i |
xi |
yi,1 |
yi,2 |
yi,3 |
yi,4 |
yi,5 |
yi,6 |
yi,7 |
yi,8 |
yi,9 |
yi,10 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
||||||||
3 |
|
|
|||||||||
4 |
|
|
|||||||||
5 |
|
|
|||||||||
6 |
|
|
|||||||||
7 |
|
|
|||||||||
8 |
|
|
|||||||||
9 |
|
|
|||||||||
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1.2 Kiểm tra tính thuần nhất của phương sai
Cả hai dãy số liệu tại nồng độ x1 và x10 được dùng để tính các phương sai s12 và s22 theo công thức (1):
với giá trị trung bình:
Sự khác biệt tới mức ý nghĩa của các phương sai được kiểm tra tại các mức giới hạn của khoảng làm việc (theo nguyên lý F) [5,6]
Theo nguyên lý F , giá trị thống kê PG được tính theo công thức (3):
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết luận:
a) Nếu PG ≤ Ff1; f2; 0,99 thì sự khác biệt giữa s12 và s22 là không có nghĩa.
b) Nếu PG > Ff1; f2; 0,99 thì sự khác biệt giữa s12 và s22 là có ý nghĩa.
Nếu sự khác biệt giữa các phương sai có nghĩa thì khoảng làm việc đã được chọn ban đầu phải được thu hẹp lại cho tới khi sự khác biệt tìm được chỉ còn là ngẫu nhiên.
4.1.3 Kiểm tra về tính tuyến tính [2,6,8]
Cách dễ nhất để kiểm tra tính tuyến tính là vẽ đồ thị số liệu hiệu chuẩn so với đường hồi quy thực nghiệm. Mọi sự lệch khỏi đường thẳng (hình 2) là thấy rõ.
Hình 2 - Kiểm tra tính tuyến tính bằng đồ thị
Trong nguyên lý thống kê để kiểm tra độ tuyến tính, số liệu hiệu chuẩn được dùng để tính hàm hiệu chuẩn tuyến tính cũng như không tuyến tính, cả hai có độ lệch chuẩn dư tương ứng là sy1 hoặc sy2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y1 y 2 Số bậc tự do f = 1 DS2 và phương sai của hàm hiệu
chuẩn không tuyến tính sy2 được so sánh với giá trị nguyên lý F để xác
định xem sự khác biệt đó có tới mức ý nghĩa không. Giá trị PG dùng cho nguyên lý F được tính
theo công thức (5) Kết luận: a) Nếu PG ≤F: hàm hiệu chuẩn không tuyến
tính không thể có sự điều chỉnh tốt hơn hay nói khác đi hàm hiệu chuẩn đó đã là
tuyến tính b) Nếu PG > F: cần thu hẹp khoảng làm việc
tới mức có được hàm hiệu chuẩn tuyến tính, nếu không, các giá trị của mẫu phân
tích phải được đánh giá bằng hàm hiệu chuẩn không tuyến tính. 4.2 Hiệu chuẩn và các đặc trưng của phương
pháp ... ... ... Không được đo đối chứng với mẫu trắng vì nó
có thể làm mất đi thông tin có ý nghĩa về biên độ của mẫu trắng. Nếu có thể, dùng
dung môi tinh khiết (ví dụ nước tinh khiết) để thường xuyên làm môi trường so
sánh điểm ″không″cho thiết bị Một dãy 10 số liệu gồm các giá trị xi và yi được
dùng trong phân tích hồi quy tuyến tính để nhận được hệ số a và b của hàm hiệu
chuẩn, hàm này thể hiện quan hệ tuyến tính giữa nồng độ x được xem như biến độc
lập và giá trị đo y xem như biến phụ thuộc. Bảng 2 - Bảng số liệu
để tính đường hồi quy tuyến tính đơn giản i xi xi2 yi yi2 xiyi ... ... ... 2 ... ... ... 3 4 ... ... ... 5 ... ... ... 7 ... ... ... 8 9 ... ... ... 10 = N ... ... ... Hàm hiệu chuẩn cũng như các đặc trưng của phương
pháp phải được tính từ các số liệu đo thu được trong khoảng làm việc x1 đến x10
và chúng không được hiệu chỉnh theo các mẫu trắng. Nói chung không được dùng
các kết quả đo dạng mẫu trắng (nồng độ x = 0) trong việc hiệu chuẩn bằng thực
nghiệm và nhờ vậy việc sử dụng phương pháp bình phương tổi thiểu để tính hồi
quy sẽ thuận tiện. Hàm hiệu chuẩn tuyến tính được cho bởi công
thức (6) y = a + bx ...(6) ... ... ... Các hệ số này giúp ước lượng được hàm hiệu
chuẩn đúng, hàm đó bị hạn chế do độ phân tán không thể tránh được của chính phương
pháp thử đó. Độ chính xác của ước lượng được định lượng qua độ lệch chuẩn dư sy.
