Phun trào (granit, điôrit, poocphirit (v.v...) - Biến chất (gơnai, quắc zit, đá phiến kết tinh, đá hoa cương, v.v...) - Trầm tích (đá vôi, đôlômit và cát kết) Đá nửa cứng (có Rn nhỏ hơn 50 daN/cm2) - Trầm tích (đá phiến sét, sét kết, bột kết, cát kết cuội kết đá phấn, mácmơ, túp, thạch cao, v.v...) 2. Đất đá rời (gọi tắt là "đất" Đất hòn lớn đá lăn, cuội, sỏi) và cát Đất có sét (đất pha, sét pha và sét) |
Từ 2,5 đến 3,1
Từ 2,2 đến 2,65
Từ 1,4 đến 2,1 Từ 1,1 đến 2,1 |
Nhỏ hơn 0,01
Nhỏ hơn 0,2 hoặc “không phải là đá”
Từ 0,25 đến 1 Từ 0,35 đến 4 |
Bằng và lớn hơn 10
Nhỏ hơn 10 |
Trên 50
Từ 10 đến 50
Từ 0,05 đến 1 Từ 0,03 đến 1 |
Chú thích: Đối với đá nửa cứng tuỳ theo mức độ nguyên vẹn, tuỳ theo các tính chất và đặc điểm kiến trúc của chúng, khi có cơ sở chắc chắn phải dùng các phương pháp xác định các đặc trưng cơ lý và các phương pháp tính toán như đối với đất, đá rời.
Khi thí nghiệm đất bằng phương pháp cắt, trượt bàn nén và cắt trụ, gíá trị tiêu chuẩn của, các đặc trưng của đất tgjtc và Ctc phải được xác định theo phụ lục 8. Trường hợp thí nghiệm bằng phương pháp nén vỡ, các giá trị tiêu chuẩn của các đặc trưng của đất phải được xác định cách dựng quan hệ đường thẳng (theo phương pháp bình phương nhỏ nhất) giữa các ứng suất chính nhỏ nhất σ3 và lớn nhất Vi rồi dựng tiếp các vòng tròn ứng suất, sau đó dựng đường thẳng bao các vòng tròn nói trên sẽ xác định tgjtc và Ctc.Khi dùng phương pháp cắt quay hoặc xuyên, phải lấy giá trị trung bình cộng của các kết quả của từng loại thí nghiệm riêng làm giá trị tiêu chuẩn của các đặc trưng tgjtc và Ctc của đất.
2.2. Khi thiết kế nền công trình thủy công, trong trường hợp cần thiết, ngoài các đặc trưng cơ lý nêu trong tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình phải xác định thêm những đặc trưng dưới đây của đất đá:
- Hệ số thấm Kt;
- Các chỉ tiêu độ bền về thấm của đầt đá (gradien thấm tới hạn Ik và vận tốc thấm tới hạn Vk;
- Hàm lượng các muối hoà tan trong nước và hàm lượng các chất hữu cơ,
- Hệ số nhớt và các thông số từ biển;
- Mô đun nứt nẻ Mn;
- Chiều rộng các khe nứt;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận tốc truyền sóng dọc Vd và sóng ngang Vng trong địa khối:
- Lượng hút nước đơn vị q:
- Hệ số nở hông µ.
Chú thích:
1) Giá trị tiêu chuẩn và tính toán của các đặc trưng độ bền (j, c, Rn) biến dạng (E, Vđ, Vng) và thấm (K, q, Ik, Vk) được xác định theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, của những đặc trưng còn lại theo tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
2) Trong các phần tiếp theo của tiêu chuẩn này, trừ những trường hợp có ghi chú riêng, thuật ngữ "những đặc trưng của đất, đá" phải được hiểu không chỉ là các đặc trưng cơ học mà cả các đặc trưng vật lí của đất, đá
3) Đối với đáy móng công trình hình chữ nhật, trong tiêu chuẩn này quy ước như sau:
- Danh từ "chiều rộng" chỉ kích thước cạnh đáy móng song song với lực gây trượt kí hiệu là B;
- Danh từ "chiều dài" chỉ kích thước cạnh đáy móng vuông góc với lực gây trượt, kí hiệu là L.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tính toán của các đặc trưng của đất, đá A được xác định theo công thức:
Trong đó.
Kđ - Hệ số an toàn về đất đá.
Giá trị tính toán của các đặc trưng của đất đá tgj và C trong các trường hợp nêu ở các điều 2.4.2, 2.5.3 và 2.5.5 phải được xác định trực tiếp bằng phương pháp chỉnh lí thống kê.
Chú thích:
- Khi tính toán nền theo nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất các giá trị tính toán của các đặc trưng của đất đá tgj, C và γ được kí hiệu bằng tgj1, C1 và γ1
- Khi tính theo nhóm thứ hai - được kí hiệu bằng tgjII, CII và γII
- Các giá trị tính toán của các đặc trưng khác của đất đá (E, Kt, q v.v...) được kí hiệu như nhau đối vái cả hai nhóm trạng thái giới hạn và không có các chỉ số I hoặc II
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Giá trị tiêu chuẩn của các đặc trưng của đất tgjtc và Ctc phải được xác định theo tập hợp những giá trị thí nghiệm cửa các ứng suất tiếp giới hạn thu được đối với các điều kiện tương ứng với các giai đoạn thi công và sử dụng công trình. Đối với các loại đất nền của các công trình cấp I - V, phải xác định các giá trị thí nghiệm bằng các phương pháp trong phòng - phương pháp cắt hoặc nén vỡ (đối với các loại đất có sét ở nền các công trình cấp I, II có chỉ số sệt Is lớn hơn 0,5 nhất thiết phải sử dụng phương pháp nén vỡ), còn đối với các công trình cấp I, II cần bổ sung thêm các phương pháp hiện trường: phương pháp trượt bàn nén - đối với các công trình bằng bê tông cốt thép; phương pháp cắt trụ - đối với các công trình đất; phương pháp xuyên và cắt qay - đối với tất cả các loại công trình.
2.4.2. Khi sử dụng các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp cắt, trượt bàn nén trụ, cả bằng phương pháp cắt quay và xuyên, phải xác định giá trị tính toán của đặc trưng của đất: tgMI, cI theo phụ lục 8, với xác suất tin cậy một phía α = 0,95 khi tính Kđ. Nếu giá trị tính toán của các đặc trưng của đất tgMI hoặc cI (đã chỉnh lí như trên) nhỏ hơn các giá trị trung bình nhỏ nhất, thì lấy tgjI = tgjtbmin và CI = Ctbmin (trong đó tgjtbmin và ctbmin là các thông số của đường thẳng xây dựng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, theo các điểm thí nghiệm, nằm ở dưới đường thẳng trung bình).
Giá trị tính toán của các đặc trưng của đất tgMI và cI theo các kết qả thí nghiệm bằng phương pháp nén vỡ phải được xác định bằng cách chỉnh lí thống kê các giá trị σ1 và σ3, theo phươngpháp tương tự như phươngpháp chỉnh lí các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp cắt, rồi vẽ các vòng tròn ứng suất theo các giá trị tính toán σ1 và σ3 đã tìm được, đường thẳng bao các vòng tròn này sẽ cho các giá trị tgjI và cI. Phải xác định giá trị tính toán của các đặc trưng tgjII và cII của đất theo công thức (l) với Kđ =1
Chú thích: Đối với các công trình cảng cấp III, IV và Vgiá trị tgMI của đất cát được phép xác định theo các loại đất tương tự.
2.4.3. Giá trị tiêu chuẩn của mô đun biến dạng Etc của đất phải được lấy bằng giá trị trung bình cộng của các số liệu thí nghiệm nén. Được phép lấy giá trị Et theo các bảng trong tiêu chuẩn "Thiết kế nền nhà và công trình"; riêng đối với công trình có chiều rộng lớn hơn 20m, phải tăng giá trị Etc lên 1,5 lần (so với giá trị tra trong các bảng nói trên).
Khi xác định các giá trị tính toán của mô đun biến dạng, phải lấy hệ số an toàn về đất bằng một.
Chú thích: Khi xác định các giá trị tính toán của E bằng thực nghiệm khi cần thiết phải tính đến sự không tương ứng giữa các điều kiện thí nghiệm thực tế
2.4.4. Giá trị tiêu chuẩn của hệ số thấm Kttc phải lấy bằng giá trị trung bình cộng của các kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường trong cùng các điều kiện như nhau.
Các thí nghiệm xác định hệ số thấm phải được tiến hành có xét đến sự thay đổi trạng thái ứng suất của đắt nền có thể xẩy ra trong quá trình thi công và sử dụng công trình. Khi xác định các giá trị tính toán của hệ số thấm phải lấy hệ số an toàn về đất bằng một.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.5. Giá trị tính toán của građien tới hạn trung bình của cột nước Iktb đối với đất nền phải lấy theo bảng 2.
Phải xác định giá trị tính toán của gradien tới hạn cục bộ của cột nước Ik (ở vùng dòng thấm thoát ra hạ lưu) đối với đất xói ngầm trên các mô hình vật lí, hoặc bằng thí nghiệm tại hiện trường. Đối với đất không xói ngầm, giá trị Ik cho phép lấy không lớn hơn 0,3 còn khi có thiết bị tiêu nước - không nhỏ hơn 0,6.
Bảng 2
Loại đất nền
Građien tới hạn trung bình tính toán của cột nước Iktb
Đất sét
Đất sét pha
Đất cát:
Thô
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ
1,20
0,65
0,45
0,38
0,20
2.5. Các đặc trưng của đá
2.5.1. Giá trị tiêu chuẩn và giá trị tính toán của sức chống nén tức thời một trục của đá Rntc và Rn Phải được xác định theo phụ lục 8 và khi tính toán Kđ lấy giới hạn tin cậy dưới với xác suất một phía α = 0,95.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3. Giá trị tính toán của các đặc trưng của đá tgjI và cI dùng để tính toán ổn định công trình cấp I và II phải được xác định như các thông số của quan hệ đường thẳng, gần với giới hạn tin cậy dưới của quan hệ lgh = σtgjtc + ctc với xác suất một phía x = 0,99. Nếu xử lí số liệu thí nghiệm như trên mà hoặc , phải lấy và làm giá trị tính toán các đặc trưng của đá.
Các giá trị tính toán tgMII và cII dùng để tính độ bền cục bộ của những vùng riêng biệt trong nền công trình đối với những mặt trùng với mặt khe nứt hoặc mặt tiếp xúc giữa công trình với nền, hoặc để tính toán ổn định mái dốc của công trình cấp I và II, phải được lấy bằng các giá trị tiêu chuẩn của chúng (Kđj= Kdc =1) Trong các trường hợp còn lại, giá trị tính toán tgjjI.II và cI.II lấy theo bảng 3.
Chú thích:
1. Đối với nền công trình cấp I và II có các điều kiện địa chất công trình đơn giản giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật các giá trị tính toán của các đặc trưng của đá tgMI.II và cI.II được phép lấy theo bảng 3.
2. Khi xác định các đặc trưng tính toán của đá tgMMI.II và cI.II theo các số liệu thực nghiệm, phải xét tới sự không tương ứng có thé có giữa các điều kiện thí nghiệm và điều kiện thực tế.
2.5.4. Giá trị tiêu chuẩn của các đặc trưng biến dạng của đá trong địa khối (môđun biến dạng Etc, hệ số nở hông Ptc, vận tốc truyền sóng dọc Vd, vận tốc truyền sóng ngang Vngtc) Phải lấy bằng giá trị trung bình cộng của các kết quả của từng loại thí nghiệm với các điều kiện như nhau. Các giá trị Vđtc và Vt cần được xác định bằng thí nghiệm ở hiện trường, theo các phương pháp động lực) (địa chấn – truyền âm), còn các giá trị Etc và µtc xác định bằng các phương pháp nén tĩnh đá nền.
2.5.5. Giá trị tính toán của mô đun biến dạng của đá E đối với toàn bộ nền, hoặc đối với từng phần riêng biệt của nền, phải được xác định theo các giá trị tiêu chuẩn của vận tốc truyền sóng Vđtc ((hoặc Vngtc) với sự sử dụng quan hệ tương quan giữa các đặc trưng này và mô đun biến dạng E. Đối với nền công trình cấp I và II, quan hệ giữa các đại lượng trên lấy theo đường hồi quy (tương ứng với độ lệch quân phương nhỏ nhất) của các đại lượng liên hợp riêng biệt Vđ (hoặc Vng) và E tìm được bằng các thí nghiệm đồng thời tính (bằng bàn nén) và động (bằng địa chắn - truyền âm hoặc siêu âm) tại cùng các điểm như nhau của địa khối. Đối với nền công trình cđp III đến V, quan hệ tương quan nêu trên được xác định trên cơ sở tổng kết các số liệu thí nghiệm đối với các điều kiện địa chất công trình tương tự.
Giá trị tính toán của hệ số nở hông µ, được phép xác định theo các loại đá tương tự.
Chú thích: Đối với nền công trình cấp I và II có điều kiện địa chất công trình đơn giản, trong giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật quan hệ tương quan giữa Vđ (hoặc Vng) Với E được phép lấy theo tương tự.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế đường viền dưới đất cửa công trình, phải lấy giá trị tính toán của hệ số thấm Kt bằng giá trị tiêu chuẩn Kttccòn khi đánh giá độ bền thâm cục bộ của nền (khi dòng thấm thoát về phía hạ lưu, v.v...) lấy bằng giá trị lớn nhất, KI nhận đượctừ các thí nghiệm
2.5.7. Các vận tốc thấm tới hạn Vk trong các khe nứt của nền đá có chiều rộng lớn hơn 1mm phải lấy theo bảng 4. Khi chiều rộng khe nút nhỏ hơn lmm, giá trị vận tốc, tới hạn không định chuẩn.
Bảng 3
Các loại đá nền
Giá trị tính toán của các đặc trưng của đá tgjI,II và cI,II dùng để tính
Độ nền cục bộ của nền đối với các mặt trượt không trùng với các khe nứt và với tiếp xúc của bê tông - đá
Độ ổn định và độ bền cục bộ đối với các mặt và mặt phẳng trượt tiếp xúc bê tông - đá độ ổn định đối với các mặt trượt trong địa khối, một phần theo các vết nứt và một phần trong khối nguyên
Độ ổn định và độ bền cục bộ đối với các mặt và mặt phẳng trượt trong địa khối theo các khe nứt có nhét cát và đất sét, với chiều rộng miệng khe nứt (mm)
Nhỏ hơn 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn hơn 20
tgjII
CII
(daN/cm2)
CI
(daN/cm2)
CI
(daN/cm2)
CI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CI
(daN/cm2)
CI
(daN/cm2)
CI
(daN/cm2)
CI
(daN/cm2)
CI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Đá có sức chống nén tức thời một trục Rn lớn hơn 500daN/cm2(dạng liền khối, phân thành các khối lớn, các khối dạng phân lớp, dạng phiến ít nứt nẻ, không bị phong hoá)
3
40
0,95
4
0,8
1,5
0,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,55
0,5
Đá có Rn lớn hơn 500daN/cm2 (dạng liền khối, phân thành các khối lớn, các khối dạng phân lớp, dạng phiến nứt nẻ vừa, phong hoá yếu)
2,1
25
0,85
3
0,8
1,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0,55
0,5
Đá có Rn bằng 150 đến 500 daN/cm2 (dạng liền khối, phân thành các khối lớn, các khối dạng phân lớp, dạng phiến nứt nẻ nhiều); Đá có Rn bằng 50 đến 150 daN/cm2 (phong hoá yếu nhưng có độ bền nhỏ, ít nứt nẻ)
2
15
0,75
2
0,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,65
0,5
0,45
0,2
Đá nửa cứng có Rn nhỏ hơn 50daN/cm2 (dạng phiến mỏng, nứt nẻ trung bình và mạnh)
1,5
3
0,7
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,5
0,3
0,45
0,2
Chú thích:
Trong các cột 4 đến 11. Lấy Kdj= 1,15, và Kdc =1,8
Bảng 4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận tốc thấm tới hạn Vk (cm/s)
Đất sét
Đất sét pha
Đất cát pha với I lớn hơn hoặc bằng 0,03
50
30
15
Chú thích: I là gradien cột nước cục bộ
2.5.8. Các địa khối đá và đá nửa cứng về mức độ nứt nẻ, độ thấm nước, độ biế dạng độ phong hoá và về mức độ phá huỷ tính liền khối được đặc trưng bằng các số liệu nêu trong phụ lục I.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Tính nền theo sức chịu tải.
