5 Chiến lược đo để xác định PM2.5 trong nhà
5.1 Vị trí và số điểm lấy mẫu
Phép đo thường thực hiện ở giữa phòng ở độ cao xấp xỉ 1,5 m (xem TCVN 10736-1 (ISO 16000-1) và TCVN 10736-34 (ISO 16000-34).
Cần thực hiện ít nhất một phép đo đối với mỗi phòng được điều tra. Nếu không thể đảm bảo các điều kiện ổn định cho tất cả các điểm trong cùng một phòng, thì cần bổ sung các vị trí khác.
Thể tích lấy mẫu được lấy mỗi giờ không được vượt quá 10 % thể tích không khí trao đổi trong phòng.
Nếu điều này không xác định được, thì thể tích lấy mẫu được lấy mỗi giờ không được vượt quá 10 % thể tích của phòng.
Không gian trong nhà thường yên tĩnh hơn so với ngoài trời. Bổ sung hệ thống lấy mẫu hoặc nên cân nhắc việc di chuyển máy bơm ra ngoài phòng để hạn chế tác động của tiếng ồn.
5.2 Chiến lược đo đối với phân bổ nguồn
Các nguồn PM trong nhà rất đa dạng. TCVN 10736-34 (ISO 16000-34) mô tả quy trình cần thiết để xác định và đánh giá các nguồn trong nhà riêng rẽ. số lượng và vị trí các điểm lấy mẫu cũng được quy định trong tiêu chuẩn này, có tính đến kiểu loại phòng và hoạt động dự kiến.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trạng thái nghỉ không có hoạt động: Trạng thái này được đặc trưng do việc không có mặt cũng như các hoạt động của người sử dụng và tắt tất cả các thiết bị cố định (ví dụ: hệ thống thông gió, bếp gas, tủ lạnh...).
b) Trạng thái nghỉ có hoạt động của thiết bị: Trạng thái này được đặc trưng bởi sự vắng mặt của người dùng và các hoạt động của người dùng, nhưng có hoạt động của tất cả các thiết bị cố định và/hoặc thiết bị hoạt động liên tục.
c) Trạng thái người dùng đang hoạt động: Trạng thái này được đặc trưng bởi hoạt động của con người và hoạt động của tất cả các thiết bị cố định và/hoặc thiết bị hoạt động liên tục.
5.3 Điều kiện không khí trong nhà
Điều kiện không khí trong nhà (ví dụ: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm) có ảnh hưởng trực tiếp đến các phép đo không khí trong nhà. Các thông số này phải được đo trong phòng cần điều tra khảo sát và được ghi rõ trong báo cáo.
Các điều kiện ngoài trời (ví dụ: mưa, gió mạnh) có thể ảnh hưởng mạnh đến kết quả. Do đó, các phép đo song song của PM2,5 ngoài trời luôn được khuyến cáo.
Cần duy trì việc bố trí thông gió bình thường của người dùng. Các điều kiện sử dụng và thông gió có thể được ghi lại thông qua các phép đo đồng thời nồng độ CO2.
Ảnh hưởng của việc mở cửa đi và cửa sổ có thể rất lớn. Khía cạnh này cần được thảo luận với khách hàng và tình huống trong quá trình đo phải được ghi lại trong báo cáo.
6 Nguyên tắc đo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các mục đích quy định nguồn (tức là để so sánh với giá trị đánh giá, đề kiểm tra xem có tuân thủ hay không), thì chỉ có thể sử dụng phương pháp chuẩn tham chiếu trong Điều 6 và Điều 7.
6.2 Mô tả nguyên tắc đo tiêu chuẩn
Các điều kiện để xác định nồng độ khối lượng bụi PM2.5 phải phù hợp với điều kiện quy định trong EN 12341. Tuyên bố cụ thể phải được đưa ra khi sai lệch so với EN 12341 được cho phép hoặc bắt buộc.
