Trong đó:
rpm tốc độ quay, tính theo số vòng/phút,
rcf lực ly tâm tương đối,
d đường kính của vòng quay, tính theo mm (Công thức 1) hoặc in. (Công thức 2), tính từ khoảng cách giữa các đầu mút của các ống đối diện nhau khi các ống đang ở vị trí quay.
CHÚ THÍCH 1: Công thức 1 và Công thức 2 được nêu trong ASTM D96.
6.2 Ống ly tâm
Ống ly tâm phải có dạng hình nón, được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa hoặc polyme bền với dung môi, có dung tích tối thiểu 15 mL và được chia vạch với các vạch chia tối thiểu 0,5 mL. Khuyến nghị sử dụng ống ly tâm loại A. Nếu sử dụng bất kỳ loại nào khác loại A, xem Điều 9.
7 Thuốc thử và vật liệu thử
7.1 Độ tinh khiết của thuốc thử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Hỗn hợp dung môi sạch
Người sử dụng cần lập công thức hỗn hợp dung môi sạch dựa trên thành phần hóa học "trung bình" thông thường của chất thải lỏng hữu cơ nguy hại được pha trộn. Thành phần hóa học của chất thải lỏng hữu cơ nguy hại thường được xác định bằng phương pháp sắc ký khí. Hỗn hợp dung môi sạch sẽ khác nhau về độ phức tạp tùy thuộc vào quy định kỹ thuật của người dùng.
CHÚ THÍCH 2: Hỗn hợp dung môi sạch có thể đơn giản là một thành phần đơn lẻ (ví dụ toluen) hoặc phức hợp của hydrocacbon béo và thơm, các loại rượu, este, xeton, ete, terpenoid và các hợp chất halogen hóa. Người sử dụng cần lập công thức hỗn hợp dung môi sạch dựa trên hiểu biết về thành phần chất thải lỏng hữu cơ nguy hại mà vật liệu mẫu sẽ được trộn lẫn. Nếu chất thải lỏng hữu cơ nguy hại được trộn lẫn có chứa nước, thì có thể thích hợp để thêm vào hỗn hợp dung môi sạch.
8 Mẫu
8.1 Do chất rắn không hòa tan có thể lắng xuống trong các mẫu chất lỏng nên mẫu phòng thử nghiệm phải được trộn kỹ bằng cách lắc trước khi lấy một phần để thử nghiệm.
9 Hiệu chuẩn và chuẩn hóa
9.1 Các ống ly tâm không phải loại A phải được kiểm tra định kỳ về độ chính xác. Tần suất kiểm tra này sẽ được người sử dụng xác định, nhưng chỉ nên thực hiện ở mức tối thiểu đối với mỗi hộp hoặc số lô ống mới.
10 Cách tiến hành
10.1 Đổ mẫu chất thải lỏng hữu cơ nguy hại vào ống ly tâm đến vạch 10 mL.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Đặt các ống đã chuẩn bị theo 10.1 vào các trục quay hoặc các khe ống ly tâm ở các phía đối diện của máy ly tâm. Đóng nắp máy ly tâm và chốt khóa an toàn, nếu có trang bị.
10.3 Cài đặt tốc độ máy ly tâm (vòng/phút) để tạo ra lực ly tâm tương đối tối thiểu trong khoảng từ 1200 đến 1400 (xem 6.1).
10.4 Bật máy ly tâm và ly tâm trong 3 min.
10.5 Nhấc ống chứa chất thải lỏng hữu cơ nguy hại ra và gạn pha lỏng đã tách vào bình chứa chất thải phù hợp.
10.6 Đổ đầy ống có chứa chất rắn về thể tích 10 mL ban đầu bằng hỗn hợp dung môi sạch. Đậy nắp hoặc nút chặt ống và lắc mạnh để trộn hoàn toàn pha rắn đã ly tâm với pha dung môi. Có thể cần sử dụng máy trộn Vortex để trộn kỹ.
10.7 Đặt lại ống chất thải lỏng hữu cơ nguy hại vào trong máy ly tâm và cài đặt máy ly tâm như trong 10.2 và 10.3.
10.8 Bật máy ly tâm và cho ly tâm trong 2 min.
10.9 Nhấc ống chất thải lỏng hữu cơ nguy hại ra và gạn pha lỏng đã tách của từng ống sang bình chứa chất thải thích hợp.
10.9.1 Ước lượng bằng mắt và ghi lại lượng chất rắn đã ly tâm trong các ống chính xác đến 0,25 mL.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Mỗi phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp thử này sẽ áp dụng một chương trình kiểm soát chất lượng chính thức. Chương trình này phải bao gồm các yếu tố về phân tích thành thạo thông qua việc đánh giá các mẫu trắng phương pháp, mẫu đúp phương pháp và chất chuẩn nếu có sẵn. Hướng dẫn thiết lập và duy trì chương trình kiểm soát chất lượng cho hoạt động của phòng thí nghiệm liên quan đến quản lý chất thải có trong TCVN 13678 (ASTM D5283) cũng như trong tài liệu tham khảo [1], [2], [3].
12 Tính toán
12.1 Lượng vật liệu rắn ước tính được tính như sau:
(A/10 mL) 100 = phần trăm chất rắn không tan
(3)
Trong đó:
A lượng chất rắn từ ống ly tâm.
13 Độ chụm và độ chệch
13.1 Độ chụm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2 Độ chệch
Độ chệch của phương pháp này chưa được xác định do không có mẫu chuẩn được công nhận.
[1] TCVN ISO IEC 17025:2017, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
[2] U.S. Environmental Protection Agency (2002), Policy and Program Requirements for The Mandatory Agency-Wide Quality System (CIO 2105.0, formerly 5360.1 A2). Retrieved from https://www.epa.gov/sites/production/files/2015-09/documents/epa_order_cio_21050.pdf.
[3] U.S. Department of Defense (2009), Quality Systems Manual Version 5.1. Retrieved from https://www.p2s.com/wpcontent/uploads/FINAL-QSM-5.1-SIGNED-010517.pdf
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8966:2023 (ASTM D6050-21) về Chất thải - Phương pháp xác định chất rắn không tan trong chất thải lỏng hữu cơ nguy hại
Số hiệu: | TCVN8966:2023 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8966:2023 (ASTM D6050-21) về Chất thải - Phương pháp xác định chất rắn không tan trong chất thải lỏng hữu cơ nguy hại
Chưa có Video