3.1. Để đảm bảo sự ổn định của công trình, hệ công trình - nền và của các sườn dốc (của các địa khối) cần tính nền theo sức chịu tải. Trong trường hợp này phải thực hiện điều kiện:
Trong đó:
Ntt và R - Lần lượt là giá trị tính toán của lực tổng quát gây trượt (hoặc lật) và của lực chống giới hạn;
kn - Hệ số độ tin cậy xác định theo bảng 5;
nc - Hệ số tổ hợp tải trọng xác định như sau:
a) Đối với tổ hợp tải trọng cơ bản: nc bằng 1,0;
b) Đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt: nc bằng 0,9;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 5
Cấp công trình
Kn
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV và V
1,25
1,20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,10
Chú thích:
1, Khi tính toán ổn định các mái dốc đá theo nhóm trụng thái giới hạn thứ hai, Kn và nc lấy bằng một
2, Khi tính toán ổn định của công trình theo tổ hợp tải trọng cơ bản tác dụng trong giai đoạn sửa chữa, cho phép lấy hệ số nc bằng 0,95
m - hệ số điều kiện làm việc lấy theo bảng 6
Bảng 6
Loại công trình và loại nền
Hệ số điều kiện làm việc m
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Công trình bê tông và bê tông cốt thép trên nền đá
a) Khi các mặt trượt đi qua các khe nứt trong địa khối nền
1
b) Khi các mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa bê tông và đá hoặc trong địa khối nền một phần qua các khe nứt, một phần qua khối nguyên
0,95
Đập vòm và các công trình chống ngang khác trên nền đá
0,75
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15
Các mái dốc, sườn dốc tự nhiên và nhân tạo
1,0
Chú thích: Trong trường hợp cần thiết, khi có luận chứng thích đáng, ngoài các hệ số ghi trong bảng, có thể lấy các hệ số điều kiện làm việc khác để xét đến đặc điểm của các kết cấu công trình và nền.
3.2. Khi xác định tải trọng tính toán, các hệ số vượt tải n phải lấy theo tiêu chuẩn hiện hành.
Chú thích:
1) Các hệ số vượt tải phải lấy như nhau đối với tất cả các hình chiếu của các hợp lực.
2) Đối với tất cả các tải trọng do đất (áp lực thăng đứng do trọng lượng của đất, áp lực hông của đất, áp lực bùn cát) xác định theo giá trị tính toán của các đặc trưng của đất đó tgjI,II, CI,II,γI,II các hệ số vượt tải lấy bằng một.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Tính toán ổn định của công trình trên nền không phải là đá.
3.4.1. Việc tính toán ổn định của công trình trên nền không phải là đá phải theo sơ đồ trượt phẳng hoặc trượt hỗn hợp và trượt sâu.
Các sơ đồ trượt kể trên có thể xẩy ra theo dạng trượt tịnh tiền hoặc vừa trượt vừa quay trên mặt bằng.
Đối với các công trình có nền là mái dốc tự nhiên hay nhân tạo hoặc nền là định của các mái dốc cần phải xét sơ đồ phá sập chung của cả mái dốc lẫn công trình đặt trên đó.
3.4.2. Khi tính toán ổn định các kết cấu ván cừ, cần xét sơ đồ quay của ván cừ trong tường không néo xung quanh điểm nằm trên trục, ván cừ, thấp hơn mặt phẳng đáy hố móng trong tường có néo - xung quanh điểm cố định vào thiết bị néo và cả sơ đồ trượt hay quay của các trụ néo (tường néo). Trong trường hợp này lực chống trượt giới hạn cần được xác định theo các phương pháp lí thuyết cân bằng giới hạn. Có xét đến lực ma sát tại nơi tiếp xúc của đất với các bộ phận của kết cấu.
3.4.3. Chỉ được tính toán ổn định công trình theo một sơ đồ trượt phẳng đối với nền là cát đất hòn lớn, đất có sét cứng và nửa cứng, khi đó phải thỏa mãn điều kiện:
(3)
và cả đối với nền là đất có sét dẻo, dẻo cứng và dẻo mềm, ngoài điều kiện (3) cần thỏa mãn thêm các điều kiện dưới đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) (5)
Trong các công thức (3), (4) và (5):
Nσ - Chỉ số mô hình hoá;
σmax - ứng suất pháp lớn nhất tại điểm góc của đáy móng công trình;
B - Kích thước cạnh (chiếu rộng) đáy móng công trình hình chữ nhật, song song với lực trượt (không tính chiều dài sân trước néo vào móng công trình);
γI - Trọng lượng thể tích của đất nền (khi nền nằm dưới mực nước ngầm cần xét đến sự đẩy nổi của nước);
Nσlim - Chuẩn số không thứ nguyên lấy bằng một đối với cát chặt và bằng ba đối với các loại đất khác; đối với các loại đất nền của công trình cấp I và II chuẩn số Nσlim phải được chính xác hóa bằng thực nghiệm;
tgjI - Giá trị tính toán của, hệ số trượt;
tgjI và cl được kí hiệu như trong điều 2.3 của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cvo - Hệ số mức độ cố kết;
Kt - Hệ số thấm:
e - Hệ số rỗng của đắt ở trạng thái tự nhiên;
t0 - Thời gian thi công công trình;
a - Hệ số nén của đất;
γn - Trọng lượng riêng của nước;
h0 - Chiều dày tính toán của lớp cố kết, lấy bằng chiều dày của lớp đất có sét
h1 (nhưng không lớn hơn b). Nếu đất có sét bị ngăn cách với đáy móng công trình bởi một lớp không tiêu thoát nước có chiều dày h2, thì phải lấy h0 = h1+ h2 (nhưng không lớn hơn B)
Chú thích: Các chỉ dẫn cùa điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Khi các đặc điểm của kết cầu công trình và của cấu tạo địa chât nền và cả khi tính chất phân bố tải trọng đã quyết định trước khả năng trượt sâu.
3.4.4. Khi tính toán ổn định công trình theo sơ đồ trượt phẳng phải lấy mặt trượt tính toán như sau:
- Khi công trình có đáy móng phẳng - mặt trượt tính toán là mặt phẳng công trình tựa trên nền, nhưng nhất thiết phải kiểm tra ổn định theo mặt phẳng trượt nằm ngang đi qua đường giao nhau giữa mặt thượng lưu của công trình và nền;
- Khi đáy móng công trình có chân khay thượng và hạ lưu mà chiều sâu đặt chân khay thượng lưu bằng hoặc lớn hơn chiều sâu đặt chân khay hạ lưu mặt phẳng trượt tính toán là mặt phẳng đi qua đáy các chân khay, và cả mặt phẳng nằm ngang, đi qua đáy chân khay thượng lưu, nếu chiều sâu đặt chân khay hạ lưu lớn hơn chiều sâu đặt chân khay thượng lưu, mặt phẳng nằm ngang đi qua đáy chân khay thượng lưu tất cả các lực phải được tính ứng với mặt trượt nêu trên trừ áp lực bị động của đất từ phía hạ lưu, áp lực này phải được xác định thẹo toàn bộ chiều sâu đặt chân khay hạ lưu;
- Khi ở nền công trình có lớp đệm đá - mặt trượt tính toán là mặt tiếp xúc giữa công trình với lớp đệm và giữa, lớp đệm với đất; khi lớp đệm đá có chân khay phải xét các mặt nghiêng hoặc mặt gẫy đi qua đệm hoặc chân khay.
3.4.5. Khi tính toán ổn định công trình theo sơ đồ trượt phang (không quay) và khi mặt trượt nằm ngang các giá trị Rph và Ntt phải được xác định theo các công thức:
(6) (7)
Trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P - Tổng các thành phần thẳng đứng của các tải trọng tính toán (kể cả áp lực ngược);
tgjI,CI- Các đặc trưng của đất trên mặt trượt;
m1 - Hệ số điều kiện làm việc, xét đến quan hệ giữa áp lực bị động của đất với chuyển vị ngang của công trình,lấy theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Khi không có điều kiện thí nghiệm có thể lầy m 1 = l đối với công trình cảng, và m1 = 0,70 đối với các loại công trình khác;
Ebh1, Ectl lần lượt là giá trị tính toán các thành phần nằm ngang của áp lực bị động của đất từ phía mặt hạ lưu của công trình và của áp lực chủ động của đất từ phía thượng lưu, xác định theo quy phạm thiết kế tường chắn đất;
F - Hình chiều nằm ngang của diện tích đáy móng công trình, trong phạm vi phải xét tới lực dính đơn vị;
Ntt - Giá trị tỉnh toán các lực gây trượt
Ttl, Thl - Tổng giá trị tính toán các thành phần nằm ngang của các lực chủ động tác dụng từ phía các mặt thượng lưu và hạ lưu của công trình, trừ áp lực chủ động của đất.
Chú thích:
1, Khi xác định Rph và Ntt trong trường hợp mặt trượt nghiêng phải chiếu tất cả các lực lên mặt nghiêng này và lên mặt phẳng thẳng góc với mật nghiêng đó.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3, Đối với công trình cảng, mặt thượng lưu là mặt công trình về phía đất nền; mặt hạ lưu – mặt công trình về phía khu nước trước bến; danh từ: thượng lưu và hạ lưu tương ứng với đất liền và khu nước trước bến.
4, Đối với công trình cảng cấp I và II, các giá trị tgMI và cl ở mặt tiếp xúc giữa bằng trình với lớp đệm đá và giữa lớp đệm đất nền, phải được xác định bằng thực nghiệm. Trong giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật, đối với công trình cảng cấp I và II và trong mọi trường hợp đối với công trình cấp III đến V các giá trị tgMI và cl được ở mặt tiếp xúc giữa công trình với lớp đệm đá và giữa lớp đệm với đất nền
5, Khi tính toán công trình cảng, chỉ phải xét đến lực chống lại từ phía hạ lưu tiếp xúc
6, Nếu giá trị ml,Ebhl trong biểu thức (6) tính ra lớn hơn Ebhl có thể xem nó như lực chống từ phía hạ lưu Ebhl và xác định theo tiêu chuẩn các tải trọng và tác động lên công trình thuỷ công các tổ hợp của chúng.
3.4.6. Trường hợp nếu lực gây trượt tính toán Ntt có độ lệch tâm eNtt lớn hơn hoặc bằng 0,05 , phải tính toán ổn định của công trình theo sơ đồ trượt phắng có xét đến sự quay trong mặt bằng - mặt đáy móng (L và B - kích thước các cạnhỏ hơn đáy móng công trình hình chữ nhật). Các trị giá độ lệch tâm eNtt và lực chống trượt giới hạn khi trượt phẳng có quay Rphq phải được xác định theo phụ lục 2 của tiêu chuẩn này, cũng cho phép dùng phương pháp tính toán khác có cơ sở, thỏa mãn được các điều kiện cân bằng trong trạng thái giới hạn.
3.4.7. Khi không thỏa mãn các điều kiện quy định trong điều 3.4.3 của tiêu chuẩn này, đối với công trình trên nền đồng nhất, trong mọi trường hợp phải tính toán ổn định công trình theo sơ đồ trượt hỗn hợp. Khi đó lực chống trượt của nền phải lấy bằng tổng các lực chống trong phạm vi trượt phẳng và trượt có ép trồi (hình1)
Hình 1 Sơ đồ tính sức chịu tải của nền và sự ổn định của công trình khi trượt hỗn hợp
ab- Phần trượt phẳng; bf - Phần trượt có ép trồi; bedef – vùng ép trồi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
tgjI và cl - Được kí hiệu như trong điều 3.4.3. của tiêu chuẩn này: B1 và B2 lần lượt là giá trị chiều rộng tính toán của những phần đáy móng công trình mà tại đó xảy ra trượt ép trồi và trượt phẳng;
Lgh- ứng suất tiếp giới hạn tại phần trượt ép trồi, xác định theo phụ lục 3 của tiêu chuẩn này;
L - Chiều dài đáy móng chữ nhật của công trình (thẳng góc với lực gây trượt)
Giá trị B1 Phải được xác định theo giá trị trên các đồ thị trong hình 2. Khi lực pháp tuyến P lệch tâm về phía hạ lưu thì các giá trị B, B1, B2, trong công thức (8) phải lấy bằng B*, B*1, B*2, (trong đó: B* = B - 2.ep, còn là độ lệch tâm về phía hạ lưu của lực P, độ lệch tâm phía thượng lưu không xét đến trong tính toán.
Hình 2. Các đồ thị để xác định chiều rộng của phần đáy móng công trình B1, tại đó xây ra trượt có ép trồi đất nền.
a - đối với đất có hệ số trượt tgjI > 0,45
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σp - ứng suất pháp trung bình của đât tại đáy móng công trình tụi đó xẩy ra sự phá hoại nền chỉ do tải trọng thẳng đứng, xác định theo phụ lục 3 của tiêu chuẩn này;
σk = Nσ lim.B.γ.I.
Chú thích: Đối với các công trình trước cảng, được phép không tính ổn định theo sơ đồ trượt hỗn hợp.
3.4.8. Khi trượt hỗn hợp có quay trên mặt bằng, giá trị lực chống trượt giới hạn lấy bằng αq, Rhh, trong đó: αq - hệ số xác định theo hình 2 của phụ lục 2; Rhh như điều 3.4.7.
3.4.9. Tính toán ổn định công trình theo sơ đồ trượt sâu phải được thực hiện trong các trường hợp:
- Công trình trên nền đồng nhất và không đồng nhất chỉ chịu tải trọng thẳng đứng;
- Các công trình chịu tải trọng thang đứng và nằm ngang trên nền không đồng nhất và công trình cảng cả trên nền đồng nhất mà không thỏa mãn các yêu cầu trong điều 8.4.3. của tiêu chuẩn này.
Khi có tải trọng nghiêng, phải kiểm tra ổn định công trình theo sơ đồ trượt phẳng.
3.4.10. Phải tính toán ổn định công trình trên nền đồng nhất và không đồng nhất theo sơ đồ trượt sâu bằng các phương pháp thỏa mãn được mọi điều kiện cân bằng trong trạng thái giới hạn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1, Nếu mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc của hai lớp đất, đá cần lấy các đặc trưng toán tgjI và cl và đặc trưng của lớp có giá trị lực chống trượt giới hạn nhỏ nhất.
2, Đối với công trình cảng, cho phép tính toán ổn định theo sơ đồ trượt sâu bằng các phương pháp khác so với những phương pháp đã nêu và được kiểm tra bằng kính nghiệm thiết kế xây dựng và sử dụng các loại công trình này trong nhiều năm. Khi đó cho phép xác định các giá trị của lực tổng quát vái các hệ số vượt tải và hệ số an toàn về đất bằng một.
3.4.11. Khi tính toán ổn định công trình trên nền là đất có sét có độ no nước G lớn hơn hoặc bằng 0,85 và hệ số mức độ cố kết Cvo nhỏ hơn 4 (xem điều 3.4.3) phải xét tới độ cố kết của chúng bằng cách lấy các đặc trưng tgMI và cl của đất ứng với trạng thái chưa ổn định, hoặc bằng cách đưa áp lực lỗ rỗng vào trong các tính toán, với các đặc trưng của đất ứng với trạng thái ổn định.
3.5. Tính toán ổn định của công trình trên nền đá:
3.5.1. Khi tính toán ổn định của công trình trên nền đá và của các sườn dốc đá phải xét sơ đồ trượt theo các mặt phẳng hoặc mặt gẫy.