Không khí trong nhà được đưa qua một đầu vào chọn lọc kích thước với tốc độ dòng không đổi đã biết. Do quán tính mà các hạt lớn được thu thập trên bộ va đập đã bôi trơn. Các hạt nhỏ đi theo dòng khí và được thu thập trên một bộ lọc dự phòng. Đầu lầy mẫu được chế tạo theo cách sao cho chỉ phần kích thước hạt bụi có đường kính đến giá trị ngưỡng quy định 2,5 μm được lắng đọng trên bộ lọc. Do đó, thu được phần PM2.5 trên bộ lọc của khối lượng không khí được lấy mẫu đã biết. Khối lượng PM thu được sau đó được xác định bằng cách cân bộ lọc ở các điều kiện không đổi, trước và sau khi thu thập.
Các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến kết quả đo được đề cập trong EN 12341 và bao gồm:
- Thiết kế và kết cấu của đầu vào có kích thước chọn lọc;
- Lưu lượng dòng lấy mẫu;
- Thất thoát do lắng đọng bụi trong đường ống giữa đầu vào và bộ lọc;
- Thất thoát không kiểm soát được trong đường ống và trên bộ lọc do bay hơi các hạt bụi PM bán bay hơi tại mọi thời điểm tính từ khi thu thập đến khi cân;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm thiểu các ảnh hưởng của các yếu tố này, trong EN 12341 đưa ra các yêu cầu đối với một loạt các thông số xác định mức độ các ảnh hưởng này.
7 Thiết bị và cơ sở vật chất
7.1 Các phần cấu thành của hệ thống lấy mẫu
Các điều kiện liên quan đến hệ thống và quy trình lấy mẫu phải tuân thủ các điều kiện quy định trong EN 12341.
Tiêu chuẩn này cho phép các sai lệch sau đây so với các yêu cầu trong EN 12341
- Nhiệt độ trong nhà dự kiến ổn định. Do đó, không bắt buộc sử dụng bộ lấy mẫu điều hòa, nếu nhiệt độ phòng trong khoảng từ 15 °C đến 25 °C quan sát được liên tục và nếu bộ lọc được trở lại phòng cân trong vòng tối đa 5 ngày sau khi thu thập bụi.
- Khoảng thời gian lấy mẫu có thể được chia nhỏ (nghĩa là 2 × 12 h hoặc 3 × 8 h), với điều kiện là tất cả các lần lấy mẫu được thực hiện trên cùng một bộ lọc và hoàn thành trong vòng 3 ngày trong tổng thời gian lấy mẫu là 24 h. Điều này sẽ cho phép tập trung vào một khoảng thời gian cụ thể dự kiến có nguồn ô nhiễm (tức là chỉ trong giờ hành chính).
- Ở những khu vực bị ô nhiễm, nơi việc lấy mẫu trong 24 h có thể dẫn đến quá tải cho đầu của bộ va đập, thì thời gian lấy mẫu có thể là giảm theo cách mà lượng cuối cùng được thu lại trên bộ lọc trong khoảng từ 5 mg đến 10 mg.
- Đối với mục đích của phương pháp bổ sung (xem Điều 8), được phép lấy dòng phụ nhỏ sau đầu vào và trước giá đỡ bộ lọc, miễn là tốc độ dòng nhỏ hơn sai số trung bình cho phép (< 2 %) và không làm xáo trộn dòng chính.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Phương tiện và quy trình cân
Các điều kiện liên quan đến phương tiện và quy trình cân phải tuân theo các điều kiện quy định trong EN 12341.
8 Phương pháp phân giải thời gian cao bổ sung
8.1 Yêu cầu chung
Để quy định nguồn, chỉ có thể sử dụng phương pháp chuẩn tham chiếu nêu trong Điều 6 và Điều 7.
Tuy nhiên, thiết bị có độ phân giải thời gian cao là cần thiết để thu được phát tán cực đại hoặc để nghiên cứu trong phòng. Do đó, các phương pháp bổ sung có thể được sử dụng cho mục đích thăm dò, theo các khuyến cáo trong điều này.
Các phương pháp bổ sung cũng có thể giúp cho QC của phương pháp chuẩn tham chiếu (xem 10.2).
8.2 Lựa chọn thiết bị bổ sung
TCVN 10736-34 (ISO 16000-34) mô tả chi tiết các thiết bị bổ sung khác nhau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các hạt dưới 300 nm thường có khối lượng không đáng kể và do đó thường có thể bị bỏ qua khi đo nồng độ khối lượng PM2.5. Tuy nhiên, các hạt dưới 300 nm thường đại diện cho phần quan trọng hơn của PM2.5 về số lượng và do đó đây là một thông số hữu ích để theo dõi, đặc biệt trong trường hợp điều tra khảo sát căn phòng. Sự kết hợp của vài thiết bị thường cần thiết để tính đến phần nhỏ nhất này và để mô tả căn phòng một cách chính xác.
