Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Nhóm đất

Natri trao đổi (Na+) (cmol+/kg đất khô)

Khoảng giá trị

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

1. Đất đỏ vàng

Từ 0,02 đến 0,90

0,13

0,09

2. Đất phù sa

 

 

 

2.1. Đất phù sa hệ thống sông Hồng

Từ 0,04 đến 1,86

0,47

0,43

2.2. Đất phù sa hệ thống sông Cửu Long

Từ 0,19 đến 0,92

0,41

0,19

2.3. Đất phù sa hệ thống sông khác

Từ 0,04 đến 0,50

0,19

0,13

3. Đất xám bạc màu

 

 

 

3.1. Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát

Từ 0,04 đến 0,41

0,11

0,09

3.2. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ

Từ 0,04 đến 0,74

0,21

0,15

4. Đất phèn

Từ 0,04 đến 5,82

0,90

0,97

5. Đất mặn

Từ 0,19 đến 7,28

2,26

1,56

6. Đất cát ven biển

Từ 0,05 đến 1,14

0,33

0,25

5. Phương pháp xác định

5.1. Lấy mẫu: Lấy mẫu đất theo TCVN 7538-1:2006 (10381-1:2002) và TCVN 7538-2:2005 (10381-2:2002).

5.2. Xử lý mẫu sơ bộ theo TCVN 6647:2007 (ISO 11464:1994).

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Khái niệm về các nhóm đất chính ở Việt Nam

A.1. Nhóm đất đỏ vàng

Nhóm đất được hình thành tại chỗ trên sản phẩm phong hóa feralit của các loại đá mẹ, mẫu chất khác nhau, phân bố tại khoảng độ cao ≤ 900 m (ở miền Bắc), ≤ 1000 m (ở miền Nam), có đặc trưng chính (theo V.M. FRIDLAND) là: chứa rất ít khoáng vật nguyên sinh (ngoài thạch anh và một số khoáng rất bền khác), nhiều hyđroxyt sắt, nhôm, titan và mangan, tỷ số SiO2/R2O3 và SiO2/Al2O3 thấp trong thành phần sét (và cả trong phần không chứa thạch anh) của đất, tỷ số SiO2/Al2O3 ≤ 2. Đất thường chứa nhôm tự do (Al3+). Thành phần của sét gồm phần lớn là caolinit, một số hyđroxyt sắt, nhôm và titan. Phần khoáng của sét có khả năng trao đổi thấp. Các đoàn lạp có tính bền tương đối cao. Thành phần mùn chủ yếu là axit fulvic. Quá trình rửa trôi sét, silic, kim loại kiềm, kiềm thổ làm cho đất chua, mức độ bão hòa bazơ thấp, tích lũy tương đối và tuyệt đối sắt nhôm. Đất có phổ màu sắc đỏ vàng là chủ đạo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nhóm đất được hình thành do sự bồi đắp vật liệu phù sa (Fluvic) của các sông, suối. Vì là đất thủy thành nên bản chất đất phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm phong hóa của đá mẹ tạo đất, quy luật địa hóa, tính chất đất trong lưu vực và thủy chế của từng hệ thống sông. Đất phù sa có đặc điểm chung là có tính phân lớp rất rõ và trong vòng 125 cm kể từ mặt đất, không có tầng sinh phèn, không bị nhiễm mặn.

A.3. Nhóm đất xám bạc màu

Đất xám bạc màu được hình thành trên trầm tích phù sa cổ hay lũ tích, hoặc trên sản phẩm phong hóa của đá macma axit và đá cát. Dưới tác động của tự nhiên và quá trình canh tác, đất chịu sự chi phối của quá trình xói mòn bề mặt, rửa trôi sét, dinh dưỡng cũng như các cation kiềm và kiềm thổ dẫn đến thay đổi bản chất lý, hóa học trong các tầng đất. Đất có tầng mặt màu xám trắng, thành phần cơ giới nhẹ, có độ phì nhiêu thấp.

A.4. Nhóm đất phèn

Đất phèn là những đất có chứa nhiều muối phèn hoặc vật liệu sinh phèn hoặc cả hai (theo FAO/UNESCO thì trong đất, hàm lượng S ≤ 0,75 %). Được hình thành từ các trầm tích đầm lầy và trầm tích sông - biển hỗn hợp có chứa vật liệu sinh phèn. Trong điều kiện yếm khí, đất phèn ở dạng tiềm tàng, phẫu diện chỉ có tầng pyrite (tần sinh phèn). Khi có điều kiện thoát nước, tạo ra môi trường thoáng khí, các tầng đất bên dưới có chứa pyrite (FeS2) bị oxy hóa chuyển thành tầng jarosite (tầng phèn), quá trình này đã sinh ra axit sunfuric (H2SO4), làm đất chua (pHKCl thường ≤ 3,5), đồng thời giải phóng nhôm gây độc hại cho cây trồng.

A.5. Nhóm đất mặn

Nhóm đất mặn bao gồm các loại đất bị nhiễm mặn do ngập nước biển (mặn tràn) hoặc nước mặn mạch (mặn ngầm) và đất mặn lục địa. Đất tích tụ muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ như Na+, K+, Mg2+, Ca2+ với các gốc axit như Cl-, SO42-, CO32- và HCO3-. Mặn hóa đất có thể xảy ra trong điều kiện tự nhiên hoặc do hoạt động của con người như tưới nước có nhiều muối hòa tan.

Trong điều kiện tự nhiên, dựa vào nguồn gốc và bản chất muối gây mặn có thể chia đất mặn ra hai loại; đất mặn trung tính chủ yếu do các muối clorua, sunphat và mặn kiềm do muối cacbonat. Đất mặn ở nước ta hầu hết là đất mặn trung tính, phân bố ở ven biển từ Bắc tới Nam. Đất mặn kiềm (còn được gọi là "đất mặn cà giang") chỉ có khoảng 120 ha ở tỉnh Bình Thuận thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung bộ.

A.6. Nhóm đất cát ven biển

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9236-3:2012 về Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị hàm lượng các chất vô cơ trong các nhóm đất chính ở Việt Nam - Phần 3: Giá trị chỉ thị hàm lượng Natri trao đổi

Số hiệu: TCVN9236-3:2012
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9236-3:2012 về Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị hàm lượng các chất vô cơ trong các nhóm đất chính ở Việt Nam - Phần 3: Giá trị chỉ thị hàm lượng Natri trao đổi

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…