|
Kiểm tra thường |
Kiểm tra ngặt |
Kiểm tra giảm |
Cỡ mẫu |
315 |
315 |
125 |
Số chấp nhận |
10 |
8 |
6 |
Số loại bỏ |
11 |
9 |
7 |
Việc kiểm tra bắt đầu với phương án chuẩn. Các lô 10 và 12 không được chấp nhận, đòi hỏi phải chuyển sang kiểm tra ngặt. Không thể trở lại kiểm tra thường cho tới khi năm lô liên tiếp được chấp nhận. Nếu năm lô không được chấp nhận trong kiểm tra ngặt thì phải ngừng kiểm tra lấy mẫu. TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) gồm một quy trình cho điểm chuyển đổi. Khi điểm này đạt 30 thì có thể sử dụng kiểm tra giảm. Kiểm tra giảm cũng có thể được sử dụng tới khi có một lô không được chấp nhận.
5.2.1 Khái quát
TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) là một hệ thống lấy mẫu chấp nhận được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL). Tiêu chuẩn này được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau, nhưng ban đầu được thiết kế để kiểm tra loạt các lô liên tiếp trong đó sử dụng các quy tắc chuyển đổi. Tuy nhiên, có những trường hợp không áp dụng được các quy tắc chuyển đổi của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), như khi các lô là riêng biệt. TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) được thiết kế cho những trường hợp này.
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) đưa ra các phương án lấy mẫu được xác định theo chất lượng giới hạn (LQ). Các AQL không được sử dụng trực tiếp làm giá trị đầu vào. Đây là khác biệt chính với các quy trình đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Việc lựa chọn các phương án trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) được thiết kế theo các nguyên tắc dưới đây.
a) Trong phạm vi có thể, các phương án lấy mẫu một lần trong kiểm tra thường của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) được sử dụng khi xây dựng các Bảng trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2).
b) Tập hợp các LQ ưu tiên để xác định cần khác với tập hợp các AQL ưu tiên để tránh nhầm lẫn.
c) Khi thực hành, trong cùng một bảng có thể thấy năm giá trị cơ bản dưới đây đi kèm với phương án lấy mẫu một lần:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) cỡ mẫu;
3) số chấp nhận;
4) chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất hoặc AQL;
5) LQ.
5.2.2 Ứng dụng
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) quy định hệ thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra định tính, xác định theo chất lượng giới hạn (LQ). Hệ thống lấy mẫu này được sử dụng với những lô riêng biệt, nghĩa là các lô tách biệt với loạt các lô hoặc một lô duy nhất, trong đó không áp dụng được các quy tắc chuyển đổi của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Mục đích của tiêu chuẩn TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) là bổ sung cho TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) bằng việc đưa ra các phương án lấy mẫu tương thích với TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các phương án lấy mẫu trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) được xác định theo tập hợp các giá trị chất lượng giới hạn (LQ) ưu tiên, trong đó rủi ro của người tiêu dùng thường thấp hơn 10 % và hầu như luôn dưới 13 %. Phương pháp xác định này đưa ra một quy trình chuẩn, thuận tiện hơn so với quy trình đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) được sử dụng để kiểm tra các cá thể không phù hợp. Tiêu chuẩn này cũng thích hợp để kiểm tra số không phù hợp trên 100 cá thể trừ trường hợp LQ quá lớn. Nếu không áp dụng được TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) thì người sử dụng cần tham khảo các quy trình đặc biệt để bảo vệ chất lượng giới hạn được nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) đưa ra hai quy trình dưới đây, một trong hai quy trình được chọn tùy theo ứng dụng:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này có thể được sử dụng khi nhà sản xuất và người tiêu dùng đều muốn coi lô là riêng biệt Điều đó có nghĩa lô là duy nhất.
b) Quy trình B
Quy trình này có thể được sử dụng khi nhà sản xuất coi lô thuộc một loạt liên tục, nhưng người tiêu dùng lại cho là lô được nhận một cách riêng biệt.
Các phương án lấy mẫu theo quy trình B được cho trong các Bảng từ B.1 đến B.10 của TCVN 7790-2 (ISO 2859-2). Các bảng này cũng đưa ra thông tin tóm tắt về mối quan hệ giữa TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) và TCVN 7790-2 (ISO 2859-2). Bảng C của TCVN 7790-2 (ISO 2859-2) gồm các phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần dùng cho các lô riêng biệt.
