Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Loại thức ăn

Khối lượng mẫu trung bình thí nghiệm

- Thức ăn thô, thức ăn ủ tươi

2000 g

- Các loại ngũ cốc

1000 g

- Các loại khô dầu

1000 g

- Thức ăn dạng lỏng

2000 ml

- Thức ăn hỗn hợp, các sản phẩm phụ của công nghiệp xay xát, thức ăn chế biến từ động vật (bột cá, bột xương, thịt…)

500 g

10.4. Lượng mẫu trung bình thí nghiệm thu được:

- Với thức ăn thô tươi, củ quả (có độ ẩm cao) tiến hành theo điều 11.2 và 11.3.

- Thức ăn dạng lỏng: có thể bảo quản lạnh hay dùng hóa chất.

- Thức ăn dạng hạt, đóng bánh … nếu thấy độ ẩm lớn hơn 17% phải tiến hành sơ sấy theo điều 11.3.

10.5. Mẫu trung bình thí nghiệm sau khi xử lý theo điều 11, được chia làm 2 phần, mỗi phần được chứa trong bình khô, sạch, có nút mài. Một phần dùng để phân tích, phần còn lại cất giữ khi cần thiết đem ra phân tích trọng tài. Mẫu để phân tích trọng tài giữ trong một tháng.

10.6. Trên mỗi lọ đựng mẫu đều phải có nhãn ghi:

- Tên thức ăn;

- Khối lượng của lô hàng;

- Ngày tháng lấy mẫu, người và nơi lấy mẫu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Bảo quản, chuẩn bị mẫu phân tích

11.1. Tất cả các mẫu thức ăn phải được bảo quản và chuẩn bị trước khi tiến hành phân tích các chỉ tiêu tùy theo trạng thái của từng loại thức ăn, phải chọn phương pháp xử lý thích hợp.

11.2. Kích thước nghiền: Tất cả các mẫu dùng phân tích phải được nghiền nhỏ tới khi lọt qua sàng đường kính 1 mm khi nghiền phải tiến hành nhanh, hạn chế sự tiếp xúc của mẫu với không khí.

11.3. Đối với thức ăn có độ ẩm cao như thức ăn thô, tươi củ, quả… phải tiến hành sơ sấy như đã ghi ở điều 5.4 TCVN 4326-86.

Với thức ăn thô và tươi trước khi sơ sấy dùng kéo cắt nhỏ mẫu thành từng đoạn 1,5 - 2,0 cm.

Với thức ăn củ quả tươi trước khi sơ sấy dùng dao sắc bổ dọc từng củ hoặc từng quả thành bốn hoặc tám phần bằng nhau. Lấy ở mỗi củ hoặc quả một phần đã cắt ra để lập mẫu trung bình.

Khi xác định độ ẩm cho thức ăn chăn nuôi không áp dụng điều này của tiêu chuẩn.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:1986 về thức ăn chăn nuôi - lấy mẫu và chuẩn bị mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu: TCVN4325:1986
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/1986
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:1986 về thức ăn chăn nuôi - lấy mẫu và chuẩn bị mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…