Trong đó:
D là mật độ quang (tương ứng với số bước sóng hấp thụ tính bằng cm-1);
ε là hệ số tắt phân tử (đối với resorufin, các giá trị ε= 73,2 (mmol/L)-1 cm-1 ở 572 nm (Tài liệu tham khảo [17]) và 54,0 ±1,1 (mmol/L)-1 cm-1 (Tài liệu tham khảo [36]) đã được báo cáo lại};
l là độ dài đường quang, tính bằng centimét.
Chuẩn bị dung dịch này tại thời điểm xác định và bảo quản các phần dung dịch này đông lạnh ở -20 °C và tránh ánh sáng. Các phần dịch này có thể bảo quản được 6 tháng.
CHÚ THÍCH: Resorufin rất không ổn định trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
5.6 Dung dịch làm việc resorufin
Pha loãng dung dịch gốc (5.5) với DMSO để thu được khoảng 10 mL dung dịch làm việc 11,5 μmol/L. Chuẩn bị dung dịch này tại thời điểm xác định.
5.7 Dung dịch chuẩn Rhodamin B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8 Nicotinamit adenin dinucleotit phosphat (NADPH)
Đối với phương pháp vi đĩa, hòa tan 19,2 mg β-NADPH (C21H26N7Na4O17P3); khối lượng phân tử tương đối 833,35) trong 2 mL nước (5.1) để thu được nồng độ 10 mmol/L.
Chuẩn bị dung dịch này tại thời điểm xác định và tránh ánh sáng trong bể nước đá.
CHÚ THÍCH: Đối với phương pháp dùng cuvet (ống nghiệm), hòa tan 41,7 mg NADPH trong 1 mL nước (5.1) để thu được nồng độ 50 mmol/L.
5.9 Dung dịch gốc 7-Ethoxyresorufin
Chuẩn bị dung dịch gốc chứa 7-ethoxyresorufin (C12H6NaO3) đặc; khối lượng phân tử tương đối 235,17), ví dụ: 5 mg/mL trong DMSO. Bảo quản dung dịch này ở nơi tối với nhiệt độ phòng tối đa là 1 năm.
5.10 Dung dịch làm việc 7-ethoxyresorufin (46 µmol/L)
Đo nồng độ chính xác của dung dịch gốc (5.9) bằng phép đo quang phổ ở bước sóng 482 nm sử dụng Công thức (1). Ở bước sóng 482 nm, hệ số hấp thụ phân tử là 2,25 x 104 (mol/L)-1cm-1.
Pha loãng dung dịch gốc (5.9) bằng DMSO để thu được dung dịch làm việc 46 µmol/L để dùng cho phương pháp vi đĩa. Chuẩn bị dung dịch này tại thời điểm xác định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11 β-Naphthoflavone hòa tan trong dầu lạc
Để bơm một liều β-naphthoflavone (C19H12O2, khối lượng phân tử tương đối 272,3) vào cá theo khối lượng trên phần khối lượng cá là 50 mg/kg (bơm 10 μL dung dịch vào dầu cho mỗi gam cá), chuẩn bị dung dịch β-naphthoflavone trong dầu lạc với nồng độ 5 mg/mL Dung dịch này được lắc kỹ và gia nhiệt đến độ 45 °C ± 5 °C trong nồi cách thủy để cải thiện tính đồng nhất.
6 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và các dụng cụ sau đây.
6.1 Ống đông lạnh.
6.2 Bình chứa niter lỏng hoặc tủ đông lạnh, đặt ở nhiệt độ dưới -70 °C.
6.3 Máy đo quang phổ huỳnh quang dùng cuvet hoặc vi đĩa, dùng cho đĩa 96 giếng.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các vi đĩa màu trắng đục cho phép giảm đáng kể nhiễu nền huỳnh quang.
6.4 Máy ly tâm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Máy đo pH.
6.7 Máy đo quang phổ.
7 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
7.1 Lấy mẫu cá
Việc lấy mẫu cần được thực hiện trong môi trường tự nhiên bằng cách đánh bắt cá hoặc trong phòng thử nghiệm trên cá đã tiếp xúc với các chất hoặc chất thải như được quy định trong TCVN 13915-1 (ISO 23893-1).
Lấy mẫu ít nhất 10 cá thể cá cùng loài, cùng giới tính và có kích thước đồng đều từ mỗi nhóm để kiểm tra hoạt tính EROD.
Không lấy mẫu vào mùa sinh sản vi môi trường sống của cá và các hoạt động sinh lý của chúng có thể bị thay đổi do hoạt động sinh dục.
Các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hoạt tính EROD, phải được xác định và ghi lại trong báo cáo thử nghiệm:
a) Nhiệt độ nước;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào mục tiêu của nghiên cứu, đảm bảo rằng cá đối chứng (từ địa điểm tham chiếu hoặc nhóm phòng thử nghiệm) được lấy từ môi trường có chất lượng sinh thái thỏa đáng. Xử lý cá đối chứng và các mẫu của chúng theo cách tương tự như xử lý cá từ các nhóm được kiểm tra hoặc xử lý thực nghiệm, trừ việc tiếp xúc với các chất quan tâm.
