7.1.9 Các góc bên ngoài phải được bảo vệ bằng đầu bịt góc kim loại hoặc vật liệu bảo vệ góc phù hợp khác được gắn kết vào khung bằng các chốt giữ hoặc bằng dụng cụ kẹp chặt có với khoảng cách giữa các chốt hoặc dụng cụ kẹp chặt là 152 mm (Hình 1).
7.1.10 Yêu cầu thi công chống cháy cho một t63 hợp cụ thể phải dựa trên các báo cáo thử nghiệm chống cháy, các đánh giá kỹ thuật, hoặc các kết quả từ các phòng thử nghiệm cháy đã được công nhận. Với công trình được phân loại về cháy, nếu tiêu chuẩn này là chặt chẽ hơn (về kích thước hoặc chiều dày khung đỡ: kích thước và khoảng cách các chốt giữ) thì áp dụng tiêu chuẩn này.
7.1.11 Khi có yêu cầu cách âm thì các chi tiết của tổ hợp phải lấy theo báo cáo thí nghiệm âm học của các tổ hợp tấm có các giá trị âm học thỏa mãn yêu cầu.
7.1.12 Các khoảng không gian không sưởi phía trên trần thạch cao phải được thông gió một cách thích hợp (xem Phụ lục A2).
7.2 Không sử dụng tấm thạch cao ở nơi có nhiệt độ lớn hơn 52 °C trong thời gian kéo dài.
7.3 Các mối ghép tấm thạch cao phải được bố trí sao cho không trùng với cạnh của ô hở, trừ trường hợp các khe co giãn được lắp đặt tại đó.
7.4 Mối ghép giữa các tấm thạch cao phải được thi công sao cho gờ của các tấm chỉ tiếp xúc tương đối với nhau.
7.5 Các mối ghép phải được bố trí xen kẽ và các mối ghép trên các mặt đối diện nhau của tấm vách ngăn không được xuất hiện trên cùng một thanh đứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Phụ kiện
7.6 Trong công trình nhà có hệ ván ốp tường ngoài được bảo vệ chống thấm, chống thời tiết toàn phần, tấm thạch cao phải được đặt cao hơn cốt hoàn thiện không nhỏ hơn 203 mm. Còn tại khu vực kỹ thuật dưới sàn được thoát nước và thông gió tốt, tấm thạch cao phải đặt cách nền không nhỏ hơn 305 mm. Bề mặt nền phải được che phủ bằng màng cản hơi tại những vị trí có độ ẩm nền cao và/hoặc liên tục.
8 Lắp đặt một lớp tấm thạch cao vào khung gỗ
8.1 Bước khung lớn nhất cho lắp đặt một lớp tấm thạch cao được quy định trong Bảng 2.
Không sử dụng tấm thạch cao có chiều dày 6,4 mm khi lắp đặt một lớp cho cả tường và trần.
8.2 Trong quá trình lắp đặt một lớp tấm thạch cao, tất cả cạnh và gờ của tấm thạch cao phải bao phủ các thành phần khung hoặc bề mặt đỡ rắn khác trừ những vị trí có mối ghép đã xử lý nằm vuông góc với các thành phần khung hoặc thanh kê.
8.3 Các mối ghép cạnh được bố trí so le và các mối ghép trên mặt đối diện của vách ngăn được bố trí xen kẽ trên các thành phần khung.
Bảng 2 - Bước khung lớn nhất trong lắp đặt một lớpa
Chiều dày tấm thạch cao trong lắp đặt một lớp, mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước khung lớn nhất tính từ tâm các thành phần khung, mm
Trần
9,5c
Vuông góc
406
12,7
Song song
406
15,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
406
12,7
Vuông góc
610
15,9
Vuông góc
610
Tường
9,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
406
12,7
hoặc
15,9
Vuông góc
hoặc
Song song
610
a Tấm trần thạch cao phủ hoa văn bằng quét tay hoặc phun vật liệu gốc nước được lắp đặt vuông góc với Khung và (i) tấm trần thạch cao 12,7 mm (xem TCVN 8256:2009) được lắp đặt vào khung với bước khung không lớn hơn 610 mm tính từ tâm hoặc (ii) các tấm thạch cao khác có chiều dày không nhỏ hơn 12,7 mm với bước khung không lớn hơn 406 mm tính từ tâm và có chiều dày không nhỏ hơn 15,9 mm với bước khung không lớn hơn 610 mm tính từ tâm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Không được lắp đặt một lớp tấm thạch cao có chiều dày 9,5 mm vào trần tại vị trí có cách âm và/hoặc cách nhiệt.
8.4 Lắp đặt bằng đinh
8.4.1 Sử dụng các đinh có cùng chiều dài, đường kính thân và tiết diện đầu đinh, giống như những điều được mô tả trong báo cáo thử cháy, tại những vị trí có yêu cầu một mức cụ thể về khả năng chống cháy cho tổ hợp tấm thạch cao.
8.4.2 Lắp đặt một hàng đinh
Các đinh phải được bố trí cách nhau tối đa 178 mm tính từ tâm đinh đối với trần và cách nhau tối đa 203 mm tính từ tâm đinh đối với tường (xem Hình 2).
Lắp đặt trần theo hướng vuông góc
CHÚ DẪN
1 - Dầm trần
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Góc tự do trong nhà (bỏ đinh)
4 - Gờ liên kết
5 - Tấm thạch cao
Lắp đặt trần theo hướng song song
CHÚ DẪN
1 - Dầm trần
2 - Góc tự do trong nhà
3 - Gờ liên kết
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 - Tấm thạch cao (lắp đặt song song)
6 - Bỏ đinh thép
7 - Đinh thép cách nhau 203 mm
8 - Bỏ đinh thép
9 - Đinh thép cách nhau 178 mm
10 - Gờ liên kết
11 - Tấm thạch cao (lắp đặt vuông góc)
12 - Không nhỏ hơn 10 mm từ gờ/cạnh
Hình 2 - Lắp đặt một hàng đinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đinh phải được bố trí như ở Hình 3 và được đóng như sau:
CHÚ DẪN
1 - Không nhỏ hơn 10 mm hoặc lớn hơn 13 mm
2 - Không nhỏ hơn 10 mm hoặc lớn hơn 25 mm
3 - Cách nhau lớn nhất 178 mm trên trần
4 - Nhỏ nhất 51 mm, lớn nhất 64 mm
5 - Xấp xỉ 305 mm
6 - Cách nhau lớn nhất 203 mm trên tường
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.3.1 Hàng đinh thứ nhất được đóng vào bắt đầu tại tâm của tấm thạch cao như được ký hiệu bởi các chấm đen trong hàng 1, sau đó trong hàng 2 và 2A, 3 và 3A, 4 và 4A, luôn luôn đóng đinh từ tâm tới gờ của tấm. Tấm thạch cao phải được giữ chặt với khung đỡ.
8.4.3.2 Hàng đinh thứ hai, được ký hiệu bởi các vòng tròn, được đóng vào theo cách giống như đã làm với hàng đinh thứ nhất, cũng bắt đầu từ hàng 1.
8.4.3.3 Theo một cách khác, hàng đinh thứ hai này được đóng ngay lập tức sau khi tất cả các đinh trong mỗi hàng đinh thứ nhất được đóng vào như mô tả trong 8.4.3.2.
8.4.3.4 Chỉ sử dụng một hàng đinh dọc theo chu vi của tấm thạch cao, trừ khi có quy định khác.
8.4.3.5 Các đinh phải được kiểm tra theo 7.1.5 sau khi các đinh thứ hai đã được đóng vào.
8.5 Khoảng cách giữa các vít
Các vít phải được bố trí cách nhau tối đa 305 mm tính từ tâm vít dọc theo các thành phần khung đối với trần và 406 mm tính từ tâm vít đối với tường tại nơi có bước khung là 406 mm tính từ tâm các thành phần khung. Các vít phải được bố trí cách nhau tối đa 305 mm tính từ tâm vít dọc theo các thành phần khung đối với cả trần và tường tại nơi có bước khung là 610 mm tính từ tâm các thành phần khung.
Khi sử dụng kết hợp các chốt giữ bao gồm đinh dọc theo chu vi và vít trên, diện tích tấm thạch cao, khoảng cách giữa một đinh và một vít liền kề không lớn hơn khoảng cách quy định cho các vít.
9 Lắp đặt hai lớp tấm thạch cao vào khung gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Xem Điều 2 đối với phương pháp sử dụng keo dán.
9.2 Chiều dài chốt giữ cho lớp nền tấm thạch cao được chỉ ra trong Bảng 1.
9.2.1 Các mối ghép cạnh của tấm thạch cao ở lớp nền được bố trí song song và so le giữa các tấm thạch cao trên cùng một mặt và với các mối ghép ở lớp nền trên mặt đối diện của khung.
