Chất cản trở |
Nồng độ giới hạn mg/L |
Ion sunfit |
1000 |
Ion polysunfit |
500 |
Ion sunfit và polysunfit |
1000 |
Ion sunfit |
500 |
Ion thiosunfat |
1000 |
Ion thioxyanat |
1000 |
Ion cacbonat |
1000 |
Ion xyanat |
1000 |
Ion nitrat |
500 |
Ion nitrit |
500 |
Ion amoni |
2000 |
Ion sắt (II) và sắt (III) |
5000 |
Ion đồng (II) |
100 |
Ion niken (II) |
50 |
Ion bạc |
50 |
Ion thủy ngân |
50 |
Ion cromat |
300 |
Axit propionic |
1000 |
Phenola |
1000 |
Antraxen |
100 |
Naptalen |
100 |
Anisaldehyt |
10 |
Piperonal |
10 |
Pyrol |
100 |
Pyridin |
10 |
Clo (nguyên tố) |
250 |
Hydro peroxit |
10 |
Ion peborat |
10 |
Nếu bất kỳ chất cản trở nào có nồng độ giới hạn bị vượt quá, phải pha loãng mẫu với nước cất, trước khi làm ổn định (xem Điều 6).
Các muối xyanua (phức pentaxyano với sắt), không thể bị phá hủy bởi sự clo hóa trong các điều kiện bình thường của quá trình xử lý nước thải, phân hủy một phần (tới 50 %), giải phóng axit xianhydric trong các điều kiện quy định. Nếu dự tính để loại trừ cáo muối xyanua, phải sử dụng quy trình đã qui định trong Điều 6 và 7.1. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được áp dụng khi nồng độ của ion đồng trong mẫu nhỏ hơn 1 mg/L. Sự có mặt của các andehyt, ví dụ formandehyt, có thể cho các giá trị xyanua thấp hơn vì sự tạo thành xyanuahydrin.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
2.1 Xyanua dễ giải phóng (easily liberatable cyanide)
Xyanua từ các chất có nhóm xyanua và axit xianhydric có thể đo áp suất hơi ở pH = 4 và nhiệt độ phòng.
Các chất này bao gồm cả các xyanua mà sẽ bị clo hóa, đặc biệt là axit xianhydric, xyanua của kim loại kiềm, kiềm thổ và các phức xyanua của kẽm, cadmi, bạc, đồng và niken. Các phức xyanua này không bao gồm cả các phức xyanua của sắt và coban, nitrit, xyanat, thioxyanat và xyanogen clorua.
Mục một - Giải phóng và hấp thụ hydro xyanua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thuốc thử đạt cấp phân tích được công nhận và nước được sử dụng là nước cất hoặc nước đã loại ion.
4.1 Axit clohydric, dung dịch, ρ = 1,12 g/mL.
4.2 Axit clohydric, dung dịch, c(HCl) = 1 mol/L.
4.3 Natri hydroxit, dung dịch, c(NaOH) = 1 mol/L.
4.4 Natri hydroxit, dung dịch, c(NaOH) = 5 mol/L.
4.5 Thiếc(ll) clorua, dung dịch.
Hòa tan 50 g thiếc (II) clorua ngậm hai phân tử nước (SnCI2.2H2O) trong 40 mL dung dịch axit clohydric (4.2) và pha loãng bằng nước tới 100 mL.
Chuẩn bị dung dịch mới hàng tuần.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,03 g phenolphtalein trong 90 mL etanol và thêm 10 mL clorofom.
4.7 Dung dịch1 kẽm sunfat và cadmi sunfat
Hòa tan 100 g kẽm sunfat ngậm bảy phân tử nước (ZnSO4.7H2O) và 100 g cadmi sunfat ngậm tám phân tử nước (3CdSO4.8H2O) trong nước và pha loãng bằng nước đến 1 000 mL.
4.8 Dung dịch đệm, pH = 4,0.
Hòa tan 80 g kali hydro phtalat (C8H5KO4) trong 920 mL nước ấm.
4.9 EDTA, dung dịch.
Hòa tan 100 g axit etylendinitrilotetraaxetat, muối natri ngậm hai phân tử nước (C10H14N2Na2O8.2H2O) trong 940 ml nước ấm.