8.3 Quy trình bổ sung
Không có bụi thử nghiệm đại diện cho các phép thử so sánh. Các hạt bụi trong không khí trong nhà dự kiến là rất cụ thể theo từng trường hợp về thành phần, nồng độ và phân bố cỡ hạt. Do sự biến đổi cao này trong thành phần bụi, nên việc chứng minh cho tất cả các điều kiện là không thể. Vì lý do tương tự, mà các quy trình bổ sung được thực hiện trong không khí xung quanh (ví dụ theo tài liệu tham khảo [7]) do không đảm bảo sự tương đương của thiết bị trong nhà, vì các nguồn là khác nhau.
Do đó, phép đo so sánh cần được thực hiện trong môi trường quan tâm. Việc bổ sung và thiết bị tham chiếu cần được chạy song song trong khoảng thời gian 24 h ở vị trí trung tâm của môi trường được điều tra khảo sát. Có thể sử dụng thiết bị bổ sung để điều tra khảo sát thêm, nhưng chỉ sau khi việc so sánh đã được chứng minh thành công.
Các điều kiện của phòng phải giống nhau trong quá trình so sánh và điều tra khảo sát. Trong bước điều tra khảo sát, khuyến cáo chạy một phép đo bổ sung với thiết bị tham chiếu để làm rõ mọi khả năng biến đổi trong tình trạng của căn phòng.
Nếu sử dụng thiết bị bổ sung ở vị trí khác của căn phòng (tức là điều tra khảo sát căn phòng), thì các điều kiện trong tất cả địa điểm phải giống nhau, cần xem xét đến các phép đo song song bổ sung trong trường hợp nghi ngờ.
9 Đánh giá và báo cáo kết quả
Đối với phương pháp chuẩn tham chiếu, nồng độ khối lượng được tính bằng chênh lệch khối lượng giữa bộ lọc ban đầu và bộ lọc được lấy mẫu, chia cho thể tích không khí được lấy mẫu. Kết quả đo phải được biểu thị bằng μg/m3, trong đó thể tích không khí được lấy ở gần cửa vào tại thời điểm lấy mẫu trong nhà.
Các kết quả thu được bằng phương pháp bổ sung phải được báo cáo theo đơn vị của đại lượng đo cơ bản (nghĩa là nồng độ). Dữ liệu thời gian thực có thể được báo cáo hoặc tính trung bình tùy theo mục đích đo. Tuy nhiên, dữ liệu được đo trung bình 24 h trong suốt quá trình đo song song với phương pháp chuẩn tham chiếu phải luôn được tính toán và báo cáo lại.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Đảm bảo chất lượng và đánh giá độ không đảm bảo đo
10.1 Phương pháp chuẩn tham chiếu
10.1.1 Yêu cầu chung
Độ không đảm bảo đo liên quan đến phương pháp đo khối lượng bị ảnh hưởng bởi việc xác định khối lượng thông qua việc cân và xử lý mẫu và mặt khác bởi chất lượng của phép đo thể tích lấy mẫu. EN 12341 liệt kê tất cả các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo.
Cần thực hiện QA và tính toán đánh giá độ không đảm bảo đo theo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong EN 12341. Việc đánh giá độ không đảm bảo đo của phương pháp chuẩn tham chiếu phải được báo cáo.
Khi sử dụng các phương pháp bổ sung, cần sử dụng dữ liệu thời gian thực làm QC cho phép đo chuẩn tham chiếu khối lượng (tức là sự thay đổi đột ngột về nồng độ do một vật không mong muốn).
10.1.2 Hệ thống kiểm soát lưu lượng dòng
Thiết bị kiểm soát lưu lượng dòng được sử dụng trong lấy mẫu phải cho phép xác định lưu lượng dòng cần thiết cho việc lựa chọn kích cỡ chính xác trong đầu lấy mẫu và cả việc xác định thể tích lấy mẫu biết trước để tính nồng độ PM2.5. Dữ liệu đầu vào được sử dụng bởi hệ thống kiểm soát phải có thể truy ngược đến Hệ thống đơn vị quốc tế (SI).