7.2 Giết cá và mổ cá
Sau khi đánh bắt hoặc khi kết thúc tiếp xúc, làm chết cá và mổ lấy gan khi vừa bắt cá ra khỏi nước như quy định trong TCVN 13915-1 (ISO 23893-1). Lấy mẫu một miếng nhỏ hơn 1 g từ cùng một phần gan của mỗi cá thể cá càng sớm càng tốt sau khi cá chết, cẩn thận để không để mật làm nhiễm bẩn gan khi mổ.
7.3 Bảo quản
Nếu không thể thực hiện phép xác định vào ngày lấy mẫu, thì các mẫu gan phải được đông lạnh ngay ở nhiệt độ dưới -70 °C, ví dụ bằng cách sử dụng nitơ lỏng hoặc đá khô. Các mẫu sau đó có thể được bảo quản trong 3 tháng trong nitơ lỏng hoặc ở nhiệt độ dưới -70 °C (6.2).
Nếu các phép đo EROD được thực hiện vào ngày lấy mẫu thì bước chuẩn bị (8.1) phải được bắt đầu trong vòng 1 h và các mẫu gan phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 4 °C.
8 Cách tiến hành
8.1 Chuẩn bị các phân đoạn
Trước khi tiến hành phép xác định, rửa mẫu gan trong dung dịch kali clorua (5.2) và sau đó đồng hóa mẫu trong 4 mL dung dịch đệm phosphat (5.3) bằng cách nghiền trong máy đồng nhất (6.5). Nếu sử dụng các mẫu gan nhỏ hơn (hoặc lớn hơn), thì nên giảm (hoặc tăng) thể tích dung dịch đệm để giữ cố định tỷ lệ gan trong dung dịch đệm là 1 g : 4 mL. Thực hiện việc tăng (hoặc giảm) thể tích dung dịch đệm ở nhiệt độ khoảng 4 °C bằng cách duy trì đệm phosphat ở nhiệt độ đó. Quá trình nghiền phải thực hiện trong vòng 0,5 min đến 2 min, các điều kiện và thời gian nghiền từng mẫu phải giống nhau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể làm đông lạnh nhanh các chất đồng nhất của gan trong các ống đông lạnh (6.1) đến nhiệt độ dưới -70 °C, sử dụng ví dụ như nitơ lỏng, trong các điều kiện nêu trong 7.3 với điều kiện là các mẫu gan (7.3) chưa được đông lạnh trước đó. Trong trường hợp đông lạnh trước, thì các mẫu gan phải được đồng nhất trước như ở trên, nhưng sử dụng glyxerol trong dung dịch đệm phosphat (5.4).
8.2 Xác định protein
Đối với từng phân đoạn S9, tiến hành xác định protein theo Tài liệu tham khảo [22] hoặc Tài liệu tham khảo [2], sử dụng các bộ kit thử nghiệm bán sẵn. Nồng độ của chất chuẩn protein [albumin huyết thanh bò (BSA)] phải được kiểm tra bằng máy đo quang phổ nếu sử dụng các chất chuẩn của phòng thử nghiệm.
8.3 Xác định hoạt tính EROD
8.3.1 Hiệu chuẩn
8.3.1.1 Tổng quát
Tiến hành hiệu chuẩn lấy dung dịch làm việc resorufin (5.6) hoặc dung dịch chuẩn rhodamin B (5.7) làm cơ sở. Huỳnh quang của rhodamine B cao gấp 1,2 lần so với huỳnh quang của resorufin ở nồng độ phân tử tương đương.
8.3.1.2 Hiệu chuẩn bằng resorufin
Độ tuyến tính của đường chuẩn phải được xác định; các mẫu cần được đo trong phần tuyến tính của đường chuẩn. Các mẫu có hoạt tính cao phải được pha loãng. Khoảng tuyến tính của đường chuẩn phụ thuộc vào thiết bị được sử dụng và việc cài đặt thiết bị.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng theo 8.3.2.1, thay 7-ethoxyresorufin bằng resorufin và phân đoạn S9 bằng dung dịch protein (BSA hoặc dịch chiết protein của các loài cá được nghiên cứu). Nên sử dụng nồng độ protein giống nhất có thể với nồng độ của các phân đoạn S9 đang được phân tích.
Đo huỳnh quang theo 8.3.2.2. Huỳnh quang đo được tỷ lệ thuận với nồng độ resorufin. Đảm bảo rằng chỉ phần tuyến tính của đường chuẩn được sử dụng để định lượng.