9.2.2 Các mối ghép gờ của tấm thạch cao ở lớp nền được bố trí song song và so le với các mối ghép ở lớp nền trên mặt đối diện của khung.
Bảng 3 - Bước khung lớn nhất trong lắp đặt hai lớp, chỉ dùng các chốt giữ, không sử dụng keo dán giữa các lớpa
Chiều dày tấm thạch cao, mm
Hướng lắp đặt
Bước khung lớn nhất tính từ tâm các thành phần khung,
mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp mặt
Lớp nền
Lớp mặt
Trần
6,4
9,5 hoặc 12,7
Vuông góc
Vuông góc
406
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,5 hoặc 12,7
Vuông góc
Vuông góc
406
12,7
9,5 hoặc 12,7
Song song
Vuông góc
406
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,7 hoặc 15,9
Vuông góc
Vuông góc
610
15,9b
12,7 hoặc 15,9
Vuông góc
Vuông góc
610
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,4
6,4; 9,5 hoặc 12,7
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
406
9,5
6,4 hoặc 9,5
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,7
6,4; 9,5 hoặc 12,7
Vuông góc hoặc song song
Vuông, góc hoặc song song
610
15,9
6,4; 9,5; 12,7 hoặc 15,9
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Tấm trần thạch cao phủ hoa văn bằng quét tay hoặc phun vật liệu gốc nước được lắp đặt vuông góc với khung đỡ và (i) tấm trần thạch cao 12,7 mm (xem TCVN 8256:2009) được lắp đặt vào khung đỡ với bước khung không lớn hơn 610 mm tính từ tâm, hoặc (II) các tấm thạch cao khác có chiều dày không nhỏ hơn 12,7 mm với bước khung không lớn hơn 406 mm tính từ tâm và có chiều dày không nhỏ hơn 15,9 mm với bước khung không lớn hơn 610 mm tính từ tâm.
b Tấm có chiều dày 15,9 mm được cho phép lắp đặt vuông góc với bước khung 406 mm.
Bảng 4 - Bước khung lớn nhất trong lắp đặt hai lớp sử dụng các chốt giữ kết hợp với keo dán giữa các lớpa
Chiều dày tấm thạch cao (mm)
Hướng lắp đặt
Bước khung lớn nhất tính từ tâm các thành phần khung,
(mm)
Lớp nền
Lớp mặt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp mặt
Trần
6,4
6,4; 9,5 hoặc 12,7
Vuông góc
Vuông góc
406
9,5
6,4; 9,5 hoặc 12,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vuông góc
406
12,7
6,4; 9,5 hoặc 12,7
Song song
Vuông góc
406
12,7
6,4; 12,7 hoặc 15,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vuông góc
610
15,9
6,4; 12,7 hoặc 15,9
Vuông góc
Vuông góc
610
Tường
6,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
406
9,5
6,4 hoặc 9,5
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
406
12,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
610
15,9
6,4; 12,7 hoặc 15,9
Vuông góc hoặc song song
Vuông góc hoặc song song
610
a Keo dán giữa các lớp phải được làm khô hoặc dưỡng hộ trước khi thi công xử lý mối ghép.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 5 - Khoảng cách chốt giữ trên lớp nền trong lắp đặt nhiều lớp tấm thạch cao
Khoảng cách giữa các đinh lớp nền, mm
Khoảng cách giữa các vít lớp nền, mm
Khoảng cách giữa các ghim dập lớp nền, mm
Vị trí
Bước khung, mm
Vị trí lớp mặt được ghép vào
Vị trí lớp mặt được gắn kết cơ học
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí lớp mặt được gắn kết cơ học
Vị trí lớp mặt được ghép vào
Vị trí lớp mặt được gắn kết cơ học
Tường
406
203
610
406
610
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
406
610
203
610
305
610
178
406
Trần
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
178
406
305
610
178
406
610
178
406
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
610
178
406
9.4 Khi sử dụng keo dán giữa các lớp (ghép lớp mặt), hai lớp được lắp đặt như chỉ ra trong Bảng 4 và Bảng 5. Nếu hai lớp được lắp đặt theo hướng song song, các mối ghép trong lớp mặt phải lệch so với các mối ghép trong lớp nền.
9.4.1 Các mối ghép trong lớp mặt không cần phủ kín các thành phần khung. Quét đều keo dán vào mặt sau của lớp mặt trước khi tấm thạch cao được dựng lên hoặc ghép vào mặt trước của lớp nền. Lớp mặt của tấm thạch cao phải được đặt vào vị trí và được giữ cố định bằng đinh hoặc bằng vít cho tới khi keo dán phát huy tác dụng.
9.4.2 Các chốt giữ cố định được bố trí cách nhau 305 mm tính từ tâm chốt xung quanh chu vi và cách nhau 406 mm tính từ tâm chốt dọc theo các thành phần khung trong lắp đặt lớp mặt tấm thạch cao trên trần nhà.
9.4.3 Cột chống hoặc hệ thống chống đỡ tạm thời khác được sử dụng thay thế cho đinh và vít để giữ cố định lớp mặt của tấm thạch cao lắp đặt trên tường nhằm đảm bảo một áp lực cho liên kết. Các chốt giữ cố định ở đỉnh và đáy tường được lắp đặt cách nhau không quá 406 mm tính từ tâm chốt. Các định hoặc vít sử dụng để đảm bảo lớp mặt tấm thạch cao được giữ nguyên ở vị trí và được hoàn thiện theo cách giống như lắp đặt một lớp tấm thạch cao (xem Điều 10).
9.5 Không yêu cầu dán băng hoặc hoàn thiện các mối ghép và chốt giữ lớp nền. Không yêu cầu hoàn thiện các mối ghép và chốt giữ lớp mặt trong cấu kiện nhiều lớp trừ khi có yêu cầu về ngoại quan và trang trí hoặc yêu cầu về chống cháy.
10 Lắp đặt tấm thạch cao bằng keo dán, có đóng đinh trên các thành phần khung gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Các bề mặt tấm thạch cao và khung có sử dụng keo dán phải sạch, không có bụi, chất bần, dầu mỡ, hoặc bất kỳ các hợp chất lạ làm suy giảm sự dính kết. Các hợp chất lạ phải được loại bỏ.
10.3 Quét một dải keo dán có đường kính 10 mm lên bề mặt của tất cả các thành phần khung gỗ, trừ các tấm kê. Keo dán được dàn trải ra với chiều rộng trung bình 19 mm và chiều dày trung bình 1,6 mm. Mô hình lắp đặt được trình bày trong Hình 4.
Ở những vị trí có sự kết nối hai tấm thạch cao liền kề trên cùng một thành phần khung, quét hai dải keo dán song song, mỗi dải gần mỗi cạnh của thành phần khung.
Hình 4 - Mô hình lắp đặt sử dụng keo dán
10.4 Chỉ bơm keo dán trong khu vực bị che phủ bởi tấm thạch cao sao cho trong khoảng thời gian công tác của keo dán có thể lắp đặt tấm thạch cao cho cả khu vực đó.
CHÚ THÍCH 5: “Thời gian công tác” là khoảng thời gian keo dán có thể làm việc trước khi nó đóng rắn theo công bố kỹ thuật của nhà sản xuất.
10.5 Khoảng cách chốt giữ
10.5.1 Nếu các tính chất của keo dán vừa áp dụng đảm bảo liên kết giữa tấm thạch cao và khung gỗ, không cần sử dụng đinh trong vùng che phủ của các tấm tường. Trong những trường hợp như vậy, đóng đinh theo chu vi và các đinh cách nhau 406 mm tính từ tâm đinh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3 Khoảng cách chốt giữ phải được tuân theo quy định trong Bảng 6 trừ khi có các yêu cầu khác được quy định bởi nhà sản xuất keo dán.
Bảng 6 - Khoảng cách chốt giữ khi lắp đặt có sử dụng keo dán hoặc matit và bổ sung chốt giữ
Bước khung tính từ tâm các thành phần khung, mm
Trần, mm
Vách ngăn chịu tải, mm
Vách ngăn không chịu tải, mm
Đinh
Vít
Đinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đinh
Vít
406
406
406
406
610
610
610
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
305
406
305
406
406
610
11 Lắp đặt vách ngăn bán đặc với tấm thạch cao
11.1 Quy trình lắp đặt
11.1.1 Các thanh đỡ hoặc thanh đứng được lắp đặt ở những vị trí có yêu cầu gia cố tại tường ngoài, kết nối vách ngăn, hộp nối, góc bên ngoài, khung cửa và tại các vị trí khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.3 Các thanh đứng phải được ghép vào các tấm panen mặt với khoảng cách không lớn hơn 610 mm tính từ tâm và được đặt tại các mối ghép tấm panen mặt theo phương thẳng đứng cũng như tại đường nối tâm theo phương thẳng đứng của tấm panen.
