Diện tích, số lượng của diện điều tra (DT= Diện tích, T= Số lượng túi bầu, chậu vại) |
Số lượng điểm điều tra ít nhất |
|
£ 10 |
Điều tra toàn bộ |
|
> 100 |
1 - 5 |
|
< 1000 (**) |
|
Chỉ lấy số đơn vị (chẵn) (*) |
> 1000 (**) |
|
|
> 1ha (**) |
|
|
(*)1) DT và T là: Diện tích diện điều tra tính theo m2 hoặc ha và theo số lượng túi bầu hoặc chậu vại.
2) Chỉ lấy đơn vị chẵn, ví dụ: Diện điều tra là hơn 100m2 (như 101 m2 ... 149 m2) nhưng chưa đến 150 m2 thì số lượng điểm điều tra cũng chỉ là 5 vì số diện tích lớn hơn đó (l01 - 100 hoặc 149 - 100) không chia chẵn cho 50, như:
thì là chưa đủ chẵn 1.
Nhưng nếu diện tích diện điều tra bằng 150 m2 thì tổng số điểm điều tra sẽ là:
Đối với số lượng túi bầu, chậu vại cũng vậy.
(**). Nếu lớn hơn 10 ha thì khoanh thành những diện tích bằng hoặc nhỏ hơn 10 ha và tính số lượng điểm điều tra theo bảng trên đây. Nếu hơn 5.000 túi bầu và 1.000 chậu vại thì cũng làm như vậy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Ditylenchus dipsaci(Kuhn) Filpjev)
Họ: Anguinidae
Bộ: Tylenchida
1. Truyền trùng cái trưởng thành có chiều dài (L) = 1,0 - 1,3 mm.
- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều rộng của thân (a) = 36 - 40.
- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều dài của thực quản (b) = 6,5 - 7,1.
- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều dài của đuôi (c) = 14 - 18 .
Cơ thể hầu như duỗi thẳng khi giết bằng nhiệt, vỏ cutin phân đốt ngang, chiều rộng đốt khoảng 1,0 Micromet, các dải cạnh bên có 4 khía rãnh chiếm 1/6 - 1/8 chiều rộng. Vùng môi thấp, không phân đốt, tương đối bằng (dẹt) và phân biệt với phần thân. Phần đầu tương đối phát triển, kim hút dài khoảng 10 - 12 micromet, có núm gốc rõ ràng, phần trước của thực quản hình trụ, hơi hẹp lại ở phần tiếp giáp với diều giữa hình oval. Phần eo thắt của thực quản hẹp, bao quanh bởi các vòng thần kinh. Phần sau của thực quản loe rộng dạng diều, hơi bao phủ hoặc gối lên phần đầu của ruột, có van ở chỗ tiếp nối thực quản - ruột - lỗ bài tiết đối diện với diều sau thực quản. Đuôi hình chóp, dài gấp 4 - 5 lần chiều rộng cơ thể tại hậu môn, tận cùng đuôi nhọn. âm hộ phân biệt rõ ràng, buồng trứng trước kéo dài, đôi khi đến tận thực quản, noãn bào thường xếp thành dãy đơn lẻ, đôi khi dãy đôi. Túi sau âm hộ dài khoảng 1/2 chiều dài từ âm hộ đến hậu môn.
2. Tuyến trùng đực trưởng thành có kích thước như sau: L = 1,0 - 1,3mm; a = 37 - 41; b = 6,5 - 7,3; c = 12 - 15.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần trước của thân giống như tuyến trùng cái, khi bị giết vì nhiệt thân của chúng cũng hầu như duỗi thẳng. Đuôi giống như đuôi tuyến trùng cái, có mút đuôi nhọn, cánh đuôi bắt đầu từ chỗ đối diện gốc gai giao cấu kéo dài đến 3/4 chiều dài đuôi, gai giao cấu cong về phía bụng và phình rộng phía trước. Gai đệm ngắn, đơn giản.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 10TCN332:1998 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn ngành |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 14/04/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Chưa có Video