Một số đồng hồ đo lưu lượng dòng hoặc hệ thống kiểm soát lưu lượng dòng chỉ ra lưu lượng dòng chuẩn thay vì lưu lượng thể tích. Các lưu lượng dòng chuẩn luôn đề phản ánh các điều kiện tiêu chuẩn của cảm biến lưu lượng (Ttiêu chuẩn, Ptiêu chuẩn) mà không được xác định thống nhất giữa các nhà sản xuất và có thể sai lệch đáng kể so với điều kiện khí tượng thực tế. Lưu lượng thể tích là lưu lượng thực tế đi qua một hệ thống tại các điều kiện khí tượng thực tế (T, P).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn luôn xem xét thể tích mẫu với nhiệt độ và áp suất không khí trong phòng ở điểm lấy mẫu.
Trong đầu lấy mẫu tiêu chuẩn của bộ lấy mẫu thể tích thấp (LVS), thì lưu lượng thể tích cần được điều chỉnh đến giá trị danh nghĩa là 2,3 m3/h trong các điều kiện trong nhà. Sai số tương đối tối đa cho phép của lưu lượng thực tế không được vượt quá 5 % giá trị danh nghĩa trong các điều kiện trong nhà.
10.1.3 Hệ thống cân
Cần sử dụng hệ thống kiểm soát không khí để ổn định và cân bộ lọc. Hệ thống này lả được gọi là buồng cân theo EN 12341. Có thể là phòng hoặc nhà thích hợp. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối phải được đo liên tục và được đặt ở mức 19 °C đến 25 °C và 45 % đến 65 %, (cả hai giá trị đều được đo bằng giá trị trung bình hàng giờ). Cân được đặt và vận hành trong buồng cân và phải có độ phân giải ≤10 μg. Cân phải được hiệu chuẩn hợp lệ và có thể truy nguyên đến SI.
10.1.4 Kiểm tra các thông số của thiết bị
Cần thực hiện kiểm tra hiệu năng của thiết bị trước mỗi phép đo để kiểm tra hoạt động phù hợp với quy định kỹ thuật của nhà sản xuất. Khả năng vận hành của thiết bị cần được kiểm tra cho từng phép đo và được ghi lại theo quy định. Trong trường hợp có sự cố, thiết bị có thể không được sử dụng cho đến khi khả năng hoạt động đầy đủ của thiết bị đã được kiểm tra và tái thiết lập. Nếu có thể, cần kiểm tra bản báo cáo dữ liệu của thiết bị để tìm các cảnh báo lỗi sau mỗi lần đo. Nên có hồ sơ về các điều kiện khí tượng trong quá trình đo và để kiểm tra dữ liệu về những thay đổi lớn theo thời gian có thể ảnh hưởng đến kết quả.
10.2 Phương pháp bổ sung
Trong TCVN 10736-34 (ISO 16000-34), Hình 3 liệt kê các chuẩn đối chứng liên quan đến từng phương pháp bổ sung sẵn có. Cần thực hiện QA theo các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn. Khi tiêu chuẩn mô tả cách đánh giá độ không đảm bảo đo, thì cần báo cáo độ không đảm bảo đo mở rộng. Nếu không có sẵn phương pháp theo tiêu chuẩn, thì cần thực hiện QA theo sổ tay hướng dẫn kỹ thuật của thiết bị.