8.3.1.3 Hiệu chuẩn bằng rhodamin B
Cho dung dịch chuẩn rhodamin B (5.7) vào cuvet hoặc vào 3 giếng của vi đĩa tùy thuộc vào máy đo phổ huỳnh quang (6.3) được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Có tính đến hiệu chuẩn xen kẽ rhodamin B/resorufin (trong điều kiện hỗn hợp phản ứng), dung dịch rhodamin B được sử dụng làm chất chuẩn. Không cần phải thêm thuốc thử.
Đo huỳnh quang theo 8.3.2.2. Giá trị huỳnh quang thu được này chia cho 1,2 là bằng huỳnh quang của dung dịch resorufin có nồng độ 0,1 µmol/L.
8.3.2 Xác định
8.3.2.1 Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng
Đối với mỗi phân đoạn S9, chuẩn bị hỗn hợp phản ứng bằng cách bổ sung các dung dịch nêu trong Bảng 1, luôn kết thúc bằng dung dịch NADPH, vào cuvet hoặc vi đĩa. Tạo ba lần lặp lại cho phương pháp vi đĩa và nếu có thể thực hiện cho cả phương pháp dùng cuvet.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch
Thể tích của dung dịch được đưa vào trong
Nồng độ dung dịch
Nồng độ cuối cùng trong hỗn hợp phản ứng
Cuvet
Vi dĩa
Cuvet
Vi đĩa
Dung dịch đệm phosphat (5.3)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 μL
100 mmol/L
100 mmol/L
Khoảng 100 mmol/L
7-Ethoxyresorufin(5.10)
10 μL
10 μL
400 μmol/L
46 μmol/L
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân đoạn S9 (8.1)
20 μL
10 μL
5 mg đến 10 mg protein trên mL
1,1 mg đến 2,3 mg protein trên mL
50 μg đến 100 μg protein trên mL
NADPH (5.8)
20 μL
11,5 μL
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 mmol/L
0,5 mmol/L
Ghi lại thời điểm thêm dung dịch NADPH (5.8) là thời điểm bắt đầu phản ứng enzym. Phản ứng có thể bắt đầu luôn hoặc sau 1 min đến 2 min tùy thuộc vào loài cá. Kết thúc ghi sau 2 min giai đoạn phản ứng. Tốc độ được xác định từ giai đoạn phản ứng, không bao gồm giai đoạn trễ.
Có thể trộn lượng cần thiết 7-ethoxyresofurin vào dung dịch đệm phosphat ở nồng độ cuối cùng mong muốn (2 µmol/L) trước khi cho vào cuvet hoặc các giếng của vi đĩa. Đối với hiệu chuẩn bằng resorufin (8.3.1.2), cũng có thể chuẩn bị lượng dung đệm phosphat cần thiết đã chứa sẵn dung dịch resorutin theo cách tương tự.
8.3.2.2 Đo huỳnh quang
Khi sử dụng máy đo phổ huỳnh quang đơn sắc (6.3), thì huỳnh quang được đo ở bước sóng cực đại của resorufin và khi sử dụng máy đo quang phổ huỳnh quang có bộ lọc (6.3), huỳnh quang được đo ở các bước sóng kích thích từ 530 nm đến 535 nm và bước sóng phát xạ từ 580 nm đến 590 nm.
Tính độ dốc của mức tăng huỳnh quang phụ thuộc vào thời gian tại một số điểm đo sử dụng hồi quy tuyến tính. Nếu máy đo phổ huỳnh quang không có chức năng này, thì tính độ dốc trên cơ sở điểm đầu và điểm cuối.
8.4 Kiểm tra độ nhạy của thuốc thử sinh học và sự phù hợp với phương pháp
Cần kiểm tra độ nhạy của lô cá được sử dụng trong phòng thử nghiệm (kiểm chứng dương) đối với mỗi lần thử nghiệm dải nồng độ chất hoặc nước thải, số lượng cá được gây mê bằng β-naphthoflavone (5.11) giống với số lượng được sử dụng trong các nhóm thử nghiệm khác (ít nhất là 10 cá thể). Thời gian tiếp xúc phải đủ để cho phép cảm ứng (ví dụ: 96 h).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cá nhỏ, ví dụ như cá sọc vằn, có thể sử dụng nước tiếp xúc với các chất gây cảm ứng (β-naphthoflavone hòa tan trong DMSO và các chất thử nghiệm), thì tiếp xúc 48 h có thể đủ để gây cảm ứng.
Đối với liều tiêm 50 mg/kg, cá được tiêm (kiểm chứng dương) có thể gây cảm ứng EROD tương đối cao so với cá đối chứng (kiểm chứng âm) và cũng như so sánh với cảm ứng đo được bằng hầu hết các chất thử nghiệm và nước thải hoặc ở hầu hết các loài cá từ môi trường tự nhiên. Ví dụ, tốc độ cảm ứng (bằng hoạt độ trong cá được tiêm β-naphthoflavone chia cho hoạt độ trong cá kiểm chứng) thường ở khoảng 10 (và luôn cao hơn 3) đối với cá chép và trong khoảng 100 (và luôn cao hơn 30) đối với cá hồi (Tài liệu tham khảo [11]).