VÍ DỤ 1: Một người tiêu dùng muốn mua các bộ gồm 10 đinh vít đóng gói sẵn để đưa vào bộ tủ sách tự lắp ráp để bán. Anh ta muốn mỗi bộ phải có chính xác 10 đinh vít, có thể chấp nhận 1 % các gói có số đinh vít ít hơn, nhưng anh ta không muốn chấp nhận rủi ro có tỷ lệ phần trăm các gói bị thiếu hụt cao hơn quá nhiều. Anh ta dự kiến sản xuất 5 000 bộ tủ thành các lô có cỡ lô là 1 250.
Người cung ứng đồng ý sử dụng quy trình A với mức chất lượng giới hạn (LQ) là 3,15 %. Với cỡ lô là 1 250, phương án lấy mẫu được lựa chọn sẽ là n = 125 và Ac = 1.
Nhà cung ứng đề nghị cung cấp số gói cần thiết cho tất cả 5 000 bộ như một lô đơn. Phương án lấy mẫu mới là n = 200 và Ac = 3.
Lô đơn lẻ đòi hỏi số cá thể không phù hợp thấp hơn tương xứng và phương án lấy mẫu vẫn đưa ra xác suất loại bỏ cao đối với chất lượng kém bằng 3,15 %. Xác suất chấp nhận lô với chất lượng 1 % không phù hợp tăng từ 0,64 lên 0,86.
VÍ DỤ 2: Người tiêu dùng trên muốn sản xuất bộ phận bằng gỗ của tủ sách tự lắp ráp làm bằng các tấm ván ép bề mặt phủ nhựa. Người cung ứng sản xuất loại tấm này như một phần sản xuất thường xuyên và coi 7 500 tấm cần thiết cho mỗi lô 1 250 bộ là lô đơn lẻ trong chuỗi cung ứng cho những người mua tương tự. Các vết xước trên bề mặt nhựa với xác suất 0,025 phù hợp với kiểm tra kiểm soát chất lượng. Người tiêu dùng có thể chấp nhận một số tấm bị xước vì chúng có thể phát hiện được và loại ra khi lắp ráp bộ tủ sách. Tuy nhiên, anh ta vẫn quyết định là nếu 5 % số tấm bị xước thì sẽ có các vấn đề về lắp ráp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
5.3.1 Khái quát
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) đưa ra các quy trình lấy mẫu định tính lô cách quãng. Các quy trình này được thiết kế để giảm thiểu công sức kiểm tra sản phẩm do các người cung ứng có hệ thống kiểm soát có hiệu lực mọi mặt chất lượng và tạo ra các lô nhất quán đáp ứng các yêu cầu giao nộp. Việc giảm thiểu công sức kiểm tra đạt được bằng cách xác định ngẫu nhiên, với xác suất quy định, xem lô giao nộp có được thông qua mà không cần kiểm tra hay không. Quy trình này mở rộng việc kiểm tra lô theo nguyên tắc chọn ngẫu nhiên đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) để chọn các cá thể thành lô.
5.3.2 Ứng dụng
Các quy trình này chỉ được dùng cho loạt liên tiếp các lô hoặc mẻ chứ không dùng cho các lô riêng biệt. Tất cả các lô trong loạt cần có chất lượng tương đương nhau và cần có lý do để tin rằng các lô không kiểm tra có cùng chất lượng với các lô được kiểm tra.
TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) chỉ được dùng cho các đặc trưng được kiểm tra định tính như chỉ ra trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Việc áp dụng nó khác biệt so với kiểm tra giảm trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Khi kiểm tra nhiều đặc trưng, quy trình lô cách quãng sẽ cho phép sử dụng các nguyên tắc tương tự như đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Các quy trình lô cách quãng trong TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) chỉ có thể áp dụng khi các quy trình trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) được sử dụng trong kiểm tra thường hoặc kiểm tra giảm, hoặc kết hợp kiểm tra thường và kiểm tra giảm ở các bậc kiểm tra chung I, II hoặc III.
Phương án lấy mẫu nhiều lần chỉ có thể sử dụng trong giai đoạn xác định năng lực đi kèm với kiểm tra thường. Trong TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) không khuyến nghị sử dụng phương án lấy mẫu một lần với số chấp nhận bằng 0. Có thể sử dụng kiểm tra lô cách quãng thay cho kiểm tra giảm nếu điều này mang lại hiệu quả cao hơn về chi phí.
Quy trình lô cách quãng không được sử dụng để kiểm tra các đặc trưng sản phẩm liên quan đến an toàn của cá nhân.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Nhà sản xuất tụ điện có đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu chung đối với kiểm tra lô cách quãng. Theo các quy trình trong TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), nhà sản xuất này đạt điểm năng lực là 50 trong 20 lô. Khi đó, nhà sản xuất được xác định đủ năng lực để chuyển sang giai đoạn kiểm tra lô cách quãng. Trong trường hợp này, nhà sản xuất đạt tới giai đoạn này trong 14 lô. Việc này xác định năng lực của nhà sản xuất có được tần suất kiểm tra một trong ba lô.
