Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÚ THÍCH 3: Vật liệu cho phân tích sàng cốt liệu thô có thể được phân chia bằng một trong hai phương pháp thay thế, trình bày chi tiết trong 6.2.1 (đối với sàng 2,00 mm) hoặc 6.2.2 (đối với sàng 4,75 mm). Khi chỉ có một lượng nhỏ vật liệu sót lại trên sàng 4,75 mm hoặc 2,00 mm, thì một khối lượng mẫu đáng kể sẽ được sử dụng (yêu cầu) nhằm cung cấp khi lượng tối thiểu theo quy định trong Bảng 1; do đó, việc tuân thcác yêu cầu về khối lượng tối thiểu trong Bảng 1 là không cần thiết nếu mẫu vật liệu không được sử dụng trong lớp móng trên hoặc lớp móng dưới, lựa chọn đất đắp hoặc vật liệu khác có yêu cầu cốt liệu thô.

5.1.2  Khối lượng riêng (AASHTO T 100) - Thí nghiệm xác định khối lượng riêng được thực hiện đồng thời cùng với phân tích thành phần hạt của đất (AASHTO T 88). Khối lượng vật liệu (khô hoàn toàn) lọt qua sàng 2,00 mm yêu cầu tối thiểu bằng 25 g khi sử dụng bình định mức và tối thiểu bằng 10 g khi sử dụng bình có nút đậy kín.

5.1.3  Các thí nghiệm phân tích (xác định) các tính chất vật lý - Tổng khối lượng vật liệu lọt qua sàng 0,425 mm yêu cầu tối thiểu bằng 300 g, được chia thành các phần có khối lượng xấp xỉ trong bảng sau:

Bảng 2 - Lượng mẫu cho thí nghiệm phân tích (xác định) các tính chất vật lý

Thí nghiệm

Khối lượng xấp xỉ (g)

Giới hạn chảy (AASHTO T 89)

100

Giới hạn dẻo (AASHTO T 90)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hệ số co ngót

30

Độ ẩm tự nhiên

50

Thí nghiệm kiểm tra và tham chiếu

100

6  Chuẩn bị ban đầu các mẫu thí nghiệm

6.1  Mẫu đất được lấy từ hiện trường được làm phơi khô hoặc trong tủ sấy ở nhiệt độ không quá 60 °C. Lấy mẫu thí nghiệm đại diện với khối lượng yêu cầu như quy định trong Bảng 1 để thực hiện các thí nghiệm mong muốn, lấy mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng hoặc bằng cách chia tách hoặc bằng phương pháp chia tư. Thiết bị, dụng cụ nghiền phá vỡ liên kết giữa các hạt đất đảm bảo sao cho tránh làm thay đổi kích thước tự nhiên của các hạt riêng biệt.

CHÚ THÍCH 4: Mẫu được làm khô trong t sấy hoặc thiết bị làm khô khác ở nhiệt độ không quá 60 °C tương đương như làm khô trong không khí.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.2.1  Phương pháp thay thế sử dụng sàng 2,00 mm - Sử dụng sàng 2,00 mm phân chia mẫu đã sy khô thành hai phần (phần lọt sàng và phần còn sót lại trên sàng). Phần mẫu còn sót lại trên sàng tiếp tục được nghiền bằng thiết bị, cho đến khi kết cấu các hạt đất được phá vỡ hoàn toàn. Tiếp tục dùng sàng 2,00 mm để phân chia phần sau khi nghiền này thành hai phần (phần lọt sàng và phần còn sót lại trên sàng). Lặp lại quy trình cho đến khi các hạt đất được phân chia hoàn toàn (tức là không th nghiền phần vật liệu sót lại trên sàng 2,00 mm được nữa). Khi đó, loại bỏ vật liệu sót lại trên sàng, giữ lại vật liệu lọt qua sàng đ phục vụ cho một số thí nghiệm khác.