4.10 Bột kẽm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Thiết bị tách hydro xyanua bằng cất lôi cuốn
Thiết bị mô tả ở Hình 1, hoặc thiết bị tương đương được khuyến nghị và gồm các thành phần sau:
5.1.1 Bình chưng cất 3 cổ, dung tích 500 mL, có các chỗ nối hình nón chuẩn (cổ giữa 29/32, các cổ bên cạnh 14,5/23).
5.1.2 Bình sinh hàn Liebig
5.1.3 Bình hấp thụ, bảo vệ chất lỏng chảy ngược.
5.1.4 Phễu
5.1.5 Lưu lượng kế
5.1.6 Chai rửa, dung tích 250 mL, để lọc không khí.
5.2 pH mét, lắp vừa điện cực thủy tinh vào các cổ bên cạnh của bình chưng cất.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Thiết bị, dụng cụ để tách hydro xyanua bằng cất lôi cuốn
6.1 Nếu mẫu chứa các xyanua không tan, cần phải đảm bảo sự phân bố đồng nhất của các chất chưa hòa tan trong mẫu và các mẫu đã pha loãng. Ngay sau khi lấy mẫu, thêm 5 mL dung dịch natri hydroxit (4.4), 10 mL dung dịch phenolphtalein (4.6) và 5 mL dung dịch thiếc (II) clorua (4.5) vào từng lít mẫu hoặc mẫu đã pha loãng. Điều chỉnh pH = 8 bằng cách thêm dung dịch axit clohydric (4.2) hoặc dung dịch natri hydroxit (4.3) từng giọt một, đến khi nước có màu hơi đỏ. Điều chỉnh giá trị pH của các mẫu có độ màu cao bằng cách tương tự sau khi kiểm tra bằng pH mét (5.2) hoặc bằng giấy chỉ thị màu. Cuối cùng thêm 10 mL dung dịch kẽm sunfat và cadimi sunfat vào từng lít mẫu.
Phân tích mẫu càng sớm càng tốt. Nếu cần bảo quản thì giữ mẫu ở trong tối và chỗ mát.
Sau khi thêm dung dịch kẽm sunfat và dung dịch cadimi sunfat, có thể tạo ra chất kết tủa chứa hexaxyanopherat. Do đó, mẫu phải được đồng nhất ngay trước khi lấy các phần nhỏ. Nếu tiến hành các phép xác định lặp lại thì các phần nhỏ phải được lấy càng nhanh càng tốt để giảm thiểu thất thoát khí hydro xyanua do sự thay đổi trạng thái cân bằng giữa khí hydro xyanua và axit xianhydric trong pha lỏng của mẫu đã xử lý trước. Nếu đã biết thể tích mẫu cần thiết trước khi lấy mẫu thì chỉ nên lấy bằng thể tích này và tiến hành xác định trên toàn bộ mẫu.
6.2 Nếu muối xyanua được loại khỏi phép xác định, điều chỉnh lượng dung dịch thiếc (II) clorua (4.5) được thêm vào sao cho tương ứng với hàm lượng tác nhân oxy hóa. Dung dịch thiếc (II) clorua phải không được vượt quá 0,1 mL đối với từng mẫu.
7.1 Giải phóng và hấp thụ hydro xyanua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Phép thử trắng
Tiến hành phép thử trắng song song với phép xác định, thực hiện như cách tiến hành đã quy định trong 7.1 và các mục hai, mục ba hoặc mục bốn, nếu thích hợp thì thay mẫu bằng nước không chứa xyanua đã xử lý với cùng cách như đối với mẫu thử (xem Điều 6).
7.3 Xác định định lượng các ion xyanua
Tiến hành như quy định trong mục hai (phương pháp đo quang với pyridin/axit bacbituric), mục ba (phương pháp chuẩn độ xác định điểm cuối sử dụng hiệu ứng Tyndall), hoặc mục bốn (phương pháp chuẩn độ sử dụng chất chỉ thị).
Mục hai - Xác định các ion xyanua - Phương pháp đo quang với pyridin/axit bacbituric
Phương pháp này có thể áp dụng cho các dung dịch hấp thụ có chứa xyanua từ 0,002 mg đến 0,025 mg. Các dung dịch hấp thụ chứa hàm lượng xyanua cao hơn có thể được pha loãng với dung dịch natri hydroxit (10.2).
Không áp dụng phương pháp này nếu các oxit của nitơ hoặc sunfua dioxit có ảnh hưởng đến bình hấp thụ trong quá trình tách xyanua. Các chất gây cản trở khác kể cả các chất gây ảnh hưởng đến hoạt động của dung dịch cloramin-T.