Đối với mặt trượt gẫy, có thể có hai sơ đồ: Sơ đồ trượt dọc (dọc các cạnh của mặt gẫy) và sơ đồ trượt ngang (ngang các cạnh). Khi đó phải xem xét các sơ đồ tĩnh và động có thể xảy ra về sự mất ổn định của công trình và sự phá hoại độ bền của nền.
3.5.2. Khi tính toán ổn định công trình và của các sờn dốc đá theo sơ đồ trượt dọc với mặt trượt phẳng hoặc gẫy cần xác định các giá trị Ntt và R theo các công thức:
Ntt=T
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10)
Trong đó:
Ntt và R được kí hiệu như trong công thức (2):
T – Lực gây trượt chủ động (thành phần theo hướng trượt của hợp lực của các tải trọng tính toán);
n - Số các phần mật trượt được xác định theo độ không đồng nhất của nền về các đặc tính độ bền và biến dạng;
pi - Hợp lực của các ứng suất pháp sinh ra do tải trọng tính toán trên phần thứ i của mặt trượt đang xét;
tgφiI,II, ciI,II - Giá trị tính toán của các đặc trưng của đá trên phần thứ i của mặt trượt xác định theo các yêu cầu của điều 2.5.3. của tiêu chuẩn này;
ωi - Diện tích phần thứ i của mặt trượt;
m2 - Hệ số điều kiện làm việc, xác định theo các yêu cầu của điều 3.5.3 của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.3. Khi tính toán ổn định của công trình và sườn dốc đá theo sơ đồ trượt dọc trong trường hợp giá trị các đặc trưng tgφI và cl và môđun biến dạng của khối đất đắp (của khối lực chủ động Ehl = Echl và hệ số lấy bằng một, trong các trường hợp còn lại phải lấy Ehl = Ebhl và m2 = m1 (trong đó Ebhl và ml xác định theo các yêu cầu của điều 3.4.5 của tiêu chuẩn này).
3.5.4. Việc tính toán ổn định công trình và sườn dốc đá theo sơ đồ trượt ngang phải được tiến hành bằng cách chia lãng trụ trượt thành các thành phần tác dụng tương hỗ theo các phương pháp thỏa mãn các điều kiện cân bằng giới hạn của lăng trụ trượt.
Khi lăng trụ trượt là đá khối, ít nứt nẻ và không có sự phá huỷ lớn, đơn nhất (đứt, gẫy, vết nứt kiến tạo lớn, vùng vỡ vụnv.v...) phải tính toán ổn định của lăng trụ, xem nó như một vật rắn liền khối (liên tục), theo các phương pháp thỏa mãn các điều kiện cân bằng ở trạng thái giới hạn.
3.5.5. Khi tính toán ổn định công trình và sườn dốc đá theo sơ đồ trượt có quay trong mặt bằng phải xét tới sự giảm giá trị của lực chống trượt R có thể xảy ra so với các lực được xác định với giả thiết chuyển động tịnh tiến, khi đó, cho phép hiệu chỉnh giá trị R theo phụ lục 2 của tiêu chuẩn này.
3.5.6. Khi đánh giá sự ổn định của công trình cấp I và II trên nền đá có các điều kiện địa chất công trình phức tạp, thường phải nghiên cứu mô hình để bổ sung cho tính toán.
4.1. Phải tính toán thấm đối với nền các công trình thủy công để đảm bảo độ bền thấm (chung và cục bộ) của đát nền, và xác định áp lực ngợc của nước thấm và lưu lượng thấm.
4.2. Việc tính toán độ bền thấm chung của nền không phải là đá phải theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Itb - Gradien cột nước trung bình trong vùng thấm tính toán;
Iktb - Gradien cột nước tới hạn trung bình tính toán, lấy theo bảng 2 của tiêu chuẩn này;
kn - Hệ số độ tin cậy xác định theo bảng 5.
Đối với nền các công trình cấp I và II có chiều cao trên 10m, trong mọi giai đoạn thiết kế phải xác định giá trị Itb bằng phương pháp tương tự thủy động điện hoặc bằng các cách giải chính xác của môn thủy động học. Trong các trường hợp còn lại, cho phép xác định giá trị Itb bằng các phương pháp tính toán gần đúng như phương pháp hệ số sức kháng, kéo dài đường viền, v. v...
4.3. Việc tính toán độ bền thấm cục bộ của nền không phải là đá phải được tiến hành trong những vùng dòng thấm thoát ra hạ lưu, ở ranh giới của đất không đồng nhất hoặc về phía thiết bị tiêu nước, theo công thức:
I ≤ Ik (12)
Trong đó:
I - Gradien cột nước cục bộ ở vùng dòng thấm thoát ra, xác định bằng tính toán theo điều. 4.2 của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Việc tính toán độ bền thấm cục bộ của nển đá phải theo công thức:
V ≤ Vk (13)
Trong đó:
V - Vận tốc thấm trong các khe nứt của nền đá;
Vk - Vận tốc thấm tới hạn trong các khe nứt của nền đá, lấy theo bảng 4 của tiêu chuẩn này.
Giá trị V phải được xác định bằng thơng số của lưu lượng nước thấm theo hướng đã cho với tổng tiết diện thực của các khe nứt trong mặt phẳng vuông góc với hướng đó.
4.5. Lưu lượng nước thấm trong nền và áp lực thấm phải được xác định theo các phương pháp nêu trong điều 4.2 của tiêu chuẩn này.
5. Tính toán độ bền cục bộ của nền đá.
5.1. Việc tính toán độ bền cục bộ của nền đá các công trình thủy công phải được tiến hành để xác định sự cần thiết phải nghiên cứu các biện pháp ngăn ngừa khả năng phá huỷ các thiết bị chống thấm, các biện pháp làm tăng độ bền và ổn định của công trình và để xét đến tình trạng đạt tới giới hạn độ bền cục bộ khi tính toán trạng thái ứng suất - biến dạng của công trình và nền.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Khi tính toán độ bền cục bộ của nền đá cần xét các điều kiện sau đây:
(14) (15)
Trong đó:
δ1, δ2, δ3 - lần lượt là ứng suất chỉnh lớn nhất, trung bình và nhỏ nhất do các tải trọng tiêu chuẩn trong tổ hợp tính toán (dấu cộng ứng với ứng suất nén);
β - góc nhọn giữa mặt trượt và phương của ứng xuất chính δt;
tgφII và clI - các đặc trưng tính toán của đá, xác định theo điều 2.5.3 của tiêu chuẩn này.
Công thức (14) phải được thực hiện đối với mọi trường hợp nêu trong điều 5.1, còn công thức (15) cũng trong các trường hợp đó, nhưng chỉ với δ3 nhỏ hơn 0. Nếu δ3 lớn hơn hoặc bằng 0 thì điều kiện (15) chỉ phải được thực hiện khi đánh giá độ bền của nền. Việc đánh giá này được tiến hành khi tính toán trạng thái ứng suất – biến dạng của nền và khi nghiên cứu các biện pháp để nâng cao độ bền và ổn định của công trình.
5.3. Phải kiểm tra việc thực hiện công thức (15) đối với các hướng tính toán sau đây của mặt:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các hướng trùng với mặt tiếp xúc của công trình với nền;
c) Các hướng không trùng cả với mặt tiếp xúc lẫn với các khe nứt.
Đối với các mặt nêu trong điểm a) và b), giá trị góc β phải lấy bằng góc nhọn thực tế hợp bởi các mặt này và phương của ứng suất chính δt. Khi đó, cần kiểm tra công thức (15) đối với tất cả các hệ thống khe nứt ở điểm đã cho của nền.
Khi kiểm tra độ bền của khối đá theo các mặt nêu trong điểm c, phải xác định giá trị góc β theo công thức:
(16)
Chú thích: Nếu khi kiểm tra độ bền cục bộ của nền đá theo các mặt trượt trùng với các khe nứt mà nước không thể xác định một cách chính xác thì cho phép xác định góc theo công thức (16).
5.4. Khi xác định các ứng suất δ1, δ2 va δ3 trong các công thức (14) và (15) phải áp dụng phương pháp cơ học các môi trường liên tục. Khi đó phải xem nền với công trình như một hệ các vật thể biến dạng đường thẳng, mà ở mặt tiếp xúc giữa chúng thỏa mãn các điều kiện cân bằng và điều kiện đẳng biến dạng (tính liên tục).
Khi có luận chứng thích đáng, được phép sơ đồ hóa hệ công trình - nền để có thể giải được bài toán phẳng của lí thuyết đàn hồi đối với một hoặc một số tiết diện phẳng. Khi đó, mặt nền có thể xem như mặt phẳng, còn thân nền, xem như đồng nhất hoặc gồm một số vùng đồng nhắt, hoặc có những đặc trưng biến đổi liên tục. Trường hợp cần thiết, phải xét đến địa hình tự nhiên của mặt nền, đặc điểm làm việc của nền theo toàn khối, và cũng phải chi tiết hóa sự phân bổ các đặc trưng cơ học của nền.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định trạng thái ứng suất của nền có thể dùng các phương pháp lí thuyết và các thực nghiệm có độ chính xác phù hợp với mức độ chi tiết hóa hình học và các tính chất cơ học của hệ công trình - nền.
6.1. ứng suất tiếp xúc tiếp (ứng suất pháp và ứng suất tiếp trên mặt tiếp xúc giữa công trình bê tông hoặc bêtông cốt thép với nền) cần được xác định để sử dụng chúng trong các tính toán độ bền của kết cấu công trình và cả trong các tính toán nền theo sức chịu tải và biến dạng.
6.2. Đối với các công trình trên nền đá, ứng suất tiếp xúc phải được xác định theo các công thức nén lệch tâm và trong các trường hợp cần thiết đối với các công trình cấp I và II theo các kết quả tính toán trạng thái ứng xuất của hệ "công trình – nền “ theo điều 5.4 của tiêu chuẩn này.
6.3. Đối với các công trình trên nền không phải là đá ứng suất tiếp xúc phải được xác định theo các yêu cầu của điều 6.7.1 và 6.7.2 của tiêu chuẩn này.
Chú thích: Đối với công trình cảng (trừ các kết cấu ván cừ) ứng suất tiếp xúc cần được xác định theo các công thức nén lệch tâm hoặc theo lí thuyết đàn hồi có xét đến các biến dạng dẻo.
6.4. Trong các kết cắu ván cừ, ứng suất tiếp xúc phải được xác định tuỳ thuộc vào sự biến dạng của hệ "tường - đất" có xét đến sự nén chặt đất trong phạm vi tầng chịu nén.
Khi tính toán độ bền của ván cừ, cho phép kể đến sự nén chặt của đất trong phạm vi tường chịu nén bằng cách sử dụng hệ số điều kiện làm việc lấy theo bảng 7.
6.5. Khi xác định các ứng xuất tiếp xúc cần xét các đặc điểm kết cấu của công trình trình tự thi công và loại nền.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Khi xác định các ứng xuất tiếp xúc đối với các công trình trên nền không phải là đá phải xét chỉ số độ uốn được ll(2) của chúng. Chỉ số này được xác định:
Bảng 7
Loại đất nền
Hệ số rỗng của nền đất e
Hệ số điều kiện làm việc
Khi đóng hoặc hạ ván cừ bằng chấn động
Khi hạ ván cừ bằng xói nước
Cừ kim loại
Cừ bê tông cốt thép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e nhỏ hơn hoặc bằng 0,6
e lớn hơn 0,6
1,1
1,15
1,2
1,25
1,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,125
Đất có sét
e nhỏ hơn hoặc bằng 0,7
e lớn hơn 0,7
1,4
1,15
1,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
a) Khi tính toán công trình có độ dài lớn theo sơ đồ ứng với các điều kiện biến dạng phẳng:
- Theo hướng chiều dài của công trình:
(17)
- Theo hướng chiều rộng của công trình:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi tính toán công trình theo sơ đồ ứng với các điều kiện bài toán không gian:
(19)
Trong các công thức (17) đến (19):
µ và µ1 lần lượt là hệ số nở hông của đất nền và của vật liệu xây dựng công trình;
E và E1 - lần lượt là mô đun biến dạng của đất nền và mô đun đàn hồi của vật liệu xây dựng công trình.
b, L - lần lượt là nửa chiều rộng và nửa chiều dài bản đáy công trình;
J - mômen quán tính của mặt cắt tương ứng của công trình;
δ - chiều rộng của phần tử tính toán theo chiều dài đáy, móng công trình, bằng 1m;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Xác định ứng suất tiếp xúc đối với công trình trên nền đồng nhất không phải là đá.
6.7.1. Đối với các công trình cứng cấp I đến V, các ứng suất tiếp xúc pháp tính theo sơ đồ ứng với các điều kiện biến dạng phẳng cần được xác định tuỳ theo dạng đáy móng công trình và loại đất nền như sau:
a) Nếu nền là đất không dính, có độ chặt tương đối ID nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 và đáy móng công trình phẳng hoặc gần như - phẳng - theo các công thức nén lệch tâm và theo phương pháp "biểu đồ thực nghiệm" (xem trong phụ lục 4 của tiêu chuẩn này) khi có cơ sở chắc chắn, trong tính toán độ bền của công trình, cho phép sử dụng các biểu đồ được dựng lên chỉ bằng một trong các phương pháp nêu trên;
b) Nếu nền là đất dính hoặc đất không dính có độ chặt tương đối ID lớn hơn 0,5 khi đáy móng công trình phẳng hoặc đáy móng có dạng gẫy mà độ chặt tương đối của đất là bất kì - theo các công thức nén lệch tâm và theo phương pháp lí thuyết đàn hồi với sự hạn chế quy ước của chiều sâu lớp chịu nén đến 0,3B đối với đất cát và 0,7B đối với đất có sét cho phép chính xác hóa chiều dày của lớp chịu nén khi có các tài liệu thực nghiệm.
Chú thích: Đối với các công trình cấp III và V xây dựng trên đất không dính, và công trình cấp IV đến cấp V trên đất dính cho phép chi xác định các ứng suất tiếp xúc pháp theo các công thức nén lệch tâm.
6.7.2. Khi tính toán độ bền của công trình, phải lấy cả hai biểu đồ ứng suất tiếp xúc xác định theo các yêu cầu của điều 6.7.1. a hoặc điều 6.7.1.b. Khi đó, nếu các mômen uốn tính theo một trong những cặp biểu đồ nêu trên có các dấu khác nhau, thì khi tính độ bền của công trình, chúng được giảm đi 10% tổng giá trị tuyệt đối của chúng, còn nếu cùng dấu thì mômen uốn lớn hơn được giảm đi l0% hiệu của các đại lượng đo.
6.7.3. Các ứng suất tiếp xúc pháp tính theo sơ đồ ứng với các điều kiện của bài toán không gian, cần được xác định theo các yêu cầu của điều 6.7.1.b của tiêu chuẩn này.
6.7.4. Khi xác định các ứng suất tiếp xúc có xét tới độ uốn được (độ mảnh) của công trình, cho phép dùng phương pháp hệ số nền và phương pháp lí thuyết đàn hồi với sự hạn chế quy ước của độ sâu vùng chịu nén. Khi đó, tuỳ theo đặc điểm kết cấu công trình được xem như dầm hoặc khung trên nền đàn hồi. Độ cứng của dầm hoặc của các bộ phận của khung phải được xác định theo các, yêu cầu của tiêu chuẩn "thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép các công trình thủy công có xét tới khả năng hình thành các vết nứt.
Chú thích:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2, Khi các bộ phận công trình có độ uốn được (độ mảnh) khác nhau, phải tính toán công trình theo phương của chiều rộng có xét tới sự thay đổi độ cứng.
6.7.5. Khi đáy móng công trình phẳng (hoặc gần như phẳng) phải lấy các ứng suất tiếp xúc sinh ra bởi các lực gây trượt tỉ lệ thuận với các ứng suất tiếp xúc pháp xác định bằng các phương pháp nén lệch tâm, phương pháp hệ số nền, hoặc "biểu đồ thực nghiệm".
Đối với các phương pháp hệ số nền và nén lệch tâm cho phép coi chúng như được phân hố đều, trong các trường hợp khi chúng gây nên trạng thái ứng suất bất lợi hơn của công trình.