được xem như thước đo về độ phân tán của các giá trị đo so với đường hiệu
chuẩn. Giá trị độ lệch dư này được cho bằng công thức (9). 4.3 Đánh giá Nồng độ mẫu đã phân tích thu được a) Từ giá trị đo y, tính được ...(10) hoặc b) từ trung bình của dãy phép thử lặp , y , đo
trên cùng mẫu xuất xứ, tính được ... ... ... Khi xét độ bất định của kết quả phân tích,
cần lưu ý rằng sai số phân tích bao gồm độ bất định của phép xác định giá trị
đo và độ bất định của phép ước lượng các hệ số hồi quy [2] Theo định luật về sai số, mỗi giá trị x tồn
tại một khoảng tin cậy cho giá trị y mà các điểm giới hạn của nó nằm trên hai đường
hyperbol bao bọc đường hiệu chuẩn. Với mức ý nghĩa α(f1 = N-2, độ
tin cậy = 1-α) và nhờ hệ số t xác định theo hàm Student, có thể tìm được hàm
hiệu chuẩn đúng nằm giữa hai đường này Khoảng tin cậy của kết quả phân tích tính từ
hàm hiệu chuẩn được cho bởi các điểm cắt của hyperbol trong hình 3. Ước lượng
của khoảng tin cậy được cho ở công thức (12)(7). Chú thích Nếu Công thức (12) chỉ ra rằng với một khoảng tin
cậy thống kê tính theo nguyên lý phân bố Student, khoảng tin cậy VB () có chứa giá trị đúng của phép phân
tích lặp. Biên độ của VB () được xác định chủ
yếu bởi số phép thử lặp n và các kết quả của chúng, giá trị trung bình y cũng
như các đặc trưng của phương pháp, độ lệch chuẩn dư sy và độ nhạy b. Hình 3 - Khoảng làm
việc x1 đến x10, đường chuẩn với giải tin cậy và kết quả
phân tích đơn giản với khoảng tin cậy Do vậy chất lượng của phương pháp phân tích
sẽ tăng với sự tăng độ nhạy và sự giảm độ lệch chuẩn dư. Độ lệch chuẩn của phương
pháp sxo [xem công thức (13)] là đặc trưng cho phép người phân tích
kiểm tra chất lượng công việc của mình. ... ... ... Để so sánh các phương pháp phân tích khác
nhau đã được tiêu chuẩn hoá, dùng hệ số biến phân của phương pháp, tính bằng
phần trăm, được cho bởi công thức (14) Lấy phương pháp đo quang nitrit để mô tả cách
hiệu chuẩn và tuần tự ước lượng các đặc trưng thống kê của phương pháp và ảnh hưởng
của chúng đến kết quả cuối cùng của việc đánh giá . 5.1 Chọn khoảng làm việc Để phân tích nước uống và nước mặt, khoảng
làm việc thích hợp từ 0,05 mg đến 0,5 mg ( NO-2)/l . 5.1.1 Thử tính thuần nhất phương sai.1) Theo cách trình bày ở 4.1.1, xem phương sai si2
của các giá trị đo nhận được từ nồng độ chuẩn ở giới hạn dưới và trên của
khoảng làm việc đã được xác định (xem bảng 4). Giá trị nguyên lý PG cho phép thử F được tính
từ công thức (3) ... ... ... Tra bảng F5) với bậc tự do f1
= f2 = n - 1 = 9 cho phương sai s12 và s102
được F(9,9 ; 0,99) = 5,35 So sánh giá trị PG tính toán với giá trị ở
bảng cho thấy rằng hai phương sai trong tthử nghiệm này chỉ có sự khác biệt
ngẫu nhiên. Như vậy các phương sai là thuần nhất và có thể áp dụng phương pháp
phân tích hồi quy đơn. 5.1.2 Thử độ tuyến tính Hàm hồi quy không tuyến tính [2] có
thể rút ra y = 0,0135 + 2,62 x - 0,818 x2 và
cho độ lệch chuẩn dư sy2 = 0,0052 mg/l
2 i xi ... ... ... yi,1 yi,2 yi,3 yi,4 yi,5 yi,6 yi,7 yi,8 yi,9 ... ... ... 1 0,05 0,140 0,143 0,143 0,146 0,144 0,145 0,144 ... ... ... 0,145 0,148 2 0,10 0,281 3 0,15 0,405 ... ... ... 0,20 0,535 5 0,25 0,662 6 0,30 0,789 7 ... ... ... 0,916 8 0,40 1,058 9 0,45 1,173 10= N 0,50 ... ... ... 1,302 1,300 1,304 1,300 1,296 1,295 1,301 1,296 1,306 ... ... ...
