Thành phần |
Lượng |
Cotton blue |
0,5 g |
Axit lactic (% khối lượng, từ 80 % đến 85 %) |
4,0 g |
Bảng 2 - Thành phần của dung dịch nhuộm
Thành phần
Lượng
Phenol
4,0 g
Glycerol
8,0 g
Nước cất
100 ml
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu thường được tiến hành ở độ cao 0,75 m đến 1,5 m so với mặt đất. Đối với các yêu cầu đặc biệt, có thể áp dụng chiều cao khác. Cẩn thận khi lấy mẫu ở các độ cao thấp để không hút phải bụi trong nhà vào thiết bị lấy mẫu.
Chuẩn bị số lượng bộ va đập và tấm phim hoặc băng cần thiết phù hợp với việc đo và chiến lược đo.
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ bào tử không thể được dự đoán trước, có thể lấy một vài lượng mẫu (ví dụ 50 l, 100 l, 200 l) và lấy mẫu phù hợp nhất (đủ các bào tử, không bị quá tải) được sử dụng để đếm.
Kiểm tra thiết bị về tính đầy đủ và chức năng bằng danh mục kiểm tra. Thực hiện kiểm soát đều đặn. Việc kiểm soát chức năng chủ yếu là kiểm soát lưu lượng thể tích (xem Điều 8).
Sử dụng thiết bị vô trùng có chứa tấm phim hoặc băng cho mỗi điểm đo. Ngoài ra, làm sạch khe bằng etanol hoặc isopropanol (70 % thể tích) và sau đó làm khô (ví dụ: bằng không khí nén).
Đặt tấm phim hoặc băng vào bộ va đập. Cẩn thận để tránh nhiễm bẩn.
Bật thiết bị lấy mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khuyến cáo thực hiện các phép đo sử dụng các thể tích lấy mẫu khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng khi chưa biết mức độ nồng độ nấm mốc dự kiến.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những bộ lấy mẫu một lần, thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điền đầy đủ vào biên bản lấy mẫu (xem Điều 9, phụ lục B).
Vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm (xem 6.4) và phân tích bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi (xem 6.2).
6.2 Soi trực tiếp bằng hiển vi
Các bào tử trên bề mặt được nhuộm, ví dụ bằng dung dịch xanh lactophenol (xem 5.2) hoặc xanh cotton trong axit lactic và đánh giá dưới kính hiển vi có độ khuếch đại 400x và 1000x.
CHÚ THÍCH 1: Để có được một cái nhìn tổng quan mẫu, kiểm tra ban đầu ở 100x hoặc 200x.
Nếu các lượng mẫu khác nhau đã được lấy, thì chọn lượng mẫu thích hợp nhất (đủ các bào tử, không bị quá tải) để đếm.
CHÚ THÍCH 2: Việc đếm các loại bào tử khác nhau dưới kính hiển vi là một việc khó mà chỉ có thể được thực hiện bởi nhân viên đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Dung dịch xanh lactophenol là chất độc, cần tránh bất cứ khi nào có thể. Nhuộm bào tử bằng dung dịch thuốc nhuộm thay thế đã được dự kiến. Tuy nhiên, dung dịch xanh cotton trong axit lactic không phù hợp với thiết bị PS 30 và MBASS30 dùng để xác định các đặc tính hiệu năng (xem Điều 10).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, các phiến kính được đánh giá về các loại bào tử sau: bào tử đính thứ sinh, nang bào tử, Cladosporium, dạng (kiểu) Aspergillus/Penicillium, Stachybotrys, Chaetomium, dạng Alternaria/Ulocladium, dạng Helminthosporium, Epicoccum, các bào tử khác và các mảnh sợi nấm. Các dạng bào tử khác có thể xuất hiện với các nồng độ bất thường và có thể được gán cho một kiểu hình thái tương tự.