Khi xác định ứng suất tiếp tiếp xúc, trong trường hợp cần thiết, phải xét ảnh hưởng của dạng đường viền gẫy khúc của đáy móng công trình đối với sự phân bố của chúng Khi tính độ bền của công trình thường không xét các ứng suất tiếp tiếp xúc sinh ra bởi các lực thẳng đứng.
6.8. Xác định ứng suất tiếp xúc đối với công trình trên nền không đồng nhất không phải là đá.
6.8.1. Cho phép xác định các ứng suất pháp tiếp xúc tác dụng lên đáy móng công trình trên nền không đồng nhất như đối với nền đồng nhất, nhưng phải xét tởi sự phân bố lại ứng suất này do tính chất không đồng nhất của nền gây ra.
Khi xác định các ứng suất tiếp xúc theo các công thức nén lệch tâm, phải xét tới tính không đồng nhất của nền theo các yêu cầu của điều 6.8.2 - 6.8.4 trong các trường hợp còn lại - theo các yêu cầu của điều 6.8.5.
6.8.2. Khi xác định các ứng suất pháp tiếp xúc có xét tới tính không đồng nhất của nền được tiến hành như sau:
a) Khi nền gồm các lớp có chiều dày thay đổi hoặc khi các lớp có thể nằm nghiêng, trong phạm vi chiều dày bằng 0,5B, phải đưa nền không đồng nhất về dạng nền đồng nhất quy ước, với chiều dày lớp chịu nén Hq thay đổi và với mô đun biến dạng Eqư không đổi trong toàn bộ nền. Khi đó, chiều dày của lớp nền đồng nhất quy ước Hqư tại mỗi mặt cắt thẳng đứng trong phạm vi chiều rộng đáy móng công trình được xác định từ điều kiện cân bằng các độ lún của nền không đồng nhất và của nền đồng nhất quy ước.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi nền có những lớp đất nằm ngang (hoặc gần như nằm ngang), có chiều dày không đổi, không phải xét tới tính không đồng nhất của nền.
6.8.3. ứng suất pháp tiếp xúc tại đáy móng công trình đặt trên nền đồng nhất quy ước, được xác định từ các điều kiện cho tổng các lực chủ động và phản lực tác dụng lên nó và tổng các mômen của các lực đó ứng với điểm bắt kì là bằng không. Khi đó giá trị các ứng suất pháp tiếp xúc Vx ở các điểm có toạ độ là x được xác định theo các công thức:
(20) (21)
Trong đó:
Eqư và Hqư như điều 6.8.2 của tiêu chuẩn này;
Sx - độ lún tại điểm x;
S0 - độ lún tại mặt cắt đi qua gốc toạ độ (một trong các điểm ở rìa xa nhất của đáy móng công trình được lấy làm gốc tọa độ);
ω- góc nghiêng của công trình
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.5. Khi xác định ứng suất tiếp xúc theo các phương pháp "biểu đồ thực nghiệm” phương pháp hệ số nền và phương pháp li thuyết đàn hồi, việc xét tới tính không đồng nhất của nền được tiến hành như sau:
Khi nền không đồng nhất gồm các lớp thẳng đứng hoặc nghiêng phải xác định biểu đồ các ứng suất pháp tiếp xúc theo điều 6.8.3 và 6.8.4 và căn cứ vào đó tính biểu đồ tự cân bằng. Sau đó lấy biểu đồ tính bằng phương pháp tương ứng đối với đất đồng nhất để cộng với biểu đồ tự cân bằng (Biểu đồ tự cân bằng là biểu đồ đặc trưng cho sự phân bố lại các ứng suất trên những phần riêng biệt của đáy móng, sự phân bố lại này bị gây ra bởi tính không đồng nhất của đất. Tổng ứng suất của biểu đồ này có xét đến dấu bằng không);
Khi nền không đồng nhất gồm các lớp nằm ngang không xét tới tính không đồng nhất của nền.
7. Tính nền công trình và đất đắp theo biến dạng
7.1. Việc tính nền công trình và thân đập đất theo biến dạng cần được tiến hành để hạn chế chuyển vị của công trình (lún, chuyển vị ngang, nghiêng v. v...) trong giới hạn bảo đảm điểu kiện sử dụng bình thường của toàn bộ công trình, hoặc của các bộ phận riêng biệt (các kết cấu) của nó và đảm bảo tuổi thọ yêu cầu và cung để quy định độ nâng cao khi thi công của công trình.
Chú thích: Những kết quả tính toán theo biến dạng phải được sử dụng để đánh giá sự phù hợp giữa tính chất làm việc của công trình trong thực tê với dự kiến thiết kế.
7.2. Khi tính nền Và thân đập đất theo biến dạng thường phải lấy giá trị tính toán của các tải trọng và các đặc trưng của đất với các hệ số vượt tải n và hệ số an toàn về đất la bằng một, trừ trường hợp tính nền của các cột neo, khi này phải tính theo các tải trọng tính toán, có xét tới hệ số vượt tải và hệ số an toàn về đất tương ứng. Khi chọn các đặc trưng của đất để tính lún các công trình I và II, thông thường phải xét mối quan hệ phi tuyến giữa ứng suất và biến dạng của đất, tính nhớt của cốt đất có sét cũng như các biến đổi đặc tnưng đất nền có thể xảy ra trong quá trình thi công và sử dụng công trình.
7.3. Phải tiến hành tính nền không phải là đá và thân đặp đất (độ lún, chuyển vị ngang và nghiêng) theo các điều kiện:
S ≤Sgh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ω ≤ ωgh
Trong đó:
S, U và ω - lần lượt là các giá trị của Độ lún, chuyển vị ngang của công trình và độ nghiêng cuối cùng được xác định bằng tính toán theo yêu cầu của các điều từ 7.9 đến 7. 12.1 của tiêu chuẩn này;
Sgh, Ugh và ωgh – lần lượt là độ lún, Chuyển vị ngang và độ nghiêng giới hạn được quy định khi thiết kế.
Chú thích: Khi thiết kê các công trình cấp I và II, phải dự kiến hạn, chê' các góc quay của công trình quanh trục thẳng đứng.
7.4. Khi xác định các giá trị giới hạn δgh Ugh Và ωgh cần xét tới: độ chênh lệch về lún cho phép giữa các đoạn của công trình và giữa những bộ phận riêng biệt của nó bao gồm cả lõi giữa và các lăng trụ bèn của đập và độ nghiêng cho phép của công trình; các giá trị độ lún và chuyển vị ngang không gây ra những vết nứt không cho phép đối với việc sử dụng bình thường các công trình, cũng như đảm bảo việc sử dụng bình thường các đường dây thông tin nối với công trình.
7.5. Đối với công trình có chiều dài lớn hơn ba lần chiều rộng, việc tính độ lún và chuyển vị ngang thường phải được thực hiện đối với các điều kiện biến dạng phẳng, trong các trường hợp còn lại đối với các điều kiện bài toán không gian. Đối với công trình có diện tích đáy móng lớn và chiều dày lớp đầt chịu nén nhỏ hơn hai lần trở lên so với chiều rộng đáy móng, cho phép tính chuyển vị của công trình đối với các điều kiện bài toán một chiều.
7.6. Khi tính chuyển vị của công trình đặt trên nền không phải là đá phải xác định các giá trị sau:
- Các chuyển vị cuối cùng (đã ổn định) ứng với sự nén chặt hoàn toàn của đất nền và thân đập đất;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Khi xác định độ lún bằng phương pháp cộng lún, chiều dày tính toán lớp chịu nén Ha của nền không phải là đá phải được xác định đối với mỗi mặt thẳng đứng tính toán từ điều kiện ứng suất do tải trọng ngoài ở ranh giới lớp chịu nén không vượt giá trị 0,5Ha γII (trong đó γII được lấy có xét tới lực đẩy nổi đối với phần dưới mực nước ngầm).
Khi trong phạm vi Ha có lớp đất không nén được thì chiều sâu lớp chịu nén được giới hạn tới đỉnh lớp đất đó.
Cũng cho phép xác định độ lún của công trình có xét tới sự biến đổi của mô đun biến dạng theo chiều sâu.
Để tính các chuyển vị ngang, phải lấy chiều dầy tính toán của lớp chịu nén (lớp bị chuyển vị) bằng 0,4 (B + ln) (trong đó B- chiều rộng đáy móng công trình;
ln - Chiều dài sân trước có néo vào công trình).
Chú thích: Khi xác định các chuyển vị ngang, đối với các công trình cảng, chiều dầy lớp chịu nén lấy bằng chiều dài của lăng trụ trồi.
7.8. Đối với các công trình cảng trọng lực có độ lệch tâm ép nhỏ hơn hoặc bằng 1/5B cho phép không tính theo biến dạng, nếu thỏa mãn điều kiện:
Ptb ≤ Ra (23)
Trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ra –áp suất lên đất nền được xác định theo công thức;
(24)
Trong đó:
m1- hệ số điều kiện làm việc được chọn như sau; khi thi công “khô”, đối với cát bụi no nước m1=0,8, đối với các loại đất khác m1= 1; khi thi công trong “nước”, đối với cát bụi m1= 0,7, đối với các loại đất khác m1=0,9,
A1, A2, D – các hệ số không thứ nguyên phụ thuộc giá trị φII của nền lấy theo bảng 8.
A- chiều rộng đáy móng công trình;
hđ - chiều dầy lớp đệm dưới mặt công trình về phía khu nước trước bến;
γII,γIV- lần lượt là trọng lượng thể tích của đất nền và của vật liệu làm đệm;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị tính toán của góc ma sát trong của đất nền MII (độ)
Các hệ số
A1
A2
B
0
2
4
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
12
14
16
18
20
22
24
26
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0,03
0,06
0,10
0,14
0,18
0,23
0,29
0,36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,51
0,61
0,72
0,84
0,98
1
1,12
1,25
1,39
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,73
1,94
2,17
2,43
2,72
3,05
3,41
3,87
4,37
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,11
3,32
3,51
3,71
3,93
4,17
4,42
4,69
5,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,66
6,04
6,45
6,90
7,50
30
32
34
36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
42
44
45
1,15
1,34
1,55
1,81
2,11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,87
3,37
3,66
5,59
6,25
7,21
8,25
9,44
10,84
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,48
15,64
7,95
8,55
9,21
9,98
10,80
11,73
12,77
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,64
hra- Độ chôn sâu đáy móng công trlnh, kể từ cao trình đáy thiết kế;
cII - Lực dính đơn vị của đất nền ở dưới đáy lớp đệm.
Chú thích:
1, Khi chiều dầy lớp đệm nhỏ hơn 0,3m, thay thế cho điều kiện (23) phải thoả mãn điều kiện:
Pmax = 1,2 Ra
2, Trong tính toán các công trình cảng theo biến dạng không kể tới độ lún của đệm.
7.9. Tính độ lún của công trình trên nền không phải là đá và đập đất.
7.9.1. Việc tính độ lún của công trình trên nền không phải là đá phải được tiến hành đối với hai loại nền:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thứ hai - là đất dính có Cv0 nhỏ hơn 4 và cả đất có tính từ biến.
Khi tính độ lún của đập đất, cần lấy những điều kiện tương tự đã nêu để tính độ lún của nền công trình.
7.9.2. Độ lún cuối cùng S của công trình trên nền đất đồng nhất và không đồng nhất loại thứ nhất (theo điều 7.9.1.) phải được xác định như sau:
a) Đối với bài toán không gian theo phương pháp cộng lớp trong phạm vi lớp chịu nén Ha
(25)
Trong đó:
Etb và Eqd lần lượt là mô đun biến dạng trung bình và quy đổi của toàn bộ lớp chịu nén, xác định theo phụ lục 7 của tiêu chuẩn này;
n - Số lớp được phân ra trong tầng chịu nén của nền;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hi - Chiều dày của lớp thứ i;
EI - Mô đun biến dạng của lớp thứ i xác định theo phụ lục 7 của tiêu chuẩn này.
Độ lún của thân đập đất cũng phải được xác định theo phương pháp cộng lớp, khi đó giá trị 0,8 trong công thức (25) được lấy bằng 1;
b) Đối với biến dạng phẳng của nền đập đất - theo phương pháp cộng lớp; và đối với nền công trình bê tông và bê tông cốt thép - theo phương pháp cộng lớp hoặc theo công thức:
(26)
Trong đó:
µ - hệ số nở hông của đất nền;
kc - hệ số lún không thứ nguyên do tải trọng po trên một mét dài gây ra; đối với công trình bê tông và bê tông cốt thép lắy theo bảng 9;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị H/B
0,25
0,5
0,75
1
1,5
2,5
3,5
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,72
1,35
1,85
2,29
2,98
3,96
4,75
5,3
H - chiều dầy thực của lớp chịu nén. Nếu H> Ha thì phải lấy H = Ha
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khi x =Btg/ 2 và x = l/2 (B + Bgt) trong đó B và Bgt lần lượt là chiều rộng của công trình và chiều 'rộng của gia tải;
Eqđ - như trong công thức (25)
c) Đối với trường hợp công trình bê tông hoặc bê tông cốt thép đứng riêng biệt khi áp suất phân bố đều trên nền công trình theo phương pháp cộng lớp hoặc theo công thức:
(27)
Trong đó:
mα - Hệ số lấy theo bảng 2 trong phụ lục 5 của tiêu chuẩn này.
B - Chiều rộng đáy móng công trình;
σtb - ứng suất pháp trung bình ở đáy móng công trình;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Cho phép lấy Eqđ - Etb đối với công trình cấp IV đến cấp V với độ sâu chôn móng bất kì, và cả đối với công trình cấp I đến cấp III khi độ sâu chôn móng công trình nhỏ hơn 5m.
7.9.3. Độ lún cuối cùng S của công trình trên nền đất thuộc loại thứ hai (theo điều 7.9.1) phải được xác định theo công thức:
S = S1 +S2 (28)
Trong đó:
S1 - Độ lún của công trình tại thời điểm kết thúc quá trình cố kết, xác định theo các yêu cầu của điều 7.9.2 của tiêu chuẩn này;
S2 - Độ lún của công trình do biến dạng từ biến của đất nền gây ra cho phép lấy S2 bằng 0,35S1 đối với đất có chỉ số sệt 0 ≤ Is ≤ 0,5, còn khi giá trị Is lớn hơn 0,5, giá trị S2 cần được xác định theo kết quả nghiên cứu tính từ biến của đất.
7.9.4. Độ lún của công trình ở thời điểm t khi quá trình cố kết của đất chưa kết thúc phải được xác định theo bài toán cố kết một hướng hoặc bài toán phẳng có xét đến, sự phân đợt thi công công trình, độ no nước của đất nền, sự biến đổi hệ số thấm và độ chặt trong quá trình cố kết.
Trong tính toán sơ bộ, cho phép xác định độ lún theo thời gian St của công trình bê tông và bê tông cốt thép theo công thức:
St = S1 (1=e -ρt) (29)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
S1- Độ lún của công trình, xác định theo điều 7.9.2 của tiêu chuẩn này.
ρ - Hệ số có thứ nguyên l/t, lấy theo biểu đồ hình 3;
t - Thời gian tính bằng năm;
e - Cơ số lôga tự nhiên.
7.9.5. Đối với công trình bê tông và bê tông cốt thép có đáy móng chữ nhật đặt trên nền đồng nhất và có các lớp nằm ngang, không kể lực thấm, độ nghiêng của công trình được xác định như sau:
a) Khi tải trọng thẳng đứng đặt lệch tâm:
- Theo phương của cạnh lớn hơn của đáy móng công trình - theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Theo phương của cạnh nhỏ hơn của đáy móng công trình - theo công thức:
(31)
Trong đó:
ωl và ωB - Các góc nghiêng của công trình theo cạnh lớn hơn và cạnh hơn nhỏ hơn của đáy móng;
kl và k2 - các hệ số không thứ nguyên, xác định theo các biểu đồ ở hình 4;
Ml và MB - Lấn lượt là mômen tác dụng trong mặt thẳng đứng, song song với cạnh lớn hơn và cạnh nhỏ hơn của móng hình chữ nhật;
L và B- Lần lượt là chiều dài và chiều rộng của đáy móng công trình;
µ và Etb - Như trong điều 7.9.2. của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4- Các biển đồ để xác định các hệ số k1 và k2
b) Khi có tác động của gia tải đối với trường hợp biến dạng phẳng - theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
ωgt - góc nghiêng của công trình do gia tải gây ra;
k3 - hệ số, xác định theo các biểu đồ trong hình 5;
q – cường độ gia tải;
µ và Etb như trong điều 7.9.2. của tiêu chuẩn này.
