1) tám đế nằm ngang; 2) mẫu thử; 3) vật nặng hình khuyên; P) áp lực (5 MPa); |
4) đòn bẩy; 5) đồng hồ đo;
h) chiều sâu ấn lõm. |
6) tải trọng không đổi; 7) đầu ấn lõm. |
Hình 1 - Mô hình thiết bị gia tải cho đầu ấn lõm
4.5 Dụng cụ đo chiều dày mẫu thử có độ chính xác 0,01 mm. Đường kính chân; (6,00 ± 0,03) mm (28,3 mm2). Tải trọng nén: (0,085 ± 0,003) kg (xấp xỉ 30 kPa).
Đối với các loại ván sàn có một hoặc nhiều lớp vật liệu không cứng (ví dụ xốp), thì tải trọng nén sẽ là (0,028 ± 0,001) kg (xấp xỉ 10 kPa).
4.6 Đồng hồ bấm giây
4.7 Vật nặng hình khuyên, đường kính trong xấp xỉ 25 mm và khối lượng 0,5 kg.
5 Điều kiện ổn định mẫu và thử nghiệm
Ổn định mẫu thử ở nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) % ít nhất trong 24 h. Duy trì điều kiện này trong suốt quá trình thử nghiệm.
6 Lấy mẫu và lựa chọn mẫu thử
Lấy mẫu đại diện cho vật liệu cần thử. Cắt ba mẫu thử có kích thước tối thiểu 60 mm x 60 mm từ cuộn hoặc tấm hay các thanh khác nhau của mẫu đại diện.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Đánh dấu vị trí và đo chiều dày ban đầu tại tâm tấm mẫu thử, t0, với độ chính xác 0,01 mm, sử dụng tải trọng đo theo 4.5.
7.2 Đặt mẫu thử lên tấm đế. Đặt vật nặng hình khuyên (4.7) và đầu ấn lõm (4.1) lên tấm mẫu thử.
7.3 Trong vòng 5 s, đặt áp lực ban đầu theo Điều 4.3 và điều chỉnh đồng hồ đo về 0, chú ý đến độ võng của khung. Áp nhẹ nhàng tải trọng tổng cộng theo yêu cầu trong 4.3 và khởi động đồng hồ bấm giây trong vòng 2 s.
7.4 Ghi lại độ sâu ấn lõm sau 150 min với độ chính xác 0,01 mm và dừng tác dụng lực, lấy mẫu thử ra khỏi mặt đế.
Phương pháp đo này không yêu cầu phải tính toán kết quả, nhưng có thể cần thiết đối với yêu cầu kỹ thuật của một số loại sản phẩm khác.
7.5 Sau 150 min, dùng dụng cụ được nêu trong 4.5 đo chiều dày cuối cùng của mẫu thử, t1, tại vị trí đã đánh dấu (khi đo t0).
7.6 Lặp lại cách đo như trên với những mẫu thử còn lại. Tính giá trị trung bình từ những kết quả đo và thể hiện kết quả bằng mm với độ chính xác 0,01 mm.
8 Biểu thị kết quả
Tính toán vết lõm lưu lại, t0 - t1 cho mỗi mẫu thử, trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1 là chiều dày sau thử tải và đã để hồi phục, mm.
9 Độ chụm
Thử nghiệm liên phòng sẽ được tiến hành để đánh giá độ chụm của phép thử này.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này TCVN 11944:2018 (ISO 24343-1:2007);
b) Thông tin nhận biết sản phẩm bao gồm loại, nguồn gốc, màu và ký mã hiệu của nhà sản xuất
c) Tiến trình thử nghiệm mẫu;
d) Giá trị trung bình của vết lõm lưu lại;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Các sai khác so với tiêu chuẩn này có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] EN 433, Resilient floor coverings - Determination of residual indentation after static loading (Ván lát sàn đàn hồi - Xác định vết lõm lưu lại sau tác động của tải tĩnh.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Nguyên tắc
4 Thiết bị, dụng cụ
5 Điều kiện ổn định mẫu và thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Cách tiến hành
8 Biểu thị kết quả
9 Độ chụm
10 Báo cáo thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11944:2018 (ISO 24343-1:2007) về Ván lát sàn nhiều lớp và loại đàn hồi - Xác định độ ấn lõm và vết lõm lưu lại - Phần 1: Vết lõm lưu lại
Số hiệu: | TCVN11944:2018 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11944:2018 (ISO 24343-1:2007) về Ván lát sàn nhiều lớp và loại đàn hồi - Xác định độ ấn lõm và vết lõm lưu lại - Phần 1: Vết lõm lưu lại
Chưa có Video