Chất |
Khối lượng phân tử tương đối |
Hệ số chuyển đổi f1 DBSSS/chất |
Muối natri dodecylbenzen sulfonic (DBSSS) |
348,48 |
1,000 0 |
Muối natri axit dodecan-1 sulfonic |
272,38 |
1,279 4 |
Muối natri axit dodecan-1 sulfunic |
288,38 |
1,208 4 |
Muối natri dioctyl sulfosucinic |
444,55 |
0,783 9 |
Dodexyl benzen sulfonic axit metyl este (DBSME) |
340,48 |
1,023 5 |
7.4 Xác định
Chuyển một thể tích đo được của mẫu thử vào phễu tách, nếu cần thì xử lý theo 7.1. Phần mẫu thử này chứa từ 20 mg đến 200 mg MBAS. Khi khoảng MBAS thấp hơn có thể dùng tới 100 ml mẫu thử. Nếu thể tích mẫu thử nhỏ hơn 100 ml thì pha loãng bằng nước đến 100 ml. Thêm 5,0 ml dung dịch metylen xanh trung tính (4.8), 10 ml dung dịch đệm (4.10) (không cần thiết sử dụng dung dịch metylen xanh đã được chiết trước), và 15 ml cloroform (4.3). Lắc nhẹ nhàng ở tư thế nằm ngang 2 lần trong một giây và lắc trong 1 min. Để phân lớp hoàn toàn và xoay phễu để lấy hết các giọt đọng trên thành phễu.
Để yên trong 2 min, sau đó chiết lấy lớp cloroform hoàn toàn sang phễu tách thứ hai chứa sẵn 110 ml nước và 5,0 ml dung dịch axit metylen xanh (4.9). Lắc đều nhưng không quá mạnh trong 1 min như mô tả ở trên. Lọc lớp cloroform qua cái lọc bằng bông thủy tinh hoặc bông vải đã thấm ướt bằng cloroform (4.3) vào bình đựng mức 50 ml. (Đối với bông vải, một vài chất hoạt động bề mặt có thể bị hấp thụ; đối với bông thủy tinh nước không bị hấp thụ hoàn toàn).
Lặp lại việc chiết các dung dịch axit và kiềm dùng 10 ml cloroform (4.3). Tách riêng lớp cloroform và lọc qua cùng cái lọc rồi cho vào bình định mức. Lặp lại sự chiết dùng thêm 10 ml cloroform và lọc vào bình định mức 50 ml. Pha loãng đến vạch mức bằng cloroform và lắc đều.
Đối với mỗi mẻ mẫu thử, tiến hành chiết hoàn toàn đối với mẫu trắng với 100 ml nước và từng dung dịch hiệu chuẩn (xem 7.3).
Trước khi xác định, lắc từng bình định mức và tráng cuvet (5.2) ba lần bằng dung dịch sẽ đo trong bình và sau đó nạp đầy cuvet bằng dung dịch đó.
Đo độ hấp thụ của mẫu thử, các dung dịch chuẩn và mẫu trắng bằng máy đo phổ ở bước sóng 650 nm và trong cuvet thích hợp có chiều dài từ 10 mm đến 50 mm so với cloroform làm đối chứng. Đo so sánh với các dung dịch chuẩn được thực hiện trên cuvet cùng cỡ. Rửa cuvet bằng cloroform sau mỗi lần đọc.
Thường xuyên kiểm tra sai số cuvet bằng cách đo sự sai khác của độ hấp thụ khi dùng cloroform trong cả hai cuvet và hiệu chỉnh cho bất cứ sai số nào. Nếu sai số này lớn cần rửa cuvet bằng cách ngâm cuvet trong axit nitric, tráng bằng nước và làm khô bằng cloroform và axeton. Đánh dấu một cuvet làm đối chứng.
Nếu độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử nhỏ hơn 0,1 khi đo dùng cuvet có chiều dài 10 mm, cần lặp lại việc đọc các dung dịch hiệu chuẩn, mẫu trắng và mẫu dùng cuvet 40 mm và 50 mm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Tính toán
Tính chỉ số MBAS theo nồng độ khối lượng, ry, muối natri dodecylbenzen sulfonic axit, tính bằng microgam trên mililit theo công thức:
ry =
Trong đó
A1 là độ hấp thụ của mẫu thử;
A0 là độ hấp thụ của mẫu trắng;
f2 là hệ số hiệu chuẩn, tính bằng khối lượng microgam của MBAS (tính theo muối natri dodecylbenzen sulfonic axit), dưới điều kiện đã cho có độ hấp thụ là 1 000 (đánh giá theo đường chuẩn);
V0 là thể tích của phần mẫu thử lấy để phân tích theo 7.4, tính bằng mililit. Nếu mẫu đã pha loãng thì thể tích đó cũng được tính (xem 7.1). Nếu mẫu không bị pha loãng thì V0 thu được theo 7.1 là 100 ml.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Độ chụm
Độ chụm P của phương pháp được tính theo:
P = 0,107 ry + 0,008
Trong đó ry là nồng độ của MBAS, tính bằng microgam trên mililit;
Ở 0,1 mg/ml độ lệch chuẩn tương đối s được tính là s = ± 19%
Khi có các chất hoạt động bề mặt cation như muối amoni bậc bốn và protein chúng có thể tạo hợp chất với các chất hoạt động bề mặt anion và làm giảm giá trị MBAS thu được. Ví dụ, nếu mẫu thử chứa cả chất hoạt động bề mặt anion và cation, chúng có thể tạo phức bền và không phản ứng với metylen xanh.
Giá trị MBAS có thể bị cao do các chất không phải là chất hoạt động bề mặt anion có khả năng tạo hợp chất với metylen xanh trong cloroform. Ảnh hưởng cản trở này được giảm thiểu bằng cách chiết tách các chất hoạt động bề mặt của mẫu vào etyl axetat, như vậy là tách chúng khỏi chất không hoạt động bề mặt (xem 7.1).
Về lý thuyết, các hợp chất chứa nhóm đơn anion và phần kỵ nước có thể tạo hợp chất không liên kết và bị chiết với cation metylen xanh. Các sulfat hữu cơ, sulfonat, cacboxylat, phenol và các ion vô cơ như cyanat, nitrat, thiocyanat và sulfua đều có thể hoạt hóa metylen xanh. Các hợp phần của nước thải thường gồm: ure, amoni và nitrat cũng như chất bảo quản như: formaldehyt, thủy ngân (II) clorua không gây cản trở. Tuy nhiên, không phải mọi ảnh hưởng cản trở đều có thể loại trừ, do vậy chỉ số metylen xanh (MBAS) cần được hiệu chỉnh.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả cần bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Nhận dạng mẫu;
c) Các kết quả và phương pháp thể hiện kết quả đã dùng;
d) Những bất thường khi xác định;
e) Những chi tiết của các thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này hoặc coi là tùy chọn.
1) ISO 5667-2 : 1991 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO 5667-1 : 2006
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6622-1:2009 (ISO 7875 – 1 : 1996/ Cor 1 : 2003) về Chất lượng nước - Xác định chất hoạt động bề mặt - Phần 1: Xác định các chất hoạt động bề mặt anion bằng cách đo chỉ số metylen xanh (MBAS)
Số hiệu: | TCVN6622-1:2009 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6622-1:2009 (ISO 7875 – 1 : 1996/ Cor 1 : 2003) về Chất lượng nước - Xác định chất hoạt động bề mặt - Phần 1: Xác định các chất hoạt động bề mặt anion bằng cách đo chỉ số metylen xanh (MBAS)
Chưa có Video