9 Biểu thị kết quả
9.1 Tính toán hoạt độ EROD
Đối với mỗi phân đoạn S9, tính đương lượng resorufin từ độ dốc huỳnh quang của mẫu. Độ dốc huỳnh quang này, tính bằng đơn vị huỳnh quang trên min, có liên quan đến dải nồng độ resorufin (8.3.1.2), bằng cách chia độ dốc cho hệ số tỷ lệ giữa huỳnh quang và resorufin hoặc liên quan đến chất chuẩn rhodamin B (8.3.1.3). Đối với mỗi phân đoạn S9, tính hoạt độ EROD, Aerod, bằng picomol trên min trên miligam protein, theo Công thức (2):
(2)
Trong đó:
R là đương lượng resorufin, tính bằng picomol trên microlit trên min hoặc nanomol trên microlit trên min, khi thích hợp;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p là nồng độ của tổng số protein có trong phân đoạn S9, tính bằng miligam trên microlit;
VS9 là thể tích của phân đoạn S9 có trong hỗn hợp phản ứng, tính bằng microlit.
9.2 Xử lý thống kê dữ liệu
Trước tiên, kiểm tra độ phân bố chuẩn của cùng một lô (cùng trạm đánh bắt cá hoặc cùng nồng độ, cùng giới tính) và tính đồng nhất của các phương sai (ví dụ: bằng phép thử Levene).
Nếu dữ liệu gốc hoặc dữ liệu đã chuyển đổi không phân bố chuẩn hoặc không có phương sai đồng nhất, thì sử dụng các phép thử phi tham số (ví dụ: phép thử Mann và phép thử U Whitney).
Sau đó, kiểm tra sự khác biệt thống kê giữa các EROD của các lô khác nhau (phép thử ANOVA, f-Student), và đặc biệt là giữa lô tiếp xúc và lô kiểm soát trong phòng thử nghiệm hoặc môi trường tự nhiên (hiện trường).
Trình bày các kết quả ở dạng đồ thị và bảng (được cung cấp dưới dạng số học hoặc hình học cho các nhóm khác nhau và với khoảng tin cậy 95 %). Các ví dụ về kết quả của mẫu trong phòng thử nghiệm và mẫu môi trường tự nhiên (hiện trường) được nêu trong Phụ lục A.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ngày lấy mẫu, nhiệt độ nước, thông tin về trạm đánh bắt cá (môi trường tự nhiên) hoặc lô cá (phòng thử nghiệm), số lượng cá được lấy mẫu [như quy định trong TCVN 13915-1 (ISO 23893-1)];
c) Đối với từng loài cá: kích thước, khối lượng, giới tính, tỷ lệ tuyến sinh dục, tóm tắt chẩn đoán về tình trạng sức khỏe của cá [như quy định trong TCVN 13915-1 (ISO 23893-1)];
d) Đối với mỗi loài cá, hoạt độ EROD tính được theo 8.1;
e) Các giá trị thu được trên lô kiểm chứng âm (cá không bị tiếp xúc) và lô kiểm chứng dương (cá có EROD);
f) Tất cả các chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn, cùng với các chi tiết bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về kết quả
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) còn nhỏ được tiếp xúc trong 96 h với nước thải đô thị nồng độ cao hoặc thấp. Để thu được kiểm chứng dương, một lô 10 cá thể cá hồi đã được tiêm β-naphthoflavone với liều 50 mg/kg. Dữ liệu thô được liệt kê trong Bảng A.1 và các biện pháp thống kê kết quả tổng hợp đối với các lô mẫu khác nhau được đưa ra trong Bảng A.2.
