Yêu cầu Đã cho |
Như phân tích khô không khí (ad) |
Như nhận được1) (ar) |
Khô (d) |
Khô, không tro (daf) |
Khô, không chất khoáng (dmmf) |
Như phân tích khô không khí (ad) |
|
|
|
|
|
Như nhận được (ar) |
|
|
|
|
|
Khô (d) |
|
|
|
|
|
Khô không tro (daf) |
|
|
|
|
|
Khô không có chất khoáng (dmmf) |
|
|
|
|
|
1) Chú ý là các công thức để tính kết quả trên cơ sở "như nhận được" có thể được sử dụng để tính chúng trên cơ sở hàm lượng ẩm khác, thí dụ hàm lượng ẩm capacity hoặc hàm lượng ẩm nền.
Để tính toán các kết quả phân tích than trên cơ sở khô không chất khoáng cần phải biết tổng lượng chất khoáng có mặt, thông thường nó được xác định trong mẫu phân tích khô không khí theo phương pháp quy định trong TCVN 4918 : 89 (ISO 602). Tuy nhiên có thể xảy ra những cơ hội thuận lợi thu được lượng chất khoáng từ phần tro bằng cách áp dụng công thức có tính đến những thay đổi về mặt hóa học trong quá trình hóa tro. Những thay đổi chính là:
a) giải phóng nước hidrat hóa từ silicat;
b) giải phóng cacbon dioxit từ cacbonat;
c) giải phóng clo từ clorua;
d) oxit hóa pyrit thành (III) sắt oxit cùng với sự mất lưu huỳnh;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trị số chỉnh lý cho 4 thay đổi cuối cùng có thể tính toán với một độ chính xác hợp lý các yếu tố hợp thành được xác định nhanh. Tuy nhiên, việc chỉnh lý nước hidrat hóa trong các khoáng silicat thường lớn hơn tổng số còn lại và không được thật chính xác vì xác định phức tạp và hiếm khi được tiến hành. Các nồng độ của nước hidrat hóa nằm trong phạm vi từ 5 đến 20% đã được báo cáo tại một số vùng trên thế giới và rõ ràng là không có công thức đơn độc nào có thể được mọi người chấp thuận. Điều này được phản ánh trong sự đa dạng của các công thức thông dụng (xem ASTM D 388:72[1] và BS 1016[2] . Nếu cần dùng một trị số tính toán (thay cho trị số được xác định) cho chất khoáng thì công thức sử dụng phải là công thức được qui định trong tiêu chuẩn quốc gia của nước xuất xứ mẫu, công thức phải được trích dẫn mỗi khi sử dụng.
THƯ MỤC
[1] ASTM D 388:72, Phân loại than theo cấp (Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ M 20.1-1973).
[2] BS 1016, Các phương pháp phân tích và thử than và cốc, Phần 16: Báo cáo kết quả.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 318:1997 về Than và cốc – Tính kết quả phân tích trên những cơ sở khác nhau
Số hiệu: | TCVN318:1997 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1997 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 318:1997 về Than và cốc – Tính kết quả phân tích trên những cơ sở khác nhau
Chưa có Video