Phương pháp bổ sung nên được sử dụng như là QC phương pháp chuẩn tham chiếu. Những thay đổi đột ngột về nồng độ nên được điều tra khảo sát và báo cáo nếu chúng ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp chuẩn tham chiếu. Sự thay đổi không gian trong phòng hoặc sự có mặt của các nguồn cụ thể cũng nên được giải quyết theo cách đảm bảo rằng vị trí đo của phương pháp chuẩn tham chiếu là đại diện cho toàn bộ căn phòng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các ví dụ về nồng độ bụi gặp phải trong phòng có hoạt động của con người
Hướng dẫn này mô tả phép đo PM2.5 trong nhà nhằm mục đích đánh giá ô nhiễm bụi mịn. Để bổ sung cho mô tả này, Bảng A.1 đưa ra danh mục thông tin về các giá trị thực nghiệm thu được đối với dải nồng độ của các phần bụi PM10 và PM2.5 qua việc đo không khí trong nhà của nhà ở dân cư tại Đức. Việc này có thể đóng vai trò là điểm chuẩn trong quá trình đánh giá các cơ sở trong nhà, với nồng độ bụi mịn trong nhà (khu dân cư) trong quá trình phân loại sử dụng và các hoạt động của người dùng có thể được tính toán. Các giá trị này có thể giúp cho các chuyên gia và/hoặc các viện đo lường trong quá trình đo bụi mịn trong tương lai để lựa chọn chính xác phạm vi hiệu dụng của phương pháp đo.
Dữ liệu nồng độ nêu trong Bảng A.1 cần được sử dụng làm điểm chuẩn chứ không phải là tiêu chuẩn để đánh giá độ sạch của không khí.
Khi các dải nồng độ này bị vượt quá, điều này không có nghĩa là cần phải thực hiện quy trình giảm thiểu và/hoặc bảo trì khắc phục hậu quả. Nồng độ tính được phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như cường độ của nguồn, kiểu loại, bản chất, cường độ và tần suất sử dụng, khoảng cách từ nguồn đến thiết bị đo và các đặc tính cụ thể của phòng đo, đặc biệt là tốc độ thông gió. Ngoài ra, có thể thu được số hạt bụi khác sử dụng thiết bị đo trong đó phạm vi hiệu dụng không tương thích với phạm vi được sử dụng trong các cuộc điều tra khảo sát đã định. Các các giá trị tham chiếu được liệt kê trong Bảng A.1 không cho phép đưa ra kết luận về các rủi ro vệ sinh liên quan tới số lượng bụi và nồng độ khối lượng đo được. Các tài liệu hiện tại đề cập chi tiết hơn ví dụ với các hoạt động của người dùng sau đây: dầu thơm, thuốc xịt, nấu ăn, máy in laser, thiết bị gia dụng, các hoạt động khác.
Bảng A.1 - Giá trị thực nghiệm đối với khoảng nồng độ bụi của các phần PM10, PM2,5 và bụi siêu mịn[11][25]
Trường hợp trong nhà
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị thực nghiệm của dải nồng độ điển hình ở Đức
Nồng độ phụ thuộc đặc biệt vào
Các hoạt động phổ biến của con người
Trú ngụ
PM10
(30 to 80) μg/m3
Số người có trong phòng và có các hoạt động tương ứng
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM10
(40 to 150) μg/m3
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
Văn phòng
PM10
(20 to 60) μg/m3
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút thuốc
PM10
(50 to 500) μg/m3
Số lần/số lượng
PM2,5
(20 to 100) μg/m3
Sử dụng máy hút bụi
PM10
(30 to 150) μg/m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
Nấu ăn/Đun nước nóng
PM10
(40 to 100) μg/m3
khoảng thời gian và mức độ
Bếp/lò
PM10
(40 to 200) μg/m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM2,5
(20 to 100) μg/m3
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6753 (ISO 7708) Chất lượng không khí - Định nghĩa về phân chia kích thước bụi hạt để lấy mẫu liên quan tới sức khoẻ
[2] TCVN 10736-1 (ISO 16000-1), Không khí trong nhà - Phần 1: Các khía cạnh chung của chiến lượng lấy mẫu.
