đến 60 μm: đến 60 μm: 61 μm đến 120 μm: 121 μm đến 250 μm: |
cách nhau 1 mm, đối với nền cứng (ví dụ: kim loại và chất dẻo); cách nhau 2 mm, đối với nền mềm (ví dụ: gỗ và thạch cao); cách nhau 2 mm, đối với cả nền cứng và nền mềm; cách nhau 3 mm, đối với cả nền cứng và nền mềm; |
Phép thử cắt ô không phù hợp đối với các lớp phủ có tổng độ dày lớn hơn 250 μm.
CHÚ THÍCH: Đối với các lớp phủ có tổng độ dày lớn hơn 250 μm, có thể sử dụng phương pháp cắt hình chữ X theo quy định trong ISO 16272-2[2].
6.1.5 Số phép xác định
Đối với thử nghiệm thường xuyên, thực hiện phép xác định đơn.
Nếu cần độ chính xác cao hơn, thực hiện phép thử tại ít nhất ba vị trí khác nhau trên tấm (xem 5.1). Nếu kết quả lệch nhau, mức độ chênh lệch nhiều hơn một đơn vị phân loại, lặp lại phép thử tại ba vị trí khác, nếu cần sử dụng các tấm khác nhau và ghi lại tất cả các kết quả.
6.2 Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng quy trình thủ công
6.2.1 Đặt tấm thử lên một bề mặt cứng, phẳng để tránh bất kỳ biến dạng của tấm nền trong khi thực hiện phép thử.
6.2.2 Trước khi thử, kiểm tra cạnh cắt của lưỡi dao và duy trì lưỡi dao sắc bằng cách mài hoặc thay lưỡi.
Tiến hành cắt thủ công theo quy trình quy định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Giữ dao cắt (3.2) sao cho lưỡi dao vuông góc với bề mặt tấm thử. Áp một lực đồng đều lên dao cắt, sử dụng cạnh dẫn hướng và cạnh khoảng cách (3.3) phù hợp, tạo sáu vết cắt lên lớp phủ với tốc độ cắt đồng đều bằng cách di chuyển dao cắt theo hướng tiến gần đến người thao tác. Mỗi vết cắt phải tiếp tục vượt ra phía ngoài cùng của các vết cắt vuông góc với nó trong khoảng từ 1 mm đến 2 mm để có được các điểm giao nhau xác định. Tất cả các nhát cắt sẽ tạo ra vết hoặc làm xước nền. Tuy nhiên, độ sâu của vết lõm vào nền phải càng nông càng tốt.
Nếu dao cắt không thể xuyên đến nền, do độ cứng của lớp phủ, thì phép thử phải được công bố là không hợp lệ và phải báo cáo lại.
6.2.4 Lặp lại thao tác này, tạo thêm sáu vết cắt song song, cắt ngang qua các vết cắt ban đầu 90° để tạo thành một mạng lưới.
6.2.5 Loại bỏ bất kỳ sơn bị bong ra khỏi vùng cắt. Ví dụ về phương pháp phù hợp nêu trong Phụ lục A. Phương pháp để loại bỏ sơn bị bong ra phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải được công bố trong báo cáo thử nghiệm.
6.3 Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng thiết bị truyền động bằng môtơ
Nếu dao cắt được sử dụng với thiết bị truyền động bằng môtơ, cẩn thận quan sát các điểm mô tả trong quy trình thủ công, đặc biệt là về số lượng và khoảng cách của các vết cắt và số lượng của các phép thử. Mỗi vết cắt phải tiếp tục vượt ra phía ngoài cùng của các vết cắt vuông góc với nó trong khoảng từ 1 mm đến 2 mm để có được các điểm giao nhau rõ ràng.
Loại bỏ bất kỳ sơn bị bong ra khỏi vùng cắt. Ví dụ về phương pháp phù hợp nêu trong Phụ lục A. Phương pháp để loại bỏ sơn bị bong ra phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải được công bố trong báo cáo thử nghiệm.
7 Đánh giá và biểu thị kết quả
Kiểm tra bằng trực quan cẩn thận vùng cắt của lớp phủ thử nghiệm dưới ánh sáng tốt theo quy định trong ISO 13076 với hướng nhìn trực diện hoặc điều chỉnh thích hợp, hoặc sử dụng kính lúp (3.4) nếu có thỏa thuận giữa các bên liên quan. Trong quá trình xem xét, xoay tấm nền sao cho việc xem xét và chiếu sáng vùng thử không bị giữ theo một hướng. Phân loại vùng thử bằng cách so sánh với các minh họa phù hợp trong Bảng 1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong Bảng 1 đưa ra sáu bước phân loại. Ba bước đầu tiên thỏa mãn với các mục đích chung và được dùng khi cần đánh giá đạt/không đạt. Trường hợp đặc biệt có thể phát sinh, toàn bộ sáu bước phân loại là cần thiết trong trường hợp này.
