1 Chiều cao dụng cụ hình nón |
5 Đai ốc chặn |
2 Chiều cao từ cửa sắt đến đáy trong của hộp cân |
6 Bu lông M 16 |
3 Hộp cân |
a Thép dày 1,6 mm |
4 Đai ốc |
b Ống dẫn DN 18 |
Hình 1 - (Kết thúc)
7.3. Sau khi đổ đầy hộp, cẩn thận gạt phẳng than đầy tràn trên mép hộp bằng thanh gạt, đảm bảo trong cùng một lúc các góc của hộp được đổ đầy. Tránh va chạm hoặc làm tràn ra ngoài hộp đã đầy cho tới khi tất cả than đầy quá được san bằng. Đặt hộp đo lên bàn cân và cân, chính xác đến 0,05 kg. Ghi lại chênh lệch khối lượng giữa hộp trống và hộp đã đổ đầy than chính xác đến 0,05 kg.
Ngoài những đặc tính của than, hàm lượng ẩm và sự phân bố cỡ hạt của than là hai yếu tố chính có ảnh hưởng đến tỷ khối. Kết quả phép xác định độ ẩm phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm. Phân tích cỡ hạt bằng sàng được báo cáo cùng với tỷ khối là cần thiết để có giải thích chính xác về tỷ khối. Xem TCVN 172 (ISO 589) để biết thêm chi tiết về xác định độ ẩm và TCVN 251 (ISO 1953) để biết thêm chi tiết về phân tích cỡ hạt bằng sàng.
Tỷ khối của than, , ở trạng thái khô được biểu thi bằng kllogam trên mét khối, sử dụng công thức (1):
(1)
trong đó
m0 là khối lượng hộp đo khô, sạch, tính bằng kilogam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích hộp đo khô, sạch, tính bằng mét khối;
M là tổng hàm lượng ẩm của than, xác định theo TCVN 172 (ISO 589), tính bằng phần trăm khối lượng.
Tỷ khối của than, rB,ar, ở trạng thái “như đã nhận” biểu thị bằng kilogam trên mét khối, tính theo công thức (2):
(2)
trong đó các ký hiệu như ở công thức (1).
Mỗi kết quả được biểu thị bằng kilogam trên mét khối, lấy đến chữ số thập phân thứ nhất
Giá trị trung bình được báo cáo là giá trị trung bình của các phép xác định hai lần, được làm tròn đến số nguyên gần nhất.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Độ lặp lại
Kết quả của các phép xác định hai lần, thực hiện trong cùng một phòng thí nghiệm, do cùng một người thao tác, trên cùng một thiết bị, trên các phần mẫu thử đại diện lấy từ cùng một mẫu phân tích, không được chênh lệch quá 10,0 kg/m3.
Khi hai kết quả thu được chênh lệch quá 10,0 kg/m3, phải làm thêm hai phép thử khác. Nếu cặp thứ hai trùng với các yêu cầu về độ lặp lại, thì cặp thứ nhất sẽ bị loại bỏ và sẽ báo cáo giá trị trung bình của cặp thứ hai.
Khi cả hai cặp kết quả vượt quá độ lặp lại, thì sẽ báo cáo trung bình của bốn kết quả, miễn là hai kết quả khác nhau nhất chênh lệch không quá 13,0 kg/m3. Nếu không, tất cả các kết quả sẽ bị loại bỏ và dụng cụ, quy trình cũng như mẫu số được kiểm tra tìm những nguyên nhân không phù hợp, các nguyên nhân này sẽ được khắc phục trước khi tiến hành xác định lại các cặp giá trị mới.
10.2. Độ tái lập
Không có giá trị độ tái lập đối với các phép xác định thực hiện ở các phòng thử nghiệm khác nhau vì mẫu than có nguy cơ bị vỡ vụn do vận chuyển và làm thay đổi sự phân bố cỡ hạt và tỷ khối.
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các kết quả và ở trạng thái ẩm, ví dụ, rB,dB, và rB,ar;
d) Hàm lượng ẩm và phân bố cỡ hạt của mẫu.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM D 291, Standard test method for cubic foot weigh of crushed bituminous coal.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4778:2015 (ISO 23499:2013) về Than - Xác định tỷ khối dùng cho lò luyện cốc
Số hiệu: | TCVN4778:2015 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4778:2015 (ISO 23499:2013) về Than - Xác định tỷ khối dùng cho lò luyện cốc
Chưa có Video