6.2.2  Phương pháp thay thế sử dụng sàng 4,75 mm và 2,00 mm - Sử dụng sàng 4,75 mm phân chia mẫu đất đã sấy khô thành hai phần (phần lọt sàng và phần còn sót lại trên sàng). Phần mẫu còn sót lại trên sàng 4,75 mm tiếp tục được nghiền bằng thiết bị, dụng cụ nghiền cho đến khi phá vỡ liên kết giữa các hạt đất thành các hạt nhỏ riêng biệt, sau đó lại tiếp tục phân chia các hạt sau khi nghiền này trên sàng 4,75 mm. Các phần lọt qua sàng 4,75 mm thu được trước đó sẽ được trộn kỹ lưỡng với nhau và bằng cách sử dụng dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng hoặc bằng cách chia tách mẫu và phương pháp chia tư, sẽ thu được một phần mẫu đại diện thích hợp cho các thí nghiệm mong muốn. Tiếp tục phân chia phần đại diện này trên sàng 2,00 mm và cách thức tiến hành tương tự như 6.2.1. Khối lượng của vật liệu từ phần tách ra này sót lại trên sàng 2,00 mm sẽ được ghi chép lại để sử dụng trong tính toán phân tích sàng cốt liệu thô sau này.

7  Chuẩn bị mẫu cho thí nghiệm phân tích thành phần hạt và khối lượng riêng

7.1  Gom lượng sót tích lũy trên sàng 2,00mm (sàng No.10) đã nêu ở Mục 6.2.1, hoặc lượng sót tích lũy trên sàng 4,75 mm (sàng No.4) đã nêu ở mục 6.2.2 sau khi sàng lần thứ 2 để dùng cho phân tích bằng sàng cốt liệu hạt thô

7.2  Trộn kỹ lưỡng các phần lọt qua sàng 2,00 mm trong cả hai quá trình sàng đã thực hiện trong 6.2.1 hoặc 6.2.2 và bằng cách sử dụng dụng cụ lấy mẫu chuyên dung hoặc bằng cách chia tách hoặc phương pháp chia tư, sẽ thu được các phần đại diện có khối lượng xp x như sau: (1) đối với phân tích Khối lượng riêng kế và phân tích sàng của phần đất lọt qua sàng 2,00 mm, khối lượng bằng 110 g đối với đất cát và 60 g đối với đất bụi hoặc đất sét; (2) đối với xác định Khối lượng riêng, khối lượng bằng 25 g khi sử dụng bình định mức và 10 g khi sử dụng bình có nút đậy kín.

8  Chuẩn bị mẫu cho các thí nghiệm phân tích (xác định) các tính chất vật lý

8.1  Lấy phần vật liệu lọt qua sàng 2,00 mm còn lại để phân chia thành hai phần (phần lọt sàng và phần còn sót lại trên sàng) bằng sàng 0,425 mm. Nghiền nhỏ phần còn sót lại trên sàng 0,425 mm bằng thiết bị, dụng cụ nghiền cho đến khi phá vỡ liên kết giữa các hạt đất thành các hạt nhỏ riêng biệt. Nếu mẫu gồm có các hạt dễ nghiền, chẳng hạn như mảnh mica, mảnh vỏ sò, ..., thực hiện cẩn thận thao tác nghiền với áp lực vừa đủ để tách vật liệu mịn hơn dính bám vào các hạt thô hơn. Tiếp tục phân chia đất sau khi nghiền thành hai phần nhỏ bằng sàng 0,425 mm và nghiền lại phần vật liệu còn sót lại trên sàng. Quá trình nghiền được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi chỉ thu được một lượng nhỏ lọt qua sàng 0,425 mm, phần vật liệu còn sót lại trên sàng 0,425 mm sẽ bị loại bỏ. Tiến hành trộn kỹ lưỡng các phần nhỏ lọt qua sàng 0,425 mm thu được từ quá trình nghiền và sàng trước đó, và dự trữ khối lượng vật liệu lọt qua sàng 0,425 mm yêu cầu tối thiểu theo quy định tại mục 5.1.3 để thực hiện các thí nghiệm phân tích (xác định) các tính chất vật lý sau này.

 

MỤC LỤC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2  Tài liệu viên dẫn

3  Thuật ngữ, định nghĩa

4  Thiết bị và dụng cụ

5  Khối lượng mẫu yêu cầu

6  Chuẩn bị ban đầu các mẫu thí nghiệm

7  Chuẩn bị mẫu cho thí nghiệm phân tích thành phần hạt và khối lượng riêng

8  Chuẩn bị mẫu cho các thí nghiệm phân tích (xác định) các tính chất vật lý

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14134-1:2024 về Đất dùng trong xây dựng đường bộ - Phương pháp thử - Phần 1: Chuẩn khô mẫu đất

Số hiệu: TCVN14134-1:2024
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14134-1:2024 về Đất dùng trong xây dựng đường bộ - Phương pháp thử - Phần 1: Chuẩn khô mẫu đất

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…