11 lô kiểm tra tiếp theo được chấp nhận. Điểm năng lực đạt 50 trong 11 lô này. Điều này xác định nhà sản xuất đủ điều kiện chuyển sang kiểm tra một trong bốn lô. Khi một sản phẩm không đủ điều kiện cho kiểm tra lô cách quãng thì cần trở về kiểm tra thường.
5.4 TCVN 7790-4 (ISO 2859-4), Quy trình đánh giá mức chất lượng công bố
5.4.1 Khái quát
Các quy trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) có phạm vi khác biệt so với các quy trình trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Hệ thống các quy trình lấy mẫu chấp nhận quy định trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được thiết kế để sử dụng trong các thỏa thuận song phương giữa hai bên. Các quy trình này là các quy tắc đơn giản và thực tế đối với việc lưu thông sản phẩm sau khi chỉ kiểm tra một lượng mẫu giới hạn của lô hàng hoặc hàng hóa. Do đó các quy trình này không viện dẫn đến bất kỳ mức chất lượng công bố (DQL) chính thức nào (một cách rõ ràng hay ẩn ý).
Các quy trình trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), TCVN 7790-3 (ISO 2859-3) và TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) phù hợp tốt cho lấy mẫu chấp nhận, nhưng không nên sử dụng trong việc xem xét hoặc đánh giá để xác nhận mức chất lượng đã được công bố cho một thực thể nào đó. Lý do chính của việc này là các quy trình này được xác định theo mức chất lượng chỉ dùng cho các mục đích lấy mẫu chấp nhận. Vì vậy, rủi ro chấp nhận sản phẩm không phù hợp và không chấp nhận sản phẩm phù hợp được cân đối một cách thích hợp.
Các quy trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các quy trình lấy mẫu áp dụng cho kiểm tra chính quy, hệ thống như các xem xét hoặc đánh giá. Khi thực hiện việc kiểm tra chính quy như vậy, bộ phận có thẩm quyền phải xét đến các rủi ro đưa ra kết luận không chính xác về chất lượng của lô, đồng thời cần tính đến các rủi ro này trong quá trình hoạch định việc xem xét hoặc đánh giá.
TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) cung cấp hướng dẫn để hỗ trợ người sử dụng trong việc xem xét các rủi ro này. Các quy tắc được đề cập sao cho chỉ có rủi ro nhỏ, hạn chế đối với việc bác bỏ DQL trong khi mức chất lượng thực tế tuân thủ mức công bố đó. Nếu mong muốn có một rủi ro nhỏ đối với việc không bác bỏ mức chất lượng công bố khi mức chất lượng thực tế không phù hợp với mức chất lượng công bố thì cần kiểm tra mẫu tương đối lớn. Vì vậy, để đạt được lợi ích có được cỡ mẫu vừa phải, các quy trình được hoạch định sao cho mức rủi ro không bác bỏ mức chất lượng công bố cao hơn một chút, khi mức chất lượng thực tế không phù hợp với mức chất lượng công bố.
5.4.2 Ứng dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) có thể sử dụng cho nhiều dạng kiểm tra chất lượng khác nhau khi được cung cấp bằng chứng khách quan về sự phù hợp với DQL nào đó thông qua kiểm tra mẫu. Các quy trình này cũng áp dụng, không chỉ giới hạn cho các lô hoặc các quá trình cho phép lấy mẫu ngẫu nhiên các cá thể đơn lẻ. Các phương án lấy mẫu này có thể áp dụng để kiểm tra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Các phương án lấy mẫu trong TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) được sử dụng khi lượng quan tâm là số hoặc phần cá thể không phù hợp trong đó từng cá thể kiểm tra được phân loại là phù hợp hoặc không phù hợp. Với các thay đổi nhỏ, các phương án lấy mẫu này cũng có thể sử dụng khi lượng quan tâm là số không phù hợp.
VÍ DỤ: Trong quá trình đánh giá bộ phận bán hàng, phát hiện thấy quá trình lập hóa đơn là nguồn gây tổn thất tài chính đáng kể. Chuyên gia đánh giá ước lượng khoảng 5 % hóa đơn đã được xử lý không đúng. Ban lãnh đạo quyết định đưa ra một chương trình đào tạo đặc biệt với mục đích giảm tỷ lệ sai lỗi xuống còn 1 %. Sau khi chương trình kết thúc, lãnh đạo mong muốn đánh giá hiệu lực của chương trình.
Họ quyết định sử dụng TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) để đánh giá hiệu lực của chương trình đào tạo bằng cách chọn DQL là 1 %. Ban lãnh đạo cũng muốn nếu không thành công thì xác suất kết luận chương trình thành công sẽ nhỏ. Vì vậy, phương án lấy mẫu được chọn là phương án có cỡ mẫu 125 hóa đơn với không quá ba hóa đơn không phù hợp. TCVN 7790-4 (ISO 2859-4) chỉ ra rằng phương án lấy mẫu này có thể có 3,7 % rủi ro bác bỏ DQL đúng 1 %, và 10 % rủi ro không bác bỏ khi mức thực tế là 5,27 % hóa đơn bị xử lý sai.
Khi chọn ngẫu nhiên 125 hóa đơn thì có hai hóa đơn không phù hợp. Khi đó, kết luận thích hợp là dựa trên 125 hóa đơn thì không đủ bằng chứng để bác bỏ DQL 1 % đối với tất cả các hóa đơn mà từ đó đã chọn ra ngẫu nhiên 125 hóa đơn.
5.5.1 Khái quát
TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) đề cập đến các chương trình lấy mẫu liên tiếp bổ sung cho hệ thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra định tính của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1).
Ưu điểm chính của các phương án lấy mẫu liên tiếp là việc giảm cỡ mẫu trung bình. Đây là trung bình của tất cả các cỡ mẫu có thể có thông qua việc sử dụng phương án lấy mẫu cho trước đối với một lô hoặc mức chất lượng của quá trình cụ thể. Tất cả các phương án lấy mẫu liên tiếp, phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần đều đòi hỏi cỡ mẫu trung bình nhỏ hơn so với phương án lấy mẫu một lần có đặc trưng vận hành tương đương. Mức tiết kiệm trung bình khi sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp lớn hơn so với phương án lấy mẫu hai lần hoặc nhiều lần.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố khác ngoài cỡ mẫu trung bình cần được xem xét khi chọn quy trình lấy mẫu thích hợp bao gồm:
a) Tính phức tạp
Các nguyên tắc của phương án lấy mẫu liên tiếp khó hiểu hơn so với các nguyên tắc đơn giản đối với phương án lấy mẫu một lần.
b) Sự biến động về số lượng kiểm tra
Vì số lượng cá thể thực tế được kiểm tra đối với một lô cụ thể không được biết trước nên việc sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ mang lại nhiều khó khăn về tổ chức. Ví dụ, việc lập chương trình cho các hoạt động kiểm tra có thể sẽ khó khăn.
c) Khó lấy mẫu các cá thể
Nếu việc lấy mẫu các cá thể ở những thời điểm khác nhau rất tốn kém thì việc giảm số lượng mẫu trung bình thông qua phương án lấy mẫu liên tiếp có thể hủy bỏ do chi phí lấy mẫu tăng.
d) Khoảng thời gian kiểm tra
Nếu việc kiểm nghiệm một cá thể diễn ra trong khoảng thời gian dài và một số cá thể có thể được kiểm nghiệm đồng thời thì phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ tiêu tốn thời gian hơn nhiều so với phương án lấy mẫu một lần.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.2 Ứng dụng
Như trong trường hợp TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), hệ thống lấy mẫu chấp nhận của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL). Mục đích của tiêu chuẩn là khuyến khích người cung ứng thông qua áp lực về kinh tế và tâm lý khi lô hàng không được chấp nhận, buộc người cung ứng phải duy trì trung bình quá trình ít nhất là bằng giới hạn chất lượng chấp nhận quy định. Nó cũng cung cấp một giới hạn trên đối với rủi ro của người tiêu dùng khi nhận phải lô có chất lượng kém.
Các chương trình của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được thiết kế để sử dụng đối với loạt các lô đủ dài để có thể áp dụng các quy tắc chuyển đổi. Các quy tắc này cung cấp:
a) bảo vệ tăng cường cho người tiêu dùng (bằng các tiêu chí kiểm tra lấy mẫu ngặt hoặc ngừng kiểm tra lấy mẫu) khi xuất hiện sự suy giảm chất lượng;
b) khuyến khích, theo xem xét của bộ phận có thẩm quyền, giảm chi phí kiểm tra (bằng kiểm tra giảm hoặc kiểm tra lấy mẫu lô cách quãng) khi duy trì được mức chất lượng tốt.
Trường hợp các lô được sản xuất riêng lẻ hoặc theo một loạt quá ngắn để có thể áp dụng TCVN 7790-5 (ISO 2859-5), thì người sử dụng nên tham khảo các phương án lấy mẫu thích hợp trong TCVN 7790-2 (ISO 2859-2).
VÍ DỤ: Hệ thống lấy mẫu của TCVN 7790-1 (ISO 2859-1) đã được sử dụng để kiểm tra một sản phẩm nhất định. AQL quy định là 4,0 % không phù hợp. Sử dụng kiểm tra chung bậc I. Sử dụng phương án lấy mẫu một lần cho kiểm tra thường đối với một số lô. Cỡ lô (N) là 1 500 cá thể.
Ban lãnh đạo quyết định sử dụng chương trình lấy mẫu liên tiếp của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Tra Bảng 1 của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được chữ mã H đối với bậc kiểm tra I và cỡ lô 1 500. Các thông số và giá trị cắt của phương án lấy mẫu liên tiếp được tra trong Bảng A.2 của TCVN 7790-5 (ISO 2859-5). Các giá trị cắt như sau:
nt = 80 và Act = 7.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R = 0,094ncum +2,617
và
A = 0,094 ncum -1,427
trong đó ncum là cỡ mẫu cộng dồn hiện thời.
Khi sử dụng phương pháp số học, giá trị loại bỏ và chấp nhận, nghĩa là R và A, có thể được tính cho từng ncum từ 1 đến nt - 1. Trong ví dụ này là 79. Khi đó, R và A được làm tròn để xác định số loại bỏ và chấp nhận, Re và Ac, tương ứng, trong đó A được làm tròn tới số nguyên nhỏ hơn gần nhất còn R được làm tròn tới số nguyên lớn hơn gần nhất. Nếu số loại bỏ lớn hơn giá trị cắt, Ret, thì số loại bỏ phải bằng giá trị cắt. Trong trường hợp này là 8.
Giả định rằng các cá thể liên tiếp được chọn ngẫu nhiên từ lô được giao nộp để kiểm tra. Kết quả kiểm tra được cho trong Bảng 2, trong đó D là số cá thể không phù hợp cộng dồn.
Bảng 2 - Ví dụ về kết quả kiểm tra
ncum
Ac
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
7
-1
4
1
11
-1
4
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-1
4
3
21
0
5
4
24
0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Đối với ncum = 24, ta có số cá thể không phù hợp, D = 5, và giá trị này lớn hơn hoặc bằng giá trị loại bỏ R tính được. Do đó, kết thúc kiểm tra và loại lô đó. Như chỉ ra trong Bảng 2, đây là lần đầu tiên Ac < D < Re là không đúng.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 9946-1 (ISO/TR 8550-1), Hướng dẫn chọn hệ thống, chương trình hoặc phương án lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra cá thể riêng biệt trong các lô - Phần 1: Lấy mẫu chấp nhận
[2] SCHILLING, EDWARD G. Acceptance Sampling in Quality Control, Marcel Dekker, ASQ Quality Press, New York and Milwaukee, 1982 (Lấy mẫu chấp nhận trong kiểm tra chất lượng)
[3] STEPHENS, K.S. The Handbook of Applied Acceptance Sampling: Plans, Procedures, and Principles, ASQ Quality Press, Milwaukee, 2001 (Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu chấp nhận ứng dụng: Phương án, quy trình và nguyên tắc)
MỤC LỤC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Giới thiệu chung về kiểm tra chấp nhận
4.1 Mục đích của kiểm tra lấy mẫu
4.2 Lấy mẫu chấp nhận
4.3 Các thực hành kiểm tra khác
4.4 Khái niệm AQL và LQ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), Chương trình lấy mẫu được xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
5.2 TCVN 7790-2 (ISO 2859-2), Phương án lấy mẫu xác định theo mức giới hạn chất lượng (LQ) để kiểm tra lô riêng lẻ
5.3 TCVN 7790-3 (ISO 2859-3), Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
5.4 TCVN 7790-4 (ISO 2859-4), Quy trình đánh giá mức chất lượng công bố
5.5 TCVN 7790-5 (ISO 2859-5), Hệ thống lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
Thư mục tài liệu tham khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12294:2018 (ISO 28590:2017) về Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Giới thiệu bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) về Lấy mẫu để kiểm tra định tính
Số hiệu: | TCVN12294:2018 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12294:2018 (ISO 28590:2017) về Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Giới thiệu bộ tiêu chuẩn TCVN 7790 (ISO 2859) về Lấy mẫu để kiểm tra định tính
Chưa có Video