2 i xi mg/l yi,1 Ext*) yi,2 Ext*) yi,3 ... ... ... yi,4 Ext*) yi,5 Ext*) yi,6 Ext*) yi,7 Ext*) yi,8 ... ... ... yi,9 Ext*) yi,10 Ext*) si2 mg2/l2 1 0,05 0,140 ... ... ... 0,143 0,146 0,144 0,145 0,144 0,146 0,145 0,148 4,67.10-6 ... ... ... 0,50 1,303 1,302 1,300 1,304 1,300 1,296 1,295 1,301 ... ... ... 1,306 13,56.10-6 *) Ext.: (độ tắt
quang) So sánh giữa sy1 và sy2: sy1 = 0,0052 mg/l (xem 5.2 cho
cách tính) sy2 = 0,0052 mg/l ở đây, hai độ lệch chuẩn dư bằng nhau nên không
cần tính DS2 [xem công thức (4)]. Đường hiệu chuẩn là đường thẳng. 5.2 Hiệu chuẩn và các đặc trưng của phương
pháp ... ... ... Độ dốc b, độ nhạy, được tính từ công thức
(7). Điểm cắt trục tung a (tính toán từ mẫu trắng)
được tính theo công thức (8) a = y - bx = 0,7262 - 2,5752 x 0,275 = 0,018
Ext Độ lệch chuẩn dư sy được tính theo công thức
(9) Phương trình đường thẳng được cho bởi công
thức (4) y = 0,018 + 2,5752x Độ lệch chuẩn của phương pháp được tính từ
công thức (13) ... ... ... Hệ số biến động của phương pháp, tính bằng
phần trăm, cho theo công thức (14) Bảng 5 - Bảng số
liệu để tính hồi quy i xi mg/l yi i ... ... ... mg/l yi i xi mg/l yi 1 0,05 ... ... ... 5 0,25 0,662 9 0,45 1,173 2 0,10 0,281 ... ... ... 0,30 0,789 10 0,50 1,303 3 0,15 0,405 7 ... ... ... 0,916 2,75 7,262 4 0,20 0,535 8 ... ... ... 1,058 = 0,275 mg/l, = 0,726 (độ tắt quang) 5.3 Đánh giá 5.3.1 Phép xác định đơn Việc phân tích một mẫu chưa biết nồng độ đựoc
tiến hành giống như cách phân tích các mẫu chuẩn và cho giá trị đo được = 0,641 (ví dụ độ tắt quang). Theo
công thức (12) và với khoảng tin cậy 95 %, t (8 ; 0,95) = 2,31, kết quả phân
tích được tính: Như vậy, với mức tin cậy 0,95, giá trị thực
của nồng độ nằm trong khoảng 0,237 < x < 0,247 mg/l ... ... ... Với ba phép thử lặp, phương pháp phân tích
cho các giá trị đo được là 0,641; 0,631 và 0,633. Kết quả phân tích tính như
sau: Như vậy, với mức tin cậy 0,95, giá trị thực
của nồng độ nằm trong khoảng 0,237 < x < 0,243 mg/l (tham khảo) [1] VONDERHEID, C., DAMMAN.V., DURR, W.,
FUNK, W. Và KRUTZ, H., Phương pháp thống kê và các đặc trưng để đánh giá và so
sánh các phương pháp phân tích. Một biện pháp tiêu chuẩn hoá, Vom Wash 57,
(1981), tr 59-74. VONDERHEID, C., DAMMAN.V., DURR, W., FUNK, W.