Khi xác định giá trị của gia tải (ở mỗi bên công trình) phải xét tới trình tự thì công và gia tải. Nếu gia tải được thực hiện sau khi thi công công trình đặt trên xét toàn bộ gia tải đó, với bất kì loại đất nền nào.
Khi công trình đặt trên nền đất không dính và gia tải được thực hiện trước khi xây dựng công trình thì không cần xét tới gia tải đó còn khi công trình đặt trên nền đất dính được xét 50% trọng lượng toàn bộ gia tải.
7.10. Tính các chuyển vị ngang của công trình bê tông và bê tông cốt thép trên không phải là đá.
7.10.1. Phải tính các chuyển vị ngang của công trình trên nền không phải là đá đối với hai loại nền đất sau đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thứ nhất đối với nền là đât không dính, và cả đất dính có Cv0 không nhỏ hơn 4;
Loại thứ hai đối với nên là đất dính có Cv0 nhỏ hơn 4, và cả đất có tính từ biến, nếu ứng suất tiếp i trong nền ở đáy móng công trình lớn hơn ứng suất tiếp ở ngưỡng sinh ra từ biến ilim
(33)
Trong đó:
δ - ứng suất pháp ở đáy móng công trình;
φII - Góc ma sát trong của đất với độ ẩm tương ứng;
cIIkt Lực dính kiến trúc
7.10.2. Phải tính các chuyển vị ngang UI của công trình trên nền đất loại thứ nhất (theo điều 7.10.1.) theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(34)
- Đối với nền không đồng nhất phân lớp theo hướng nằm ngang:
(35)
- Đối với nền không đồng nhất phân lớp theo hướng thẳng đứng
(36)
Trong các công thức (34) đến (36):
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f1= hàm số f xác định với
Trong đó:
hi – chiều dầy lớp thứ i;
Q – lực ngang
Ec – môđun biến dạng, xác định theo phụ lục 7 của tiêu chuẩn này.
B.µ - được kí hiệu giống như điều 7.9.2 của tiêu chuẩn này.
EcI và EeII – mô đun biến dạng của đất tại các đoạn I và II trong hình 6;
δ- chiều dài đoạn tính toán;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hc – chiều dày tính toán của lớp lớp bị chuyển vị lấy theo điều 7.7 của tiêu chuẩn này;
7.10.3. Đối với nền đất loại thứ hai (theo điều 7.10.2) chuyển vị ngang chung của công trình xác định theo công thức;
U = U1 + U2 (37)
Trong đó:
U1- chuyển vị của công trình, xác định theo điều 7.10.2 của tiêu chuẩn này;
U2- chuyển vị của công trình do biến dạng từ biến của đất nền cho phép lấy bằng 0,35 U1 đối với đất có chỉ số sệt (Is) lớn hơn hoặc bằngg 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 0,5; khi Is lớn hơn 0,5 – xác định theo kết qủa nghiên cứu.
7.10.4. Phải tính chuyển vị ngang giới hạn theo công thức:
(38)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qgh- lực gây trượt giới hạn
Hình 6: Các sơ đồ để xác định chuyển vị ngang của công trình
a) Khi nền đồng nhất
b) Khi nền phân lớp theo hướng ngang
c) Khi nền phân lớp theo hướng thẳng đứng
Q – lực ngang; Hc – chiều dày tính toán của lớp đất bị chuyển vị; Ec, Eci, EcII – môđun biến dạng của đất thuộc các lớp bị chuyển vị.
µ, δ, B – như trong điều 7.10.2 của tiêu chuẩn này;
Hgh – chiều dày của lớp chuyển vị ở thời điểm công trình đạt trạng thái giới hạn; chiều dày này lấy bằng:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ha – chiều dày tính toán của lớp chịu nén;
EII – môđun biến dạng của đất nền tại độ sâu Ha
mu – hệ số thứ nguyên, xác định theo kết qủa thí nghiệm đất bằng phương pháp trượt bàn nén, theo công thức:
(39)
Trong đó:
α2- góc nghiêng của đường cong ứng suất tiếp tương ứng với chuyển vị đàn hồi – dẻo Uddhn của bàn nén lấy theo hình 7;
α1- góc nghiêng của đường cong ứng suất tiếp tương ứng với chuyển vị đàn hồi Udhbn của bàn nén.
Chú thích: Trong tính toán sơ bộ cho phép lấy giá trị mu như sau: đối với cát chặt vừa và chặt mu = 0,7 đến 0,8. Đối với đất có sét trạng thái nửa cứng và dẻo cứng mu= 0,6 đến 0,7.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 : Biểu đồ tính toán chuyển vị ngang giới hạn của công trình
tgh và tđh ứng suất tiếp dưới đáy bàn nén, ứng suất với các biến dạng giới hạn và biến dạng đàn hồi.
7.11. Tính chuyển vị của công trình bê tông và bê tông cốt thép trên nền đá.
7.11.1. Việc tính chuyển vị của công trình trên nền đá thường chỉ phải tiến hành đối với công trình cấp I.
7.11.2. Khi chọn sơ đồ tính toán nền phải xét tới cấu trúc địa chất của nó, địa hình của khu vực, các đặc trưng của nền đá và đặc điểm kết cấu của công trình.
Tuỳ theo giá trị tỉ số giữa chiều rộng tuyến có áp của công trình BH với cột nước trên công trình H khi tính chuyển vị của công trình phải xem xét hoặc là bài toán không gian (khi nhỏ hơn 5), hoặc là bài toán phẳng (khi lớn hơn, hoặc bằng 5). Khi đó, để tính chuyển vị của công trình có thể dùng các phương pháp lí thuyết đàn hồi tuyến tính và phi tuyến. Trong tính toán, chiều dày quy ước lớp chịu nén của nền được lấy bằng chiều rộng đáy móng công trình B.
Trong giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật cho phép xem nền đá là loại môi trường biến dạng tuyến tính.
7.11.3. Khi xác định giá trị chuyển vị của công trình phải xét tới áp lực đất (bùn cát hoặc đất đắp) ở lòng hồ chứa nước, lực thấm thể tích trong nền và tải trọng do công trình truyền lên nền. Khi tính toán, diện tích đặt tải trọng trong phạm vi lòng hồ chứa nước được xem như có dạng hình chữ nhật, một cạnh bằng BH, cạnh kia bằng 5BH. Cho phép thay các lực thấm thể tích trong nền bằng các lực bề mặt của áp lực nước trên lòng hồ, khi đó, phải nhân giá trị chuyển vị nhận được với hệ số bằng 0,4 khi BH nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 H, bằng khi 0,6 BH lớn hơn hoặc bằng 5H; và bằng 0,5 khi BH lớn hơn2,5 H và nhỏ hơn 5H. Khi tính chuyển vị các sườn dốc trong các hèm vực hẹp (khi BH /H nhỏ hơn 2,5) phải xét tới áp lực nước và đất lên thành bờ hẻm vực cũng như trọng lượng của khối bờ trong phạm vi thể tích giữa mực nước ngầm ở trạng thái tự nhiên và mực nước ngầm sau khi chứa nước vào hồ tới cao trình thiết kế.
7.12. Tính nền của kết cấu ván cừ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(40) (41)
Trong đó:
X1 và X2 – Lần lượt là các thành phần nằm ngang của các hợp lực tác dụng trên 1m dài tường ở phía trên và phía dưới mặt đáy thiết kế;
M1 và M2 – Lần lượt là mômen uốn tại cao trình đáy thiết kế do tải trọng tác dụng lên 1m chiều dài tường ở phía trên và phía dưới mặt đáy thiết kế;
K’ – Hệ số, đặc trưng cho sự biến đổi hệ số nền theo chiều sâu, lấy theo bảng 10.
tvc - Độ chôn sâu trong đất của ván cừ, dưới mặt đáy thiết kế.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. bề mặt khu đất; 2. ván cừ, 3. mặt đáy thiết kế
Chú thích: Khi nền là đất có sét có tính nên nhỏ và lớn phải tiến hành tính biến dạng theo thời gian.
Bảng 10
Loại đất nền
Giá trị của hệ số K’ (T/m4)
Đất sét và đất pha dẻo - chảy
Đất sét và đất pha dẻo – mềm, cát pha dẻo và cát bụi
Đất sét và sét pha dẻo cứng, cát pha dẻo, cát hạt nhỏ và vừa
Đất sét và sét pha cứng, cát pha cứng, cát hạt to
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 100 đến 200
từ 200 đến 400
từ 400 đến 600
từ 600 đến 1.000
trên 1.000 đến 2.000
Chú thích: Đối với cát chặt, giá trị K’ được tăng lên 30%.
7.12.2. Cho phép không tính đến trạng thái của nền tường ván cừ nếu giá trị chuyển vị ngang của các chân néo được giới hạn trước.
7.12.3. Cần xác định chuyển vị ngang của các chân néo do tác động của tải trọng tính toán của hệ số vượt tải và hệ số an toàn về đất tương ứng.
Đối với các công trình cảng phải tính chuyển vị ngang Ut của các tấm néo thẳng đứng khi tỉ số giữa độ chôn sâu với chiều cao của chúng lớn hơn 2 theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(42)
Trong đó:
Rnt – Thành phần nằm ngang tính toán của lực néo tác dụng lên tấm;
Ecn – Thành phần nằm ngang tính toán của tổng áp lực chủ động của đất lên tấm neo;
ht và bt – Lần lượt là chiều cao và chiều rộng của tấm néo;
k- Hệ số nền của đất đắp
Chú thích: Hệ số nền của đất đắp phải được xác định theo tương tự.
Khi đất cát có độ chặt vừa và h1 bằng hoặc
lớn hơn 1/3 t1 hệ số nền của đất đắp lấy bằng điều
1 8. Sự liên kết của
công trình với nền ... ... ... Trong mọi trường hợp khi thiết kế sự liên kết
của công trình và nền không phải là đá phải xét tới sự thay đổi có thể xảy ra
của các giá trị đặc trưng độ bền, biến dạng và thấm đất của quá trình thi công
công trình. 8.2. Khi thiết kế nền đá của công trình trong
trường hợp khi việc bóc bỏ lớp đá phong hoá mạnh không cho phép đảm bảo thoả
mãn được các yêu cầu tiêu chuẩn về ổn định công trình hoặc về ổn định của các
mố bờ của nó, về độ bền và biến dạng của nền, để giảm bớt khối lượng bóc bỏ đá,
cần dự kiến các biện pháp sau đây: - Giảm áp lực ngược trong nền công trình và
tiêu nước ở các khối bờ kề công trình; - Tốc độ về phía thượng lưu ở mặt tiếp xúc
của công trình với nền; - Tạo chân tì (chân khay...) trong nền ở phía
hạ lưu; - Sử dụng các kết cấu đảm bảo phương có lợi
nhất của các lực và tác động lên công trình; - Néo các đoạn công trình và những phần kề ở
bờ; - Gia cố đá nền bằng phương pháp phụt vữa. Chỉ khi các biện pháp nêu trên không có đủ
hiệu quả mới dự kiến tới việc hạ sâu đáy móng công trình tới vùng đá nguyên
vẹn. ... ... ... 8.4. Việc lựa chọn loại hình và kết cấu liên
kết công trình với nền phải được tiến hành trên cơ sở tính toán kinh tế kĩ
thuật các phương án liên kết và kết cấu công trình có xét đến các yêu cầu trong
các điều 8.1 đến 8.3 của tiêu chuẩn này. 8.5. Độ sâu đặt móng công trình. 8.5.1. Khi xác định độ sâu đặt móng công
trình phải xét đến: - Loại và các đặc điểm kết cấu công trình; - Giá trị và tính chất của tải trọng và tác
động lên nền - Các điều kiện địa chất của khu vực xây dựng
(tính chất xây dựng của đất, cấu trúc của nền, sự tồn tại của các lớp đất mặt
yếu, các lớp kẹp yếu, các vùng phá huỷ kiến tạo v.v...); - Các điều kiện địa hình của các khu đất xây
dựng; - Các điều kiện địa chất thuỷ văn (tính thấm
nước của đất, cột nước áp lực, mực nước và tính xâm thực của nước ngầm v.v...); - Phạm vi vùng xói lở đất ở hạ lưu. ... ... ... - Đối với nền đồng nhất – bóc lớp đá phong
hoá mạnh có giá trị đặc trưng độ bền và biến dạng thấp và khó làm liền khối do
có chất sét trong các khe nứt; - Đối với nền không đồng nhất, có những phá
huỷ đứt gãy lớn và các vùng phong hóa cục bộ sâu – bóc đất đá với khối lượng được
xác định trên cơ sở phân tích trạng thái ứng suất và tính ổn định của công
trình, có xét tới khả năng gia cố các vùng yếu của nền và trám các khe nứt. 8.5.3. Khi thiết kế sự liên kết của công
trình bê tông và bê tông cốt thép với nền không phải là đá cần dự kiến bóc lớp
đất màu, đất có chứa trên 5% theo khối lượng các chất tàn tích hữu cơ chưa bị
phân giải v.v... 8.5.4. Khi thiết kế nền công trình, cần phải
chỉ ra những biện pháp để ngăn ngừa không cho đất đá bị phong hoá bị tơi xốp
trở lại và bị hoá lỏng trong quá trình thi công làm cho các tính chất xây dựng
của chúng bị xấu đi, và cũng phải loại trừ khả năng nước có áp thấm qua đáy hố
móng. 8.6. Gia cố và làm chặt đất nền 8.6.1. Việc gia cố và làm chặt đất nền các
công trình thuỷ công phải được dự kiến để thay đổi các đặc trưng độ bền và biến
dạng của đất nhằm nâng cao sực chịu tải của nền, giảm độ lún và chuyển vị của
công trình và cũng để đảm bảo yêu cầu thiết kế về tính không thấm nước và độ
bền thấm. 8.6.2. Để cải thiện các đặc trưng độ bền,
biến dạng và thấm của đất khi cần thiết, trong thiết kế phải dự kiến biện pháp
gia cố và làm chặt toàn bộ nền và một phần của nó (phần kề với mặt có áp, với
bộ phận chống thấm v.v...) và cả phần lộ ra trong phạm vi đường viền công trình
và nền của các khe nứt lớn, các vùng kiến tạo và phá huỷ đứt gãy khác và của
các lớp xen kẹp đất yếu. 8.6.3. Khi thiết kế các công trình dâng nước
cấp I và II,việc xác định phương pháp và khối lượng gia cố nền phải được luận
chứng bằng tính toán; riêng đối với công trình cấp I, khi cần thiết, phải được
luận chứng cả bằng nghiên cứu thực nghiệm trạng thái ứng suất – biến dạng của