Đối với hệ phủ đa lớp, báo cáo điểm cắt nhau tại vị trí xuất hiện bong tróc.
Nếu các kết quả thử khác nhau, báo cáo từng kết quả thử. Trong trường hợp hệ phủ đa lớp, báo cáo vị trí cửa từng lớp riêng biệt (giữa các lớp phủ hoặc giữa lớp phủ với nền).
Bảng 1 - Phân loại kết quả thử nghiệm
Phân loại
Mô tả
Ngoại quan bề mặt của vùng cắt ngang từ vị trí xuất hiện bong tróca
(Ví dụ sáu vết cắt song song)
0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Các mảng nhỏ của lớp phủ bị bong ra tại các điểm giao nhau của các vết cắt. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng không lớn hơn 5%.
2
Lớp phủ bong dọc theo cạnh và/hoặc tại các điểm cắt nhau của vết cắt. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng lớn hơn 5%, nhưng không lớn hơn 15%.
3
Lớp phủ bong một phần hoặc hoàn toàn theo các dải rộng dọc theo cạnh của vết cắt và/hoặc bong một phần hoặc toàn bộ trên các phần khác nhau của ô vuông. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng lớn hơn 15%, nhưng không lớn hơn 35%.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Lớp phủ bong dọc theo cạnh của vết cắt theo các dải rộng và/hoặc một số ô vuông tách một phần hoặc toàn bộ. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng lớn hơn 35%, nhưng không lớn hơn 65%.
5
Bất kỳ độ bong tróc nào thậm chí không thể phân loại được theo phân loại 4
-
a Các hình vẽ là ví dụ cho một vết cắt ngang trong mỗi bước phân loại. Tỷ lệ phần trăm công bố dựa trên cảm giác thị giác đối với hình ảnh và tỷ lệ phần trăm tương tự sẽ không nhất thiết được tái lập với hình ảnh kỹ thuật số.
Mã ký hiệu có thể được sử dụng để chỉ kết quả thử được đưa ra dưới đây. Mã ký hiệu bao gồm viện dẫn tiêu chuẩn này, viện dẫn dao cắt đã sử dụng và loại đã đạt. Ví dụ:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu tiêu chuẩn này - Dao cắt và phương pháp sử dụng - Phân loại
Ký hiệu dao cắt và phương pháp sử dụng:
1 Dao cắt một lưỡi:
1a Dao cắt một lưỡi cầm tay
1b Dao cắt một lưỡi sử dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ
1c Dụng cụ cắt có lưỡi cứng với cạnh cắt dạng chữ V (xem 3.2.2.3)
2 Dao cắt nhiều lưỡi:
2a Dao cắt nhiều lưỡi cầm tay
2b Dao cắt nhiều lưỡi sử dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Bảng 1.
9.1 Giới hạn độ lặp lại, r
Giới hạn độ lặp lại r là giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ, từng kết quả là giá trị trung bình của phép thử hai lần lặp lại, được dự kiến với xác suất 95% khi sử dụng phương pháp này dưới các điều kiện lặp lại, nghĩa là khi các kết quả thử nhận được trên cùng mẫu thử do cùng một thí nghiệm viên thực hiện, trong cùng phòng thử nghiệm trong khoảng thời gian ngắn. Đối với phương pháp thử này, r là 1 đơn vị phân loại.