11.1.4 Các thanh đứng được ghép vào các tấm panen mặt trước khi lắp dựng lên hoặc theo phương pháp dụng vách ngăn. Tấm panen mặt đầu tiên phải được dựng theo phương thẳng đứng tại nơi tường giao nhau. Tấm panen mặt đầu tiên này phải thẳng và được giữ chặt với sàn, trần và với các thanh chính theo chiều thẳng đứng.
11.1.5 Tấm panen mặt liền kề với tấm panen mặt đầu tiên được lắp đặt bởi sự tiếp xúc chắc khít tại gờ và cạnh của nó với tấm panen mặt đầu tiên và trần. Quá trình lắp đặt các tấm panen mặt được tiếp tục bởi sự lắp ghép vào các thanh đứng theo tiến độ thi công.
11.1.6 Các ô hở dành cho cửa và đường điện ở các vách ngăn được đánh dấu và cắt bỏ một cách cẩn thận và chính xác.
11.1.7 Các vật liệu ghép lớp mỏng hoặc keo dán phải có độ sệt và lượng phù hợp để có thể bao phủ xấp xỉ 75 % bề mặt thanh đứng sau khi ghép.
11.1.8 Sử dụng vít loại G để liên kết các tấm panen mặt và thanh đứng, khoảng cách giữa các vít không quá 914 mm tính từ tâm vít.
11.1.9 Các ô hở hoặc những thay đổi về hướng của các vách ngăn được gia cố bằng các thanh đứng bổ sung được ghép tại những vị trí sau:
11.1.9.1 Các góc ở phía ngoài: Giữa các tấm panen mặt giao nhau tại góc và đối diện với các thanh đỡ theo chiều thẳng đứng.
11.1.9.2 Các tường tiếp giáp: Giữa các tấm panen mặt của một vách ngăn để gia cố liên kết của một tường tiếp giáp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Lắp đặt vách ngăn đặc với tấm thạch cao
12.1 Vách ngăn đặc không chịu tải bao gồm tấm lõi thạch cao được bao phủ bề mặt bằng các tấm panen thạch cao.
12.2 Quy trình lắp đặt
12.2.1 Các thanh đỡ ở sàn và trần được lắp đặt theo sơ đồ bố trí và được cố định với khoảng cách không lớn hơn 610 mm tính từ tâm. Các thanh đỡ theo chiều thẳng đứng được lắp đặt theo quy trình ở 11.1.1.
12.2.2 Với các vách ngăn ở vị trí song song và giữa các cấu kiện trần, các thanh giằng bằng thép hoặc bằng gỗ được bố trí ở khoảng cách không lớn hơn 610 mm tính từ tâm để giữ chặt các thanh đỡ của trần trước khi dựng trần.
12.2.3 Các tấm panen mặt được gắn vào các thanh đỡ bố trí cách nhau không quá 610 mm tính từ tâm.
12.2.4 Tấm lõi được lắp đặt trước khi lắp đặt tấm panen mặt. Tấm lõi được gắn vào các thanh đỡ chữ V bố trí cách nhau không quá 610 mm tính từ tâm. Khi các thanh thép chữ c được sử dụng làm thanh đỡ để giữ chặt lõi vách ngăn, không cần sự gắn kết.
CHÚ THÍCH 6 - Sự kết hợp giữa thanh gỗ và thanh thép chữ C, V bằng thép sẽ thay đổi quy trình lắp đặt.
12.2.5 Keo dán được áp dụng ở mặt sau của tấm panen mặt hoặc bề mặt của tấm lỗi như mô tả trong phần lắp đặt tấm thạch cao hai lớp (xem Điều 9).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Lắp đặt tấm thạch cao bằng keo dán vào tường xây hoặc tường bê tông trong nhà
13.1 Khi lắp đặt tấm thạch cao với bê tông liền khối, tường gạch hoặc cấu kiện bê tông, keo dán được quét trực tiếp lên mặt sau của tấm thạch cao hoặc lên tường dưới dạng những dải keo liên tục cách nhau không quá 305 mm tính từ tâm hoặc những mảng keo cách nhau không quá 305 mm tính từ tâm theo mỗi hướng.
13.1.1 Các dải keo dán có đường kính không nhỏ hơn 10 mm để tạo ra một sự dính kết liên tục giữa tấm thạch cao và bề mặt tường.
13.1.2 Các mảng keo dán có đường kính từ 51 tới 76 mm.
13.2 Tấm thạch cao được bố trí cách sàn 3 mm và được ghép nối kín khít tại các gờ và cạnh tiếp giáp. Tấm thạch cao không được trượt trên keo dán. Sử dụng các chốt giữ cơ học hoặc gia cố tạm thời để giữ tấm thạch cao cho tới khi keo dán đóng rắn.
13.3 Chỉ xử lý mối ghép khi tấm thạch cao đã được liên kết chắc chắn.
13.4 Không áp dụng trực tiếp keo dán lên tấm thạch cao có mặt sau tráng kim loại.
13.5 Chỉ dùng keo dán trực tiếp cho mặt trong tường xây hoặc tường bê tông của các tầng nổi trên mặt đất, hoặc phía trong của tường xây hai lớp có khe hở giữa hai lớp ít nhất bằng 25 mm giữa lớp vữa tường bên trong và tường bên ngoài. Keo dán được dùng trên toàn bộ chiều cao tường ghép tấm thạch cao. Các bề mặt được ghép tầm thạch cao bằng keo dán phải phẳng, không có tạp chất gây ảnh hưởng xấu tới liên kết.
14 Lắp đặt tấm thạch cao vào hệ thống ngăn cách bằng xốp cứng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1.1 Vật liệu ngăn cách bằng xốp cứng được lắp đặt vào tường xây hoặc bê tông theo yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất xốp.
14.1.2 Tùy thuộc vào cấu kiện sử dụng, các thanh kê hoặc các chi tiết kê đặc biệt được gắn vào bề mặt tường xây hoặc tường bê tông bằng phương pháp cơ học trước khi hoặc sau khi lắp đặt vật liệu ngăn cách. Các chi tiết kê được lắp đặt theo quy định trong Bảng 2 và tại những điểm kết thúc của tấm thạch cao ở phía trên trần treo, xung quanh cửa, cửa sổ hoặc các ô hở khác và tại các vị trí đặt tủ chứa đồ, vị trí gá lắp thiết bị.
14.2 Tấm thạch cao được lắp đặt vào thanh kê như mô tả trong 8.4.1 hoặc 8.5. Các chốt giữ không được ngập sâu hoàn toàn vào vữa hoặc bê tông.
15 Lắp đặt tấm thạch cao vào khung và thanh kê bằng thép
15.1 Vít được lắp đặt theo 7.1.6.
15.1.1 Vít phải có chiều dài đủ lớn để phần thân ren ngập sâu không nhỏ hơn 9 mm vào các thành phần khung.
15.1.2 Ở vị trí có sử dụng các thanh kê đàn hồi, các vít được sử dụng để gắn tấm thạch cao vào các thanh kê không được tiếp xúc với khung.
15.2 Bước khung
Bước khung lớn nhất của khung và thanh kê bằng thép khi sử dụng vít được quy định tại Bảng 2 trong lắp đặt một lớp tấm thạch cao và được quy định tại Bảng 3 và Bảng 4 trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3 Khoảng cách vít
15.3.1 Khoảng cách vít trong lắp đặt một lớp tấm thạch cao và lớp mặt trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao không dùng keo dán tuân theo 8.5.
15.3.2 Khoảng cách vít cho lớp nền trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao đặt ở vị trí song song với khung thép, không sử dụng keo dán giữa các lớp, không được lớn hơn 305 mm tính từ tâm vít dọc theo các gờ của tấm thạch cao và không lớn hơn 610 mm tính từ tâm vít trên thanh đứng hoặc thanh kê trong vùng che phủ của tấm thạch cao.
15.3.3 Vít sử dụng cho lớp nền trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao đặt ở vị trí vuông góc với khung thép, không sử dụng keo dán giữa các lớp, được bố trí sao cho không được lớn hơn một vít tại mỗi gờ của tấm thạch cao tại mỗi thành phần khung và không lớn hơn một vít ở giữa các gờ tại mỗi thành phần khung.