Bảng A.1 - Dữ liệu thô từ ví dụ phòng thử nghiệm
Mã
Lô
Kích thước
mm
Cân nặng
g
EROD
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 001
Đối chứng âm
86
7,9
11
Cá hồi 002
Đối chứng âm
93
9,8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 003
Đối chứng âm
90
9,4
7
Cá hồi 004
Đối chứng âm
90
10,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 005
Đối chứng âm
102
12,8
9
Cá hồi 006
Đối chứng âm
100
11,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 007
Đối chứng âm
100
12,7
9
Cá hồi 008
Đối chứng âm
90
9,8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 009
Đối chứng âm
91
8,6
5
Cá hồi 010
Đối chứng âm
84
7,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 011
Đối chứng dương
98
12,1
205
Cá hồi 012
Đối chứng dương
110
17
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 013
Đối chứng dương
92
9,7
285
Cá hồi 014
Đối chứng dương
112
15,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 015
Đối chứng dương
105
13,7
730
Cá hồi 016
Đối chứng dương
92
9,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 017
Đối chứng dương
98
10,8
616
Cá hồi 018
Đối chứng dương
98
11,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 019
Đối chứng dương
93
11,7
347
Cá hồi 020
Đối chứng dương
104
15,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 021
2 % thể tích nước thải
100
11,7
8
Cá hồi 022
2 % thể tích nước thải
96
10,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 023
2 % thể tích nước thải
102
12,3
10
Cá hồi 024
2 % thể tích nước thải
90
8,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 025
2 % thể tích nước thải
82
6,7
15
Cá hồi 026
2 % thể tích nước thải
92
9,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 027
2 % thể tích nước thải
96
10,5
7
Cá hồi 028
2 % thể tích nước thải
92
9,8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 029
2 % thể tích nước thải
78
6,2
9
Cá hồi 030
2 % thể tích nước thải
92
10,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 031
10 % thể tích nước thải
100
12
39
Cá hồi 032
10 % thể tích nước thải
92
9,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 033
10 % thể tích nước thải
84
7,8
37
Cá hồi 034
10 % thể tích nước thải
100
12,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 035
10 % thể tích nước thải
87
8,1
27
Cá hồi 036
10 % thể tích nước thải
110
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 037
10 % thể tích nước thải
94
9,8
27
Cá hồi 038
10 % thể tích nước thải
92
9,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 039
10 % thể tích nước thải
95
9,7
77
Cá hồi 040
10 % thể tích nước thải
102
12,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 041
33 % thể tích nước thải
98
11,1
77
Cá hồi 042
33 % thể tích nước thải
86
7,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 043
33 % thể tích nước thải
98
10,1
42
Cá hồi 044
33 % thể tích nước thải
92
8,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 045
33 % thể tích nước thải
87
7,3
51
Cá hồi 046
33 % thể tích nước thải
94
9,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 047
33 % thể tích nước thải
102
11,7
103
Cá hồi 048
33 % thể tích nước thải
94
9,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 049
33 % thể tích nước thải
82
6,3
51
Cá hồi 050
33 % thể tích nước thải
87
7,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 051
67 % thể tích nước thải
95
10,2
77
Cá hồi 052
67 % thể tích nước thải
87
8,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 053
67 % thể tích nước thải
86
7,9
65
Cá hồi 054
67 % thể tích nước thải
105
14,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 055
67 % thể tích nước thải
95
10
72
Cá hồi 056
67 % thể tích nước thải
102
12,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 057
67 % thể tích nước thải
92
9,8
119
Cá hồi 058
67 % thể tích nước thải
104
13,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá hồi 059
67 % thể tích nước thải
87
7,6
96
Cá hồi 060
67 % thể tích nước thải
100
11,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.2 - Các biện pháp thống kê dữ liệu của các lô khác nhau từ phòng thử nghiệm
Đơn vị
Số cá
Chiều dài thân (trung bình ± SD)
mm
Khối lượng thân (trung bình ± SD)
g
EROD (trung bình ± SD)
pmol/(min.mg)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EROD trung bình cộng hình học (95 % khoảng tin cận CI95)
pmol/(min.mg) protein
Đối chứng âm
10
93 ±6
10,1 ± 1,9
9 ± 2
8 (6, 11)
Đối chứng dương
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 ±7
12,6 ± 2,6
527 ± 13
488 (347, 672)
2 % thể tích nước thải
10
92 ± 7
9,6 ± 2,0
10 ± 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 % thể tích nước thải
10
96 ± 8
10,6 ± 2,1
35 ± 16
32 (24, 43)
33 % thể tích nước thải
10
92 ± 6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67 ± 19
64 (51,79)
67 % thể tích nước thải
10
95 ± 7
10,6 ± 2,4
77 ± 22
74 (60, 91)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X Phần thể tích nước thải, %
Y EROD [pmol/(min.mg) protein] - Thang logarit
a Đối chứng âm
b Đối chứng dương
Hình A.1 - Đồ thị thể hiện các dữ liệu trong Bảng A.2
Sau khi chuyển đổi dữ liệu EROD sang logarit cơ số 10, phương sai là đồng nhất giữa các lô (phép thử Levene). (Xem Hình A.1).
Các hoạt độ EROD của các kiểm chứng dương lớn hơn đáng kể so với các hoạt độ của các mẫu (tỷ lệ cảm ứng giữa cả hai lô là 488/8 = 61).
Các hoạt độ EROD của cá trong lô tiếp xúc với 2 % thể tích nước thải không khác biệt đáng kể so với hoạt độ EROD của cá kiểm chứng (phép thử t-Student theo logarit cơ số 10 của dữ liệu cho p = 0,43 ).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, nước thải được thử nghiệm gây ra hoạt độ EROD trong cá hồi từ nồng độ 10 % thể tích trong nước và trong thời gian tiếp xúc là 96 h.