Ngoài ra, các dung dịch hấp thụ có màu hoặc đục và các dung dịch hấp thụ chứa các hợp chất nhuộm không thể phân tích được bằng phương pháp này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản ứng của các ion xyanua với clo hoạt tính của cloramin-T tạo thành xyanogen dorua mà sẽ phản ứng với pyridin để tạo thành glutacondiandehyt, sau đó, được ngưng tụ với hai mol axit bacbituric tạo ra thuốc nhuộm màu tím đỏ.
Tất cả các thuốc thử đạt cấp phân tích được công nhận và nước sử dụng là nước cất hoặc nước đã loại ion.
10.1 Dung dịch đệm, pH = 5,4
Hòa tan 6 g natri hydroxit với khoảng 50 mL nước. Thêm 11,8 g axit sucxinic (C4H6O4), và pha loãng với nước tới 100 mL.
10.2 Natri hydroxit, dung dịch c(NaOH) = 0,4 mol/L.
10.3 Kali xyanua (KCN)
10.4 Cloramin-T, dung dịch.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch mới hàng tuần.
10.5 Pyridin/axit bacbituric, dung dịch
Cho 3 g axit bacbituric (C4H4N2O3) vào bình định mức một vạch dung tích 50 mL, rửa thành bình với một lượng nước vừa đủ để làm ẩm axit bacbituric, thêm 15 mL pyridin (C5H5N) và khuấy tới khi trộn đều. Thêm 3 mL axit clohydric (4.1) và pha loãng bằng nước cho tới vạch.
Bảo quản qua đêm trong tủ lạnh, nếu cần lọc để loại bỏ mọi axit bacbituric không tan.
Dung dịch ổn định một ngày nếu được bảo quản ở nơi tối, khoảng một tuần nếu bảo quản trong tủ lạnh.
10.6 Kali xyanua, dung dịch tiêu chuẩn tương đương với CN 10 mg/L.
Hòa tan 25 mg kali xyanua trong dung dịch natri hydroxit (10.2) và pha loãng với cùng một dung dịch natri hydroxit đến 1 000 mL trong bình định mức một vạch.
Chuẩn hóa dung dịch này bằng cách chuẩn độ với dung dịch bạc nitrat (18.1), ngay trước khi sử dụng hoặc hàng ngày nếu tiến hành số lượng lớn phép xác định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Quang kế, với cuvet có chiều dài đường quang là 10 mm.
12.1 Chuyển hàm lượng mẫu trong bình hấp thụ vào bình định mức một vạch dung tích 25 mL. Tráng bình hấp thụ ba lần mỗi lần khoảng 3 mL nước, chuyển nước tráng vào bình định mức, pha loãng với nước tới vạch và trộn đều.
Dùng pitpet chuyển 10 mL dung dịch này vào bình định mức một vạch dung tích 25 mL thứ hai, vừa thêm vừa khuấy 2 mL dung dịch đệm (10.1), 4 mL axit clohydric (4.2) và 1 mL dung dịch cloramin-T (10.4). Nút bình và để yên trong 5 min ± 1 min.
Thêm 3 mL dung dịch pyridin/axit bacbituric, pha loãng với nước tới vạch và trộn đều.
Đo độ hấp thụ ở 578 nm trong cuvet có chiều dài đường quang là 10 mm dựa theo chất lỏng chuẩn3. Tiến hành đo khoảng 20 min ± 5 min sau khi thêm dung dịch pyridin/axit bacbituric.
Tương tự đo độ hấp thụ của dung dịch thử trắng (7.2)
12.2 Chuẩn bị đồ thị hiệu chuẩn
12.2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành như đã qui định trong 12.1, đoạn hai và đoạn ba.
12.2.2 Phép đo quang
Tiến hành như đã qui định trong 12.1, đoạn thứ tư.
12.2.3 Dựng đồ thị
Dựng đồ thị của độ hấp thụ dựa theo các hàm lượng xyanua của dung dịch, tính theo miligam. Tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ là tuyến tính. Thường xuyên phải kiểm tra đồ thị, đặc biệt, nếu sử dụng các gói hóa chất mới.
Kiểm tra giá trị tuyệt đối của các dung dịch chuẩn bằng cách chuẩn độ với dung dịch bạc nitrat.