15.3.4 Khoảng cách vít cho lớp nền trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao đặt ở vị trí vuông góc hoặc song song với khung thép, có sử dụng keo dán giữa các lớp, không được lớn hơn quy định cho lắp đặt một lớp tấm thạch cao trong 8.5.
15.3.5 Khoảng cách vít ở trần đối với lớp mặt trong lắp đặt hai lớp tấm thạch cao trên khung thép, có sử dụng keo dán giữa các lớp, giống như quy định cho lớp nền tấm thạch cao ở trong 15.3.2 và 15.3.3.
15.3.6 Trên các bề mặt tường có sử dụng keo dán giữa các lớp, chỉ cần một số lượng vít vừa đủ trên lớp mặt để giữ tấm thạch cao cố định ở vị trí của nó.
16 Lắp đặt dưới vòm và tấm uốn cong
Tấm thạch cao được uốn cong cẩn thận rồi lắp đặt vào mặt dưới vòm (xem Bảng 7). Nếu cần thiết, tấm thạch cao trước tiên được làm ẩm hoặc được khía với khoảng cách xấp xỉ 25 mm ở mặt sau. Trong trường hợp khía, sau khi lõi bị bẻ gãy tại vị trí khía, tầm thạch cao được lắp đặt vào thành phần khung đã uốn cong và được giữ chặt bằng chốt giữ. Tại các điềm lồi ra của vòm (“các góc” trong và ngoài được tạo thành bởi sự giao nhau của các bề mặt nghiêng liền kề), phải sử dụng vật liệu xử lý mối ghép và băng dán mối ghép hoặc phụ kiện bịt góc. Băng dán hoặc phụ kiện bịt góc được cắt thành từng đoạn dọc theo một mặt sao cho băng dán hoặc phụ kiện bịt góc được ốp sát theo cạnh bên ngoài của đường cong.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8: Bằng cách tạo ẩm hoàn toàn lớp giấy mặt trước và mặt sau để nước thấm đều vào lớp lõi, tấm thạch cao số được uốn cong tới đường kính nhỏ hơn. Khi ở trạng thái khô hoàn toàn, tấm sẽ phục hồi lại độ cứng ban đầu. Không tiến hành xử lý mối ghép hoặc trang trí cho tới khi tấm thạch cao khô hoàn toàn.
Bảng 7 - Bán kính uốn cong
Chiều dày tấm thạch cao, mm
Chiều dài uốn cong, m
Chiều rộng uốn cong, m
12,7
3,05a
9,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,62
6,4
1,52
4,57
a Uốn cong hai mảnh (6,4 mm) liên tiếp cho phép bán kính có giá trị 6,4 mm.
17 Lắp đặt tấm thạch cao để dán gạch bằng cách sử dụng keo dán gạch
17.1 Tấm thạch cao thông thường hoặc tấm nền thạch cao chịu ẩm được sử dụng làm bề mặt đỡ cho gạch tại các khu vực khô ráo. Tấm nền thạch cao chịu ẩm và tấm thạch cao thông thường không được sử dụng trong các khu vực ẩm ướt như bồn tắm và buồng tắm hoa sen, phòng xông hơi, phòng hơi nước hoặc dãy phòng tắm hoa sen.
17.2 Dùng các chốt giữ cơ học gắn kết một lớp và nhiều lớp tấm thạch cao tạo thành bề mặt đỡ để dán gạch ceramic.
Khoảng cách giữa các đinh hoặc vít gắn kết tấm thạch cao làm bề mặt đỡ cho gạch ceramic không lớn hơn 203 mm tính từ tâm đinh hoặc vít. Khi sử dụng gạch ceramic có chiều dày lớn hơn 9,5 mm, các đinh hoặc vít cách nhau không quá 102 mm tính từ tâm đinh hoặc vít.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3.1 Keo dán gạch ceramic tuân theo TCVN 7899-1:2008.
17.3.2 Chất xám khe đàn hồi tuân theo ASTM C920, loại S, hạng NS, lớp 25.
17.3.3 Tham khảo TCVN 9377-3:2012 cho việc lắp đặt gạch ceramic vào tấm thạch cao.
18 Lắp đặt tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời và dưới mái hiên
18.1 Sử dụng tấm thạch cao tường hoặc tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời có chiều dày 12,7 mm hoặc 15,9 mm để làm trần cho nhà để xe, hành lang đi bộ, cổng vòm, vòm dưới của mái hiên ở vị trí nằm ngang hoặc nghiêng xuống. Bước khung không lớn hơn 406 mm đối với tấm thạch cao dày 12,7 mm và không lớn hơn 610 mm đối với tấm thạch cao dày 15,9 mm. Tấm thạch cao phải được lắp đặt vuông góc theo các quy định đã nói ở trên trừ những thay đổi đề cập ở Điều này.
18.2 Phào và gờ phù hợp phải được lắp đặt xung quanh chu vi để ngăn cản tấm thạch cao tường và tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời tiếp xúc trực tiếp với nước. Trừ khi được bảo vệ bằng kim loại hoặc vật liệu cản nước khốc, gờ của tấm thạch cao tường và tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời được đặt cách các bề mặt thẳng đứng liền kề một khoảng không nhỏ hơn 6 mm (xem các Hình từ 5 đến 7). Các mối ghép và các đầu chốt giữ phải được xử lý như quy định trong Phụ lục A.3.6.
18.3 Các bề mặt lộ ra của tấm thạch cao và tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời được xử lý như quy định trong Phụ lục A.3.6.
18.4 Khoảng không gian ngay phía trên vùng lắp đặt phải được đảm bảo thông gió (xem Phụ lục A2).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 - Tấm thạch cao tường hoặc tấm trang trí vòm
2 - Gỗ trang trí
3 - Khoảng cách nhỏ nhất 6 mm
Hình 6 - Tường xây
CHÚ DẪN
1 - Bề mặt gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Tấm thạch cao tường hoặc tấm trang trí vòm
4 - Kim loại trang trí
5 - Tường hoặc bề mặt bằng gỗ
6 - Tấm thạch cao tường hoặc tấm trang trí vòm
7 - Kim loại trang trí
Hình 7 - Chi tiết mặt thay thế
19 Lắp đặt tại góc tự do trong nhà
19.1 Trước tiên lắp đặt tấm thạch cao vào trần (xem các Hình từ 8 đến 10).
Lắp đặt theo phương pháp góc tự do làm giảm tối đa khả năng sử dụng quá nhiều chốt giữ trong các vùng liền kề giao nhau giữa tường và trần khi lắp đặt một lớp hoặc hai lớp tấm thạch cao vào khung gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 - Thành phần khung trần
2 - Tấm thạch cao trần
3 - Một hàng đinh cách nhau 178 mm
Hai hàng đinh cách nhau (279 ÷ 305) mm
4 - Một hàng đinh cách nhau 203 mm
Hai hàng đinh cách nhau (279 ÷ 305) mm
5: Thành phần khung tường
Hình 8 - Mặt cắt đứng, thành phần khung trần vuông góc với tường
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3 Tường: Tấm thạch cao được lắp đặt trên tường để đỡ các gờ tự do của tấm trần thạch cao. Chốt giữ ở đỉnh được lắp đặt vào mỗi thành phần khung theo chiều thẳng đứng được bố trí cách 203 mm hướng xuống từ vùng giao nhau của trần trong trường hợp lắp đặt một hàng đinh và từ 279 tới 305 mm trong trường hợp lắp đặt hai hàng đinh hoặc vít (xem Hình 8 và Hình 9). Tại các góc tường theo chiều thẳng đứng, tấm che phủ được lắp đặt sao cho mặt sau của tấm lót được gắn chặt vào bề mặt của thành phần khung ngay sau nó. Không cần sử dụng các chốt giữ trên tấm lót tại vùng giao nhau (xem Hình 10).
CHÚ DẪN
1 - Thành phần khung trần
2 - Tấm thạch cao trần
3 - Một hàng đinh cách nhau 203 mm
Hai hàng đinh cách nhau (279 ÷ 305) mm
4 - Thành phần khung tường
Hình 9 - Mặt cắt đứng, khung trần song song với tường
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 - Chỉ không dùng chốt giữ ở tấm trần
2 - Thành phần khung tường
Hình 10 - Mặt cắt bằng qua góc đứng trong nhà
20 Lắp đặt tại khe co giãn
20.1 Khe co giãn là chi tiết được sản xuất trước theo thiết kế cho mục đích nạy hoặc được chế tạo tại công trường từ các vật liệu phù hợp.
20.2 Khe co giãn được lắp đặt tại những vị trí được chỉ định theo bản vẽ. Khung cửa cao hết vách được xem xét tương đương với một khe co giãn.