A.2 Ví dụ về môi trường tự nhiên
Ví dụ về môi trường tự nhiên ở đây bao gồm so sánh các hoạt độ EROD được đo trong cá bơn (Limanda limanda) được lấy mẫu từ hai địa điểm biển tại vịnh Seine: một địa điểm hầu như không bị ô nhiễm và một địa điểm bị ô nhiễm. Dữ liệu thô được liệt kê trong Bảng A.3 và các biện pháp thống kê về kết quả tổng hợp đối với các lô khác nhau được đưa ra trong Bảng A.4.
Bảng A.3 - Dữ liệu thô từ ví dụ về môi trường tự nhiên
Mã
Lô
Chiều dài thân
mm
EROD
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá Bơn 001
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
265
58
Cá Bơn 002
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
245
19
Cá Bơn 003
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
235
49
Cá Bơn 004
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
210
51
Cá Bơn 005
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
240
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá Bơn 006
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
235
98
Cá Bơn 007
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
235
27
Cá Bơn 008
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
260
35
Cá Bơn 009
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
230
25
Cá Bơn 010
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
220
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá Bơn 011
Địa điểm bị ô nhiễm
290
396
Cá Bơn 012
Địa điểm bị ô nhiễm
300
463
Cá Bơn 013
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
372
Cá Bơn 014
Địa điểm bị ô nhiễm
290
348
Cá Bơn 015
Địa điểm bị ô nhiễm
290
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá Bơn 016
Địa điểm bị ô nhiễm
300
429
Cá Bơn 017
Địa điểm bị ô nhiễm
260
344
Cá Bơn 018
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
260
199
Cá Bơn 019
Địa điểm bị ô nhiễm
290
330
Cá Bơn 020
Địa điểm bị ô nhiễm
270
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.4 - Các biện pháp thống kê của các lô khác nhau từ ví dụ của môi trường tự nhiên
Đơn vị
Số cá
Chiều dài thân (trung bình ± SD)
mm
EROD
(trung bình ± SD)
pmol/(min.mg) protein
EROD
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pmol/(min.mg) protein
Địa điểm hầu như không bị ô nhiễm
10
238 ±17
43 ± 23
39 (27,55)
Địa điểm bị ô nhiễm
10
284 ± 15
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
358 (298,446)
CHÚ DẪN:
X Đơn vị
Y EROD [pmol/(min.mg) protein] - Thang logarit
a Đối chứng âm
b Đối chứng dương
Hình A.2 - Đồ thị thể hiện các dữ liệu của Bảng A.4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt độ EROD của cá được lấy mẫu từ địa điểm bị ô nhiễm lớn hơn đáng kể (phép thử t-Student theo logarit cơ số 10 của dữ liệu cho p < 0,01) so với hoạt độ của cá được lấy mẫu từ địa điểm ít bị ô nhiễm (tỷ lệ cảm ứng giữa hai lô là 358/39 = 9,2).
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] BELIAEFF, B., BURGEOT, T. Sampling design optimization for EROD measurement in fish. Mar. Ecol. Prog. Ser., 1997, 153, pp. 239-46
[2] Bradford, M.M. A rapid and sensitive method for the quantitation of microgram quantities of protein utilizing the principle of protein-dye binding. Anal. Biochem., 1976, 72, pp. 248-54
[3] BUCHELI, T.D., FENT, K. Induction of cytochrome P450 as a biomarker for environmental contamination in aquatic ecosystems. Crit. Rev. Environ. Sci. Technol., 1995, 25, pp. 201-68
[4] BURGEOT, T. L'ethoxyresorufine-O-deethylase, les adduits à I'ADN et les micronuclei dans les organismes marins: Application à la surveillance des effets biologiques sur les côtes franpaises [Ethoxyresorufin-O-deethylase, DNA adducts and micronuclei in marine organisms: Application to biological effects monitoring along French coasts]. Doctoral Thesis, Nantes University, 1994, 253 p.
[5] BURGEOT, T., BOCQUENÉ, G., Truquet, P., LE DÉAN, F., GALGANI, F. Induction of EROD activity in red mullet (Mullus barbatus) along the French Mediterranean coasts. Sci. Total Environ., 1994, 142, pp. 213-20
[6] BURGEOT, T., BOCQUENÉ, G., PINGRAY, G., GODEFROY, D., LEGRAND, J., DIMEET, J., MARCO, F., VINCENT, F., HENOCQUE, Y., OGER, J.H., GALGANI, F. Monitoring biological effects of contamination in marine fish along French coasts by measurement of ethoxyresorufin-O-deethylase activity. Ecotoxicol. Environ. Saf., 1994, 29, pp. 131-47
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] BURGEOT, T., MÉNARD, D., Mesure de I'activité enzymatique: Ethoxyrésoruíine-O-dééthylase (EROD) Chez les poissons marins [Measurement of enzyme activity: Ethoxyresorufine-O- deethylase (EROD) in marine fish]. Editions Ifremer, Plouzane, France, 2004. 28 p. (Méthodes d'analyse en milieu marin, No. 7.)