công trình và nền. Đối với công trình cấp III và IV đến cấp V
trong tất cả các giai đoạn thiết kế, và đối với công trình cấp I và II trong
giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật đượcn phép quy định phương pháp và khối lượng
gia cố nền, theo các công trình tương tự. ... ... ... Bắt buộc phải bố trí các vật chống thấm trong
trường hợp khi nền là loại đất thấm kém chịu tác động của nước và bị tan nhanh
trong nước. Đối với các loại đất chịu nước, việc bố trí màn chống thấm phải được
luận chứng. 8.6.5. Chiều sâu và chiều rộng màn chống thấm
phải được luận chứng bằng tính toán hoặc bằng kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Đối với nền công trình dâng nước là đá, khi không
có kết quả nghiên cứu thực nghiệm thì trị số gradien thấm nước cho phép Icp ở màn
chống thấm lấy theo bảng 11. Bảng 11 Tính thấm nước của
màn chống thấm Icp Lượng hút nước đơn
vị (1/ph) Hệ số thấm nước
(cm/s) Không lớn hơn 0,05 ... ... ... Không lớn hơn 0,01 Không lớn hơn 1.10-4 Không lớn hơn 6.10-5 Không lớn hơn 1.10-5 15 20 30 Khi chiều rộng màn chống thấm trong nền là
đất không dính và không xói ngầm cho phép lấy các giá trị građien thấm Icp
như sau: Icp= 5 - đối với sỏi và cuội ... ... ... Icp= 2,5 - đối với cát mịn. Trong trường hợp cần bảo vệ nham thạch có
tính hoà tan do tác dụng của dòng thấm, giá trị lượng hút nước đơn vị phải được
luận chứng bằng tính toán hoặc bằng thực nghiệm; nhưng không qúa 0,01/ph. 8.6.6. Để ngăn ngừa sự thấm vùng có građien
cột nước lớn nhất, tại phần liên kết của màn chống thấm với đáy móng công trình
phải dự kiến gia cố cục bộ màn chống thấm bằng cách đặt những hàng giếng khoan
nông bổ sung ở bên mặt có áp của công trình và song song với hàng (hoặc các hàng)
giếng khoan chính, hoặc có ở ngay trong phạm vi của chính màn chống thấm đó. 8.6.7. Để ngăn ngừa sự đùn đất ở vùng chống
thấm thoát ra hạ lưu, khi thiết kế cần dự kiến bố trí lớp gia tải thấm được đè
lên nền. Đối với nền đồng nhất chiều dày cần thiết của
lớp gia tải Igt khi không có áp lực đè lên nó được xác định theo công thức: Trong đó: mf –hệ số lấy bằng 1,25 mđ, ngt – lần lượt là
độ rỗng của đất nền và gia tải; ... ... ... γIIđ, γn, γIIgt-
lần lượt là trọng lượng thể tích của đất nền, nước và gia tải; Sbl - Độ chôn sâu của ván cừ hoặc
chân khay hạ lưu dưới đáy ở hạ lưu Nếu công trình dâng nước nằm trên lớp đất
không thấm (sét, á sét hoặc bùn) có chiều dày không lớn, dưới nó là đất thấm nước,
phải kiểm tra khả năng đùn đất nền bởi dòng chống thấm có áp ở vùng nó thoát ra
ở hạ lưu. Trường hợp không đảm bảo sự ổn định của lớp không thấm nước phải dự kiến
biện pháp thoát nước để giảm cột nước thấm trong lớp thấm nước bên dưới hoặc
phải dự kiến lớp gia tải. Chú thích: Việc thiết kế đường
viền dưới đất trong đó có tường màn chống thấm và các thiết bị tiêu nước, cần
được thực hiện theo các tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế đập bê tông và bê tông
cốt thép và tiêu chuẩn thiết kế đập đất. Bảng 1- Phân loại
theo mức độ nứt nẻ. Độ nứt nẻ Môđun nứt nẻ (Mn) ... ... ... Nứt nẻ vừa Nứt nẻ nhiều Nứt nẻ rất nhiều Nhỏ hơn 1,5 Từ 1,5 đến nhỏ hơn 5 Từ 5 đến nhỏ hơn 30 Bằng hoặc lớn hơn 30 Chú thích: Mô đun nứt nẻ Mn
– số lượng khe nứt trên một mét đường đo. ... ... ... Độ thấm nước Lượng hút nước đơn
vị q (l/ph) Hệ số thấm K (m/ngày
đêm) Thực tế có thể coi như không thấm Thấm nước ít Thấm nước vừa Thấm nước nhiều Thấm nước rất nhiều Nhỏ hơn 0,01 ... ... ... Từ 0,1 đến nhỏ hơn 1 Từ 1 đến nhỏ hơn 10 Bằng hoặc lớn hơn 10 Nhỏ hơn 0,01 Từ 0,01 đến nhỏ hơn 0,1 Từ 0,1 đến nhỏ hơn 1 Từ 1 đến nhỏ hơn 10 Bằng hoặc lớn hơn 10 ... ... ... Độ biến dạng Mô đun biến dạng
trong địa khối E.10-3 (daN/cm2) Vận tốc sóng dọc
đàn hồi Vđhd (m/s) Biến dạng nhiều Biến dạng ít Biến dạng nhiều Biến dạng vừa ... ... ... Đá nửa cứng Nhỏ hơn 10 Từ 10 đến 20 Đá Từ 20 đến 50 Từ 50 đến 100 Bằng hoặc lớn hơn 100 Nhỏ hơn 1500 ... ... ... Từ 2000 đến nhỏ hơn 3500 Từ 3500 đến nhỏ hơn 4200 Bằng hoặc lớn hơn 4200 Bảng 4 – Phân loại
theo độ phong hoá Độ phong hoá Hệ số phong hoá,
kph Hệ số rỗng nứt nẻ,
Krn % ... ... ... Nhỏ hơn 0,8 Từ 0,8 đến nhỏ hơn 0,9 Từ 0,9 đến nhỏ hơn 1 Lớn hơn 5 Từ 2 đến nhỏ hơn 5 Từ 1 đến nhỏ hơn 2 nhỏ hơn 1 Kph – Tỉ số trọng lượng thể tích
của mẫu đá bị phong hoá trên trọng lượng thể tích của mẫu không phong hoá của đá
cùng loại. ... ... ... Bảng 5 – Phân loại
theo tính chất phá hoại tính liền khối của khối đá Đặc trưng phá hoại
tính liền khối của khối đá Độ dài phá huỷ Độ dày của vùng đứt
gãy vỡ vụn và bề rộng khe nứt - Đứt gãy bậc I – sâu, nguồn gốc địa chấn - Đứt gãy bậc II- sâu không phải nguồn gốc
địa chấn - Đứt gãy bậc III - Đứt gãy bậc IV - Đứt gãy nhỏ và khe nứt lớn ... ... ... - Khe nứt nhỏ Hàng trăm và hàng nghìn km Hàng chục, hàng trăm kilômét Từ một tới hàng chục kilômét Từ hàng trăm tới hàng nghìn mét Hàng chục và hàng trăm mét Mét và hàng chục mét Centimét và mét ... ... ... Mét và hàng chục mét Mét và hàng chục mét Hàng chục và hàng trăm centimét Hàng trục centimét Milimét và centimét Milimét và nhỏ hơn milimét Tính
toán ổn định của công trình khi trượt – quay trong mặt bằng ... ... ... Hình 1. Sơ đồ tính toán ổn định công trình
(đặt không sâu) khi trượt phẳng có quay trong mặt bằng Cđ - trọng tâm đáy móng công trình C – trọng tâm biểu đồ ứng suất tiếp giới hạn
phân bố trên mặt đáy móng; t1, t2, t3, t4 – Các ứng suất tiếp
giới hạn; Trường hợp quan hệ của ứng suất tiếp với toạ
độ là tuyến tính và đáy móng công trình có dạng chữ nhật; 2. Khi nền đồng nhất và ứng suất pháp phân
phối đều giá trị độ lệch tâm eNtt của lực gây trượt tính toán Ntt
phải được xác định đối với trọng tâm đáy móng công trình Cđ. Khi nền
không đồng nhất hoặc ứng suất phân bố không đều, phải xác định giá trị độ lệch
tâm eNtt đối với c1; (δ, tgφ1, c1
lần lượt là ứng suất pháp và các đặc trưng của đất). Sơ đồ tính toán ổn định của công trình đặt
không sâu khi trượt phẳng có quay trong mặt bằng được trình bày trên hình 1. ... ... ... Trong đó: αq – Hệ số không thứ nguyên xác
định theo các biểu đồ ở hình 2; Rph – Lực chống trượt giới hạn khi
trượt phẳng không quay, xác định theo điều 3.4.5 của tiêu chuẩn này. Rph - Lực chống trượt giới hạn khi
trượt phẳng không quay, xác định theo điều 3.4.5 của tiêu chuẩn này. Lực chống trượt giới hạn khi trượt hỗn hợp có
quay trên nền không phải là đá cũng cho phép xác định bằng cách lấy hệ số Dq theo
các biểu đồ trong hình 2 của phụ lục này. 4. Khi đáy móng công trình có dạng phức tạp
hoặc nó được đặt sâu (hình 3), giá trị lực chống giới hạn Rphq và
các toạ độ của tâm quay được xác định bằng hệ số phương trình cân bằng sau đây: ... ... ... Trong đó: tgh- ứng suất tiếp giới hạn trên mặt phân bố 'F; q
- góc giữa bán kính r, kể từ tâm quay (lấy trùng với gốc toạ độ) đến tâm mặt DF và trục vuông góc với phương lực tác
dụng Ntt. Lực chống trượt giới hạn Rph.q và toạ độ tấm
quay được xác định theo trình tự sau: Giá trị Rph.q được loại bỏ nhờ
hệ hai phương trình (3) và (4) và từ hệ hai phương trình tìm được xác định được
các toạ độ n1 và n2 bằng cách thử dần, sau đó giá trị Rph.q Trong trường hợp cần tâm quay O nằm trong mặt
đáy móng (khi độ lệch tâm eNtt lớn) và lực chống của đất xuất hiện ở
cả hai phía công trình trên những phần của chiều dài không trùng nhau của công
trình (hình 3b), phải dùng phương trình (3’) và (4’) dưới đây thay cho phương
trình (3) và (4); ... ... ... b) Khi tâm quay trong phạm vi đáy móng công
trình Trong đó: tgh,DF, m1, Fbhl,r,
n1, eNtt-được kí hiệu như trong các công thức (3) và (4); Fbtl - giá trị tính toán các thành
phần nằm ngang của áp lực đất bị động ở phía mặt thượng lưu công trình; rEh, rEt – các khoảng
cách, xác định theo hình 3b. Tính
toán ổn định công trình trên nền không phải là đá theo sơ đồ trượt hỗn hợp hoặc
trượt sâu 1. Để xác định lực chống giới hạn trên phần
trượt ép trồi phải dùng phương pháp lý thuyết cân bằng giới hạn. Khi đó trong
trường hợp trượt sâu do một tải trọng thẳng đứng gây ra phải xác định lực chống
giới hạn toàn phần, còn trong trường hợp trượt hỗn hợp thì chỉ xác định được
phần lực chống giới hạn ứng với đoạn trượt có ép trồi và phần này bằng tghB1L theo
điều 3.4.7 của tiêu chuẩn này. 2. Theo phương pháp này đường trượt phần ranh
giới miền đất nền ở trạng thái giới hạn được xác định bởi hai đoạn thẳng AB và
CD, nối nhau bằng một đoạn cong BC, biểu diễn bằng phương trình đường xoắn ốc
lôgarít (hình la). Quan hệ giữa góc nghiêng δ’ hợp bởi tổng các ngoại lực (có
giá trị bằng lực chống trượt giới hạn R) với đường thẳng đứng và góc định hướng
của tam giác cân bằng giới hạn EAB được xác định theo công thức sau: ... ... ... Khi xác định giá trị R, lực dính của đất về
mặt tác dụng của nó được xem như đồng nhất với tác dụng của ngoại lực phân bố đều dưới
dạng ứng suất pháp gây ra tenxơ cầu ứng suất
có giá trị bằng n tại mọi điểm của đất nền (ở đây tgφ1 và c1
được kí hiệu như trong điều 3.4.3 của tiêu chuẩn này). Đại lượng Wgh đối với
các giá trị đã cho của Bi (Bi*),δtb, γ1, φ1
(kí hiệu như trong điều 3.4.7 của tiêu chuẩn này) được xác định bằng cách xây
dựng biểu đồ sức chịu tải của nền tgh=f (δ) đối với toàn chiều rộng B hoạc chiều rộng tính toán
B* của đáy móng E (hình 1b). Để xây dựng biểu đồ này người ta lấy nhiều giá trị
của δ’ (từ δ’=0 đến δ’= φ1) và các giá trị tương ứng của Q. Theo các giá trị của n đã tìm được sẽ tìm tất cả số liệu cần
thiết để xác định các kích thước của lăng trụ phá huỷ ABCDE. Đường AB được dựng
theo góc v, đường EB theo góc α. Dựng đường EC theo góc bằng giữa nó và mặt phẳng nằm ngang của
nền. Hình dạng của đoạn cong định ranh giới cho vùng
gia (II) đượcdựng theo phương trình đường xoắn ốc lôgarít. Bán kính r - EC tìm
được theo công thức: r = ro .q tgφ2 (2) Trong đó : ... ... ... Sau khi đã xác định được dạng lăng trụ phá
huỷ cần tìm trọng lượng P1,P2,P3 của các vùng
I, II, III (khi có lực dính cần thêm vào P3 tải trọng n. ứng với ứng suất pháp n tác dụng trên
bề mặt và xác định giá trị lực R theo công thức: (5) (6) Trong các trường hợp mà trong bảng của phụ
lục này có dẫn các giá trị của hệ số chịu tải Ny, Nc, Nq
và cả hệ số K cho phép xác định chiều dài đoạn ED trên hình 1a (ED = KB), thì
giá trị R được xác định theo công thức: (7) Trong đó: γ1,c1, B- như trong
điếu 3.4.3 của tiêu chuẩn này; ... ... ... Theo các giá trị R tìm được, xác định các giá
trị a và rgh để xây dựng biểu đố hình1b theo các công thức: (8) (9) Khi trong nền có dòng thấm và khi cần xét tới
các lực thấm, phải xác định R theo phương pháp đố giải, bằng cách dựng đa giác
lực dựa trên lực tổng hợp các trọng lực của mỗi một trong ba vùng của lăng trụ
phá huỷ có xét tới lực đẩy nổi của nước và tổng các lực thấm tương ứng, tác
dụng trong mỗi vùng của lăng trụ. Phươngvà giá trị của tổng các lực thấm được
xác định theo lưới thuỷ động của dòng thấm dưới công trình; Khi chỉ có các lực thẳng đứng tác dụng lên công
trình, có thể xác định tải trọng thẳng đứng giới hạn (phá huỷ) lên nền Ggh theo
phương pháp đã nêu ở trên. Khi đó, việc dựng lăng trụ phá hoại được tiến hành
chỉ với: ... ... ... Theo phương pháp các "biểu đố thực
nghiệm", ứng suất tiếp xúc pháp được xác định như sau: a) Trong trường hợp khi tổng hợp lực P của
các ngoại lực đi qua tâm đáy móng công trình theo công thức: (1) Trong đó: σx- ứng suất tiếp xúc pháp tại
điểm cách tâm đáy móng công trình một khoảng cách x; - ứng suất tiếp
xúc pháp tương đối tại điểm tương ứng, xác định theo bảng của phụ lục này, phụ
chỉ số. (dưới mực nước ngầm, giá trị trọng lượng thể
tích cần lấy có xét tới lực đẩy nổi): δtb - ứng suất tiếp xúc pháp trung
bình ở đáy móng công trình ... ... ... (2) Trong đó: σx, và
x đượckí hiệu như trong công thức (1); ett - Độ lệch tâm của tải trọng
đặt vuông góc với mặt đáy công trình mk - Hệ số, xác định theo bảng (2)
phụ lục này. Chú thích: Khi sử dụng công