20.3 Khe co giãn trong tấm thạch cao phải được quy định bởi kiến trúc sư hoặc nhà thiết kế tại những vị trí có điều kiện được mô tả trong 20.3.1 đến 20.3.5.
20.3.1 Đặt khe co giãn khi vách ngăn, tường hoặc trần cắt qua khe thi công của kết cấu chính của nhà (khe co giãn, khe chống động đất hoặc phần tử kiểm soát công trình).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3.3 Khe co giãn của trần trong nhà có gờ nổi xung quanh chu vi được lắp đặt sao cho khoảng cách giữa các khe co giãn không lớn hơn 15000 mm và tổng diện tích giữa các khe co giãn không lớn hơn 230 m2.
20.3.4 Khe co giãn ở trần trong nhà không có gờ nổi xung quanh chu vi được lắp đặt sao cho khoảng cách giữa các khe co giãn không lớn hơn 9100 mm và tổng diện tích giữa các khe co giãn không lớn hơn 84 m2.
20.3.5 Khe co giãn ở trần ngoài nhà và vòm được lắp đặt sao cho khoảng cách giữa các khe co giãn không lớn hơn 9100 mm và tổng diện tích giữa các khe co giãn không lớn hơn 84 m2.
20.3.6 Khe co giãn hoặc thanh giằng trung gian được lắp đặt tại vị trí có sự thay đổi hướng của các thành phần khung trần.
20.3.7 Khe co giãn được lắp đặt tại vị trí do kiến trúc sư hoặc nhà thiết kế quy định để làm điểm nhấn về thiết kế hoặc kiến trúc.
20.4 Ở vị trí có khe co giãn xuất hiện trong một hệ thống cách âm hoặc chịu lửa, phải gia cố ngay sau khe co giãn bằng cách sử dụng một vật liệu nền chẳng hạn như tấm thạch cao loại X dày 15,9 mm, tấm sợi khoáng hoặc các loại tương đương khác.
21 Lắp đặt tấm thạch cao có mặt sau tráng kim loại
Việc lắp đặt tấm thạch cao có mặt sau tráng kim loại tuân theo yêu cầu kỹ thuật quy định cho việc lắp đặt tấm thạch cao. Bề mặt phản chiếu được đặt sát với bề mặt của các thành phần khung. Không sử dụng tám thạch cao có mặt sau tráng kim loại tại các khu vực sau:
21.1 Làm vật liệu đỡ cho gạch ở vùng ẩm ướt.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3 Lắp ghép trực tiếp lên vữa hoặc bê tông.
21.4 Liên kết với các dây cáp điện tỏa nhiệt.
22 Lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl
22.1 Trừ những thay đổi đề cập trong Điều này, việc lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl tuân theo Điều 10.
22.2 Các phương pháp lắp đặt
22.2.1 Lắp đặt vào khung gỗ sử dụng đinh - Các đầu ghim dập hoặc đinh có màu phù hợp với hoặc làm nổi bật mặt vinyl được lắp đặt cách nhau không lớn hơn 305 mm tính từ tấm chốt giữ và không nhỏ hơn 10 mm từ các gờ của tấm panen.
22.2.2 Keo dán với các chốt giữ bổ sung - Keo dán được dùng với khung gỗ hoặc khung kim loại như đã mô tả trong 10.2 đến 10.4. Các chốt giữ được lắp đặt cách nhau không quá 203 mm tính từ tâm chốt giữ theo hướng tới thanh đỉnh và thanh đáy hoặc tới các gờ của ván.
22.2.2.1 Các chốt giữ dùng trong lắp đặt với khung gỗ được quy định trong Bảng 1. Các vít dùng trong lắp đặt với khung thép được quy định trong 15.1.
22.2.2.2 Các tấm panen được ấn vào để tăng cường sự tiếp xúc tại tâm của vách ngăn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2.3.1 Các vật liệu ghép lớp (xem 5.9.3) hoặc keo dán tường không dung môi được sử dụng để ghép tấm thạch cao có mặt bọc vinyl vào tường hoặc bề mặt rắn.
CHÚ THÍCH 9 - Dung môi trong một số keo dán có dung môi có thể gây ra sự mất màu của vinyl.
22.2.3.2 Khi lắp đặt tấm thạch cao với vật liệu ghép lớp, vật liệu ghép lớp được dàn đều ra hoặc được dàn theo hình răng cưa trên toàn bộ bề mặt sau của tấm bằng bay răng cưa kích thước 6,4 x 6,4 mm.
22.2.3.3 Khi sử dụng keo dán tường không dung môi trong lắp đặt tấm thạch cao, keo dán được phủ trực tiếp lên mặt sau của tấm thạch cao hoặc lên bề mặt tường như đã mô tả ở 13.1.1 và 13.1.2.
22.2.3.4 Tấm thạch cao được đặt ở vị trí cách sàn 3 mm và các gờ, cạnh liền kề được ghép khít. Tấm thạch cao không được trượt trên keo dán. Sử dụng các chốt giữ hoặc gia cố tạm thời để giữ tấm thạch cao cho tới khi keo dán đóng rắn.
22.2.3.5 Bề mặt cần ghép tấm thạch cao có mặt bọc vinyl bằng keo dán phải phẳng, không có tạp chất gây ảnh hưởng xấu tới liên kết.
22.2.4 Kẹp gờ chuyên dụng cho khung hoặc thanh kê
Khi sử dụng kẹp gờ chuyên dụng để lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl, các kẹp được bố trí cách nhau không quá 406 mm tính từ tấm kẹp tại mỗi gờ của tấm panen. Kẹp được bố trí trong các tấm panen liền kề sao cho kẹp gờ của tấm panen trước và kẹp gờ của tấm panen kế tiếp cách nhau không quá 51 mm. Keo dán được sử dụng trên các thành phần khung trung gian dưới dạng các dải có đường kính 6 mm trên toàn bộ chiều dài của thành phần khung. Các tấm panen được đóng đinh hoặc bắt vít tại các thanh đỉnh và đáy và các chốt giữ cách nhau không quá 203 mm tính từ tâm chốt giữ. Liên hệ với nhà sản xuất kẹp để biết thêm các hướng dẫn cụ thể.
CHÚ THÍCH 10: Các cấu kiện phào chuyên dụng có thể được cung cấp bởi nhà sản xuất tấm panen và được lắp đặt tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4 Không lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl phía sau các lò sưởi hoặc các nguồn tạo nhiệt hoặc hơi vì có thể phá hủy hoặc làm mất màu mặt vinyl.
22.5 Không lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl xung quanh bồn tắm hoặc buồng tắm hoa sen hoặc các khu vực khác có tiếp xúc với nước.
22.6 Khi được lắp đặt trên ván gỗ đã xử lý, phải thử nghiệm để khẳng định tính tương thích hóa học giữa chất bảo quản gỗ và mặt vinyl.
23 Hoàn thiện thi công tấm thạch cao
23.1 Quy định chung
23.1.1 Vật liệu dùng cho dán băng và hoàn thiện thuộc loại vật liệu đóng rắn dạng bay hơi hoặc vật liệu đóng rắn dạng đông kết. Các vật liệu đóng rắn dạng bay hơi và dạng đông kết không được trộn với nhau trừ khi có những quy định khác từ nhà sản xuất vật liệu xử lý mối ghép.
23.1.2 Khi được sử dụng, các vật liệu này phải có thành phần hóa học tương thích với các lớp phủ trước và sau.
23.1.3 Chỉ bắt đầu tiến hành quá trình hoàn thiện khi nhiệt độ trong nhà được duy trì tối thiểu 48 h ở nhiệt độ khống nhỏ hơn 10 °C và sau đó được tiếp tục duy trì cho tới khi các vật liệu khô hoàn toàn.
23.1.4 Khi sử dụng keo dán cho lắp đặt hai lớp, phải đảm bảo keo dán đã khô hoàn toàn trước khi tiến hành việc hoàn thiện trang trí.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.2 Quá trình chuẩn bị bề mặt
23.2.1 Loại bỏ chất bẩn, dầu và các vật liệu khác làm yếu liên kết trên tất cả các bề mặt áp dụng vật liệu xử lý mối ghép.
23.2.2 Điền đầy tất cả các chỗ lõm, lỗ cắt, hốc hoặc các phần lõm khác bằng vật liệu xử lý mối ghép và làm phẳng theo bề mặt tấm.
23.3 Dán băng
23.3.1 Thi công băng dán mối ghép và các vật liệu xử lý mối ghép bằng các dụng cụ thích hợp như dao bản rộng cầm tay, bay trát hoặc các dụng cụ cơ học khác.
23.3.2 Các mối ghép có chiều rộng không lớn hơn 3 mm được điền đầy trước bằng vật liệu xử lý mối ghép trộn sẵn hoặc đóng rắn dạng đông kết. Các mối ghép có chiều rộng lớn hơn 3 mm được điền đầy trước bằng vật liệu xử lý mối ghép đóng rắn dạng đông kết.
23.3.3 Băng dán mối ghép được sử dụng như mô tả trong 23.3.3.1,23.3.3.2 hoặc 23.3.3.3.
23.3.3.1 Băng giấy được thi công bằng cách trát vật liệu xử lý mối ghép lên mối ghép (kiểu phết bơ), xác định tâm rồi ép băng giấy vào, sau đó lau sạch vật liệu dư thừa hoặc vệ sinh bằng các dụng cụ cơ học được thiết kế cho mục đích này. Vật liệu nằm dưới lớp băng giấy có nhiệm vụ liên kết băng giấy với tấm thạch cao.
23.3.3.2 Băng lưới thủy tinh tự dính được dán lên các tấm thạch cao sạch, khô bằng cách đặt tâm băng lưới phủ qua mối ghép và ép chặt băng lưới để đảm bảo sự kết dính phù hợp. Phủ lớp vật liệu xử lý mối ghép đóng rắn dạng đông kết lên băng lưới và ép vật liệu này qua mắt lưới sao cho nó điền đầy mối ghép của tấm thạch cao nằm dưới và che kín hoàn toàn các mắt lưới của băng lưới thủy tinh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.4 Hoàn thiện
23.4.1 Vật liệu hoàn thiện và vật liệu đa chức năng được thi công bằng các dụng cụ có chiều rộng đủ lớn để tạo khoảng rộng tối thiểu 89 mm về cả hai phía tính từ tâm của băng dán mối ghép. Vật liệu được làm phẳng. Sau khi vật liệu khô, bề mặt được đánh giấy ráp (xem 23.5) hoặc được lau bằng bọt xốp ẩm để loại bỏ các điểm lồi và vật liệu dư thừa.
23.4.1.1 Các lớp phủ bằng vật liệu đóng rắn dạng không đông kết được để khô hoàn toàn trước khi đánh giấy ráp hoặc áp dụng các lớp phủ bổ sung.
23.4.1.2 Các lớp phủ bổ sung được phủ lên lớp phủ vật liệu đóng rắn dạng đông kết sau khi lớp phủ này đã đông kết hoặc sau khi đã đông kết và khô.
23.4.2 Các lớp phủ bổ sung của vật liệu hoàn thiện được thi công bằng các dụng cụ có khả năng tạo ra khoảng rộng không nhỏ hơn 152 mm về cả hai phía tính từ tâm của băng dán mối ghép. Sau đó vật liệu được làm phẳng.
CHÚ THÍCH 11: Làm nhẵn bề mặt bằng cách đánh giấy ráp hoặc lau vật liệu xử lý mối ghép bằng bọt xốp ẩm. Không loại bỏ lớp lông mềm của giấy bọc tấm thạch cao (xem 23.5). Xem Phụ lục A3.
23.4.3 Các đầu chốt giữ được che phủ bằng các lớp phủ vật liệu xử lý mối ghép. Lớp phủ đầu tiên là vật liệu dán băng hoặc vật liệu đa chức năng; các lớp phủ tiếp theo là vật liệu hoàn thiện hoặc vật liệu đa chức năng.
23.4.4 Tất cả các vị trí cắt bỏ được điền đầy bằng vật liệu dán băng và vật liệu hoàn thiện sao cho không có khe hở lớn hơn 6 mm giữa tấm thạch cao và thiết bị lắp vào.
23.4.5 Các phụ kiện được hoàn thiện bằng các lớp phủ vật liệu xử lý mối ghép. Sau khi kết thúc, bề mặt này được làm phẳng so với bề mặt của tấm thạch cao. Lớp phủ đầu tiên là vật liệu dán băng hoặc vật liệu đa chức năng; các lớp phủ bổ sung là vật liệu hoàn thiện hoặc vật liệu đa chức năng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.4.7 Tất cả dụng cụ và thùng chứa được làm sạch và không chứa các vật liệu lạ.
23.4.8 Sử dụng nước dùng cho bê tông và vữa để trộn các vật liệu dạng bột hoặc để pha loãng các vật liệu trộn sẵn.
23.5 Phải đeo khẩu trang bảo vệ phù hợp khi trộn hợp chất khô hoặc khi đánh giấy ráp.
23.6 Các mức hoàn thiện
CHÚ THÍCH 12: Mức yêu cầu hoặc phạm vi hoàn thiện các mối ghép tấm thạch cao tường, các đầu chốt giữ và toàn bộ bề mặt có thể thay đổi theo vị trí của kết cấu và loại hình trang trí dự định tiến hành. Phần này mô tả các mức hoàn thiện khác nhau, bao gồm số lần áp dụng vật liệu xử lý mối ghép, đánh giấy ráp hoặc các kỹ thuật hoàn thiện khác; các khuyến cáo của nhà sản xuất có thể khác so với những quy định ở đây và không phải là một phần của tiêu chuẩn này. Sự liên hệ giữa các mức hoàn thiện với vị trí và loại hình trang trí dự định tiến hành được mô tả trong Phụ lục A7.
23.6.1 Mức 0
Không yêu cầu dán băng, hoàn thiện hoặc bịt góc.
23.6.2 Mức 1
23.6.2.1 Tất cả các mối ghép và các góc trong nhà được dán băng lên vật liệu xử lý mối ghép. Vật liệu xử lý mối ghép dư thừa được làm sạch khỏi bề mặt. Cho phép có các vết của dụng cụ và các gờ gợn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.6.3 Mức 2
23.6.3.1 Tất cả các mối ghép và các góc trong nhà được dán băng lên vật liệu xử lý mối ghép và ngay lập tức được gạt làm phẳng bằng dao hoặc bay trát để tạo thành một lớp phủ mỏng trên tất cả các mối ghép và các góc trong nhà. Các đầu chốt giữ và các phụ kiện được phủ. bằng một lớp vật liệu xử lý mối ghép. Vật liệu xử lý mối ghép dư thừa được làm sạch khỏi bề mặt. Cho phép có các vết của dụng cụ và các gờ gợn.
23.6.3.2 Vật liệu xử lý mối ghép được phủ lên băng dán tại thời điểm dán băng được xem là một lớp phủ riêng biệt của vật liệu xử lý mối ghép và thỏa mãn các điều kiện ở mức này.
23.6.4 Mức 3
Tất cả các mối ghép và các góc trong nhà được dán băng lên vật liệu xử lý mối ghép và ngay lập tức được gạt làm phẳng bằng dao hoặc bay trát để tạo thành một lớp phủ mỏng trên tất cả các mối ghép và các góc trong nhà như đã mô tả trong mức 2. Một lớp vật liệu xử lý mối ghép bổ sung được phủ lên tất cả các mối ghép và các góc trong nhà. Các đầu chốt giữ và các phụ kiện được phủ bằng hai lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt. Bề mặt vật liệu xử lý mối ghép được làm nhẵn và không có các vết của dụng cụ hoặc các gờ gợn (xem 23.4.1.1).
23.6.5 Mức 4
Tất cả các mối ghép và các góc trong nhà được dán băng lên vật liệu xử lý mối ghép và được gạt làm phẳng ngay lập tức bằng dao hoặc bay trát để tạo thành một lớp phủ mỏng trên tất cả các mối ghép và các góc trong nhà như đã mô tả trong mức 2. Hai lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt được phủ lên tất cả các mối ghép phẳng. Một lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt được phủ lên các góc trong nhà. Các đầu chốt giữ và các phụ kiện được phủ bằng ba lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt. Bề mặt vật liệu xử lý mối ghép được làm nhẵn và không có các vết của dụng cụ và các gờ gợn (xem 23.4.1).
23.6.6 Mức 5
Tất cả các mối ghép và các góc trong nhà được dán băng lên vật liệu xử lý mối ghép và được gạt làm phẳng ngay lập tức bằng dao hoặc bay trát để tạo thành một lớp phủ mỏng trên tất cả các mối ghép và các góc trong nhà như đã mô tả trong mức 2. Hai lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt được phủ lên tất cả các mối ghép phẳng. Một lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt được phủ lên các góc trong nhà. Các đầu chốt giữ và các phụ kiện được phủ bằng ba lớp vật liệu xử lý mối ghép riêng biệt. Một lớp mỏng vật liệu xử lý mối ghép được phủ bằng bay trát trên toàn bộ bề mặt. Vật liệu dư thừa được loại bỏ ngay lập tức, tạo thành một màng phủ che kín toàn bộ lớp giấy. Có thể sử dụng vật liệu chuyên dụng cho việc này thay thế cho vật liệu bả. Bề mặt phải được làm nhẵn và không có các vết của dụng cụ và các gờ gợn (xem 23.4.1.1).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi áp dụng công đoạn trang trí cuối cùng, các bề mặt được hoàn thiện tới các mức 3, 4, 5 được che phủ bằng sơn lót tường phù hợp với việc trang trí.
CHÚ THÍCH 13: Tiêu chuẩn này không nêu ra đặc tính cho các mặt hàng thương mại cụ thể.
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1 Thông tin tổng quát
Giới thiệu
Phụ lục này đưa ra các thông tin tổng quát cũng như các gợi ý cho các tài liệu kèm theo. Chúng không phải là một phần của tiêu chuẩn này.
A.1.1 Tuân thủ nghiêm ngặt luật và quy định hiện hành về lắp đặt và bảo trì giàn giáo.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3 Tấm thạch cao được bảo vệ tránh tác động của các yếu tố thời tiết trước, trong và sau khi lắp đặt.
A.2 Thông gió ở phía trên trần thạch cao
Phải có sự thông gió đầy đủ ở gác mái hoặc không gian tương tự không sưởi ờ phía trên trần thạch cao để đảm bảo an toàn khi sử dụng các hệ thống này.
A.3 Trang trí
A.3.1 Tấm thạch cao để lâu dưới ánh nắng mặt trời có thể gây ra các vấn đề về trang trí.
A.3.2 Khi xử lý các mối ghép và các điểm lõm gây ra bởi đầu chốt giữ như quy định trong Điều 10, tường thạch cao bên trong nhà có thể được trang trí theo bất kỳ loại hình hoàn thiện phổ biến nào, chẳng hạn như hoa văn hoặc khắc chấm, sơn mờ hoặc sơn men mờ, giấy dán tường hoặc bọc tường bằng tấm vinyl.
A.3.3 Do tấm thạch cao và mối ghép xử lý có độ xốp và cấu trúc khác nhau, bề mặt phải được sơn lót và bịt kín theo yêu cầu cho các lớp phủ hoàn thiện tiếp theo.
A.3.4 Trong các phòng có độ ẩm cao như bếp, nhà tắm hoặc phòng tiện ích, khuyến cáo hoàn thiện bằng men bán bóng hoặc men mờ.
A.3.5 Sơn lót và sơn bịt kín được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo cung cấp đầy đủ và thỏa mãn các chức năng sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.5.2 Cung cấp bề mặt liên kết cho việc sơn phủ.
A.3.5.3 Tránh để sợi giấy xù lên.
A.3.6 Sử dụng chổi mềm để quét hoặc vải khô để lau nhằm loại bỏ chất bẩn và bụi bám trên bề mặt trước khi thi công chất bịt kín. Đảm bảo mối ghép xử lý khô hoàn toàn trước khi thi công chất bịt kín hoặc sơn.
A.3.7 Khi thi công sơn lót hoặc chất bịt kín, sử dụng lượng vừa đủ để đảm bảo bề mặt được che phủ hoàn toàn. Tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất và không pha quá loãng. Trong thi công nên tạo màu cho chất bịt kín xấp xỉ với bóng mờ của lớp phủ hoàn thiện. Điều này sẽ tạo ra các kết quả hoàn thiện tốt hơn.
A.3.8 Trong tất cả các trường hợp sử dụng sơn hoàn thiện có tông màu đậm, kết quả tốt nhất sẽ đạt được nếu như bề mặt được bịt kín trước. Phải phủ ít nhất hai lớp chất bịt kín. Mỗi lớp phủ phải khô hoàn toàn trước khi thi công lớp phủ tiếp theo.
A.3.9 Dưới các điều kiện khí quyển thông thường, sau khi thi công sơn lót - chất bịt kín cần phải chờ từ 12 h đến 18 h mới tiến hành quá trình hoàn thiện. Trong điều kiện thời tiết có mưa, độ ẩm và lạnh, cần thiết phải chờ lâu hơn, đôi khi kéo dài đến 36 h tới 48 h, để đảm bảo chắc chắn lớp phủ chất bịt kín khô hoàn toàn.
A.3.10 Các bề mặt lộ ra ngoài của tấm thạch cao, như quy định trong Điều 10 được sơn không ít hơn hai lớp phủ sơn ngoài nhà.
A.3.11 Ở vị trí có yêu cầu sơn bán bóng hoặc sơn có độ bóng cao hoặc ở vị trí có chiếu sáng mạnh, trước khi thi công sơn lót, bả một lớp bột bả lên toàn bộ bề mặt của tấm tường, các mối ghép đã được dán băng, các chốt giữ đã được che phủ và các phụ kiện, nhằm giảm sự hấp thụ và sự khác biệt về cấu trúc giữa vật liệu xử lý mối ghép và bề mặt tấm tường.
A.4 Yêu cầu cho khung gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2 Tất cả các thành phần khung dùng để gắn kết cơ học với tấm thạch cao phải thẳng. Khung được sắp xếp và bố trí không vượt quá các bước khung lớn nhất như đã chi ra trong Bảng 2. Khung, cầu nối và thanh kê được phân loại phù hợp với mục đích sử dụng và các thành phần khung có kích thước danh nghĩa 51 x 102 mm hoặc lớn hơn phải được đóng dấu phân hạng của cơ sở kiểm tra được công nhận. Khung, cầu nối và thanh kê phải đủ để thỏa mãn thiết kế hoặc quy định chịu tải hoặc cả hai. Ở những vị trí có áp dụng quy định của địa phương, khung phải tuân theo sách hướng dẫn lắp đặt khung nhà của nhà sản xuất ván gỗ. Khi cần thiết phải gia cố các bộ phận lắp ghép.
A.4.3 Khi tấm thạch cao được đóng đinh vào thanh kê bằng gỗ nằm ngang ở trên trần, các thanh kê này phải có tiết diện ngang tối thiểu 38 x 38 mm và được bố trí theo quy định trong 9.2 và 9.3. ở vị trí có sử dụng vít, có thể dùng các thành phần khung với kích thước thực 19 x 64 mm.
A.4.4 Ở vị trí có sử dụng thanh kê bằng gỗ trên vữa xây hoặc bê tông, các chốt giữ có chiều dài không tiếp xúc vào bề mặt vữa xây.
A.4.5 Các lớp vải ngăn cách hoặc mép của lớp vải không được phủ qua các thành phần khung tại đó lắp đặt tấm thạch cao.
A.4.6 Các tấm thạch cao có mặt sau tráng kim loại có thể được sử dụng tại vị trí có yêu cầu vật liệu cản hơi ẩm.
A.5 Các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ cong vênh
A.5.1 Đảm bảo bước khung thích hợp đủ chịu lực cho chiều dày tấm sử dụng. Đảm bảo tấm được lắp đặt vuông góc với khung.
A.5.2 Tính toán sao cho không có vật liệu cách âm/cách nhiệt dư thừa làm tăng khối lượng cấu kiện.
A.5.3 Đảm bảo thông gió vừa đủ trước, trong và sau khi lắp đặt tấm để kiểm soát độ ẩm tương đối trong kết cấu. Cần thận trọng khi đổ bê tông nền tầng hầm sau khi đã lắp tấm thạch cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.5 Đảm bảo tấm thạch cao khô hoàn toàn và ở nhiệt độ môi trường trước khi lắp đặt.
A.5.6 Đảm bảo mối ghép đã xử lý khô hoàn toàn trước khi tiến hành trang trí.
A.5.7 Đảm bảo các lớp sơn lót và sơn phủ khô trước khi thi công các lớp phủ tiếp theo.
A.5.8 Ở vị trí có sử dụng sơn nước hoàn thiện tạo hoa văn dưới hình thức phun hoặc dùng tay lên trần thạch cao trong tiêu chuẩn này thì (1) tấm trần thạch cao 12,7 mm (xem TCVN 8256:2009) được lắp đặt vuông góc với khung với bước khung không lớn hơn 610 mm, hoặc (2) các tấm thạch cao khác được lắp đặt vuông góc với khung đỡ và chiều dày tấm không nhỏ hơn 12,7 mm với bước khung 406 mm tính từ tâm và chiều dày tấm không nhỏ hơn 15,9 mm với bước khung 610 mm.
A.6 Các hệ thống sưởi bằng điện lắp trong trần thạch cao
Lắp đặt tấm thạch cao liên quan đến hệ thống sưởi được lắp đặt ở trên trần chế tạo từ các tấm panen gia nhiệt bức xạ dạng tấm mỏng có thể di động hoặc lắp đặt tám thạch cao sau khi sửa chữa các hệ thống sưởi có sẵn được che kín ở trần mà được chế tạo từ dây cáp gia nhiệt hoặc các tấm panen gia nhiệt bức xạ dạng tấm mỏng có thể di động thực hiện theo ASTM C1546.