Và KRUTZ, H., Statistical methods and performance characteristics for the assessment
and comparison of analytical procedures. An approach to standardization, Vom
Wash 57, (1981), tr 59-74. [2] MANDEL, J., Phân tích thống kê số liệu
thực nghiệm , Interscience Publ, J.Wiley & Sons, (1964), New York. ... ... ... [3] GOTTSCHALK, G., Tiêu chuẩn hoá các phương
pháp phân tích định lượng, Z. Anal.chem. 275, (1975), tr 1-10. GOTTSCHALK, G., Standardization of
quantitative analytical procedures, Z. Anal. Chem. 275, (1975), pp. 1-10. [4] FRANKE, J.P., LE Z EW, R.A. Và HAKKERT, R.,
Đánh giá và tối ưu hoá phương pháp thêm chuẩn trong quang phổ hấp thụ nguyên tử
và điện hoá hoà tan anot, Anal.chem.50, (1978), tr 134-1380. FRANKE, J.P., LE Z EW, R.A. Và HAKKERT, R.,
Evaluation and optimization of the standard addition method for atomic
absorption spectrometry and anodic stripping voltammetry, Anal.chem.50,
(1978),tr 134-1380. [5] GRAF, U., HENNING, H.J và TANGE, K., Công
thức và bảng toán thống kê, xuất bản lần thứ 2, springer Verlag (1966), Berlin,
Heidelberg, New York. GRAF, U., HENNING, H.J và TANGE, K., Formulae
and tables of mathematical statistics, 2nd Edition, Springer Verlag,
(1966), Berlin, Heidelberg, New York. [6] Sachs, L., Các phương pháp đánh giá thống
kê, xuất bản lần thứ 3, spinger Verlag, (1971), berlin, Heidelberg, New York. Sachs, L., Methods for statistical
evaluation, 3rd Edition, Springer Verlag, (1971), berlin, Heidelberg, New York. [7] BROWNLEE, K.A., Lý thuyết thống kê và phương
pháp luận của nó trong khoa học và công nghệ, J. Wiley & Sons, (1965), New
York. ... ... ... [8] DOERFFEL, K., Thống kê trong hoá học phân
tích, , VEB- Verlag fiir die Grundstoffindustrie, 91966), Leizig. DOERFFEL, K., Statistics in chemical analysis,
VEB-Verlag fiir die Grundstoffindustrie, 91966), Leizig. [9] WAGNER, R., Đánh giá dãy BOD pha loãng -
Thể hiện bằng chương trình phần mềm máy tính, Vom Wahs 58, (1992), tr. 231-255. WAGNER, R., Evaluation of BOD-dilution series
- Presentation of a computer program, Vom Wahs 58, (1992), tr. 231-255. [10] Uỷ ban năng lượng nguyên tử, áp dụng
thống kê vào đo đạc, tập 2, Masson (1978), tr 345-379. Commissariat à I'énergie
atomique. Statistique appliquée à I'exploitation des mesures, tome 2, Masson,
(1978), pp. 345-379. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6661-1:2000 (ISO 8466-1 : 1990) về chất lượng nước - Hiệu chuẩn và đánh giá các phương pháp phân tích và ước lượng các đặc trưng thống kê - Phần 1 - Đánh giá thống kê các hàm chuẩn tuyến tính do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành Văn bản đang xem Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6661-1:2000 (ISO 8466-1 : 1990) về chất lượng nước - Hiệu chuẩn và đánh giá các phương pháp phân tích và ước lượng các đặc trưng thống kê - Phần 1 - Đánh giá thống kê các hàm chuẩn tuyến tính do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN6661-1:2000
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/2000
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết