Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Thành phần

Khối lượng

Pepton a

5.0 g

Glucose

10,0 g

Kali dihydro phosphat (KH2PO4)

1,0 g

Magie Sulfat ngậm bảy phân tử nước (MgSO4.7H2O)

0,5 g

Dicloran (2,6-dido-4-nitroanilin) 0,2 % thể tích trong etanol (100 %)

1,0 ml

Chloramphenicol

0,1 g

Glycerol

220 gb

Thạch

15,0 g

Nước

1 000 ml

a Có thể sử dụng các pepton từ các hãng sản xuất khác nhau (pepton casein, pepton nấm). Điều này thường không ảnh hưởng đến các kết quả định lượng., nhưng có thể ảnh hưởng đến vẻ bên ngoài của các khuẩn lạc. Các kiểm chứng dương tính đ so sánh độ thu hồi và so sánh hình thái của các khun lạc là rất quan trọng

b 18 % phần khối lượng của 1 220 g khối lượng cuối cùng = 220 g.

Bổ sung các thành phần với lượng nhỏ và thạch vào khoảng 800 ml nước và hòa tan bằng cách đun sôi. Thêm nước đến 1 000 ml và thêm 220 g glycerol. Khử trùng trong nồi hp áp lực (121 ± 3) °C trong (15 ± 1) min. Sau khi khử trùng, pH phải là 5,6 ± 0,2 25 °C. Phân phối các lượng khoảng 20 ml vào các đĩa Petri.

Giữ các đĩa Petri chứa thạch DG18 lưu giữ trong túi để nhiệt độ (15 ± 3) °C nơi tối trong một tuần.

CHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào hệ vi sinh vật bị nhiễm, có thể sử dụng các loại kháng sinh khác, ví dụ: streptomycin hoặc ampicillin nếu chúng không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Thạch DG18 thích hợp cho việc phát hiện một phổ rộng các nấm mốc ưa khô (nghĩa là nấm ưa thích khô). Glycerol làm giảm hoạt độ nước, aH2O, đến 0,95. Cloramphenicol ức chế vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gram âm. Dicloran ức chế sự lây lan các khun lạc nấm mốc phát triển nhanh và do đó ngăn ngừa mọc lan các khuẩn lạc phát triển chậm.

6.3  Thạch chất chiết malt

Các thành phần được liệt kê trong Bảng 2.

Bảng 2 - Thành phần của thạch chất chiết malt

Thành phần

Khối lượng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30,0 g

Pepton t đậu tương

3,0 g

Thạch

15,0 g

Nước

1 000 ml

CHÚ THÍCH 1: Có thể bổ sung cloramphenicol (0,05 g/l) nếu mẫu chứa nồng độ cao các vi khuẩn.

CHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào hệ vi sinh vật bị nhiễm, có th sử dụng các loại kháng sinh khác, ví dụ: streptomycin hoặc ampicillin nếu chúng không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Giữ các đĩa Petri chứa thạch chất chiết malt trong túi để ở nhiệt độ (5 ± 3) °C nơi tối một tháng.

LƯU Ý: Trên thị trường có nhiều loại thạch cht chiết malt với các thành phần khác nhau, cần đảm bảo rằng các thạch này có thành phần tương ứng với thành phần nêu trong Bảng 2.

6.4  Thạch dextrose khoai tây

Các thành phần được liệt kê trong Bảng 3.

Bảng 3 - Thành phần thạch dextrose khoai tây

Thành phần

Khối lượng

Chất chiết khoai tây

4,0 g

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20,0 g

Thạch

15,0g

Nước

1 000 ml

CHÚ THÍCH 1: Có thể cần bổ sung cloramphenicol (0,05 g/l) nếu mẫu chứa nồng độ cao các vi khuẩn.

CHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào hệ vi sinh vật bị nhiễm, có th sử dụng các loại kháng sinh khác, ví dụ: streptomycin hoặc ampicillin nếu chúng không ảnh hưởng đến các kết quả th nghiệm.

Cho các thành phần và thạch vào nước và hòa tan bằng cách đun sôi. Khử trùng trong nồi hấp áp lực (115 ± 3) °C (10 ± 1) min. Sau khi khử trùng, pH phải là 5,6 ± 0,2 ở 25 °C. Phân phối các lượng khoảng 20 ml vào các đĩa Petri.

Giữ các đĩa thạch dextrose khoai tây để trong túi ở nhiệt độ (5 ± 3) °C nơi tối sẽ giữ được một tháng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.1  Chuẩn bị lấy mẫu

Chuẩn bị số lượng bộ va đập và đĩa thạch yêu cầu phù hợp với mục đích của phép đo và cách thức đo. Đối với các phép đo thường xuyên dùng bộ va đập một tầng sàng, thì nên sử dụng các thể tích không khí khác nhau song song (ví dụ: 2 x 50 lít và 2 x 100 lít) tại mỗi điểm lấy mẫu cũng như mẫu trắng thực địa cho mỗi thực hành kiểm tra. Cần tối thiểu 4 đến 5 đĩa thạch DG18 và 4 đến 5 đĩa thạch chất chiết mail hoặc đĩa thạch dextrose khoai tây tại mỗi điểm lấy mẫu.

Kiểm tra thiết bị về tính đầy đủ và chức năng hoạt động bằng danh mục kim tra.

Kiểm tra tính hợp lệ của việc hiệu chuẩn thiết bị lấy mẫu; nếu không, thực hiện hiệu chuẩn mới trước khi bắt đầu đo (xem Điều 9).

Sử dụng bộ va đập dạng khe hoặc sàng vô trùng đối với mỗi điểm đo. Tùy chọn, khử trùng khe hoặc sàng bằng etanol hoặc isopropanol (70 % thể tích) và sau đó để khô trong không khí (ví dụ: bằng không khí nén). Tiếp theo, hút không khí qua bộ va đập không có đĩa thạch khoảng vài phút tại điểm lấy mẫu mới trước khi lấy mẫu bằng đĩa thạch.

Lắp ráp bộ lấy mẫu theo Hình 1.

7.2  Lấy mẫu

Thực hiện kiểm soát chức năng hoạt động đều đặn. Kiểm soát chức năng chủ yếu là kiểm soát lưu lượng thể tích (xem Điều 9).

Lấy mẫu thưng được tiến hành độ cao 0,75 m đến 1,5 m so với mặt sàn. Đối với các mục đích đặc biệt, có thể áp dụng các độ cao khác. Chú ý không để bụi bị lắng trong nhà hút vào các thiết bị lấy mẫu khi lấy mẫu các độ cao thấp hơn. Hướng của đầu vào bộ va đập trong môi trường trong nhà không có dòng không khí là không quan trọng. Đầu lấy mẫu treo lên ch cần thiết trong trường hợp của không khí chuyển động mạnh (ví dụ: ngoài trời).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bật thiết bị ly mẫu theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất.

Sau khi lấy mẫu xong, tháo đĩa thạch ra khỏi thiết bị ly mẫu, đậy nắp và gói đĩa thạch trong túi bằng chất dẻo để tránh nhiễm bẩn.

Điền đy đ thông tin vào biên bản lấy mẫu (xem Điều 11 và Phụ lục B).

Các phép đo nhiều lần khuyến cáo sử dụng các thể tích lấy mẫu khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng khi độ nồng độ nấm mốc dự kiến chưa được biết. Sử dụng đĩa thạch mới cho mỗi lần lấy mẫu.

Lấy tối thiểu một mẫu trắng thực địa đối với mỗi phép đo, tốt nhất là giữa dãy phép đo nhưng không không hút không khí qua thiết bị lấy mẫu. Với mục đích này, đặt một đĩa thạch đã mở nắp vào bộ va đập với máy bơm tắt, sau đó lấy đĩa ra, đậy nắp, bao gói đĩa rồi tiến hành phân tích. Tránh đĩa thạch đã mở nắp tiếp xúc kéo dài với không khí xung quanh. Kết quả phân tích mẫu trắng cho thy số lượng cfu đi vào mẫu đơn giản bằng cách xử lý các đĩa thạch trong khi lấy mẫu.