A.7 Mức hoàn thiện
CHÚ THÍCH A7.1 - Các vật liệu xử lý mối ghép được sử dụng để che kín các mối ghép và các đầu chốt giữ có thể khác về tỷ trọng và đặc tính bề mặt so với bề mặt tấm tường liền kề. Các thuật ngữ như "tiêu chuẩn công nghiệp" hoặc “hoàn thiện do còn người” thường được sử dụng nhưng không cụ thể và có thể dẫn tới sự giải thích chủ quan.
Kiến trúc sư, nhà thầu chính và chủ đầu tư thường dự đoán hoặc mong đợi một mức hoàn thiện cao hơn mức các nhà thầu phụ có thể xác định từ các yêu cầu kỹ thuật được cung cấp trong quá trình đấu thầu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình sơn phủ phải được quy định để cho ra sự xử lý phù hợp nhằm đảm bảo sự hấp thụ đồng nhất trên toàn bộ bề mặt. Bất kỳ sự hoàn thiện đặc biệt chẳng hạn như độ bóng, cần yêu cầu một quy định nghiêm ngặt hơn các bề mặt tiêu chuẩn, phải được chỉ ra cụ thể trong quá trình thiết kế.
A. 7.1 Mức 0
A.7.1.1 Như đã công bố, không yêu cầu hoàn thiện. Được áp dụng trong việc xây dựng tạm thời hoặc ở bất cứ thời điểm nào mà không xác định mức hoàn thiện cuối cùng.
A.7.1.2 Mức này cũng có thể được áp dụng ở vị trí có sử dụng các tấm panen không được trang trí trước trong các vách ngăn có thể tháo lắp. Các vách ngăn này được hoàn thiện bằng phương pháp sơn.
A.7.2 Mức 1
A.7.2.1 Thường được áp dụng trong các vùng thông gió ở trên trần, trên gác mái, trong những khu vực mà tại đó sự lắp đặt thông thường được che kín hoặc trong các hành lang kỹ thuật của tòa nhà và các khu vực kín, được trang bị một mức độ nhất định về kiểm soát âm thanh và khói; trong một số khu vực cần được bảo vệ cháy, ở vị trí có yêu cầu một mức độ chống cháy cho tổ hợp tấm thạch cao, chi tiết về quá trình lắp đặt phải tuân theo các báo cáo về các thử nghiệm cháy của Các tổ hợp đáp ứng được các yêu cầu quy định cho chống cháy. Các phụ kiện được lựa chọn cần thận theo quy định dành cho hành lang và các khu vực khác dành cho người đi bộ. Băng dán và các đầu chốt giữ không được che phủ bởi vật liệu xử lý mối ghép.
A.7.3 Mức 2
Có thể được áp dụng cho tấm nền thạch cao chịu ẩm, theo TCVN 8256:2009, làm nền hoặc trong gara, nhà kho hoặc các khu vực tương tự khác khi ngoại quan bề mặt không phải là điều quan tâm chính.
A.7.4 Mức 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.5 Mức 4
A.7.5.1 Mức này được áp dụng ở những vị trí quy định phủ giấy dán tường, sơn mờ hoặc hoa văn sáng màu.
A.7.5.2 Các tác nhân chống dính dùng trong việc dán tường được thiết kế đặc biệt để làm giảm tối đa sự phá hủy nếu lớp giấy dán tường được loại bỏ sau này.
A.7.5.3 Mật độ hoa văn và độ bóng của giấy dán tường được xem xét khi sự che phủ tường theo quy định vượt quá mức hoàn thiện này. Các mối ghép và các chốt giữ phải được che phủ đủ kín nếu vật liệu có khối lượng nhẹ, mang một số hình dạng giới hạn, có một mức hoàn thiện bóng hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa các đặc tính này. Không dùng các tám vinyl không có bọc ngoài cho mức hoàn thiện này.
A.7.5.4 Trong các khu vực có ánh sáng chiếu xiên, sơn mờ được phủ lên các hoa văn sáng màu để giảm vết mối ghép. Không sử dụng sơn men, sơn bán bóng và sơn bóng để che phủ ở mức hoàn thiện này.
A.7.6 Mức 5
A.7.6.1 Mức hoàn thiện cao nhất là phương pháp hiệu quả nhất để có bề mặt đồng nhất và làm giảm tối đa khả năng lộ vết mối ghép và lộ các chốt giữ xuyên qua lớp trang trí cuối cùng.
A.7.6.2 Mức hoàn thiện này được yêu cầu ở vị trí có áp dụng sơn mờ, sơn bán bóng, sơn bóng như quy định hoặc ở vị trí có ánh sáng chiếu xiên.
A.7.6.3 Lớp bả bằng vật liệu xử lý mối ghép
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.6.3.2 Lớp bả vật liệu xử lý mối ghép được dự định sẽ che kín những khiếm khuyết nhỏ trong mối ghép và trên bề mặt tấm thạch cao, làm nhẵn hoa văn của giấy, làm nhỏ nhất những sự khác biệt về độ xốp bề mặt và tạo ra một bề mặt đồng nhất hơn tới mức có thể áp dụng được sự trang trí cuối cùng.
A.7.6.3.3 “Lớp bả” cần thiết là một “màng” vật liệu xử lý mối ghép, không dễ dàng đo được chiều dày. Không có quy định về chiều dày cho một “lớp bả” thích hợp.
A.7.6.3.4 “Lớp bả” vật liệu xử lý mối ghép khi được “thi công bằng bay trát” có độ sệt (độ nhớt) đảm bảo để có thể thi công bằng bay trát được mô tả trong 23.6.6.1. Các dụng cụ khác có thể được sử dụng cho công việc này miễn là đảm bảo đạt được độ sệt để thi công bằng bay trát.
A.7.6.3.5 Mục đích của việc thi công lớp bả là để bao phủ toàn bộ bề mặt. Công việc này được hoàn thành bằng cách đưa vật liệu xử lý mối ghép lên bề mặt và sử dụng dao bản rộng để ép vật liệu xử lý mối ghép vào các lỗ và khuyết tật trên bề mặt trong khi giãn mỏng vật liệu xử lý mối ghép trên bề mặt.
A.7.6.3.6 "Lớp bả” không giống với bề mặt được trát vữa.
A.7.6.3.7 Khi lớp bả khô, lớp giấy tấm thạch cao có thể được nhìn thấy và các mối ghép đã được xử lý, các lỗ rỗng đã được điền đầy và các đầu chốt giữ đã được che phủ cũng có thể sẽ được nhìn thấy.
A.7.6.4 Các vật liệu thay thế
A.7.6.4.1 Khi các vật liệu thay thế như mô tả trong 3.25, 23.4.6, và 23.6.6.1 được sử dụng để tạo lớp bả, những hướng dẫn trong A.7.6.3 có thể được áp dụng, ngoại trừ độ sệt (độ nhớt) của vật liệu và quy trình thi công do nhà sản xuất khuyến cáo.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Điều kiện môi trường
5 Vật liệu và chế phẩm
6 Công tác chuẩn bị
7 Lắp đặt tấm thạch cao
8 Lắp đặt một lớp tấm thạch cao vào khung gỗ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Lắp đặt tấm thạch cao bằng keo dán, có đóng đinh trên các thành phần khung gỗ
11 Lắp đặt vách ngăn bán đặc với tấm thạch cao
12 Lắp đặt vách ngăn đặc với tấm thạch cao
13 Lắp đặt tấm thạch cao bằng keo dán vào tường xây hoặc tường bê tông trong nhà
14 Lắp đặt tấm thạch cao vào hệ thống vách ngăn bằng xốp cứng
15 Lắp đặt tấm thạch cao vào khung và thanh kê bằng thép
16 Lắp đặt dưới vòm và tấm uốn cong
17 Lắp đặt tấm thạch cao để dán gạch bằng cách sử dụng keo dán gạch
18 Lắp đặt tấm thạch cao trang trí vòm ngoài trời và dưới mái hiên
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 Lắp đặt tại khe co giãn
21 Lắp đặt tấm thạch cao có mặt sau tráng kim loại
22 Lắp đặt tấm thạch cao có mặt bọc vinyl
23 Hoàn thiện thi công tấm thạch cao
24 Trang trí
Phụ lục A (tham khảo)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10701:2016 về Tấm thạch cao - Yêu cầu lắp đặt, hoàn thiện
Số hiệu: | TCVN10701:2016 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10701:2016 về Tấm thạch cao - Yêu cầu lắp đặt, hoàn thiện
Chưa có Video