[9] BURKE, M.D., MAYER, R.T. Ethoxyresorufin: Direct fluorimetric assay of a microsomal O-dealkylation which is preferentially inducible by 3-methylcholanthrene. Drug Metab. Dispos., 1974, 2, pp. 583-8
[10] DAVIES, J.M., BELL, J.S., HOUGHTON, C. A comparison of the levels of hepatic aryl hydrocarbon hydroxylase in fish caught close to distant from North sea oil fields. Mar. Environ. Res., 1984,14, pp. 23-45
[11] FLAMMARION, P. Mesure in situ de I'induction du cytochrome P450 1A Chez des cyprinidés d’eau douce: Optimisation de I'interprétation [In situ induction of cytochrome P450 1A in freshwater cyprinids: Assessment optimisation]. Thesis, Metz University, 1997, 107 p.
[12] FLAMMARION, P., GARRIC, J. A statistical approach for classifying the extent of EROD induction of fish sampled in clean and contaminated waters. Water Res., 1999, 33, pp. 2683-9
[13] FLAMMARION, P., GARRIC, J., MONOD, G. Utilisation de I'activite enzymatique EROD Chez les poissons des hydrosystèmes continentaux [EROD enzyme activity use in fish from continental hydrosystems]. In: Lagadic, L, Caquet, T., Amiard, J.C., Ramade, F., editors. Utilisation de biomarqueurs pour la surveillance de la qualité de I'environnement [Biomarker use for environmental quality monitoring], pp. 57-75. Lavoisier Tec & Doc, Paris, 1998
[14] FLAMMARION, P., MIGEON, B., GARRIC, J. Statistical analysis of cyprinids: EROD data in a large French watershed. Ecotoxicol. Environ. Saf. Sec. B: Environ. Res., 1998, 40, pp. 144-53
[15] GALGANI, F., BOCQUENÉ, G., LUCON, M., Grzebyk, D., Letrouit, F., Claisse, D. EROD measurements in fish from the Northwest part of France. Mar. Pollut. Bull., 1991, 22, pp. 494-500
[16] GALGANI, F., PAYNE, J.F. Biological effects of contaminants: Microplate method for measurement of EROD activity in fish. International Council for Exploration of the Sea, Copenhagen, 1991, 11 p. (ICES Techniques in Marine Environmental Sciences, No. 13.)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] HODSON, P.V., KLOEPPER-SAMS, P.J., MUNKITTRICK, K.R, Lockhart, W.L., Metner, D.A., LUXON, P.L,
LUXON, P.L., SMITH, I.R., GAGNON, M.M., SERVOS, M., PAYNE, J.F. Protocols for measuring mixed function oxygenases of fish liver. Mont-Joli, Québec: Fisheries and Oceans Canada, 1991. 49 p. (Canadian Technical Report of Fisheries and Aquatic Sciences, 1829.) Also available (2007-10-30) at: www.dfo-mpo.gc.ca/Library/125000.pdf. ©1991 Minister of Supply and Services Canada
[19] Klotz, A.V., Stegeman, J.J., Walsch, C. An aryl hydrocarbon hydroxylating hepatic cytochrome P-450 from the marine fish Stenotomus chrysops. Arch. Biochem. Biophys., 1983, 226, pp. 578-92
[20] LAFAURIE, M., GIUDICELLI, J, CARRIERE, S, LEMAIRE, P, MATHIEU, A., NÈGRE, Y. Pollutant biotransformation in marine teleost fish: Use in environmental health evaluation. In: Advances in applied biotechnology, Vol. 5: Impacts on human health and the environment, pp. 141-52. Gulf, Houston, TX, 1989
[21] LINDSTROM-SEPPA, P., OIKARI, A. Hepatic xenobiotic bio-transformation in fishes exposed to pulpmill effluents. Water Sci. Technol., 1988, 20, pp. 167-70
[22] LOWRY, O.H., ROSEBROUGH, N.J., FARR, A.L., RANDALL, R.J. Protein measurement with the Folin phenol reagent. J. Biol. Chem., 1951, 193, pp. 265-75
[23] MINCHIN, A., MCINTOSH, A.D., Davies, I.M. Bequalm workshop on P4501A1 activity in fish: Report on the training workshop. FRS MLA Report N° 03/02, Fisheries Research Services, Aberdeen, 2002
[24] Monod, G. Les biomarqueurs d'exposition. In: Les variables biologiques: Des indicateurs de I'etat de santé des écosystèmes aquatiques [Biological variables: Some indicators of the state of health of aquatic ecosystems], pp. 145-8. Ministère de I’Environnement, Paris, 1997
[25] Monod, G., Devaux, a., Riviere, J.L. Effects of chemical pollution on the activities of hepatic xenobiotic metabolizing enzymes in fish from the river Rhône. Sci. Total Environ., 1988, 73, pp. 189-201