Nồng độ xyanua dễ giải phóng tính bằng miligam trên lít, được tính theo Công thức sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ma
là hàm lượng xyanua của dung dịch thử đọc được từ đường hiệu chuẩn, tính bằng miligam;
mb
là hàm lượng xyanua của dung dịch trắng, tính bằng miligam;
Vs
là thể tích của phần mẫu thử, tính bằng mililit;
f1 = 0,4 do chỉ có 40 % hàm lượng mẫu trong bình hấp thụ được tiến hành xác định;
f2 = 0,97, do thể tích của mẫu đã tăng lên nên thêm chất bảo quản ngay sau khi lấy mẫu. Nếu trong quá trình trung hòa sử dụng nhiều hơn 10 mL thuốc thử cho mỗi lít mẫu thì hệ số này được giảm đi 0,01 cho mỗi 10 mL.
Báo cáo các kết quả, tính bằng miligam trên lít, có tính đến độ chụm được nêu trong Bảng 2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số liệu độ chụm thu được trong phép thử liên phòng thử nghiệm được nêu trong Bảng 2; mẫu được lấy từ nước ngầm của một khu vực chôn lấp chất thải rắn.
Báo cáo kết quả phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn phương pháp đã sử dụng (tức là, TCVN 6181-2 (ISO 6703-2), phương pháp đo quang);
b) Biểu thị các kết quả và đơn vị được sử dụng;
c) Mọi dấu hiệu bất thường được ghi nhận trong quá trình xác định;
d) Các chi tiết của quy trình thực hiện không được qui định trong mục một và mục hai của tiêu chuẩn này, hoặc các chi tiết bất thường khác làm ảnh hưởng tới kết quả.
Bảng 2 - Số liệu độ chụm (phương pháp đo quang)
Mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng xyanua
Hệ số biến thiên so sánh
mg/L
%
Dung dịch kali xyanua
16
4,6
6
Mẫu được ổn định
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,13
31
Mẫu được ổn định bằng việc thêm kali xyanua
16
0,32
22
Mục ba - Xác định ion xyanua - Phương pháp chuẩn độ sử dụng hiệu ứng Tyndall
Phương pháp này có thể áp dụng cho dung dịch hấp thụ có hàm lượng xyanua lớn hơn 0,005 mg.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tạo thành các phức ion bạc xyanua theo Công thức:
2 CNˉ + Ag+ → [Ag(CN)2]ˉ
Trong đó: sự có mặt các ion bạc dư dẫn đến sự kết tủa bạc xyanua:
[Ag(CN)2]ˉ + Ag+ → 2AgCN
Việc thêm kali iodua làm tăng độ phát hiện của điểm cuối (vì khả năng hòa tan của bạc iodua kém hơn bạc xyanua)
Iˉ + Ag+ → AgI
Sự tạo thành keo bạc iođua được chỉ thị bằng hiệu ứng Tyndall.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1 Bạc nitrat, dung dịch c(AgNO3) = 0,01 mol/L.
18.2 Bạc nitrat, dung dịch c(AgNO3) = 0,001 mol/L.
Dung dịch này và buret chứa dung dịch được bảo quản ở trong tối. Thường xuyên kiểm tra chuẩn độ của dung dịch hoặc chuẩn bị mới dung dịch trước mỗi lần sử dụng từ dung dịch bạc nitrat (18.1).
18.3 Kali iođua, dung dịch.
Hòa tan 20 g kali iođua trong nước và pha loãng với nước tới 100 mL.
19 Thiết bị, dụng cụ (xem Hình 2)
Thiết bị, dụng cụ trong phòng thử nghiệm thông thường, và
Hình 2 - Thiết bị, dụng cụ để xác định các ion xyanua sử dụng hiệu ứng Tyndall
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.2 Máy khuấy từ, có bệ khuấy và thanh khuấy màu đen.
19.3 Nguồn ánh sáng có cường độ cao, ví dụ, đèn kính hiển vi có thấu kính điều chỉnh được tiêu điểm và có màng chắn hoặc một bộ đèn chiếu phim dương bản có màu trắng hoặc đèn hai chùm tia có hệ thống soi quang. Đường kính của ống kính phải từ 4 mm đến 6 mm.
19.4 Bình chuẩn độ, làm bằng thủy tinh, không vạch, đường kính trong khoảng 25 mm, dung lượng 20 mL.
Chuyển các hàm lượng mẫu từ bình hấp thụ vào bình định mức dung tích 25 mL. Tráng bình hấp thụ ba lần mỗi lần với khoảng 3 mL nước rồi chuyển nước tráng vào bình định mức, pha loãng với nước tới vạch và lắc đều.