[3] TCVN 10736-34 (ISO 16000-34), Không khí trong nhà - Phần 34: Các chiến lược đo bụi trong không khí
[4] TCVN 9468 (ISO 23210) Phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng bụi PM10/PM2,5 trong khí ống khói - Phép đo ở nồng độ thấp sử dụng thiết bị va đập
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] EN 15259:2007, Air quality- Measurement of stationary source emissions- Requirements for measurement sections and sites and for the measurement objective plan and report
[7] JCGM 100:2008, Evaluation of measurement data - Guide to the expression of uncertainty in measurement, Joint Committee for Guides in Metrology
[8] JCGM 200:2012, International vocabulary of metrology- Basic and general concepts and associated terms (VIM), Joint Committee for Guides in Metrology
[9] Report by an EC Working Group on Guidance for the Demonstration of Equivalence. Guide to the Demonstration of Equivalence of Ambient Air Monitoring Methods. European Commission, 2010
[10] Fromme H., Gabrio T., Lahrz T., Dietrich S., Sagunski H., Grams H., Link, Twardella D, Behaviour, occurence and health aspects of particulate matter indoors. Materials on environmental medicine Band 17. Bavarian state Ministry for Public Health and Food Safety (Hrsg); Munic 2007 (available only in German)
[11] Wesselmann M., Santen M., Determination of particulate matter condentration of fine and ultra-fine particles indoors depending on outdoor air influences and sources indoors. Final report UFOPLAN, FKZ 206 61 200, February 2009. Summary in: Gefahrstoffe Reinhaltung der Luft 69 (2009) Nr. 3 S. 63-70 (available only in German)
[12] Su H.-J., Chao C.-J., Chang H.-Y., Wu P.-C., The effects of evaporating essential oils on indoor air quality. Atmospheric Environment. 41(6), 2007, pp. 1230-1236
[13] Norgaard A.W., Jensen K.A., Janfelt C., Lauritsen F.R., Clausen P.A., Wolkoff P., Release of VOCs and Particles During Use of Nanofilm Spray Products. Environmental Science & Technology. 43, 2009, pp. 7824-7830
[14] Wang B., Lee S.C., Ho K.F., Kang Y.M., Characteristics of emissions of air pollutants from burning of incense in temples, Hong Kong. Science of the Total Environment. 377(1), 2007, pp. 52-60
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Buonanno G., Morawska L, Stabile L., Particle emission factors during cooking activities. Atmospheric Environment. 43(20), 2009, pp. 3235-3242
[17] Lai A.C.K, Ho Y.W., Spatial concentration variation of cooking-emitted particles in a residential kitchen. Building and Environment. 43(5), 2008, pp. 871-876
[18] Wensing M., Schripp T., Uhde E., Salthammer T., Ultra-fine particles release from hardcopy devices: Sources, real-room measurements and efficiency of filter accessories. Science of the Total Environment. 407(1), 2008, pp. 418-427
[19] He C., Morawska L., Taplin L., Particle Emission Characteristics of Office Printers. Environmental Science & Technology. 41,2007, pp. 6039-6045
[20] Morawska L., He C., Johnson G., Jayaratne R., Salthammer T., Wang H., Uhde E., Bostrom T., Modini R., Ayoko G., McGarry P., Wensing M., An Investigation into the Characteristics and Formation Mechanisms of Particles Originating from the Operation of Laser Printers. Environmental Science & Technology. 43, 2009, pp. 1015-1022
[21] Schripp T., Kirsch I., Salthammer T., Characterization of particle emission from household appliances. The Science of The Total Environment. 409, 2011, pp. 2534-2540
[22] Wallace L, Wang F., Howard-Reed C., Persily A., Contribution of Gas and Electric Stoves to Residential Ultrafine Particle Concentrations between 2 and 64 nm: Size Distributions and Emission and Coagulation Rates. Environmental Science & Technology. 42, 2008, pp. 8641-8647
[23] Wallace L., Ott W., Personal exposure to ultrafine particles. Journal of Exposure Science and Environmental Epidemiology. 21, 2011, pp. 20-30
[24] Glytsos T., Ondrácek J., Dzumbova L., Kopanakis I., Lazaridis M., Characterization of particulate matter concentrations during controlled indoor activities. Atmospheric Environment. 44(12), 2010, pp. 1539-1549
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Hussein T., Glytsos T., Ondrácek J., Dohányosová P., Zdimal V., Hämeri K., Lazaridis M., Smolík J., Kulmala M., Particle size characterization and emission rates during indoor activities in a house. Atmospheric Environment. 40, 2006, pp, 4285-4307
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-37:2023 (ISO 16000-37:2019) về Không khí trong nhà - Phần 37: Đo nồng độ khối lượng bụi PM2,5
Số hiệu: | TCVN10736-37:2023 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-37:2023 (ISO 16000-37:2019) về Không khí trong nhà - Phần 37: Đo nồng độ khối lượng bụi PM2,5
Chưa có Video