thức (2) cần chú ý đến dấu của các giá trị ett và x đối với gốc toạ độ, đặt ở
tâm đáy móng cóng trình. Bảng 1 - ứng suất
tiếp xúc pháp tương đối V u 2x/B khi Nσ bằng ... ... ... 1 2 4 6 8 10 (1) (2) (3) ... ... ... (5) (6) (7) (8) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 ... ... ... 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,18 1,17 1,16 1,14 ... ... ... 1,08 1,03 0,98 0,92 0,82 0 1,22 1,21 1,20 ... ... ... 1,14 1,09 1,02 0,95 0,87 0,74 0 1,28 1,27 ... ... ... 1,20 1,15 1,09 1,01 0,91 0,80 0,98 0 1,34 ... ... ... 1,29 1,24 1,18 1,10 1,00 0,87 0,74 0,59 0 ... ... ... 1,36 1,33 1,27 1,20 1,11 0,99 0,85 0,70 0,50 ... ... ... 1,40 1,38 1,35 1,29 1,22 1,12 0,98 0,83 0,67 ... ... ... 0 1,42 1,40 1,36 1,30 1,23 1,12 0,98 0,82 ... ... ... 0,43 0 Bảng 2- Các giá trị
của hệ số mk Chỉ số hình hoá Nσ 0,5 1 2 4 ... ... ... 8 10 Hệ số mk 1,221 1,295 1,345 1,402 1,464 1,501 ... ... ... Xác
định ứng suất trong nền công trình và trong đập đất 1) Khi thiết kế các công trình thuỷ công cần
xác định các ứng suất trong nền do tác dụng của các tải trọng ngoài và trọng lượng
bản thân của đất nền. 2) Khi xác định ứng suất trong nền công trình
do tải trọng ngoài gây ra, biều đồ ứng suất tiếp xúc pháp được xác định theo
công thức nén lệch tâm, ứng suất tiếp xúc được lấy tỉ lệ thuận với ứng suất
pháp. Khi tính độ lún bằng phương pháp cộng lớp
theo điều 7.9.2 và 7.9.3, của tiêu chuẩn này ứng suất pháp dưới tâm đáy móng
công trình bè tông và bê tông cốt thép được xác định theo các phương pháp của
lí thuyết đàn hồi hoặc theo tiêu chuẩn " thiết kê nền nhà và công trình (phụ
lục 2). Khi đó, trong tính toán lấy toàn bộ áp suất ngoài, không trừ áp suất tự
nhiên thường xuyên. Khi tính nền đập đất, tải trọng lên nền cũng
phải xác định bằng phương pháp lí thuyết đàn hồi 3) Các ứng suất do trọng lượng bản thân của
đất trong nền công trình bị giới hạn bởi mặt phẳng nằm ngang được xác định theo
các công thức: a) Đối với nền đồng nhất theo chiếu sâu của
nền: ... ... ... b) Đối với nền không đồng nhất theo chiều sâu
của nền: (2) c) Đối với nền đồng nhất và không đồng nhất
khi có tác dụng của lực thấm: (3) Trong đó: σzd- Thành phần thẳng đứng của các
ứng suất do trọng lượng hản thân (,ủa đất ở độ sâu z’. γH, γHi- Được kí hiệu
như trong điều 2,3 của tiêu chuẩn này dưới mực nước ngầm, giá trị trọng lượng
thể tích của đất phải lấy có xét đến lực đẩy nổi) ... ... ... I1- Giá trị trung bình của thành
phần thẳng đứng của gradien cột nước trong lớp được xét (khi hướng thấm đi lên
trên – gradiên dương). ứng suất trong thân đập đất phải được xác
định theo các phương pháp của lí thuyết đàn hồi có xét tới cấu tạo không đồng
nhất của đập. Trong giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật cho phép xác định các
ứng suất trong mặt phẳng nằm ngang bất kì của đập theo công thức (1) và (2). Các
hệ số dùng để tính toán nền theo biến dạng Bảng 1 – Các giá trị
của hệ số lún Kn X/ Bgt Giá trị kn
kh Bgt /H bằng 1/16 1/8 ... ... ... 1/2 1 2 4 0 0,25 0,50 0,75 1,0 ... ... ... 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 8,23 ... ... ... 6,84 5,59 4,94 3,49 2,69 2,14 1,73 1,41 1,14 ... ... ... 0,75 0,61 6,84 6,58 5,46 4,21 3,56 2,16 1,40 ... ... ... 0,61 0,39 0,23 0,13 0,05 0,01 5,46 5,20 4,09 ... ... ... 2,23 0,95 0,39 0,13 0,01 0,00 - - - ... ... ... 3,84 2,77 1,59 1,03 0,15 0,00 - - - ... ... ... - - - 2,77 2,56 1,59 0,23 0,00 - ... ... ... - - - - - - 1,60 1,50 0,79 ... ... ... 0,00 - - - - - - - - ... ... ... 0,79 0,79 0,39 0,00 - - - - - ... ... ... - - - - 12,0 14,0 16,0 18,0 20,0 ... ... ... 0,23 0,12 0,05 0,01 0,00 - - - - ... ... ... - - - - - - - - - ... ... ... - - - - - - - - - ... ... ... - - - - Chú thích: X- tọa độ của điểm đang xét (gốc toạ độ tại
tâm của của gia tải); Bgt – chiều rộng của gia tải; H- chiều dày thực của lớp chịu nén Bảng 2 – Các giá trị
của hệ số mD ... ... ... Hình dạng đáy móng
công trình Tròn Chữ nhật, khi L/H
bằng 1 2 3 10 D 0,0 ... ... ... 0,5 0,75 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 4,0 5,0 ... ... ... 0,12 0,22 0,31 0,38 0,50 0,58 0,63 0,66 0,70 ... ... ... 0 012 0,22 0,31 0,39 0,53 0,62 0,68 0,72 ... ... ... 0,80 0 0,12 0,24 0,34 0,43 0,59 0,70 0,79 ... ... ... 0,96 1,08 0 0,13 0,24 0,34 0,44 0,61 0,73 ... ... ... 0,92 1,04 1,13 0 0,13 0,24 0,35 0,46 0,63 ... ... ... 0,89 1,0 1,15 1,27 0 0,13 0,25 0,36 0,46 ... ... ... 0,79 0,92 1,03 1,20 1,34 Chú thích: N - chiều dày thực của lớp chịu nén; B và.L - Lần lượt là chiều rộng và chiều dài
đáy móng công trình, r- bán kính đáy móng tròn của công trình. ... ... ... Xác
định môđun biến dạng của nền để tính chuyển vị của công trình 1. Phải tuỳ theo loại công trình và sơ đố
tính toán chuyển vị mà lấy các giá trị khác nhau môđun biến dạng El,
Etb, Eqđ, Ec Các giá trị môđun xác định bằng
thí nghiệm nén ép hoặc thí nghiệm hiện trường bằng bàn nén, đượcxem là các giá
trị ban đầu. Trong giai đoạn luận chứng kinh tế kĩ thuật cho phép xác định giá
trị tính toán của môđun biến dạng theo tương tự. 2. Môđun biến dạng E, của lớp thứ i phải được
xác định với các hệ số xét tới sự không phù hợp trạng thái ứng suất của đất trong
dụng cụ nén ép và trong nền công trình theo các công thức: (1) (2) Trong đó: - Môđun biến dạng
được xác định theo nhánh nén ban đầu của đường cong nén ei - Hệ số rỗng của đất ứng với
ứng suất do trọng lượng bản thân của đất ở gia lớp thứ I của nền. ... ... ... e - Hệ số rỗng của đất ứng với tổng ứng suất σ2
= γ.zi + σc (trong đó Vc ứng suất do trọng lượng công
trình ở giữa lớp thứ i của nền; µ - Hệ số nở hông của đất ở lớp thứ i; m0 - Hệ số, lấy bằng 1 đối với
công trình có chiều rộng nhỏ hơn 20cm, hoặc điện tích trong mặt bằng nhỏ hơn
500m2, và bằng 1,5 đôi với công trình có kích thước lớn hơn; mbn - Hệ số đối với đất dính lấy
bằng tỉ số môđun biến dạng xác định được khi thí nghiệm đất bằng bàn nén, trên
môđun biến dạng xác định được khi thí nghiệm nén ép. Khi không có các số liệu
thí nghiệm nói trên đối với đất sét cứng và nửa cứng, cho phép lấy mbn theo
bảng 1 Bảng 1 - Các giá trị
của hệ số mbn Hệ số rỗng của đất e1 0,6 0,8 1,2 ... ... ... Hệ số mbn 4,0 3,4 2,5 2,0 Chú thích: Đối với đất có sét
dẻo và đất cát lấy mbn = 1 3. Môđun biến dạng trung bình của toàn bộ lớp
chịu nén Etb được xác định theo công thức : (3) Trong đó: ... ... ... hi - Chiều dày lớp đất đang xét; αi- Hệ số, xác định theo bảng 2 của
phụ lục này, ở độ sâu Z, ứng với điểm giữa lớp thứ l. Bảng 2 – Các giá trị
của hệ số αi 2Z/B (2Z/D) Móng tròn Móng chữ nhật với
tỉ số các cạnh L/B bằng: Móng bằng dải với
L/B ≥10 1 ... ... ... 1,8 2,4 3,2 5 (1) (2) (3) (4) (5) ... ... ... (7) (8) (9) 0,0 0,4 0,8 1,2 1,6 2,0 ... ... ... 2,8 3,2 3,6 4,0 4,4 4,8 5,2 5,6 6,0 ... ... ... 0,949 0,756 0,547 0,390 0,285 0,214 0,165 0,130 0,106 ... ... ... 0,073 0,062 0,053 0,046 0,040 1,000 0,960 0,800 0,606 ... ... ... 0,336 0,257 0,201 0,160 0,130 0,108 0,091 0,077 0,66 ... ... ... 0,051 1,000 0,972 0,848 0,682 0,532 0,414 0,325 0,360 ... ... ... 0,173 0,145 0,122 0,105 0,004 0,079 0,070 1,000 0,975 ... ... ... 0,717 0,578 0,613 0,374 0,304 0,251 0,209 0,176 0,150 ... ... ... 0,112 0,099 0,017 1,000 0,976 0,875 0,710 0,612 0,505 ... ... ... 0,350 0,294 0,250 0,211 0,185 0,161 0,141 0,121 0,110 ... ... ... 0,977 0,879 0,749 0,630 0,529 0,119 0,383 0,329 0,285 ... ... ... 0,218 0,192 0,170 0,152 0,136 1,000 0,977 0,881 0,754 ... ... ... 0,535 0,170 0,410 0,360 0,320 0,285 0,256 0,230 0,080 ... ... ... 0,172 1,000 0,977 0,881 0,775 0,642 0,550 0,477 0,420 ... ... ... 0,337 0,306 0,280 0,258 0,239 0,223 0,208 4. Môđun biến dạng quy đổi của toàn bộ lớp
chịu nén (Eqd) có xét tới ảnh hưởng của áp suất thường xuyên đến giá trị độ
lún, phải được xác định theo các công thức: ... ... ... trong đó: Eth, α1, h1 đượckí
hiệu như trong công thức (3);. σtb- ứng suất trung bình ở đáy
móng công trình do tải trọng ngoài gây ra σđ - ứng suất do trọng lượng đất
(áp lực thường xuyên) tại cao trình đáy hố móng trước khi đào móng; e1 và e2 Được kí hiệu
như công thức (2); e'1 và e'2 - hệ số
rỗng của đất ứng với các ứng suất σ1 và σ2 trong công
thức (2) được xác định theo nhánh nén, thứ hai của đường cong nén. 5. Môđun biến dạng Ec dùng trong tính
toán chuyển vị ngang của công trình phải lấy bằng 1,2Eqd đối với nền
là đất có sét và bằng 1,4Eqđ đối với nền là đất cát. Phương
pháp xử lí thống kê kết quả xác định các đặc trưng của đất đá ... ... ... 1.1. Phương pháp này được dùng để xử lí thống
kê kết quả xác định các đặc trưng sau đây: - Những đặc trưng vật lí của tất cả các loại
đất đá; - Những đặc trưng độ bền: lực dính đơn vị,
góc ma sát trong của đất và sức chống nén tức thời một trục của đất đá; - Môđun biến dạng của đất đá. 1.2. Việc xử lý thống kê các đặc trưng vật lí
và cơ học của đất - đá nhằm tính các giá trị tiêu chuẩn và giá trị tính toán
cần thiết để thiết kế nến công trình. 1.3. Xử lí thống kê các đặc trưng đất đá được
thực hiện đối với các khu vực riêng của mặt bằng hoặc nền công trình. 1.4. Đơn nguyên địa chất công trình là đơn vị
địa chất công trình cơ bản tại đó tiến hành xử lí thống kê các đặc trưng đất
đá. Một đơn nguyên địa chất công trình là một khối đất đá đồng nhất có cùng
loại tên gọi và thoả mãn một trong những điều kiện sau - Các đặc trưng của đất - đá trong phạm vi
đơn nguyên biến thiên không có tính quy luật; - Nếu các đặc trưng biến thiên có quy luật
thì quy luật này có thể bỏ qua (xem mục 2.5 của phụ lục này) ... ... ... 1.5. Giá trị trung bình cộng của các kết quả
xác định riêng được lấy làm giá trị tiêu chuẩn của tất cả các đặc trưng đất -đá
(trừ lực dính đơn vị và góc ma sát trong). Các thông số có quan hệ tuyến tính
giữa lực chống cắt và áp suất, nhận được bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
(mục 2.3 phụ lục này) được lấy làm giá trị tiêu chuẩn của lực dính đơn vị và
góc ma sát trong. Các giá trị tính toán của những đặc trưng
dùng trong việc tírlh nên bằng giá trị các đặc trưng tiêu chuẩn chia cho hệ số
an toàn vê đất (mục 3.4 của phụ lục này). 1.6. Các giá trị riêng của các đặc trưng của
đất, đá phải xác định theo một phương pháp thống nhất. 2. Phân chia các đơn nguyên địa chất công
trình 2.1. Tiến. hành phân chia sơ bộ đất - đá mặt
bằng xây dựng thành các đơn nguyên địa chất công trình có xét tới tuổi, nguồn
gốc, những đặc điểm kết cấu kiến trúc và tên gọi của đất đá. Tổng hợp nhừng số liệu xác định các đặc trưng
của đất đá trong phạm vi mỗi đơn nguyên địa chất công trình đã được sơ bộ tách
ra cần đượcphân tích để tách những giá trị khác biệt quá nhiều so với đa số các
giá trị của dẫy thống kê. Những giá trị này cần được loại bỏ nếu do sai xót của
việc xác định các đặc trưng hoặc trong tổng họp tương ứng của các đặc trưng
thuộc loại đất khác nằm xen lẫn trong phạm vi đơn nguyên địa chất công trình. 2.2. Phải kiểm tra sự đúng đắn của việc phản
tách đơn nguyên địa chất công trình trên cơ sở đánh giá tính biến đổi theo
không gian của các đặc trưng bằng cách dùng các chi tiêu tính chất của đất sau
đây: - Đối với đất hòn lớn - dùng thành phần hạt,
có bổ sung thêm độ ẩm chung và độ ẩm của chất nhét đối với đất hòn lớn có chất
nhét là sét: - Đối với đất cát dùng thành phần hạt, hệ số
rỗng và bổ sung thêm độ ẩm đối với cát hạt bụi; ... ... ... Chú thích: 1) Ngoài các chỉ tiêu đã nêu, để đánh giá
tính biến đổi theo không gian, khi cần thiết phải đúng cả các đặc trưng khác
của đất đá. 2) Cùng với các phương pháp xàc định trực
tiếp các đặc trưng của đất - đá để phân tách các đơn nguyên địa chất công
trình, phải dùng thêm phương pháp xuyên. 2.3. Tính chất biến đổi theo không gian của
các chỉ tiêu tính chất đất - đá đượcđánh giá bằng định tính về sự phân bô các
giá trị riêng biệt của chúng trong khu vực (trên mặt bằng và theo độ sâu của
đơn nguyên địa chất công trình). Để thực hiện điểu đó, phải dùng các mặt bằng và