Tốt nhất việc chuẩn độ nên tiến hành trong phòng tối.
Đặt bình định mức trong chùm ánh sáng (xem Hình 2). Nếu dung dịch bị đục xem Điều 16. Nếu hiệu ứng Tyndall không nhìn thấy rõ thì dùng pipet chuyển hai phần nhỏ mỗi phần 10 mL dung dịch vào hai bình chuẩn độ (19.4) và thêm vào từng bình một giọt dung dịch kali iođua (18.3).
Đặt một bình chuẩn độ lên máy khuấy từ và cho thanh khuấy vào. Đặt bình khác vào giữa bình thứ nhất và nguồn ánh sáng (xem Hình 2). Nếu sử dụng đèn hai chùm tia thì đặt các bình cạnh nhau. Nhúng ngập đầu pipet chứa dung dịch bạc nitrat (18.2) vào dung dịch, bật máy khuấy từ và bắt đầu chuẩn độ. Chuẩn độ từ từ vì sự tạo thành bạc iodua xảy ra chậm.
Điểm cuối đạt được khi có thể nhìn thấy rõ độ đục do hiệu ứng Tyndall gây ra. Hiện tượng này có thể dễ dàng nhận thấy bằng cách so với mẫu đối chứng không thêm dung dịch nitrat. Ghi lại thể tích bạc nitrat đã sử dụng. Nếu thể tích này lớn hơn 5 mL, dùng pipet chuyển hai lượng nhỏ dung dịch nhỏ hơn (ví dụ 1 mL) trong bình định mức vào bình chuẩn độ và thêm dung dịch natri hydroxit (10.2) để có thể tích tổng là 10 mL. Lặp lại chuẩn độ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành tương tự đối với dung dịch thử trắng. Tổng thể tích dung dịch bạc nitrat đã sử dụng trong hai lần chuẩn độ đối với thử trắng thường là 0,02 mL, nhưng trong mỗi lần không được vượt quá 0,04 mL.
Nồng độ xyanua dễ giải phóng tính bằng miligam trên lít, được tính theo Công thức sau:
Trong đó:
V0
là thể tích tổng của dung dịch bạc nitrat (18.2) cần cho hai lần chuẩn độ trong phép thử trắng, tính bằng mililít;
V1
là thể tích của dung dịch bạc nitrat (18.2) cần cho lần chuẩn độ thứ nhất, tính bằng mililít;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là thể tích của dung dịch bạc nitrat (18.2) cần cho lần chuẩn độ thứ hai, tính bằng mililít;
Vs
là thể tích của mẫu thử, tính bằng mililít;
f1 = 0,052 là khối lượng của CN- tương đương với 1 mL dung dịch bạc nitrat 0,001 mol/L, tính bằng miligam;
f1 = 0,8 do chỉ 80 % hàm lượng chứa trong bình hấp thụ đã lấy để chuẩn độ;
f3 = 0,97 do thể tích của mẫu thử tăng do thêm chất bảo quản ngay sau khi lấy mẫu. Nếu trong quá trình trung hòa mẫu dùng nhiều hơn 10 mL thuốc thử thì cứ 10 mL hệ số này được giảm đi 0,01.
Báo cáo kết quả tính, bằng miligam trên lít, độ chụm đã nêu trong Bảng 3.
Số liệu độ chụm được nêu trong Bảng 3 là kết quả thu được của phép thử liên phòng thử nghiệm, các mẫu thử từ nước ngầm của một khu vực chôn lắp chất thải rắn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn phương pháp đã sử dụng (tức là TCVN 6181-2 (ISO 6703-2)), phương pháp chuẩn độ sử dụng hiệu ứng Tyndall);
b) Kết quả và đơn vị đã sử dụng;
c) Dấu hiệu bất thường được ghi nhận trong quá trình xác định;
d) Chi tiết của qui trình không chỉ ra trong mục một và mục ba của tiêu chuẩn này, hoặc các chi tiết bất thường làm ảnh hưởng tới kết quả.
Bảng 3 - Số liệu độ chụm (phương pháp chuẩn độ)
Mẫu
Số phòng thử nghiệm
Hàm lượng xyanua
mg/L
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch kali xyanua
16
4,6
5
Mẫu được ổn định
16
0,15
33
Mẫu được ổn định với việc thêm kali xyanua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,31
19
Mục bốn - Xác định ion Xyanua - Phương pháp chuẩn độ dùng chất chỉ thị
Phương pháp này có thể áp dụng cho các dung dịch hấp thụ có hàm lượng ion xyanua lớn hơn 0,05 mg.
Phương pháp này không áp dụng nếu các dung dịch hấp thụ có màu hoặc có độ đục cao4.
25 Nguyên tắc
Chuẩn độ lượng mẫu của bình hấp thụ với dung dịch bạc nitrat, khi dư ion bạc sẽ tạo nên phức bạc có màu đỏ với 5-(4-dimetylaminobenzyliden)rodanin.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26.1 Dung dịch chỉ thị
Hòa tan 0,02 g 5-(4-dimetylaminobenzyliden)rodanin trong axeton và pha loãng tới 100 mL bằng axeton.
Dung dịch này bền khoảng một tuần nếu bảo quản nơi tối.
Thiết bị, dụng cụ trong phòng thử nghiệm thông thường, và:
27.1 Máy khuấy từ, có thanh khuấy.
27.2 Buret, có dung tích 10 mL.
27.3 Bình chuẩn độ, bằng thủy tinh có dung tích 50 mL.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu này chỉ thể bền trong khoảng thời gian ngắn.
Nếu cần nhiều hơn 10 mL dung dịch bạc nitrat (18.2). thì tiến hành chuẩn độ bằng sử dụng dung dịch bạc nitrat (18.1).
Tiến hành chuẩn độ dung dịch thử trắng theo cách tương tự5.
Thể tích dung dịch bạc nitrat (18.2) sử dụng cho phép thử trắng này thường khoảng 0,08 mL, nhưng không được quá 0,2 mL.
Hàm lượng xyanua dễ giải phóng, tính bằng miligam trên lít, được tính theo Công thức sau:
Trong đó:
V0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V1
là thể tích của dung dịch bạc nitrat (18.2) sử dụng để chuẩn độ, tính bằng mililit;
Vs
là thể tích của mẫu, tính bằng mililít;
f1 = 0,052, tức là khối lượng của CNˉ tương đương với 1 mL của dung dịch bạc nitrat 0,001 mol/L, tính bằng mililít;
f2 = 0,97 do thể tích mẫu thử tăng do thêm chất bảo quản ngay sau khi lấy mẫu. Nếu trong khi trung hòa sử dụng nhiều hơn 10 mL thuốc thử cho từng lít thì hệ số này được giảm đi 0,01 đối với mỗi 10 mL.
Báo cáo kết quả chính xác đến 0,1 mg/L.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng dung dịch bạc nitrat 0,01 mol/L thì phải hiệu chỉnh lại cho thích hợp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn phương pháp sử dụng (TCVN 6181-2 (ISO 6703-2)), phương pháp chuẩn độ sử dụng chất chỉ thị);
b) Các kết quả và đơn vị được sử dụng;
c) Mọi dấu hiệu bất thường được ghi nhận trong quá trình xác định;
d) Các chi tiết của quy trình không chỉ ra trong mục một và mục bốn của tiêu chuẩn này, hoặc các chi tiết bất thường làm ảnh hưởng tới kết quả.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mertens, H., Zf. Wasser und Abwasser- Forschung, 9 (1976), pp. 183 - 195.
[2] Mertens, H., Vom Wasser, 52 (1979), pp. 61 - 74.
1 Muối kẽm được thêm vào để cung cấp kẽm hexaxyanoferat bền, muối cadmi được thêm vào khi nhận sunfit và vì hiệu ứng diệt khuẩn của nó.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Sử dụng 10 ml dung dịch natri hydroxit (10.2) để chuẩn bị chất lỏng đối chứng này thay cho dung dịch hấp thụ.
4 Phương pháp có thể được tiến hành đo theo điện thế trong trường hợp sử dụng dung dịch có màu hoặc độ đục cao.
5 Chuẩn bị dung dịch thử trắng bằng sử dụng 10 mL dung dịch natri hydroxit (4.3) và 20 mL nước.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6181-2:2015 (ISO/TS 6703-2:1984) về Chất lượng nước - Xác định xyanua - Phần 2: Xác định xyanua dễ giải phóng
Số hiệu: | TCVN6181-2:2015 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6181-2:2015 (ISO/TS 6703-2:1984) về Chất lượng nước - Xác định xyanua - Phần 2: Xác định xyanua dễ giải phóng
Chưa có Video