9.2 Giới hạn độ tái lập, R
Giới hạn độ tái lập R là giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ, từng kết quả là giá trị trung bình của phép thử hai lần lặp lại, được dự kiến với xác suất 95% khi sử dụng phương pháp này dưới các điều kiện tái lập, nghĩa là khi các kết quả thử nhận được trên cùng mẫu thử do các thí nghiệm viên thực hiện, trong các phòng thử nghiệm khác nhau. Đối với phương pháp thử này. R là 2 đơn vị phân loại.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
a) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết sản phẩm được thử;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các chi tiết chuẩn bị tấm thử, bao gồm:
1) vật liệu, độ dày và chuẩn bị bề mặt nền (xem 5.1);
2) phương pháp áp dụng vật liệu phủ đối với nền, bao gồm khoảng thời gian và điều kiện làm khô giữa các lớp phủ trong trường hợp hệ đa lớp (xem 5.2);
3) khoảng thời gian và điều kiện làm khô (hoặc sấy khô) và già hóa (nếu áp dụng) của việc sơn phủ trước khi thử (xem 5.3);
4) độ dày, tính bằng micromet, của lớp phủ khô và phương pháp đo đã sử dụng trong TCVN 9760 (ISO 2808) và đó là lớp phủ đơn hay hệ phủ đa lớp (xem 5.4);
d) nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong khi thử nghiệm, nếu chênh lệnh so với quy định trong 6.1.1;
e) loại dao cắt sử dụng và phương pháp vận hành (thủ công hay truyền động bằng môtơ);
f) chi tiết phương pháp sử dụng để loại bỏ sơn bị bong ra (xem Phụ lục A);
g) các kết quả thử nghiệm, như nêu trong Điều 7;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) bất kỳ các đặc điểm bất thường (không bình thường) quan sát được trong khi thử nghiệm;
j) ngày thử nghiệm;
(tham khảo)
Ví dụ về các quy trình phù hợp để loại bỏ sơn bị bong ra
A.1 Quét
Dùng chổi mềm quét nhẹ lên tấm, dọc theo các vết cắt của mạng lưới, về phía trước vài lần và về phía sau vài lần.
A.2 Sử dụng tấm băng dính nhạy áp lực
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo tiếp xúc tốt với lớp phủ, miết băng dính dứt khoát bằng một ngón tay hoặc móng tay.
Trong vòng 5 min sau khi miết băng dính, loại bỏ băng dính bằng cách nắm đầu còn lại và kéo băng dính ra một cách đều đặn trong 0,5 s đến 1,0 s, càng gần càng tốt ở góc 60° (xem Hình A.1).
CHÚ THÍCH: Thao tác miết và loại bỏ băng dính có thể được thực hiện nhiều lần, phụ thuộc vào loại lớp phủ và hướng cắt.
A.2 Sử dụng không khí nén hoặc nitơ nén
Loại bỏ bất kỳ sơn bị bắn ra bằng không khí nén hoặc nitơ nén.
a) Vị trí của băng dính đối với mạng lưới
b) Vị trí ngay trước khi kéo lên khỏi mạng lưới
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 băng dính
2 lớp phủ
3 các vết cắt
4 nền
a Vuốt nhẹ xuống.
b Hướng loại bỏ.
Hình A.1 - Định vị tấm băng dính
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 16272-2, Corrosion protection of steel structures by protective paint systems - Assessment of, and acceptance criteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating -- Part 2: Cross-cut testing and X-cut testing (Bảo vệ chống ăn mòn của cấu kiện thép bằng hệ sơn bảo vệ - Đánh giá và tiêu chí chấp nhận đối với độ bám dính/sự gắn kết (cường độ gãy) của một lớp phủ - Phần 2: Thử nghiệm cắt ô và thử nghiệm cắt hình chữ X)
[3] ISO 17872:2007, Paints and varnishes - Guidelines for the introduction of scribe marks through coatings on metallic panels for corrosion testing (Sơn và vecni - Hướng dẫn về việc giới thiệu nhãn hiệu ghi chép thông qua lớp phủ trên các tấm kim loại để thử nghiệm ăn mòn).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vị áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thiết bị, dụng cụ
3.1 Quy định chung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Cạnh dẫn hướng và cạnh khoảng cách
3.4 Kính lúp
4 Lấy mẫu
5 Tấm thử
5.1 Nền
5.2 Chuẩn bị và sơn phủ
5.3 Làm khô
5.4 Độ dày lớp phủ
6 Cách tiến hành
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng quy trình thủ công
6.3 Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng thiết bị truyền động bằng môtơ
7 Đánh giá và biểu thị kết quả
8 Ký hiệu kết quả thử nghiệm
9 Độ chụm
9.1 Giới hạn độ lặp lại, r
9.2 Giới hạn độ tái lập, R
10 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các quy trình phù hợp để loại bỏ sơn bị bong ra
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đây là một ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường. Thông tin này được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là một sự chứng thực bởi ISO về sản phẩm này.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013) về Sơn và vecni - Phép thử cắt ô
Số hiệu: | TCVN2097:2015 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013) về Sơn và vecni - Phép thử cắt ô
Chưa có Video