Kích thước tính theo mét

CHÚ DN:

1  bộ va đập và giá đỡ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3  mạch điện tử để chuyển đổi sang mét khối

4  hiển thị thể tích không khí ly mu bằng mét khối

5  bơm chân không

6  đồng hồ tính thời gian

7  cái lọc đối với vật liệu mài mòn (nếu sử dụng bơm chân không có cánh gạt quay)

8  hộp bảo vệ (tùy chọn tránh các điều kiện môi trường bất lợi)

TA  là nhiệt độ không khí

pA  là áp suất không khí môi trường

TG  nhiệt độ không khí mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VB  thể tích khí lấy mẫu

Hình 1 - Sơ đồ của bộ lấy mẫu

7.3  Thời gian lấy mẫu và thể tích lấy mẫu

Thời gian lấy mẫu và thể tích lấy mẫu được xác định bằng mục đích của phép đo và nồng độ nấm mốc dự kiến. Thời gian ly mẫu từ 1 min đến 10 min. Không nên lấy mẫu nhỏ hơn 50 lít vì sẽ có sai số trong phép xác định thể tích không khí lấy mẫu do thể tích chết của thiết bị lấy mẫu (xem Phụ lục C).

7.4  Bảo quản và vận chuyển

Bảo quản đĩa thạch khỏi các yếu tố bất lợi (ánh nắng, độ ẩm hoặc khô, nhiệt nóng và bụi, v.v...) và vận chuyển đến các phòng thử nghiệm ngay sau khi lấy mẫu xong với bề mặt thạch hướng lên trên để trong vật chứa kín (xem 5.3.2). Nhiệt độ vận chuyển không được vượt quá nhiệt độ ủ (25 ± 3) °C. Làm mát mẫu trong khi vận chuyển, nếu cần. Chú ý không làm đông lạnh và tránh nhiệt độ quá thấp vì các vấn đề ngưng tụ. Ghi lại các điều kiện trong quá trình vận chuyn (nhiệt độ, độ ẩm, thời gian). Xử lý mẫu tốt nhất trong vòng 24 h, nhưng không muộn hơn 48 h sau khi lấy mẫu xong.

8  Hiệu suất của việc lấy mẫu và hạn chế của phương pháp

Những hạn chế của phương pháp này được xác định bằng hiệu suất ly mẫu vật lý và sinh học.

Hiệu suất lấy mẫu vật lý được đưa ra bi giá trị ngưỡng của thiết bị lấy mẫu. Giá trị ngưỡng tốt nhất là nhhơn hoặc bằng 1 μm và không được vượt quá 2 μm đ lấy mẫu hiệu quả các bào tử nh.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dải số đếm khun lạc ti ưu là 20 đến 40 trên một đĩa thạch (xem TCVN 10736-17 (ISO 16000-17) về dải khuẩn lạc từ 10 đến 100 trên đĩa). Do đó, cn điều chỉnh thể tích mẫu đến nồng độ nấm mốc dự kiến trong không khí để tránh:

- quá nhiều đĩa dẫn đến ước tính nồng độ thấp đi (xem phụ lục C);

- số khun lạc trên mỗi đĩa là quá thấp để cho kết quả thống kê hợp lệ.

9  Hiệu chuẩn tốc độ dòng, kiểm soát chức năng và duy trì hệ thống lấy mẫu

9.1  Hiệu chuẩn lưu lượng dòng

Thực hiện hiệu chuẩn thiết bị lấy mẫu bằng phương pháp đo thể tích tham chiếu đã được chứng nhận có độ chính xác của phép đo không quá ± 2 % tính bằng mét khối, so sánh đến các điều kiện không khí xung quanh. Gắn đồng hồ đo lưu lượng với đầu vào của thiết bị lấy mẫu. Đảm bảo rằng lỗ hút của máy đo tham chiếu không bị cản tr. Sau khi điều chỉnh thành công tốc độ, kim tra độ chính xác hiển thị của thiết bị lấy mẫu dựa vào đồng hồ đo thể tích chuẩn. Th tích không khí được hút qua thiết bị lấy mẫu trong khoảng 30 min phải cho thấy độ chính xác ± 1 % so với đồng hồ đo thể tích chuẩn.

Việc kiểm tra xác nhận thông thường tốc độ dòng (kim soát chức năng) phụ thuộc vào sự ổn định của thiết bị. Thực hiện hiệu chuẩn hoàn chỉnh trước khi bắt đầu chương trình đo mới hoặc sau những thay đổi đáng kể, ví dụ: khi sử dụng thiết bị mới hoặc sau khi sửa chữa hoặc sau khi bơm. Nếu lưu lượng dòng được xác định bằng cách sử dụng độ lệch chuẩn lớn hơn 2 % so với giá trị yêu cầu vận hành chính xác đầu vào, thì chỉnh bộ kiểm soát dòng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cần đảm bảo rằng dòng không khí không dao động quá ± 2 % trong khi lấy mẫu và thời gian để đạt được lưu lượng ly mẫu mong muốn khi bắt đầu quá trình lấy mẫu được giữ càng ngắn càng tốt để giảm thiểu ảnh hưởng đến thể tích mẫu.

Đối với một số thiết bị lấy mẫu, người sử dụng không thể kiểm tra xác nhận và điều chỉnh dòng danh nghĩa nhưng được các nhà sn xuất thực hiện đều đặn. Trong trường hợp này, nhà sản xuất cần đảm bảo lưu lượng n định giữa các khoảng thời gian hiệu chuẩn và thiết bị phải có hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa sai lệch so với lưu lượng danh nghĩa.

9.2  Kiểm soát chức năng và bảo dưỡng hệ thống lấy mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10  Đảm bảo chất lượng

Việc xác định chế độ hoạt động chính xác của thiết bị lấy mẫu là rất quan trọng, ví dụ: kiểm tra đ chắc chắn không có rò r (xem 9.2) và hiệu chuẩn định kỳ tốc độ dòng để xác định thống nhất thể tích mẫu (xem 9.1). Ngoài ra, đặc biệt chú ý đến máy bơm và xử lý các đĩa thạch.

Phòng th nghiệm phải thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng được lập bằng văn bản và luôn sẵn có.

11  Biên bản lấy mẫu

Ghi nhãn các mẫu để nhận biết thống nhất.

Điền đầy đbiên bản lấy mẫu đối với từng mẫu trước (hoặc sau) khi ly mẫu.

Biên bản ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này

b) Tên và địa chỉ của khách hàng;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Kiểu loại thiết bị lấy mẫu được sử dụng;

e) Thể tích mẫu, ngày tháng, thời điểm lấy mẫu, vị trí và thời gian lấy mẫu;

f) Kết quả mẫu trắng thực địa;

g) Tên của người lấy mẫu.

Mục đích của việc phân tích và nếu có thể, liệt kê danh mục các thông số cần phân tích vì chúng có thể cần cho phòng thử nghiệm chọn phương pháp, có th cần đến các chi tiết khác (ví dụ: nhiệt độ, độ m, điểm lấy mẫu chính xác, kiểu thông gió mọi hiện tượng quan sát được mà có thể ảnh hưởng đến nồng độ nấm mốc có trong mẫu không khí).

Ví dụ về biên bản lấy mẫu được đưa ra trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH: Các thông số bổ sung như áp suất không khí, hướng gió, tốc độ gió và điều kiện khí hậu có thể quan trọng đối với các phép đo không khí xung quanh.

12  Đặc tính tính năng

Sự phù hợp của phương pháp đã được kiểm tra bằng các phép đo so sánh dùng đĩa thạch DG18 (xem Phụ lục C).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phụ lục A

(tham khảo)

Mô tả kỹ thuật của một bộ va đập một tầng sàng thích hợp

Sơ đồ lắp ráp của thiết bị lấy mẫu thích hợp được nêu trong Hình A.1.

CHÚ DN:

1  kẹp

2  vòng đệm

3  bộ phận căn chnh đĩa Petri

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a  ống dẫn khi vào

b  ống dn khí ra

Hình A1 - Sơ đồ của thiết bị va đập một sàng

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Biên bản lấy mẫu

CHÚ THÍCH  Phụ lục này cung cấp cho người sử dụng tiêu chuẩn quyn sao lại hoặc nếu không thì sử dụng biên bản lấy mẫu trong trang này chỉ dùng cho mục đích thực thi tiêu chuẩn này.

Khách hàng:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mục đích:

Kiểu loại và số thiết bị.:

Vị trí đo:

Ngày:

 

Kiểu thch/Đĩa số

Thời gian bắt đầu đo

Thể tích lấy mẫu

m3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

min

Đo độ cao

m

Nhiệt độ

°C

Độ m tương đối

%

Lưu ý, ví dụ: cảm nhận về mùi

Nhiễu trong quá trình ly mẫu, ví dụ: hoạt động của nhân viên trong phòng, HVACa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a Nóng, thông gió và điều hòa không khí.

 

Các lưu ý:

 

Tên kỹ thuật viên phòng thử nghiệm

 

Ngày tháng năm

Ký tên

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Tham khảo)

Trao đổi mẫu cho việc đánh giá xác nhận phương pháp

Sự phù hợp của phương pháp lấy mẫu quy định trong tiêu chuẩn này đã được thử nghiệm trong các điều kiện thực tế trong ba thí nghiệm phối hợp bi Berufsverband Deutscher Baubiologen (Hiệp hội German Green Builder của Đức) (xem Tài liệu tham khảo [12]).

Các thí nghiệm được thực hiện trong hai phòng họp khác nhau (mỗi phòng thực hiện 2 thí nghiệm 1 và 2 tương ứng) và nhà thờ (thực hiện thí nghiệm 3) được thông gió tự nhiên. Cửa sổ đóng 1 h trước khi ly mẫu. Trong tất c các thử nghiệm các mẫu song song 50 l, 100 l và 200 l đã được lấy bằng phương pháp va đập. Trong thí nghiệm 3, các mẫu 50 l được lấy tại thời đim bắt đầu và cuối chương trình lấy mẫu với kết quả tương đương cho thấy nồng độ của nấm là không đổi theo thời gian ly mẫu.

Một phòng thử nghiệm trung tâm (Cơ quan Y tế Baden-Wurttemberg, Stuttgart) đã cung cp các đĩa thạch DG18 cho tất c các bên tham gia để tránh ảnh hưởng từ môi trường. Tt cả các đĩa đã được phòng th nghiệm trung tâm ủ và phân tích. Trong thí nghiệm 1, các phòng thử nghiệm tham gia đã lấy mẫu bổ sung và phân tích các đĩa đã ủ.

Trong thí nghiệm 1 (tháng 6 năm 2005), có 34 phòng thử nghiệm lấy mẫu bằng va đập sử dụng các thiết bị khác nhau. Nồng độ của nấm trong phòng tương đối thấp. Số đếm trung bình sử dụng các kết quả từ tất cả các thể tích lấy mẫu là khoảng 100 cfu/m3 (xem C.1). Tuy nhiên, các kết quả khác nhau khi được tính riêng cho các thể tích lấy mẫu khác nhau. Các số đếm cao hơn đáng kể đã tìm thấy khi lấy mẫu 50 l và 100 l (131 cfu/m3 và 120 cfu/m3 tương ứng) so với 200 l (85 cfu/m3). Kết quả này cho thấy đã có sự ức chế phát triển xảy ra số đếm khuẩn lạc tương đối thấp trên đĩa (khoảng 20 khuẩn lạc với thể tích lấy mẫu 200 I). Việc bị khô không giải thích được về các số đếm thp khi lấy mẫu 200 I vì thời gian lấy mẫu và va đập lên bề mặt thạch là ngắn.

CHÚ DN:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trung vị

5 phần trăm

v

nồng độ/(cfu/m3)

V

thể tích lấy mẫu

a

tng thể

Hình C.1 - Nồng độ số đếm khun lạc tổng số trên đĩa thạch DG18 sau khi lấy mẫu va đập với các thể tích lấy mẫu khác nhau trong thí nghiệm 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Độ lệch chuẩn về kết quả thu được từ các đĩa do các phòng thử nghiệm tham gia phân tích cao hơn nhiều so với kết quả do phòng thử nghiệm tham chiếu thực hiện. Đối với các nồng độ từ 40 cfu/m3 đến 100 cfu/m3 có độ lệch chuẩn từ 60 % đến 80 %.

CHÚ DN:

n  số lượng kết quả

v  nồng độ/(cfu/m3)

Hình C.2 - Số lượng kết quả trong dải nồng độ khác nhau khi lấy mẫu 50 l; Các kết quả không phân bố chuẩn

CHÚ DẪN:

n  số lượng kết quả

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình C.3 - Số lượng kết quả trong dải nồng độ khác nhau khi lấy mẫu 100 l; Các kết quả phân bố chuẩn

CHÚ DN:

n  số lượng kết quả

V  nồng độ/(cfu/m3)

Hình C.4 - Số lượng kết quả trong dải nồng độ khác nhau khi lấy mẫu 200 l; Các kết quả phân b chuẩn

34 phòng thử nghiệm đã sử dụng các thiết bị lấy mẫu khác nhau (với số lượng dụng cụ ly mẫu trong ngoặc đơn): Holbach LKS30D1) (15), MBASS30D1) (11), RCS1) (4), MAS-1001) (2), Spin Air1) (1), FH2 Loreco1) (1). Các kết quả cũng tương tự cho tất cả các thiết bị lấy mẫu trừ RCS. Số đếm khuẩn lạc trung bình với bộ lấy mẫu RCS là khoảng một nửa nồng độ so với các bộ lấy mẫu khác (xem Hình C.5).

CHÚ DẪN:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

95 phần trăm

Trung vị

5 phần trăm

n

số lượng kết quả

v

nồng độ/(cfu/m3)

a

Thiết bị có bán sẵn. Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong quá trình thực hiện thí nghiệm 2 (tháng 6 năm 2006), có 33 phòng thử nghiệm lấy mẫu va đập với các thiết bị khác nhau. Nồng độ của nấm trong phòng cao hơn so với thí nghiệm 1. Nồng độ trung bình tng số sử dụng các kết quả từ tất cả các thể tích mẫu khoảng là 700 cfu/m3 (xem Hình C.6). Lần nữa thu được các kết quả khác nhau (có ý nghĩa thống kê) khi tính riêng cho các th tích mẫu khác nhau. Nồng độ trung bình thu được giảm dần với thể tích mẫu tăng: 884 cfu/m3 đối với 50 l, 704 cfu/m3 đối với 100 l và 508 cfu/m3 đối với 200 l mẫu. Số khuẩn lạc trên các đĩa nằm trong dải tối ưu để tính (khoảng 90 khuẩn lạc) ch đối với các mẫu 50 l. Số khuẩn lạc trên các đĩa quá cao để có thể đếm chính xác là các mẫu 100 l và 200 l. Điều này giải thích các nồng độ trung bình thấp hơn được tìm thấy với thể tích mẫu cao hơn. Độ lệch chuẩn của các kết quả có thể so sánh được với các giá trị tính được trong thí nghiệm 1 (20 % trong dải số đếm tối ưu), số đếm khuẩn lạc phân bố chuẩn đối với tất cả các thể tích mẫu (dữ liệu không thể hiện).

CHÚ DẪN

95 phần trăm

Trung vị

5 phần trăm

v

nồng độ/(cfu/m3)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

thể tích lấy mẫu

a

tổng thể

Hình C.6 - Nồng độ số đếm khuẩn lạc tổng số trên thạch DG18 sau khi lấy mẫu
va đập với các thể tích lấy mẫu khác nhau trong thí nghiệm 2

33 phòng thử nghiệm đã sử dụng các thiết bị lấy mẫu khác nhau (với số lượng các dng cụ lấy mẫu khác nhau được sử dụng trong ngoặc đơn): Holbach LKS301) (11), MBASS301) (12), MAS-1001) (4), Spin Air1) (1), Zinsser Analytic pbi1) (1), Desaga GS1001) (1), SAS1) (1), MAS-100 Eco1) (1), Monty LS151) (1). Các kết quả tương tự nhau đối với MBASS, LKS30, MAS-100 và Desaga GS100. Còn Spin Air, Zinsser Analytic pbi, SAS và MAS-100 Eco đã cho kết quả nồng độ hơi thấp hơn, mặc dù việc so sánh là khó vì số lượng kết quả thu được thấp. Bộ lấy mẫu Monty LS15 cho kết quả nồng độ thu được thấp hơn đáng kể (xem Hình C.7). Việc sử dụng các đĩa thạch nhỏ khi lấy mẫu bằng Zinsser Analytic pbi, SAS Monty LS15 có th đã góp phần vào việc phát hiện nồng độ thấp hơn bằng những bộ ly mẫu này.

CHÚ DN:

95 phần trăm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5 phần trăm

v

nồng độ/(cfu/m3)

a

Thiết bị có bán sẵn. Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này.

Hình C.7 - Nồng độ của nấm thu được bằng cách lấy mẫu sử dụng các thiết bị lấy mẫu khác nhau trong thí nghiệm 2

Trong quá trình thực hiện thí nghiệm 3 (tháng 6 năm 2007), có 35 phòng thử nghiệm lấy mẫu bằng va đập sử dụng các thiết bị khác nhau. Nồng độ nấm trong phòng thu được cao hơn so với kết quả của trong thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2. Nồng độ trung bình tổng số là khoảng 2 000 cfu/m3 (xem Hình C.8). Chỉ có thể sử dụng các đĩa 50 l để đếm (khoảng 100 khuẩn lạc trên mỗi đĩa). Các đĩa mẫu 100 l hoặc 200 l khuẩn lạc mọc quá dày với số lượng dự kiến là 200 và 400 tương ứng. Các kết quả này cho thấy rõ sự hạn chế của phương pháp va đập khi nấm có nồng độ cao trong không khí. Độ lệch chuẩn của các kết quả là khoảng 5 % đối với tổng số đếm khuẩn lạc và đối với chi nấm Cladosporium chiếm ưu thế. Độ lệch chuẩn cao hơn (50 % đến 100 %) đối với hệ nấm có mặt với nồng độ thấp, số đếm khuẩn lạc phân bố chuẩn đối với mẫu 50 l (không cho thấy dữ liệu).

35 phòng thử nghiệm sử dụng thiết bị lấy mẫu khác nhau (số lượng thiết bị lấy mẫu được sử dụng trong ngoặc đơn): Holbach LKS301) (13), MBASS301) (15), MAS-1001) (5), Spin Air1) (1) và Desaga GS1001) (1). Các kết quả giống nhau của MBASS, LKS30 và MAS-100 (xem Hình C.8). Còn Spin Air và Desaga GS100 cho các kết quả hơi cao hơn mặc dù việc so sánh là khó vì số lượng kết quả sử dụng các thiết bị lấy mẫu này thấp.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

95 phần trăm

Trung vị

5 phần trăm

v

nồng độ/(cfu/m3)

a

Thiết bị có bán sẵn. Thông tin này được đưa ra chỉ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải xác nhận của tiêu chuẩn về sản phẩm này.

Hình C.8 - Nồng độ s đếm khuẩn lạc tổng số trên thạch DG18 sau khi lấy mẫu sử dụng các thiết bị lấy mẫu khác nhau trong thí nghiệm 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thư mục tài liệu tham khảo

[1 ] TCVN 5966 : 2009 (ISO 4225:1994), Chất lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa

[2] TCVN 6753:2000 (ISO 7708:1995), Chất lượng không khí - định nghĩa về phân chia kích thước bụi hạt để lấy mẫu liên quan tới sức khỏe

[3] ISO 12219-1, Indoor air of road vehicles - Part 1: Whole vehicle test chamber - Specification and method for the determination of volatile organic compounds in cabin interiors

[4] ISO 12219-2, Indoor air of road vehicles - Part2: Screening method for the determination of the emissions of volatile organic compounds from vehicle interior parts and materials - Bag method

[5] ISO 12219-3, Indoor air of road vehicles - Part3: Screening method for the determination of the emissions of volatile organic compounds from vehicle interior parts and materials - Micro-chamber method

[6] ISO 12219-4, Indoor air of road vehicles - Part 4: Determination of the emissions of volatile organic compounds from car trim components - Small chamber method

[7] ISO 12219-5 Indoor air of road vehicles - Part 5: Screening method for the determination of emissions of volatile organic compounds (VOC) from car trim components - Static chamber method

[8] ISO 16017-1, Indoor, ambient and workplace air - Sampling and analysis of volatile organic compounds by sorbent tubeAhermal desorption/capillary gas chromatography- Parti: Pumped sampling

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[10] EN 13098:2000, Workplace atmosphere - Guidelines for measurement of airborne micro­organisms and endotoxin

[11] VDI 4300 Part 10:2008, Messen von Innenraumluftverunreinigungen - Messstrategien zum Nachweis von Schimmelpilzen im Innenraum [Measurement of indoor air pollution - Measurement strategies for determination of mould fungi in indoor environment]

[12] Richardson, N., Szabo, E. Results of round-robin tests to proof impaction as a sampling method to collect mould fungi spores in indoor air. Gefahrst. Reinhalt. L 2007, 67, pp. 425-428

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-18:2017 (ISO 16000-18:2011) về Không khí trong nhà - Phần 18: Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng phương pháp va đập

Số hiệu: TCVN10736-18:2017
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [24]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-18:2017 (ISO 16000-18:2011) về Không khí trong nhà - Phần 18: Phát hiện và đếm nấm mốc - Lấy mẫu bằng phương pháp va đập

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…