Các bào tử đính thứ sinh, nang bào tử, bào tử của các dạng Alternaria/Ulocladium, Helminthosporium, và Epicoccum thường không có nguồn gốc từ các nguồn trong nhà, do đó cung cấp chỉ thị về ảnh hưởng của không khí bên ngoài (ví dụ: từ các khe hở xung quanh cửa sổ, xáo trộn cơ học các bào tử ngoài trời lắng đọng).
Các bào tử lớn có thể nhận biết dễ dàng, ví dụ: bào tử Stachybotrys hoặc Chaetomium, đếm được trên toàn bộ bề mặt ở mức khuếch đại 400x theo hướng dọc của vết mẫu. Bằng cách này, hoàn bộ bề mặt bộ va đập đã nạp mẫu có thể được đánh giá trong một thời gian hợp lý và do đó rất ít bào tử được xác định trong một thể tích mẫu. Giới hạn phát hiện lý thuyết là một bào tử trong một thể tích mẫu được lấy.
Đối với các bào tử nhỏ của dạng (kiểu), ví dụ: Aspergillus/Penicillium, cần đánh giá bổ sung ở độ khuếch đại 1000x theo hướng vuông góc với vết mẫu. Các đánh giá chi tiết rất mất thời gian, chỉ có một phần nhỏ mẫu thử (thường khoảng 10 % đến 30 % tổng bề mặt va đập, xem Điều 10) có thể được đánh giá. Do đó, giới hạn phát hiện các bào tử nhỏ là cao hơn so với các bào tử lớn. Đối với lượng mẫu 200 l và đánh giá qua 10 chiều ngang, thì giới hạn phát hiện lý thuyết là khoảng 50 bào tử/m3 (một bào tử hiện diện trong 10 lần ngang qua).
Để định lượng, tốt nhất là có mặt 10 hoặc trên 10 bào tử trong vùng soi kính hiển vi.
CHÚ THÍCH 4: Các hạt như vảy da và chất khác (vô cơ và hữu cơ) hạt không được tính, nhưng có thể được chỉ ra mức độ thấp, trung bình, khá cao và cao về dấu hiệu ảnh hưởng của các hoạt động tương ứng trong phòng.
6.3 Tính và biểu thị kết quả
Kết quả định lượng được báo cáo là nồng độ của các dạng bào tử đếm được và mảnh sợi nấm có trong một m3 không khí. Tổng nồng độ bào tử thu được bằng cách cộng các nồng độ của các dạng bào tử riêng lẻ.
CHÚ THÍCH: Các bào tử dính kết có mặt được đếm riêng. Tuy nhiên, nên ghi lại sự có mặt của các bào tử dính kết vào báo cáo kết quả phân tích để cung cấp thông tin có bao nhiêu bào tử riêng lẻ và bao nhiêu bào tử dính kết có mặt, mà có thể cần cho các mục tiêu điều tra cụ thể.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đánh giá khuếch đại 1 000x, được thực hiện theo hướng vuông góc với vết mẫu (xem 6.2), thì các thông số như hình học của khe hở, kích thước của trường quan sát và số lần ngang qua đã đánh giá được đưa vào phần tính kết quả. Kết quả được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
Nồng độ có thể được tính theo Công thức (1).
(1)
Trong đó:
CL là nồng độ bào tử của mẫu không khí/m3;
L là tổng chiều dài của vết mẫu tính bằng mm;
B là chiều dài vùng được đánh giá của vết mẫu tính bằng mm;
VG là thể tích mẫu tính bằng m3;
Z là tổng số đếm bào tử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B = D x ZQ (2)
Trong đó:
D là đường kính của trường quan sát, tính bằng mm;
ZQ là số lần ngang qua đã đánh giá.
VÍ DỤ 1: 20 bào tử Stachybotrys đã được phát hiện trên toàn bộ bề mặt lấy mẫu. Thể tích mẫu là 200 l.
Kết quả: 20 x 5 = 100 bào tử/m3 không khí = 1,0 x 102 bào tử/m3 không khí
VÍ DỤ 2: Một mẫu được thu được bằng cách sử dụng bộ va đập khe hở (dài 16 mm, rộng 1,1 mm) và được đánh giá ở mức khuếch đại 1 000 lần. Trường quan sát của kính hiển vi và vật kính được sử dụng có đường kính 175 µm. Thể tích mẫu là 200 l. 20 lần ngang qua được đánh giá cho số đếm 60 bào tử của Aspergillus/Penicillium.
bào tử/m3 không khí
Kết quả là: 1,4 x 103 bào tử/m3 không khí
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói tấm phim hoặc băng trong hộp đựng và/hoặc túi vô trùng. Bảo vệ khỏi những tác động không tốt (độ ẩm, khô, nóng, bụi, v.v...) và vận chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích. Xử lý mẫu tốt nhất là trong vòng một tuần sau khi lấy mẫu. Bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ phòng để không bị khô cho đến khi xử lý tiếp.
Các phòng thí nghiệm phải thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng được lập thành văn bản và luôn có sẵn.
8 Hiệu chuẩn lưu lượng dòng, kiểm soát chức năng và bảo dưỡng hệ thống lấy mẫu
Việc hiệu chuẩn thiết bị lấy mẫu phải được thực hiện bằng đồng hồ đo thể tích chuẩn đã được đánh giá chứng nhận có độ chính xác đo < ± 5 % tính theo mét khối, tham chiếu đến các điều kiện môi trường không khí xung quanh. Đồng hồ đo thể tích chuẩn phải được kết nối với đầu vào không khí của bộ lấy mẫu. Lỗ đầu vào không khí của đồng hồ đo này phải thông suốt. Sau khi điều chỉnh thành công lưu lượng dòng chảy, cần kiểm tra độ chính xác hiển thị của thiết bị lấy mẫu dựa theo đồng hồ đo thể tích chuẩn. Thể tích không khí được hút qua thiết bị lấy mẫu trong khoảng thời gian là 30 min phải có độ chính xác ± 1 % so với đồng hồ đo thể tích chuẩn.
Việc kiểm tra xác nhận thông thường lưu lượng (kiểm soát chức năng) phụ thuộc vào độ ổn định của thiết bị. Cần tiến hành hiệu chuẩn hoàn chỉnh trước khi bắt đầu phép đo mới hoặc sau những thay đổi đáng kể, ví dụ: khi sử dụng thiết bị mới hoặc sau khi sửa chữa hoặc sau khi sửa bơm. Nếu lưu lượng dòng được xác định bằng cách sử dụng sai lệch chuẩn chuyển đổi lớn hơn 2 % so với giá trị yêu cầu để vận hành chính xác đầu vào, thì bộ kiểm soát dòng phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cần chắc chắn rằng lưu lượng không khí không dao động quá ± 2 % trong khi lấy mẫu và thời gian để đạt được vận tốc lấy mẫu mong muốn khi bắt đầu quá trình lấy mẫu được giữ càng ngắn càng tốt để giảm thiểu ảnh hưởng đến thể tích mẫu.
Đối với một số loại thiết bị lấy mẫu, người sử dụng không thể kiểm tra xác nhận và điều chỉnh lưu lượng dòng danh nghĩa nhưng được thực hiện với khoảng thời gian định kỳ theo quy định của nhà sản xuất. Trong trường hợp này, dòng chảy ổn định giữa các khoảng thời gian hiệu chuẩn phải được bảo đảm bởi nhà sản xuất và thiết bị phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa sai lệch so với dòng chảy danh định.
Mẫu phải được nhận biết đầy đủ và dãn nhãn tương ứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên bản lấy mẫu ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, ví dụ: TCVN 10736 -20 (ISO 16000-20),
b) Tên và địa chỉ của khách hàng,
c) Nhiệm vụ đo,
d) Kiểu thiết bị lấy mẫu được sử dụng,
e) Thể tích mẫu không khí được lấy và
f) Ngày, giờ lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu.
Các đặc tính tính năng đã được xác định bằng cách sử dụng PS 30 với MBASS30 bởi Umweltmykologie, Dr. Dill & TS Trautmann GbR, Đức với khoản tài trợ nghiên cứu của Cơ quan Môi trường Liên bang.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe va đập của bộ lấy mẫu PM 30 tạo ra một vết dài khoảng 1,6 cm và có đường kính 1,1 cm.
Với việc khuếch đại 1 000x, khoảng 94 trường nhìn của kính hiển vi nằm trong vết 1,6 cm này theo hướng dọc. Sự phân bố lớn [Chaetomium hoặc Stachybotrys) và bào tử nhỏ (Aspergillus/Penicillium) ở các nồng độ khác nhau được xác định bằng các chủng thuần, ở các nồng độ cao, các bào tử đã được tìm thấy trong tất cả các trường nhìn của kính hiển vi nhưng số lượng rất ít được phát hiện trong các trường ở đầu và ở cuối của vết (xem Hình 2 và Hình 3). Ở nồng độ thấp của các bào tử trong mẫu không khí, nhiều trường của kính hiển vi không chứa bất kỳ bào tử nào và hiệu ứng ngay khi bắt đầu và cuối của vết thậm chí còn rõ rệt hơn (xem hình 4 và Hình 5). Việc đếm các bào tử nhỏ thường được thực hiện với độ khuếch đại 1 000x trên số lượng đã chọn của các trường hiển vi này. Do các hiệu ứng khi bắt đầu và kết thúc vết, mà các vùng này không được bao gồm trong việc đếm.
Các thực nghiệm tiếp theo đã được tiến hành để xác định độ không đảm bảo đo nếu chỉ có một số (5, 10, 20, hoặc 30) của 94 trường nhìn thấy của kính hiển vi được kiểm tra và kết quả được tính từ các số đếm này. Độ không đảm bảo đo giảm theo sự tăng nồng độ của các bào tử và sự tăng số lượng các trường nhìn thấy được đếm (xem Bảng 2). Để đạt được độ không đảm bảo đo dưới 10 %, thì ít nhất là 30, 20, 10 hoặc 5 trường nhìn thấy của kính hiển vi phải được đếm với số lượng khoảng 100, 200,1 000 và 2 000 bào tử trong từng mẫu 200 l không khí, tương ứng.
Sự phù hợp của phương pháp trong các điều kiện thực địa đã được thử nghiệm bằng các phép đo so sánh sử dụng PS30 và MBASS30 từ Umweltanalytik Holbach (xem Phụ lục B).
CHÚ DẪN:
Y hiệu suất lấy mẫu tính bằng %
Hình 1 - Hiệu suất lấy mẫu các bào tử lớn (Cladosporium) ở các vận tốc không khí khác nhau
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X số lượng quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 2 - Sự phân bố 1 038 bào tử Stachybotrys chartarum trong 94 lần quét dọc vết mẫu
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 3 - Sự phân bố 2 250 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium trong 94 lần quét dọc vết mẫu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 4 - Sự phân bố 214 bào tử Chaetomium trong 94 lần quét dọc theo vết mẫu
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Sự phân bố 144 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium trong 94 lần quét qua dọc vết mẫu
Bảng 2 - Số trung bình các bào tử và độ lệch chuẩn tính được trong các số lượng khác nhau trường nhìn thấy của kính hiển vi trong bốn mẫu có số lượng bào tử khác nhau
Số mẫu
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí
5 trường hiển vi được đếm
10 trường hiển vi được đếm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 trường hiển vi được đếm
Trung bình SD%
Trung bình SD %
Trung bình SD %
Trung bình SD %
1
133
34
122
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
14
126
9
2
248
17
255
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
251
4
3
1031
16
1019
8
1016
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1020
6
4
2 239
6
2 283
4
2 260
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
CHÚ THÍCH 1 : Mẫu 1 và 4: các bào tử Aspergillus hoặc Penicillium.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu 2: Chaetomium sp.
CHÚ THÍCH 3: Mẫu 3: Stachybotrys chartarum.
(Tham khảo)
Bảng A.1 - Bộ va đập khe hở để xác định tổng số đếm bào tử trong không khí trong nhà
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian lấy mẫu khuyến cáo
Thể tích mẫu
Ngưỡng (d50)
Chuẩn bị mẫu/thời gian phân tích
Dải kết quả tính bằng bào tử (mảnh sợi nấm)/m3
Bộ lấy mẫu với tấm phim thay thế được, khoảng 30 l/min
Ví dụ: PS30 và MBASS30
Khoảng 5 min đến 7min
0,15 m3 đến 0,2 m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi)
50 đến 100 000
Bộ lấy mẫu với tấm phim thay thế được, khoảng 15 l/min
Ví dụ: Allergenco MK3
5 min đến 10 min
0,075 m3 đến 0,15 m3
Không có sẵn dữ liệu
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi)
50 đến 100 000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ: Air-O-Cell® cassette, Allergenco- D cassette
5 min đến 10 min
0,075 m3 đến 0,15 m3
1,8 µm đến 2,6 µm bc
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi)
50 đến 100 000
a Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào môi trường được chọn (sự bám dính, độ dính).
b Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của dạng bào tử bên ngoài (tiếp xúc của bào tử với dụng cụ lấy mẫu).
c Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của băng dùng một lần.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e Dựa vào số lượng mẫu và vận tốc dòng chảy theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
f PS 30 và MBASS30 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Umweltanalytik Holbach. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng.
g Allergenco MK3 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Blewstone. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng.
h Air-O-Cell® là một ví dụ về một sản phẩm phù hợp có sẵn thương mại từ Zefon. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng.
i Allergenco-D là ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của hệ thống giám sát môi trường (EMS). Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng.
(Quy định)
Trao đổi mẫu để đánh giá xác nhận phương pháp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.1 - Dữ liệu trao đổi mẫu
Số phòng thử nghiệm
Tổng số đếm bào tử/m3
1 A
1 B
2 A
2 B
3 A
3 B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 B
1
9,7 x 104
1,2 x 105
1,1 x 105
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
8,1 x 104
9,7 x 104
9,2 x 104
8,6 x 104
1,1 x 105
7,1 x 104
8,5 x 104
7,4 x 104
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2 x 105
1,6 x 105
1,1 x 105
1,1 x 105
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 5966 (ISO 4225), Chất lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa
[2] TCVN 10736-16:2017 (ISO 16000-16:2008), Không khí trong nhà - Phần 16: Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng cách lọc.
[3] TCVN 10736-19 (ISO 16000-19), Không khí trong nhà - Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc.
[4] ISO/TS 10832:2009, Soil quality—Effects of pollutants on mycorrhizalfungi — Spore germination test
[5] EN 13098:2000, Workplace atmosphere. Guidelines for measurement of airborne micro-organisms and endotoxin
[6] VDI 4300 Part 10, Messsen von Innenraumluftverunreinigungen — Messstrategien bei der Untersuchung von Schimmelpilzen im Innenraum [Measurement of indoor air pollution — Measurement strategies for determination of mould fungi in indoor environment]
[7] Particle Cut-Size Evaluation of Air-O-Cell Sampler. Zefon International Analytical Accessoires
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-20:2017 (ISO 16000-20:2014) về Không khí trong nhà - Phần 20: Phát hiện và đếm nấm mốc - Xác định số đếm bào tử tổng số
Số hiệu: | TCVN10736-20:2017 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-20:2017 (ISO 16000-20:2014) về Không khí trong nhà - Phần 20: Phát hiện và đếm nấm mốc - Xác định số đếm bào tử tổng số
Chưa có Video