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[27] PAYNE, J.F., FANCEY, L.L., RAHIMTULA, A.D., PORTER, E.L. Review and perspective on the use of mixed-function oxygenase enzymes in biological monitoring. Comp. Biochem. Physiol, C, 1987, 86, pp. 233-45
[28] Payne, J.F., Penrose, W.R. Induction of aryl hydrocarbon (benzo[a]pyrene) hydroxylase in fish by petroleum. Bull. Environ. Contam. Toxicol., 1975,14, p. 1126
[29] PLUTA, H.-J. International intercalibration and preliminary ICES standard protocol for measuring EROD activity in fish liver, Z. Angew. Zool., 1995, 81, pp. 85-111
[30] POHL, R.J., FOUTS, J.R. A rapid method for assaying the metabolism of 7-ethoxyresorufin by microsomal subcellular fractions. Anal. Biochem., 1980,107, pp. 150-5
[31] STAGG, R.M., ADDISON, R.F. An inter-laboratory comparison of measurements of ethoxyresorufin-O-deethylase activity in dab (Limanda limanda) liver. Mar. Environ. Res., 1995, 40, pp. 93-108
[32] STAGG, R., MCINTOSH, A. Biological effects of contaminants: Determination of CYP1 A-dependent mono-oxygenase activity in dab by fluorimetric measurement of EROD activity. International Council for Exploration of the Sea, Copenhagen, 1998, 16 p. (ICES Techniques in Marine Environmental Sciences, No. 23.)
[33] STEGEMAN, J.J., HAHN, M.E. Biochemistry and molecular biology of monooxygenases: Current perspectives on forms, functions, and regulation of cytochrome P450 in aquatic species. In: Malins, D.C., Ostrander, G.K. editors. Aquatic toxicology: Molecular, biochemical and cellular perspectives, pp. 87-206. Lewis, Boca Raton, FL, 1994
[34] STEGEMAN, J.J., TENG, F.Y., SNOWBERGER, E.A. Induced cytochrome P450 in winter flounder (Pseudopleuronectes americanus) from coastal Massachusetts evaluated by catalytic assay and monoclonal antibody probes. Can. J. Fish. Aquat. Sci., 1987, 44, pp. 1270-7
[35] STEGEMAN, J.J., BROUWER, M., DI GIULIO, R.T., FORLIN, L, FOWLER, B.A., SANDERS, B.M., VAN VELD, P.A. Molecular responses to environmental contamination: Enzyme and protein systems as indicators of contaminant exposure and effect. In: Huggett, R.J., Kimerle, R.A., Mehrle, P.M., BERGMAN, H.L., editors. Biomarkers: Biochemical, physiological, and histological markers of anthropogenic stress, pp. 35-335. Lewis, Boca Raton, FL, 1992
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[37] VIARENGO, A., LAFAURIE, M., GABRIELIDES, G.P., Fabbri, R., MARRO, A., ROMÉO, M. Critical evaluation of an intercalibration exercise undertaken in the framework of the MED POL biomonitoring program. Mar. Environ. Res., 2000, 49, pp. 1-18
[38] VINDIMIAN, E., GARRIC, J. Bio-essais et bio-indicateurs de toxicité dans le milieu naturel [Bioassays and toxicity bioindicators in the natural medium], Ministère de I'Environnement, Paris, 1993, 53 p. (Étude inter-agences, No. 17.)
[39] VINDIMIAN, E., NAMOUR, P., MIGEON, P., GARRIC, J. In situ pollution induced cytochrome P450 activity of freshwater fish: Barbel (Barbus barbus), chub (Leuciscus cephalus) and nase (Chondrostoma nasus). Aquat. Toxicol., 1991,21, pp. 255-66
[40] MONOD, G. L'induction du cytochrome P4501A Chez les poissons. In: Lagadie, L., Caquet, T., Amiard, J.-C., Ramade, F., editors. Biomarqueurs en écotoxicologie: Aspects fondamentaux [Biomarkers in ecotoxicology: Fundamentals], pp. 33-54. Masson, Paris, 1997
[41] STIEN, X., RISSO, C., GNASSIA-BARELLI, M., ROMÉO, M., Lafaurie, M. Effect of copper chloride in vitro and in vivo on the hepatic EROD activity in the fish Dicentrarchus labrax. Environ. Toxicol. Chem., 1997, 16, pp. 214-9
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13915-2:2023 (ISO 23893-2:2007) về Chất lượng nước - Các phép đo sinh lý và sinh hóa trên cá - Phần 2: Xác định ethoxyresorufin-o-deethylase (EROD)
Số hiệu: | TCVN13915-2:2023 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13915-2:2023 (ISO 23893-2:2007) về Chất lượng nước - Các phép đo sinh lý và sinh hóa trên cá - Phần 2: Xác định ethoxyresorufin-o-deethylase (EROD)
Chưa có Video