mặt cắt công trình trên đó ghi giá trị của các đặc trưng ở những điểm xác định
chúng, dựng các biểu đổ biến thiên của đặc trưng theo chiều sâu và trên mặt
bằng các biểu đồ về độ phân tán và các biểu đố xuyên. Phải đánh giá tính biến
đổi theo không gian đối với từng đặc trưng của đất. Để xác định tính biến đổi theo không gian của
các chỉ tiêu tính chất đất, đá phải dùng các chuẩn số thống kê (chuẩn số đột
biến, chì số dãy, chỉ số đảo dấu v.v...) và quan hệ giải tích của các trị số
chi tiêu tính chát đất đá theo toạ đồ. 2.4. Nếu xác định được bằng sự biến thiên các
đặc trưng đất - đá không có quy luật trên mặt bằng và theo chiều sâu đơn nguyên
địa chất công trình, thì tính toán các giá trị đặc trưng tiêu chuẩn và đặc trưng
tính toán theo mục 3 của phụ lục này. Tên đất - đá của đơn nguyên địa chất công
trình xác định theo tên gọi hiện hành cuảcác loại đất nền, trên cơ sở giá trị
tiêu chuẩn của các đặc trưng tương ứng. Những đất gồm các lớp và thấu kính mỏng (dưới
20cm) thuộc các loại có tên.gọi khác nhau được coi như cùng một đơn nguyên địa
chất công trình. Các lớp và thấu kính được hình thành bởi cát xốp, đất than bùn
đá sét có độ sệt lớn hơn 0,75 được xem như những đơn nguyên địa chất công trình
riêng biệt, không phụ thuộc vào độ dày của lớp. 2.5. Không cần phân loại nếu sự biến thiên
các đặc trưng của đất trên mặt bằng hoặc theo chiều sâu của đơn nguyên địa chất
công trình có tính quy luật và hệ số biến sai của đặc trưng biến thiên theo quy
luật, không vượt quá các giá trị sau đây: ... ... ... - Môđun biến dạng, sức chống cắt và sức chống
nén tức thời mỗi trục là 0,30. - Trường hợp hệ số biến, sai vượt quá các giá
trị nêu trên thì phải tiếp, tục phân nhỏ đơn nguyên địa chất công trình để các
đơn nguyên mới có hệ số biến đổi của mỗi đặc trưng không vượt quá giá trị nêu
trên; - Cho phép tách đơn nguyên địa chất công
trình trên cơ sở so sánh các giá trị trung bình của các đặc trưng đất trong các
đơn ngyên mới được tách; - Hệ số biến sai V xác định theo công thức: (1)
(2) (3) Trong đó: Ai – Các giá trị riêng của đặc trưng; n - Số lượng lần xác định đặc trưng. 2.6. Khi xác định danh giới phản chia đơn
nguyên địa chất công trình phải xét tới các yếu tố sau đây: ... ... ... - Sự tồn tại của vùng có nhiều tàn tích thực
vật; - Sự tổn tại các vùng có độ phong hoá khác
nhau trong đá và đất tàn tích; - Sự tồn tại của các loạí đất lún sụt, trương
nở, nhiễm mặn; - Sự tồn tại của các loại đất có lẫn nhiếu
sỏi, cuội, đá dăm v.v... 2.7. Đối với hai đơn nguyên địa chất công
trình kề nhau, có nguồn gốc đất - đá khác nhau nhưng cùng loại tên gọi, có thể
kiểm tra khả năng hợp nhất thành một đơn nguyên địa chất công trình theo chỉ
dẫn dưới đây: - Chuẩn số F và t để kiểm tra khả năng hợp
nhất hai đơn nguyên địa chất công trình được xác định theo công thức: (4) (5) Khi n lớn hơn 25 cho phép dùng công thức sau
để tính t: (5) ... ... ... A1 và A2 - Các giá trị
trung bình cộng của đặc trưng trong hai đơn nguyên địa chất công trình. σ1 và σ2 - Các độ lệch
quân phương tương ứng n1 và n2 - Số lấn xác
định chỉ tiêu Trong công thức (4) từ số là giá trị lớn nhất
trong các giá trị σ1 và σ2 Hai đơn nguyên đia chất công trình có thể hợp
nhất nếu đồng thời thỏa mãn các điều kiện: (6) Fα - Số lấy theo bảng 1 với α =
0,95 khi bậc tự do K1 = n1 - 1 và K2=n2 - 1 tα - Số lấy theo bảng 2 với xác
suất tin cậy hai phía, D = 0,95 khi K = n1 + n2
-2 ... ... ... 3.1. Sau khi kiểm tra theo điều 2.l của phụ
lục này. Phải kiểm tra thống kê tất cả các số liệu thí nghiệm trong phạm vi đơn
nguyên địa chất công trình, để loại trừ những số liệu quá sai sót còn sót lại
(các giá trị riêng A, lớn nhất hoặc nhỏ nhất không thoả mãn điều kiện). Bảng 1 - Giá trị
chuẩn số Fα ứng với α = 0,95 K2 K1 5 6 7 8 9 ... ... ... 11 12 13 16 20 30 40 50 (1) ... ... ... (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) ... ... ... (13) (14) (15) 5 6 5,05 4,39 4,95 4,28 ... ... ... 4,21 4,82 4,15 4,78 4,10 4,74 4,06 4,70 4,03 ... ... ... 4,00 5,64 3,96 4,60 3,92 4,56 5,87 4,50 3,81 ... ... ... 3,77 4,54 3,75 7 8 9 10 11 12 ... ... ... 14 15 16 17 18 19 20 22 24 ... ... ... 28 30 40 50 3,97 3,69 3,48 3,33 3,20 ... ... ... 3,02 2,96 2,90 2,85 2,81 2,77 2,74 2,71 2,66 ... ... ... 2,59 2,56 2,53 2,45 2,40 3,87 3,58 3,37 3,22 ... ... ... 3,00 2,92 2,85 2,79 2,74 2,70 2,66 2,63 2,60 ... ... ... 2,51 2,47 2,44 2,42 2,34 2,29 3,79 3,50 3,29 ... ... ... 3,01 2,92 2,84 2,77 2,70 2,66 2,62 2,58 2,55 ... ... ... 2,47 2,43 2,39 2,36 2,34 2,25 2,20 3,73 3,44 ... ... ... 3,07 2,95 2,85 2,77 2,70 2,64 2,59 2,55 2,51 ... ... ... 2,45 2,40 2,36 2,32 2,29 2,27 2,18 2,13 3,68 ... ... ... 3,18 3,02 2,90 2,80 2,72 2,65 2,59 2,54 2,50 ... ... ... 2,43 2,40 2,35 2,30 2,27 2,24 2,21 2,12 2,07 ... ... ... 3,34 3,13 2,97 2,86 2,76 2,67 2,60 2,55 2,49 ... ... ... 2,41 2,38 2,35 2,30 2,26 2,22 2,19 2,16 2,08 ... ... ... 3,60 3,31 3,10 2,94 2,82 2,72 2,63 2,56 2,51 ... ... ... 2,41 2,37 2,34 2,31 2,26 2,22 2,18 2,15 2,12 ... ... ... 1,98 3,57 3,28 3,07 2,91 2,79 2,69 2,60 2,53 ... ... ... 2,42 2,38 2,34 2,31 2,28 2,23 2,18 2,15 2,12 ... ... ... 2,02 1,95 3,52 3,23 3,02 2,86 2,74 2,64 2,55 ... ... ... 2,43 2,37 2,33 2,29 2,26 2,23 2,18 2,13 2,10 ... ... ... 2,04 1,95 1,90 3,49 3,20 2,98 2,87 2,70 2,60 ... ... ... 2,44 2,39 2,33 2,29 2,25 2,21 2,18 2,13 2,09 ... ... ... 2,02 1,99 1,90 1,85 3,14 3,15 2,27 2,77 2,65 ... ... ... 2,46 2,39 2,33 2,28 2,23 2,19 2,15 2,22 2,07 ... ... ... 1,99 1,96 1,93 1,84 1,78 3,38 3,08 2,86 2,77 ... ... ... 2,46 2,38 2,31 2,25 2,20 2,15 2,11 2,07 2,04 ... ... ... 1,94 1,90 1,87 1,84 1,74 1,69 3,34 3,05 2,82 ... ... ... 2,53 2,42 2,34 2,27 2,21 2,16 2,11 2,07 2,02 ... ... ... 1,93 1,89 1,85 1,81 1,79 1,69 1,63 3,32 3,03 ... ... ... 2,64 2,50 2,40 3,32 2,34 2,18 2,13 2,08 2,04 ... ... ... 1,96 1,91 1,86 1,82 1,78 1,76 1,66 1,60 ... ... ... Số bậc tự do K Các trị số tα với
xác suất tin cậy một phía α bằng 0,85 0,90 0,95 0,975 0,98 0,99 (1) ... ... ... (3) (4) (5) (6) (7) 3 4 5 6 ... ... ... 8 9 10 11 12 13 14 15 1,25 ... ... ... 1,16 1,13 1,12 1,11 1,10 1,10 1,09 1,08 1,08 ... ... ... 1,07 1,64 1,53 1,48 1,44 1,41 1,40 1,38 1,37 ... ... ... 1,36 1,35 1,34 1,34 2,35 2,13 2,01 1,92 1,90 ... ... ... 1,83 1,81 1,80 1,78 1,77 1,76 1,75 3,18 2,78 ... ... ... 2,45 2,37 2,31 2,26 2,23 2,20 2,18 2,16 2,15 ... ... ... 3,45 3,02 2,74 2,63 2,54 2,49 2,44 2,40 2,36 ... ... ... 2,30 2,28 2,27 4,45 3,75 3,36 3,14 3,00 2,90 ... ... ... 2,76 2,72 2,68 2,65 2,62 2,60 16 17 18 ... ... ... 20 1,07 1,07 1,07 1,07 1,06 1,34 1,33 1,33 ... ... ... 1,32 1,75 1,74 1,73 1,73 1,72 2,12 2,11 2,10 ... ... ... 2,09 2,26 2,25 2,24 2,23 2,22 2,58 2,57 2,55 ... ... ... 2,53 Bảng 3 – Các giá trị
chuẩn số với Q các xác suất tin cậy hai phía D = 0,95 Số lần xác định n Giá trị chuẩn số Q Số lần xác định n Giá trị chuẩn số Q Số lần xác định n Giá trị chuẩn số n ... ... ... 7 8 9 10 11 12 13 14 15 ... ... ... 17 18 19 20 2,07 2,18 2,27 2,35 2,41 ... ... ... 2,52 2,56 2,60 2,67 2,64 2,70 2,73 2,75 2,78 ... ... ... 22 23 24 25 26 27 28 29 30 ... ... ... 32 33 34 35 2,80 2,28 2,84 2,86 2,88 ... ... ... 2,91 2,93 2,91 2,96 2,97 2,98 3,00 3,01 3,02 ... ... ... 37 38 39 40 41 42 43 44 45 ... ... ... 47 48 49 50 3,03 3,04 3,05 3,06 3,07 ... ... ... 3,09 3,10 3,11 3,12 3,13 3,14 3,14 3,15 3,16 ... ... ... (7) Trong đó: A – Giá trị, xác định theo công thức (3) n
- Chuẩn số thống kê, lấy bằng theo bảng 3; σdc - Độ lệch quân phương của đặc
trưng (8) Chú thích: 1) Phải tiến hành kiểm tra loại bỏ các giá
trị của sức chống cắt đối với mỗi giá trị của áp suất pháp; ... ... ... 3.2. Trừ lực dính đơn vị C và góc ma sát
trong φ1 giá trị tiêu chuẩn Atc của tất cả các đặc trưng
đất đượclấy bằag giắ ttị trung bình cộng A theo công thức (3). Giá trị chuẩn Ctc
và φtc, được xác định bằng phương pháp xử lí các kết quả thí nghiệm
theo phương pháp bình phương nhỏ nhất có dạng công thức (9) đối với toàn bộ các
giá trị thí nghiệm của r trong đơn nguyên địa chất công trình: i= p . tgφ +C (9) Trong đó: t-
Sức chống cắt của đất (daN/cm2); p - áp suất pháp đơn vị lên đất (daN/cm2). φ - Góc ma sát trong; C - Lực dính đơn vị (daN/cm2) Các giá trị tiêu chuẩn φtc và Ctc
(daN/cm2) xác định theo công thức: (10) (11) ... ... ... Trong đó: (12) t1 và pi Lần lượt là các giá trị riêng của sức chống cắt và
áp suất pháp; n - Số lấn xác định các trị số r; 3.3. Trừ lực dính đơn vị và góc ma sát trong
độ lệch quân phương V của tất cả các đặc trưng đất xác định theo công thức (2).
Đối với C và M độ lệch quân phương xác định theo các công thức: (13) (14) Trong đó: ... ... ... (15) D-
Đại lượng xác định theo công thức (12) Hệ số biến sai V đối với tất cả các đặc trưng
của đất xác định theo công thức (1) 3.4. Hệ số an toàn về đất kd xác
định theo hệ số biến sai cùng đặc trưng; Số lần xác định chúng và giá trị xác suất tin
cậy (mục 3-7 của phụ lục này) tính theo công thức: (16) Trong đó: ρ- Chỉ số độ chính xác trong việc đánh giá
giá trị trung bình của đặc trưng (mục 3.6) của phụ lục này. ... ... ... (17) cho phép lấy giá trị tính toán của môđun biến
dạng bằng giá tri tiêu chuẩn.. Chú thích: Dấu trước đại lượng
U đượcchọn đề bảo đảm độ tin cậy lớn hơn khi tính nền công trình. 3.6. Chỉ số độ chính xác của việc đánh giá
giá trị trung bình của các đặc trưng được xác định bằng phương pháp khoảng cách
tin cậy theo công thức: Đối với C và tgφ: ρ=tα.V (18) Đối với các đặc trưng khác: (19) ... ... ... tα - Hệ số lấy theo bảng 2 phụ
thuộc xác suất tin cậy một phía α (xem mục 3.7 cụa phụ lục này) và số bậc tự
do: - Khi xác định các giá trị tính toán của C và
tgφ, trị số n là tổng số lần xác định t
và K = n -2; - Khi xác định các giá tri tính toán của các
đặc trưng khác, K = n-1 3.7. Xác suất tin cậy D của các giá trị tính toán
đặc trưng đất, được chọn theo nhóm. trạng thái giới hạn (tính nến theo sức chịu
tải hoặc theo biến dạng), ứng với các tiêu chuẩn thiết kế nền các công trình
khác nhau. Khi đó, xác suất tin cậy là xác suất mà giá trị thực tế của đặc trưng
không vượt ra ngoài giới hạn dưới (hoặc trên) của khoảng cách tin cậy một phía. 3.8. Số lần xác định liêng (n) để tính giá
trị tiêu chuẩn và giá trị tính toán của đặc trưng trong trường hợp chung, phụ
thuộc vào mức độ không đồng nhất của đất nền và độ chính xác yêu cầu của việc
tính toán đặc trưng xác định theo công thức (20) hoặc đố thị trên hình 1 của
phụ lục này (20) Giá trị ta lấy theo bảng 2 với xác suất tin
cậy một phía α - 0,85 và số bậc tự do n – 1 để thoả mãn đẳng thức (20) Hệ số biến sai V được xác định giai đoạn khảo
sát ban đầu.Khi không có những số liệu cần thiết để xác định chỉ số chính xác ρ
và V, có thể lấy theo bảng 4 của phụ lục này ... ... ... Bảng 4 - Giá trị các
số biến sai V và cáo chỉ số chính xác P để đánh giá giá trị trung bình của đặo
trưng Tên đặc trưng của
đất Hệ số biến sai V Chỉ số chính xác để
đánh giá giá trị trung bình của đặc trưng ρ Khối lượng riêng 0,01 0,004 Khối lượng thể tích 0,05 ... ... ... Độ ẩm tự nhiên 0,15 0,05 Độ ẩm ở giới hạn chảy và giới hạn dẻo (lăn) 0,15 0,05 Mô đun biến dạng theo các số liệu thí
nghiệm hiện tượng hiện trường và trong phòng 0,03 0,10 ... ... ... 0,30 0,10 Độ bền nén tức thời một trục của đất 0,10 0,15 Chú thích: Giá trị V ghi trong
ngoặc đơn ứng với đất sét kỉ đệ tam ở trạng thái cứng và nửa cứng và đất sét
tàn tích có độ sệt bất kì. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4253:1986 về nền các công trình thủy công - tiêu chuẩn thiết kế Văn bản đang xem Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4253:1986 về nền các công trình thủy công - tiêu chuẩn thiết kế Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN4253:1986
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/1986
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết