Đặc trưng cần thử |
Yêu cầu |
Quy trình thử nghiệm |
a) Độ đồng đều mật độ quang của nhũ tương (liên quan đến nhũ tương) Thử nghiệm này được tiến hành để bảo đảm độ đồng đều của nhũ tương phim. |
Loại 1 đến 5: 1) Hiệu số giữa giá trị cực đại và cực tiểu của mật độ quang đo được trên bề mặt của mỗi mẫu của nhũ tương phải nhỏ hơn 0,05 đối với mật độ truyền quang và mật độ phản quang . 2) Độ lệch chuẩn của mật độ trung bình của mẫu thử phải nhỏ hơn 0,02 đối với mật độ truyền quang và 0,05 cho mật độ phản quang. |
8.2.1 |
b) Độ ổn định của ảnh ẩn (liên quan đến nhũ tương) Thử nghiệm này nhằm kiểm tra kiểu phai của ảnh ẩn trong điều kiện thử nghiệm bình thường và đảm bảo các thông tin về liều đã nhập vào vẫn được giữ nguyên trong thời gian đeo liều kế |
Độ lệch tìm thấy khi so sánh mẫu thử nghiệm với mẫu đối chứng không lớn hơn 10 % đại lượng hiệu chuẩn thu được. |
8.2.2 |
c) Chống lão hóa (liên quan đến nhũ tương phim) Thử nghiệm này kiểm tra khả năng nhũ tương chịu được những điều kiện bảo quản không bình thường trước khi sử dụng. |
1) Lão hóa nhân tạo: Độ lệch phát hiện được khi so sánh mẫu thử nghiệm với mẫu đối chứng không được lớn hơn 20 % đại lượng hiệu chuẩn thu được. Biến đổi về mật độ quang trung bình của mức mờ của đế so với mẫu đối chứng không được lớn hơn 0,10 2) Lão hóa tự nhiên: Xem yêu cầu ở mục a) và b) |
8.2.3 |
d) ảnh hưởng của năng lượng photon (liên quan đến nhũ tương) Thử nghiệm này nhằm xác thực sự biến đổi từ lô này sang lô khác về ảnh hưởng của các năng lượng photon khác nhau đối với mật độ quang của nhũ tương. |
Giữa các lô sản phẩm khác nhau, tỷ số giữa các đại lượng hiệu chuẩn để tạo ra cùng một mật độ quang trong khoảng danh định không được thay đổi quá 10 % so với khoảng đo danh định của nhũ tương. |
8.2.4 |
e) Khoảng đo danh định (liên quan đến nhũ tương) Thử nghiệm khoảng đo danh định của liều kế là để kiểm tra xem những yêu cầu tối thiểu của khoảng đo liều kế có được thỏa mãn không. |
Giới hạn dưới: Đại lượng hiệu chuẩn ở giới hạn dưới phải làm tăng mật độ quang ít nhất hai lần độ lệch chuẩn so với mật độ quang trung bình của mức mờ đế (của ảnh mờ cơ bản). Giới hạn trên: Giới hạn trên (có tính đến sự bão hòa và sự quá sáng) của khoảng danh định là giá trị cực đại của đại lượng hiệu chuẩn Q mà độ nhạy của nhũ tương S = ∆OD/∆Q là số dương và ít nhất có giá trị 0,4 Gy-1 đối với mật độ quang và 0,2 Gy-1 cho mật độ phản quang. |
8.2.5 |
f) Độ kín sáng (liên quan đến bao phim) |
Trên phim đã rửa không có vết hoặc sự không đồng đều. Mật độ quang trung bình trên diện tích hữu dụng của phim so với mật độ trung bình của mẫu đối chứng không được lệch quá độ lệch chuẩn. |
8.2.6 |
g) Độ chống thấm hơi nước của giấy bọc (liên quan đến bao phim) Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho liều kế loại W |
1) Sự phai ảnh ẩn: Trung bình độ lệch so với mẫu đối chứng không vượt quá 10% giá trị của đại lượng hiệu chuẩn thu được. 2. Sự biến thiên của độ đáp ứng: Trung bình của độ lệch so với mẫu đối chứng không vượt quá 10% giá trị đại lượng hiệu chuẩn thu được. 3) Sự biến thiên mật độ quang của mức mờ đế: Trung bình độ lệch mức độ mức mờ đế so với mẫu đối chứng không vượt quá 0,05. |
8.2.7 |
h) Kiểm soát chất lượng bộ lọc và giá đỡ plastic (Liên quan đến giá đỡ bao đựng phim) |
1) Sự đồng đều của bề dày vật liệu Hiệu số giữa mật độ quang tối đa và tối thiểu của nhũ tương sau cái lọc do sự biến thiên của độ dày vật liệu phải nhỏ hơn 5% mật độ quang trung bình đối với cùng một mẫu hoặc giá đỡ. Độ lệch chuẩn trung bình của mật độ quang không được vượt quá 2% đối với cùng một mẫu bộ lọc hoặc giá đỡ. 2) Ảnh hưởng của hạt nhân phóng xạ (tự nhiên) có thể có trong bộ lọc Hiệu số giữa giá trị mật độ quang trung bình giữa các mẫu phim lọc so với phim đối chứng không vượt quá 0,05. |
8.2.8 |
i) Quan hệ giữa góc và độ đáp ứng (liên quan đến liều kế) Thử nghiệm này được thực hiện để đánh giá độ đáp ứng gúc của liều kế và độ đáp ứng của nó khi bức xạ tới bằng 0. |
Nếu H'p (E, a) là giá trị thực quy ước của tương đương liều cá nhân (xuyên sâu hoặc trên bề mặt) ở năng lượng trung bình E và góc a tại vị trí đo bên trong phantom dùng cho các thử nghiệm này và nếu H'p (E, a) là giá trị của tương đương liều cá nhân (đâm xuyên hoặc trên bề mặt) đã xác định từ liều kế được thử nghiệm thì có thể đánh giá độ đáp ứng góc R(E, a) = Hp (E, a)/ H'p (E, a). Từ đó tính được các tỷ số này R(E, a) / R(E, 0). Các tỷ số ấy không được khác 1,0: ± 20% cho các loại 1 và 2 ± 30% cho loại 3 ± 50% cho loại 4 |
8.2.9 |
j) Ảnh hưởng của chiếu xạ qua mặt sau của liều kế (liên quan đến liều kế) So sánh độ đáp ứng của liều kế khi chiếu xạ bình thường và chiếu xạ từ phía sau, tức là theo chiều ngược lại. |
Tất cả các loại Đối với các liều kế thử nghiệm, xác định và ghi rõ tỷ số của độ đáp ứng đối với chiếu xạ từ phía sau so với chiếu xạ từ phía trước. |
8.2.10 |
k) Quan hệ giữa năng lượng và độ đáp ứng (liên quan đến liều kế) Thử nghiệm này nhằm xác định độ đáp ứng vào năng lượng của liều kế. Thử nghiệm này là thử nghiệm về loại liều kế và cơ bản chỉ làm một lần và chỉ được lặp lại khi có những thay đổi lớn (bộ lọc, thuật toán) đối với cả hệ thống. |
Loại 1 đến 4 : Nếu H'p (E, 0) là giá trị thực quy ước của tương đương liều cá nhân (đâm xuyên hoặc bề mặt) ở năng lượng trung bình E và thẳng góc chiếu xạ tới thẳng góc (00) tại điểm đo bên trong phantom dùng cho các thử nghiệm này và Hp,, i i(E,0) là giá trị của tương đương liều cá nhân (đâm xuyên hoặc trên bề mặt) xác định cho liều kế thứ i trong số n liều kế thì giá trị tuyệt đối của hệ số tính năng |P| được tính bằng:
phải: ≤ 0,10 cho loại 1 ≤ 0,20 cho loại 2 ≤ 0,35 cho các loại 3 và 4 Ngoài ra mỗi độ lệch phải thỏa mãn điều kiện sau: [Hp,i(E,0) - H'p(E,0)]/H'p(E,0) ≤ 0,30 cho các loại 1 và 2 ≤ 0,45 cho các loại 3 và 4 Và, hệ số biến thiên V được cho bởi:
trong đó Hp(E,0) là giá trị trung bình của Hp,,i(E,0). V ≤ 0,35 cho tất cả các loại Loại 4: Thử nghiệm này chỉ tiến hành đối với đại lượng tương đương liều cá nhân bề mặt Hp(0,07). Loại 5: Không cần thử nghiệm Chú thích -Nếu sử dụng thuật toán phức tạp phải tính tới mật độ quang đặt dưới các vùng bộ lọc khác nhau để đáp ứng yêu cầu về tính năng trong khoảng năng lượng bức xạ quan tâm thì, thuật toán ấy phải sẵn sàng có cho tất cả những người sử dụng liều kế. |
8.2.11 |
8.1. Điều kiện thử nghiệm chung
Thử nghiệm trong tiêu chuẩn này trong một số trường hợp là thử nghiệm để đánh giá quy định kỹ thuật của các liều kế hoàn chỉnh bao gồm bao phim đặt trong giá đỡ phim, trong các trường hợp khác là để đánh giá quy định kỹ thuật của bao đựng phim đặt trong các giá đỡ, hoặc của các giá đỡ hoặc của các nhũ tương đựng trong bao phim.
8.1.1. Quy định kỹ thuật đối với các mẫu thử (nhũ tương, bao đựng phim hoặc liều kế) được thử nghiệm và cho các mẫu đối chứng
Các mẫu thử và mẫu đối chứng (xem 3.17) phải có cách để nhận biết theo phương pháp do nhà sản xuất quy định.
Mẫu đối chứng phải lấy ra từ cùng một lô sản xuất với mẫu thử nghiệm. Đặc biệt chúng phải giống nhau về số lượng và tính chất của các bộ lọc.
Tùy theo loại thử nghiệm, chiếu xạ phải được tiến hành hoặc trên liều kế hoàn chỉnh hoặc chỉ trên bao phim trần.
Chú thích - Các thử nghiệm phải được tiến hành có hoặc không có phantom, trừ khi có quy định khác.
8.1.2. Ổn định mẫu trước thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.3. Điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn
Nếu không có quy định gì khác, thử nghiệm phải được tiến hành với bức xạ đi thẳng góc ở nhiệt độ (20 ± 2)0C và độ ẩm tương đối giữa 45 % và 75 %. Phông bức xạ không được quá suất kerma không khí 0,25 mGy/h.
8.1.4. Bức xạ chuẩn
8.1.4.1. Liều kế loại 1 đến 3
Đối với các thử nghiệm bức xạ tia gamma và X, chất lượng bức xạ phải được chọn theo các bảng 2 đến 4 sao cho bao quát được khoảng năng lượng danh định liều kế thử nghiệm. Đặc trưng của các bức xạ, phương pháp tạo ra và điều kiện hình học được mô tả trong ISO 4037-1.
Tùy theo năng lượng và suất liều yêu cầu, một chùm gamma chuẩn năng lượng cao (năng lượng bức xạ photon trong khoảng từ 4MeV đến 9MeV) có thể được lựa chọn trong số các chùm xác định trong ISO 4037-1.
a) 4,44 MeV thu được từ phản ứng 12C (p,p'g)12C bằng cách bắn proton 5 MeV lên bia cacbon.
b) 6,13 MeV thu được từ phản ứng 19F (p,ag)16O bằng cách bắn proton lên bia flo.
c) 6 MeV và 9 MeV từ phản ứng bắt nơtron nhiệt trong titan và niken.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Phổ hẹp loại “A”
Điện áp cao
kV
Năng lượng trung bình
keV
Lọc bổ sung 1)
mm
Chì
Thiếc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
60
80
100
120
150
200
250
300
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
65
83
100
118
163
205
248
--
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
--
--
--
--
1,0
3,0
5,0
--
--
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
--
1,0
2,5
3,0
2,0
3,0
0,21
0,6
2,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0
--
2,0
--
--
Chú thích - Các loại phổ hẹp đặc biệt được dùng để thử nghiệm sự phụ thuộc vào năng lượng của độ đáp ứng của liều kế
1) Lọc tổng cộng bao gồm cả lọc cố định được điều chỉnh đến 4 mm nhôm
Bảng 3 - Phổ rộng loại “B”
Điện áp cao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng trung bình
keV
Lọc bổ sung 1)
mm
Thiếc
Đồng
60
80
110
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
250
300
45
58
79
104
134
169
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
--
--
--
1,2
2,0
4,0
6,5
0,3
0,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
--
--
--
--
Chú thích - Loại phổ rộng được dùng khi cường độ bức xạ cần thiết không thể đạt được bằng cách khác.
1) Lọc tổng cộng bao gồm cả lọc cố định được điều chỉnh đến 4 mm nhôm
Bảng 4 - Nguồn phóng xạ
Hạt nhân phóng xạ
Năng lượng bức xạ gamma
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu kỳ bán rã
năm
241 Americi
137 Cesi
60 Coban
59,54
661,6
1173,3 và 1332,5
433
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,272
8.1.4.2. Liều kế loại 4 và 5
Bức xạ dùng để chiếu liều kế trong các thử nghiệm mô tả dưới đây có năng lượng nằm trong dải năng lượng của các liều kế. Bức xạ bêta dùng cho thử nghiệm phải được chọn theo ISO 6980 sao cho bao phủ được dải năng lượng các liều kế được thử nghiệm.
8.1.5. Cường độ của trường bức xạ
Cường độ của trường bức xạ dùng để hiệu chuẩn phải đủ để cho phép các lần chiếu xạ mà sự thay đổi ảnh ẩn có thể bỏ qua.
8.2. Quy trình
8.2.1. Kiểm tra độ đồng đều mật độ quang của nhũ tương [xem bảng 1 a)]
Thử nghiệm phải được tiến hành với mật độ quang bằng 1,0 cho mỗi nhũ tương của bao phim và có thể được thực hiện bằng cách chọn một trong số các bức xạ chuẩn thích hợp sau:
a) loại 1: bức xạ gamma của 137 Cs hoặc 60Co;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) loại 3: bất kỳ bức xạ chuẩn nào được lựa chọn từ 8.1.4;
d) loại 4 và 5: tốt nhất là bức xạ bêta từ nguồn 90Sr/90Y (xem ISO 6980).
Đối với mỗi lô nhũ tương sản xuất, chiếu xạ mười bao phim, được lựa chọn ngẫu nhiên từ các hộp khác nhau cho đến giá trị đại lượng hiệu chuẩn tương đương với mật độ quang bằng 1,0. Đối với mỗi nhũ tương đo mật độ quang ở mười vị trí khác nhau phân bố đều trên bề mặt của nó. Xác định sự khác nhau giữa giá trị tối đa và tối thiểu của mật độ quang mỗi mẫu và tính độ lệch chuẩn của giá trị trung bình.
Đo mật độ quang trên cùng một phía của bề mặt phim như được sử dụng thường quy.
Thử nghiệm này bị ảnh hưởng bởi những biến thiên có thể trong cả điều kiện chiếu xạ và quy trình rửa phim. Do đó điều cốt yếu là giữ cho ảnh hưởng của cả hai yếu tố ấy là tối thiểu để bảo đảm cho kết quả của thử nghiệm không bị mất giá trị.
8.2.2. Thử nghiệm sự ổn định của ảnh ẩn [xem bảng 1 b)]
Thử nghiệm về độ bền chống phai phải được tiến hành trên mỗi nhũ tương trong bao phim.
Đối với mỗi nhũ tương cần chuẩn bị hai lô mỗi lô 5 bao phim và đánh dấu các lô bằng chữ A và B, chữ B dùng để chỉ mẫu đối chứng.
Chiếu lô A bằng một trong các bức xạ chuẩn (xem 8.1.4) sao cho mật độ quang ở vùng gần tuyến tính của đường cong đặc trưng của nhũ tương thử nghiệm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3. Thử nghiệm độ bền với lão hóa của phim [xem bảng 1 c)]
8.2.3.1. Lão hóa nhân tạo
Thử nghiệm này phải tiến hành cho mỗi nhũ tương trong bao phim.
Với mỗi nhũ tương, chuẩn bị 8 lô phim, mỗi lô 3 bao phim và đánh dấu các lô từ A đến H. Đặt các lô từ A đến D trong 7 ngày trong một tủ sấy để mở tiếp xúc với khí quyển (không có chất hút ẩm), ở nhiệt độ (50±1)0C và giữ các lô E đến H trong điều kiện thử nghiệm bình thường (xem 8.1.3)
Trong khoảng từ 4 giờ đến 20 giờ sau khi xử lý nhiệt, chiếu các lô từ A đến C và các lô E đến G (mẫu đối chứng) bằng một trong các bức xạ chuẩn trong các điều kiện sau:
a) các bao thuộc lô A và E phải nhận được một giá trị đại lượng hiệu chuẩn tương đương với một phần tư của dải đo của nhũ tương.
b) các bao thuộc lô B và F phải nhận được giá trị đại lượng hiệu chuẩn tương đương với nửa dải đó.
c) các bao thuộc lô C và G phải nhận được đại lượng hiệu chuẩn bằng bốn phần năm dải đó.
Đặt các bao lô phim D là loại đã được xử lý nhiệt cùng với các mẫu đối chứng lô H. Hai lô này sẽ không bị chiếu xạ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3.2. Lão hóa tự nhiên
Bảo quản một số bao phim đủ cho các thử nghiệm được quy định trong bảng 1 a) và b) cho đến một tháng trước ngày hết hạn trong điều kiện do nhà sản xuất quy định.
Tiến hành các thử nghiệm theo quy trình được quy định trong 8.2.1 và 8.2.2. Kết quả thử nghiệm các yêu cầu quy định trong bảng 1a) và b).
8.2.4. Thử nghiệm ảnh hưởng của năng lượng photon lên nhũ tương [xem bảng 1 d)]
Thử nghiệm này phải được tiến hành cho mỗi nhũ tương trong bao phim.
Đối với mỗi nhũ tương chuẩn bị hai lô mỗi lô 5 bao phim va đánh dấu các lô ấy bằng chữ A hoặc B. Lô A được chiếu xạ với bức xạ chuẩn và lô B với năng lượng sao cho độ đáp ứng năng lượng của nhũ tương là cực đại.
a) loại 1 và 3: Lô A được chiếu xạ bằng bức xạ gamma chuẩn (60Co hoặc 137Cs) và lô B với năng lượng E trong 8.1.4 với 60 keV (Thí dụ bức xạ Gamma của 241Am hoặc bức xạ "A" có năng lượng trung bình 65 keV.
b) loại 2: thực hiện theo quy trình trên nhưng bức xạ chuẩn được chọn trong 8.1.4 phải ở trong dải năng lượng từ 100keV đến 250keV.
c) loại 4 và 5: thực hiện theo quy trình trên nhưng việc chiếu phải được tiến hành với hai nguồn bêta khác nhau theo ISO 6980.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5. Thử nghiệm khoảng đo danh định [xem bảng 1 e)]
8.2.5.1. Thử nghiệm giới hạn dưới
Nếu một số nhũ tương có độ nhạy khác nhau được bỏ cùng vào một bao phim để bao quát cả dải đo thì nhũ tương nhạy nhất cần được kiểm tra.
Chiếu xạ 3 bao phim với bằng bức xạ chuẩn sau đây đến một giá trị đại lượng hiệu chuẩn ở giới hạn dưới.
a) loại 1 và 3: bức xạ Gamma của 137Cs hoặc 60Co
b) loại 2: năng lượng trung bình 248 keV của loại bức xạ "A"
c) loại 4 và 5: bức xạ bêta 90Sr/90Y
Rửa đồng thời các phim đã chiếu xạ với 10 phim không chiếu xạ cùng lấy một lô nhũ tương trong điều kiện thử nghiệm chung.
Đo mật độ quang của phim không chiếu và xác định giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của phép đo.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cộng 2 lần độ lệch chuẩn mật độ quang vào mật độ quang của mẫu đối chứng và so sánh với mật độ quang của phim đã chiếu xạ. Giá trị sau phải lớn hơn giá trị trước.
8.2.5.2. Thử nghiệm ở giới hạn trên, có tính đến sự bão hòa và đảo ngược
Nếu nhiều nhũ tương có độ nhạy khác nhau cùng được cho vào một bao phim để phủ toàn bộ khoảng đo, nhũ tương ít nhất cần phải được kiểm tra.
Chuẩn bị hai lô 3 bao phim đánh dấu A và B. Chiếu xạ lô A đến một giá trị đại lượng hiệu chuẩn ở giới hạn trên Qul và lô B đến cùng trị số cộng thêm 0,1Gy, tức là Qul +0,1. Từ mật độ quang trung bình OD của hai lô, tính độ nhạy S ở giới hạn trên như sau:
S = [OD (Qul +0,1.) - OD(Qul)]/0,1
8.2.6. Kiểm tra độ kín sáng của bao phim
Thử nghiệm này phải được tiến hành trên một số bao phim chọn một cách ngẫu nhiên
Chiếu bao phim bằng ánh sáng của đèn xenon 1000 cd/cm2 trong một giờ ở cách nguồn sáng đủ xa để tránh cho bao phim không chịu nhiệt độ quá 300C. Đặt bề mặt của bao phim vuông góc với luồng ánh sáng. Sau đó chiếu mặt sau của bao phim trong cùng điều kiện trong một giờ. Chiếu mỗi góc của bao phim trong cùng điều kiện. Rửa các bao phim đồng thời với các mẫu đối chứng và so sánh các mật độ quang xem có vết hoặc sự không đồng đều của mật độ quang. Đo mật độ quang ở mười điểm khác nhau trên mỗi phim. Tính mật độ quang trung bình và độ lệch chuẩn cho mỗi phim và so sánh các giá trị.
8.2.7. Kiểm tra độ chống thấm của bao phim hạng W [xem bảng 1 g)]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị sáu lô mỗi lô năm bao phim cho mỗi nhũ tương của bao phim làm thử nghiệm và đánh dấu các lô đó bằng các chữ từ A đến F.
Tiến hành các quy trình sau đó trên các lô đã nói ở trên.
a) Lô A: chiếu sau đó làm ẩm;
b) Lô B: chiếu xạ (không làm ẩm) rồi lưu giữ;
c) Lô C: làm ẩm rồi chiếu xạ;
d) Lô D: lưu giữ (không làm ẩm) rồi chiếu xạ;
e) Lô E: làm ẩm;
f) Lô F: không xử lý đặc biệt.
Chú thích - Các bao phim lô B, D và F dùng làm đối chứng cho các lô A, C và E.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai thao tác của các lô A và C phải tiến hành liên tiếp.
Sáu lô liều kế phải được rửa đồng thời và xác định giá trị đại lượng hiệu chuẩn cho mỗi lô A, B, C và D và đo mật độ quang của các lô E và F.
Tính giá trị trung bình cho mỗi một lô trong sáu lô và xác định sự khác biệt giữa:
- lô A và B để xác định độ phai của ảnh ẩn;
- lô C và D để xác định sự biến thiên của độ nhạy;
- lô E và F để xác định sự biến thiên mật độ quang của mức đế.
8.2.8. Kiểm soát chất lượng bộ lọc [xem bảng 1 h)]
Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc trên vật liệu lọc hoặc trên các giá kẹp phim đã được sản xuất.
8.2.8.1. Thử nghiệm độ đồng đều vật liệu lọc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chọn giá trị của đại lượng hiệu chuẩn sao cho mật độ quang có kết quả là 1,0 ± 0,5.
Trên mỗi nhũ tương, đo mật độ quang ở 10 điểm khác nhau phân bố đều trên bề mặt. Tính mật độ quang trung bình trên diện tích lọc của mỗi phim. Thử nghiệm này phải được lặp lại cho mỗi loại bộ lọc mỗi khi dùng bộ lọc mới hoặc giá kẹp mới.
Chú thích - Dạng thử nghiệm này cũng có thể tiến hành với các giá kẹp phim mới được sản xuất. Vì đối với một trường lọc thông thường chỉ cần đo mật độ quang một lần đối với giá kẹp, thử nghiệm phải được tiến hành trên ít nhất 50 giá kẹp chọn ngẫu nhiên, thí dụ từ một lần cung cấp mới để có một kết quả có nghĩa.
8.2.8.2. Kiểm tra hoạt độ phóng xạ
Trong trường hợp bộ lọc có thể chứa vật liệu phóng xạ (thí dụ bộ lọc bằng thiếc hoặc chì) cần kiểm tra xem bức xạ từ hạt nhân phóng xạ này có tạo ra mật độ quang đo được hay không.
Chuẩn bị hai lô mỗi lô 5 bao phim ký hiệu là A và B. Đặt các bao phim A vào giá kẹp hoặc kẹp và các tấm lọc và đặt cả hai lô A và B (mẫu đối chứng) ở điều kiện thử nghiệm (xem 8.1.3) trong thời kỳ bình thường. Đem rửa các phím cùng một lúc. Đo mật độ quang cho mỗi phim dưới bộ lọc được xem xét. Tính giá trị trung bình và so sánh kết quả của phim thử nghiệm với phim đối chứng.
8.2.9. Kiểm tra sự phụ thuộc góc của độ đáp ứng của liều kế: [xem bảng 1 i)]
Đối với mỗi nhũ tương, thử nghiệm phải được tiến hành đối với các liều kế chiếu trên một phantom. Góc tới của bức xạ phải ở trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau - một mặt phẳng đi qua trục đối xứng của liều kế song song với cạnh ngắn của liều kế và mặt phẳng kia đi qua trục đối xứng song song với cạnh dài của liều kế. Trong mỗi trường hợp, góc tới cố định được sử dụng cho các bức xạ phải là 00, 300, 450 và 600 với các liều kế chiếu xạ trên một phantom ở một khoảng cách cố định đủ lớn để bảo đảm một trường bao quát tất cả bề mặt phantom.
Chuẩn bị 7 lô mỗi lô 3 liều kế ký hiệu bằng các chữ A đến G. Tất cả các liều kế phải được chiếu xạ tương tự như nhau với một giá trị tương đương liều cá nhân tạo ra mật độ quang trong khoảng tuyến tính của đường đặc trưng của nhũ tương. Lô A chiếu xạ ở 00 (bức xạ đi tới thẳng góc), lô B và C ở 300 quanh cạnh dài và ngắn của liều kế. Các lô D và E được chiếu xạ tương tự với góc 450 và F và G với góc 600. Các bức xạ chuẩn (xem 8.1.4) sau đây sẽ được sử dụng:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) loại 2: năng lượng trung bình 65 keV của loại bức xạ "A" hoặc 241Am và 248 keV của loại bức xạ "A"
c) loại 3: năng lượng trung bình 65 keV của loại bức xạ "A" hoặc 241Am và bức xạ gamma của 137Cs hoặc 60Co.
d) loại 4: bức xạ bêta 204Tl và 90Sr/90Y (xem ISO 6980)
e) loại 5: không yêu cầu thử nghiệm.
Đối với năng lượng bức xạ E cho trước, tính tỷ số độ đáp ứng của liều kế ở góc a R(E, a) với độ nhạy ở góc tới bình thường R(E, 0). Giá trị thực quy ước được sử dụng để tính độ nhạy được thu từ hệ số hiệu chỉnh góc f(d,E, a) cho trong bảng A.2. Độ sâu d bằng 0,07mm hoặc 10mm.
Chú thích - Để tránh sai số tuyệt đối trong xác định liều tương đương, kết quả thử nghiệm trên phải được biểu thị bằng các tỷ số không thứ nguyên.
8.2.10. Kiểm tra ảnh hưởng của chiếu xạ từ phía sau [xem bảng 1 j)]
Thử nghiệm này được tiến hành trên một phantom. Các bức xạ chuẩn sau đây (xem điều 8.1.4) phảI được sử dụng:
a) loại 1 và 3: bức xạ gamma 137Cs hoặc 60Co
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) loại 4 và 5: bức xạ bêta 90Sr / 90Y (xem ISO 6980)
Dùng hai lô mỗi lô 3 bao phim đánh dấu các chữ A và B. Đặt lô A lên giá kẹp và chiếu chúng trên một phantom ở khoảng cách cố định tới nguồn cho đến giá trị tương đương liều cá nhân ứng với khoảng gần tuyến tính của đường cong đặc trưng. Lặp lại quy trình này với cùng giá kẹp, thay các bao phim bằng bao của lô B và chiếu chúng sau khi đã quay các giá kẹp 1800 (chiếu xạ từ phía sau)
Tính giá trị riêng biệt trung bình của độ đáp ứng cho các liều kế được chiếu xạ từ mặt trước và những liều kế đã chiếu xạ từ mặt sau. So sánh các giá trị trung bình đó.
8.2.11. Kiểm tra sự phụ thuộc năng lượng độ đáp ứng của liều kế [xem bảng 1k)]
Đối với mỗi nhũ tương và mỗi loại bức xạ và năng lượng, thử nghiệm phải được tiến hành với các liều kế được chiếu xạ trên một phantom, với chiếu xạ bình thường.
Năm liều kế được lựa chọn ngẫu nhiên sẽ được chiếu xạ như nhau đến một giá trị tương đương liều cá nhân dùng các bức xạ chuẩn sau đây (xem 8.1.4):
a) loại 1: năng lượng trung bình 248 keV của loại bức xạ "A" và bức xạ gamma 137Cs hoặc 60Co.
b) loại 2: năng lượng trung bình 33 keV của các loại bức xạ "A":
- năng lượng trung bình 58 keV của loại bức xạ "B" hoặc bức xạ gamma 241Am.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- năng lượng trung bình 134 keV của loại bức xạ "B"
- năng lượng trung bình 248 keV của loại bức xạ "A"
c) loại 3: cũng như đối với loại 2 nhưng thêm bức xạ gamma của 137Cs hoặc 60Co.
d) loại 4: bức xạ bêta của 204Tl và 90Sr/90Y (xem ISO 6980)
e) loại 5: không yêu cầu thử nghiệm
Đối với mỗi bức xạ chuẩn, giá trị thực quy ước của tương đương liều cá nhân (đâm xuyên hoặc bề mặt) trong phantom dùng cho các thử nghiệm này H'p(d, E,O) thu được từ giá trị Q(E,O) của đại lượng hiệu chuẩn Kerma không khí hoặc liều hấp thụ trong mô được cho bởi công thức sau:
H'p(d,E,O) = Q(E,O) c (d,E 0)
trong đó c (d,E 0) là hệ số chuyển đổi trung bình trọng số để chuyển từ đại lượng hiệu chuẩn tương ứng Q(E,0) sang tương đương liều cá nhân cho phổ năng lượng của bức xạ chuẩn có hướng tới bình thường (00).
Giá trị của c(d,E,0) ở độ sâu d = 0,07 mm và d=10mm trong phanton phiến mô ICRU như là hàm số của loại bức xạ (photon, bức xạ bêta) và năng lượng E cho trong phụ lục A.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liều kế phải có cách nhận biết đơn giản, đơn nhất và chắc chắn. Quy trình ghi nhãn không được làm hỏng gián tiếp hoặc trực tiếp những phần có ích của nhũ tương, cũng không được làm thay đổi mật độ quang.
10. Ghi nhãn và tài liệu kèm theo
10.1. Ghi nhãn
10.1.1. Ghi nhãn riêng
Bao phim phải có ghi nhãn cần thiết để xác định nguồn gốc, hạn dùng và đặc trưng độ đáp ứng của liều kế cho mục đích sử dụng.
10.1.2. Ghi nhãn chung
Trên mỗi hộp (hoặc một lô) bao phim hoặc thì trên một giấy kèm theo cần phải có các thông tin sau đây:
a) tên thương hiệu của nhà sản xuất;
b) ký hiệu đầy đủ (hạng, đơn vị, loại);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) hạn dùng.
10.2. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo mỗi hộp hoặc công ten nơ khác phải có ít nhất có các thông tin sau đây, nếu như không ghi trên bao bì:
a) ký hiệu đầy đủ (xem 5.2);
b) tên và thương hiệu của nhà sản xuất;
c) dải đo của các bao phim;
d) phương pháp xử lý.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số chuyển đổi và hệ số hiệu chỉnh góc
Trong tiêu chuẩn này, kerma không khí Ka đối với photon và liều hấp thụ trong không khí Da được xem là đại lượng hiệu chuẩn cho hầu hết các thử nghiệm. Để thử nghiệm sự phụ thuộc góc và năng lượng độ đáp ứng của liều kế, đại lượng thao tác tương đương liều cá nhân Hp(d) cả đâm xuyên lẫn bề mặt được sử dụng theo khuyến nghị của ICRU (xem ICRU47).
Các hệ số sau đây c(d,E,a) chuyển đổi Ka cho photon,
và Da cho bức xạ bêta sang tương đương liều cá nhân cho trước với độ
sâu d = 0,07mm và 10mm trong phiến tấm dạng mô ICRU. Phantom này có kích thước
30cm x 30cm x 15cm, có thành phần khối lượng là 76,2% oxy và 11,1% cacbon,
10,1% hyđro và 2,6% nitơ và có mật độ bằng 1. Các hệ số c(d,E,a) phụ thuộc vào loại bức xạ (photôn hoặc
bức xạ
+ c(d,E,a) = c(d, E,0) x f(d,E,a) trong đó c(d,E,0) là hệ số chuyển đổi cho bức xạ tới bình
thường; f(d,E,a)
là hệ số hiệu chỉnh độ dày d cho trước, năng lượng E và góc a. Giá trị hệ số chuyển đổi c(d,E,0) đối với
photon được cho trong bảng A1 là lấy từ ISO 4037-2 và cho nguồn bêta được lấy
từ ISO 6980. Sự phụ thuộc của độ đáp ứng góc f(d,E,a) được cho trong bảng A.2. Các giá trị
đối với photon được tính bằng cách dùng các tài liệu tham khảo [2]. Các giá trị
của nguồn bêta lấy từ ISO 6980. Cần phải ghi nhận rằng chúng phụ thuộc rất
nhiều vào khoảng cách đến nguồn. ... ... ... Bảng A.1 - Hệ số
chuyển đổi c(d,
E,0)
của tương đương liều cá nhân sang kerma không khí đối với tia X được lọc và đối
với bức xạ gamma chuẩn được quy định trong ISO 4037 - 1 khi bức xạ tới bình thường Loại bức xạ Năng lượng trung
bình
keV C (0,07, E,0) C(10, E,0) Phổ hẹp A40 A60 A80 ... ... ... A120 A150 A200 A250 A300 Phổ rộng B60 B80 B110 ... ... ... B200 B250 B300 Hạt nhân phóng xạ 241Am 137Cs 60Co Bức xạ bê ta 204Tl ... ... ... 33 48 65 83 100 118 163 205 ... ... ... 45 58 79 104 134 169 202 ... ... ... 661,6 1173,2 và 1332,5 240 570 1,29 1,57 1,72 ... ... ... 1,67 1,61 1,49 1,42 1,37 1,52 1,65 1,71 ... ... ... 1,56 1,48 1,43 1,72 1,21 1,18 1,12 ... ... ... 1,22 1,68 1,89 1,87 1,80 1,72 1,57 1,48 ... ... ... 1,60 1,80 1,87 1,78 1,66 1,56 1,49 ... ... ... 1,22 1,18 Chú thích - Trong trường hợp bức xạ bê ta,
đại lượng kerma không khí được thay bằng liều hấp thụ trong không khí (IEC
846) Bảng A.2 - Hệ số hiệu
chỉnh góc f(d,E,a) áp dụng cho hệ số
chuyển đổi trong bảng A.1 Bức xạ a = 0 a = 300 d = 0,07 mm a = 300 ... ... ... a = 450 d = 0,07 mm a = 450 d =10 mm a = 600 d = 0,07 mm a = 600 d = 10 mm Thuộc loại ... ... ... A248 137Cs 60Co 90Sr/90Y 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 ... ... ... 1,00 1,01 1,00 1,05 0,97 0,98 1,00 0,99 - ... ... ... 1,00 1,01 1,00 1,13 0,90 0,94 0,98 0,99 - ... ... ... 0,99 1,02 1,01 1,19 0,77 0,86 0,95 0,97 - ... ... ... 1 và 2 1 và 3 1 và 3 4 và 5 Chú thích - Hệ số chỉ cho đối với các chất
lượng bức xạ cần thiết trong các thử nghiệm của tiêu chuẩn này. A65 và A248 dùng
cho năng lượng trung bình của tia X thuộc loại loại "A" (xem
8.1.4). (tham khảo) Đánh
giá liều photon bằng liều kế phim dùng cho cá nhân ... ... ... B.1.1. Trong việc xác định đặc trưng quy định kỹ
thuật yêu cầu đối với liều kế phim, điều 7 đã phân biệt rõ trách nhiệm trước
hết là của nhà sản xuất phim, thứ hai là của nhà sản xuất giá kẹp phim và thứ
ba là của tổ chức chịu trách nhiệm lựa chọn phim, giá kẹp và phương pháp đánh
giá liều. Các thử nghiệm riêng rẽ phải được quy định
cho mỗi đối tượng trên. Mỗi khi tổ chức thứ ba đã chọn giá kẹp fim mà
họ muốn sử dụng, họ phải quyết định phương pháp đánh giá liều. Một số phương pháp
có thể dùng được và mục đích của phụ lục này là đưa ra thông tin và thí dụ về
phương pháp thích hợp. B.1.2. Độ nhạy đối với photon của phim không có bộ lọc
thay đổi rõ rệt theo năng lượng bức xạ do sự hấp thụ của bản thân phim và bao bì
của nó. Đặc biệt tỷ số giữa độ nhạy đối với tia X năng lượng trung bình và tia
gamma năng lượng cao vào khoảng 20 đến 50. Do đó nếu liều kế được dùng để đo
liều cá nhân, phải có biện pháp để khắc phục khó khăn đó. Thông thường phim được đặt bên trong một cái
giá kẹp có chứa một số cái lọc kim loại và chất dẻo. Những bộ lọc này làm thay
đổi độ nhạy của phim đặt ở dưới chúng và hình ảnh thu được trên phim thực sự được
dùng để thu được thông tin về bức xạ đi tới, để có thể điều chỉnh được độ nhạy
của phim nhằm thu được độ đáp ứng đồng đều đối với năng lượng. Loại liều kế này
được xem là liều kế chọn lọc vì ngoài thông tin về liều chiếu nó có thể cho
thông tin định tính về chiếu xạ. Thí dụ hình ảnh bộ lọc có thể được dùng để cho
thông tin về loại bức xạ và năng lượng của nó. Các liều kế phim dùng cho cá nhân vẫn đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới vào mục đích đo liều cá nhân và nhiều mẫu thiết
kế giá kẹp phim đang được sử dụng. Do đó vấn đề này chỉ có thể đề cập đến ở đây
một cách tổng quát với một mẫu thiết kế đặc biệt làm thí dụ. B.2. Đại lượng bức xạ Đại lượng bức xạ mà liều kế yêu cầu phải đo
sẽ ảnh hưởng đến cách thiết kế giá kẹp, phương pháp thử nghiệm và phương pháp
đánh giá. Nếu yêu cầu đo một đại lượng thu nhận như đại
lượng thao tác ICRU (xem tài liệu tham khảo [4] Hp(10) và Hp(0,07)
thì việc thử nghiệm mẫu phải được tiến hành trên một phantom thích hợp và liều
kế phải được thiết kế đo được sự tán xạ ngược từ giá để phim. Một khả năng khác
là yêu cầu đo độ chiếu xạ, kerma không khí hoặc liều hấp thụ trong mô trên bề
mặt của cơ thể. Trong trường hợp ấy liều kế cũng phải được thiết kế để phản ứng
được với sự tán xạ ngược và nó phải được thử nghiệm trên một phantom thích hợp. ... ... ... Một phần quan trọng của việc đánh giá liều
với một liều kế phim dùng cho cá nhân là đường cong đặc trưng của nhũ tương
(xem tài liệu tham khảo [7]). Độ chiếu xạ có thể được biểu thị bằng bất kỳ đại
lượng bức xạ cho bất kỳ chất lượng bức xạ nào. Thí dụ đại lượng kerma không khí
cho bức xạ năng lượng cao, tức là bức xạ gamma của 226Ra, 60Co
hoặc 127Cs có thể được chọn và mật độ quang được đo dưới diện tích được
lọc nhiều nhất của phim. Liều tương ứng với mật độ quang được gọi là liều biểu
kiến. Sau đó trong bất kỳ sự đánh giá liều, tất cả các mật độ quang phải chuyển
đổi sang liều biểu kiến đọc được trên đường cong. B.4. Độ đáp ứng đặc trưng của diện tích lọc riêng
biệt của liều kế Sự phát triển của phương pháp đánh giá dựa trên
các số liệu liên quan đến sự biến thiên của độ đáp ứng theo năng lượng các vùng
lọc của liều kế (xem tài liệu tham khảo [4]) Quy trình để thu được số liệu đó có thể được
minh họa bằng cách dùng một thí dụ là sự chiếu xạ các liều kế bằng photon để có
số lượng Hp(10) dựa trên một tài liệu CEC (xem tài liệu tham khảo [5] và chú
thích 6 như sau: a) chọn một bức xạ chuẩn ISO và chuẩn bị một
chùm tia bức xạ với buồng ghi đã được hiệu chuẩn (xem hình B.1.) b) thiết kế chuẩn trực sao cho buồng ghi,
phantom phiến (slab phantom) và các liều kế có thể hoàn toàn bao bọc bởi chùm
bức xạ. Phantom và các liều kế phải được chiếu xạ ở cách nguồn ít nhất là 2m. c) khi không có phantom phiến và liều kế và
với một chỉ số cho trước trên buồng theo dõi, đo kerma không khí (Ka)
ở vị trí trung tâm của mặt trước của phantom trong thời gian chiếu xạ thực sự. d) nhân kerma không khí với hệ số chuyển đổi thích
hợp (C) cho Hp(10,a).
Liều tương đương cho Hp(10,a)
được cho bởi (KaC)/M cho đại lượng Hp(10,a). Hệ số hiệu chuẩn (A) của buồng ghi
là A = (KaC)/M. e) đặt phantom phiến và liều kế vào chùm tia
sao cho chùm tới của các liều kế theo góc a
và với thể tích nhạy của liều kế trên trục của chùm tia ở vị trí nơi đo kerma không
khí trong C) nói trên [xem hình B.1b)] ... ... ... g) xử lý liều kế và xác định liều dưới các bộ
lọc thích hợp từ đường cong đặc trưng và so sánh kết quả với giá trị thực quy ước
Hp(10,a). 6) Việc hiệu chuẩn và thử nghiệm loại liều kế được
nêu trong ISO/TC85/SC2. Đồng thời các thông tin sau được lấy từ tài liệu CEC và
dùng để minh họa. Thông tin về các hệ số Ka sang Hp(10) được
trình bày tóm tắt bởi nhóm công tác ICRP/ICRU. Chú thích - Nếu một số liều kế cùng được
chiếu xạ đồng thời theo cách trên, cần có sự điều chỉnh sự không đồng đều
khoảng cách đến nguồn đối với các liều kế nằm ngoài trục của chùm tia. Nên quay phantom vào điểm giữa của chùm tia
để liều kế được chiếu xạ ở góc a,
như vậy sự chiếu xạ sẽ là trung bình giữa hai hướng ±a. h) lặp lại quy trình trên cho các bức xạ
chuẩn ISO trên toàn bộ dải năng lượng yêu cầu. Sử dụng phương pháp trên cùng với đường đặc
trưng được mô tả trong B.3, đường cong độ nhạy cho mỗi diện tích lọc theo Hp(10)
có thể thu được tương ứng với mỗi bức xạ dùng để tạo ra đường cong như một hàm
số của năng lượng photon. Cùng số liệu ấy có thể thu được cho nhiều góc tới
khác nhau (tài liệu tham khảo [5] khuyến cáo góc 00, 200,
400 và 600). Một đường cong tương tự cho đại lượng Hp(0,07)
có thể thu được theo cách tương tự bằng cách dùng hệ số chuyển đổi cho đại lượng
này. Hình B.1 - Bố trí
chiếu xạ để thử nghiệm loại liều kế B.5. Thí dụ về cách triển khai phương pháp
đánh giá liều ... ... ... Liều kế phim của Anh NRPB/AERE (xem tài liệu
tham khảo [7]) đã thử nghiệm mẫu được mô tả trong 8.4, mặc dù liều kế trong trường
hợp này đã được chiếu trong phạm vi ICRU. Giá kẹp này chủ yếu bao gồm bốn loại bộ lọc:
một bộ lọc kết hợp thiếc/chì dùng cho tia X năng lượng cao (Sn/Pb), một bộ lọc
bằng đuara dùng cho tia X năng lượng trung bình, một bộ lọc bằng chất dẻo dày
300 mg.cm-2(P300) cho tia X năng lượng thấp và bức xạ bêta năng lượng
cao và một bộ lọc chất dẻo dày 50 mg.cm-2 (P50)cho bức xạ bêta năng
lượng thấp. Các số liệu độ nhạy tương đối năng lượng thấp
cho Hp(10) dùng cho liều kế này với các góc tới 00, 300, 600
được ghi trên hình B.2. Trong trường hợp đặc biệt này đường cong đặc trưng trên
mật độ quang ở dưới bộ lọc Sn/Pb chiếu xạ bởi bức xạ Gamma của 226Ra. Sau khi thu được các số liệu như trong hình
B.2, thuật toán bao hàm tổng số tuyến tính của các liều biểu kiến dưới tất cả hoặc
một số diện tích của bộ lọc thường được phát triển bằng phương pháp thực nghiệm
hoặc giải tích để cho một độ đáp ứng tương đối đồng đều cho Hp(10)
với năng lượng photon. Tương tự có thể thu được cho Hp(0,07). Sử
dụng cùng một thí dụ ấy, tức là liều kế NRPB/AERE, có thể rút ra các thuật toán
sau đây: a) dải năng lượng 20 keV đến 1250 keV: Hp(10) hoặc Hp (0,07) =
Cn[Ka(Sn/Pb)+ 0,111 Ka (P300) - 0,1 Ka
(Dura)] b) dải năng lượng < 20 keV [trong ấy Ka
(P 300)/Ka(Dura 0>4] Hp (10) = Cn [0,04 Ka
(P 300)] Hp (0,07) = Cn {0,3 Ka
(Dura + 0,61 Ka (P 50) - 0,6 Ka (P 300)] ... ... ... Cn là hằng số phụ thuộc vào hạt
nhân phóng xạ hiệu chuẩn. C137Cs = 1,07 C226Ra = 1,20 C60Co = 1,16 Chú thích 1 - Các giá trị trên đối với Cn
được chuẩn hóa cho độ đáp ứng bằng 1 đối với bức xạ gamma của 137Cs. Ka (Sn/Pb) là kerma không khí biểu
kiến của bức xạ gamma bằng gray (Gy) dưới bộ lọc Sn/Pb. Ka (Dural) là kerma không khí biểu
kiến của bức xạ gamma bằng gray (Gy) dưới bộ lọc dura. Ka (P300) là kerma không khí biểu
kiến của bức xạ gamma bằng gray (Gy) dưới bộ lọc P300. Ka (P50) là kerma không khí biểu
kiến của bức xạ gamma bằng gray (Gy) dưới bộ lọc P50. ... ... ... Hình B.2 - Đặc trưng
độ đáp ứng lọc Hp(10)
ở góc đi tới 00, 300, 600 Chú thích 2 - Hằng số Cn trong
công thức trên có thể áp dụng cho kerma không khí biểu kiến dưới các bộ lọc có
thể hiệu chuẩn theo đại lượng kerma không khí ở góc đi tới bình thường và độ
đáp ứng Hp(10) và Hp(0,07) hiệu chuẩn được lấy bằng 1 cho
bức xạ gamma của 137Cs ở góc đi tới 00. Đặc trưng độ đáp ứng của liều kế với năng lượng
photon đối với phép đo Hp(10) và Hp(0,07) với bức xạ có
góc đi tới liều kế 00, 300,600 được cho trong
hình B.3, tương ứng với độ đáp ứng cho bức xạ gamma của 137Cs. CEC đã khuyến cáo rằng số liệu về độ đáp ứng
toàn bộ của liều kế được xác định bằng cách lấy trung bình độ đáp ứng các góc đi
tới 00, 300, 400 và 600. Lấy trung
bình của các giá trị cho 00, 300 và 600 trong
hình B.3, thu được tính năng của liều kế được cho trong hình B.4. Các phương pháp ngoài với phương pháp sử dụng
thuật toán đã có sẵn để dùng. Thí dụ tỷ số giữa các liều kế biểu kiến dưới hai
diện tích bộ lọc cũng có thể dùng để ước tính năng lượng bức xạ. Khi ấy hệ số
hiệu chỉnh có thể được dùng cho liều biểu kiến dưới một trong số bộ lọc để thu
được liều xác định. B.5.2. Đối với chiếu xạ, kerma không khí hoặc
liều hấp thụ bởi mô trên bề mặt cơ thể Nếu liều kế được thiết kế để đáp ứng chính
xác với sự tán xạ ngược từ cơ thể người mang liều kế thì liều kế phải được hiệu
chuẩn trên một phantom dùng những hệ số thích hợp để chuyển đổi thông lượng
photon của chùm tia thành liều trên bề mặt của phantom. Độ đáp ứng dưới mỗi
vùng của bộ lọc được yêu cầu tương ứng với đường cong đặc trưng. Các thuật toán
cần được xây dựng để đảm bảo độ đáp ứng đồng đều với đại lượng mong muốn cho
các năng lượng photon và góc tới khác nhau. B.6. Hiệu chuẩn thường quy ... ... ... Góc tới:
00 D
300 Ñ
600 Hình B.3 - Độ đáp ứng
của liều kế Hp(10)
và Hp(0,07) tương ứng với độ đáp ứng đối với bức xạ gamma của
137Cs D
Hp(10) ... ... ... Hình B.4 - Độ đáp ứng
trung bình cho Hp(10)
và Hp(0,07) (tham khảo) [1] SCHAFFLER.D and KRAMER H.M. Dosimetry in
high-energy photon fields for the calibration of the measuring instruments for
irradiation protection purposes. PTB-Dos-18, 1989. (Liều kế trong trường photon năng lượng cao để
hiệu chuẩn thiết bị đo đối với mục đích an toàn trong chiếu xạ). [2] GROSSWENDT B. The angular dependence and irradiation
geometry factor for the dose equivalent for photons in slab phantoms of
tissue-equivalent materials and PMMA. Rad. Prot. Dosim, 35. 1991, pp.
221-235. (Sự phụ thuộc góc và các hệ số hình học chiếu
xạ cho tương đương liều đối với photon trong phantom phẳng của vật liệu tương đương
mô và PMMA). ... ... ... (Đếm liều và đo phổ từ máy phát tia X xung). [4] International Commission on Radiation Units
and Measurements. Determination of Dose Equivalents Resulting from External
Radiation Sources. ICRU Report 39, Bethesda, MD, 1985 (Ủy ban quốc tế về đơn vị và phép đo bức xạ. Xác
định kết quả tương đương liều từ nguồn chiếu ngoài). [5] CHRISTENSEN P, JULIUS H.W. and MARSHALL
T.O Technical Recommendations for monitoring Individuals Occupationally Exposed
to External Radiation. CEC Revision of report EUR 14852, 1994. (Khuyến nghị đối với việc giám sát tiếp xúc
nghề nghiệp cá nhân cho chiếu xạ trong). [6] a) DIMBYLOW P.J, FRANCIS T.M and BARLETT D.T
Calibrations of Photon Personal Dosemeters in Terms of the ICRU Operational
Quantities: Calculations of Phantom Backscatter and Depth in Dose
Distributions. NRPB-R230, 1990. (Hiệu chuẩn liều kế cá nhân photon theo thuật
ngữ đại lượng thao tác của ICRU: tính toán tia tán xạ ngược và độ sâu trong
phân bố liều). b) ILES W.J. Private communication. (Truyền thông tư nhân) ... ... ... (Thử nghiệm loại theo NRPB/AERE Liều kế phim
theo tờ Tin tức của ICRU về đại lượng thứ hai. Phần 1: Các photon vượt quá dải
năng lượng 10 keV - 1250 keV) [8] ICRP 35:1982, General principles of
monitoring for radiation protection of workers, Annals of the ICRP 9, (4). (Nguyên tắc chung về giám sát an toàn bức xạ
đối với nhân viên bức xạ ). [9] ICRP 51:1987, data for use in protection
against external radiation, Annals of the ICRP 17, (1). (Dữ liệu để sử dụng trong an toàn bức xạ dựa
vào chiếu ngoài). [10]. ICRP 60:1991, Recommendations of the International
Commission on Radiological Protection, Annals of the ICRP 21, (1-3). (Khuyến nghị của Ủy ban Quốc tế về An toàn
bức xạ). [11] ICRU 33: 1980, Radiation
quantities and units.1) (Đại lượng và đơn vị bức xạ). ... ... ... (Xác định tương đương liều từ nguồn chiếu
ngoài). [13] ICRU 47:1992, Measurement of dose
equivalents from external photon and electron radiations. (Phép đo tương đương liều từ bức xạ photon ngoài
và bức xạ electron). [14] ICRU 51:1993, Quantities and Units in
radiation protection dosimetry. (Đơn vị và đại lượng trong an toàn bức xạ
trong sử dụng liều kế). 1)To be supereseded by ICRU 51 1)
Sự phụ thuộc của
độ đáp ứng tới tốc độ đếm liều phải được thử nghiệm khi tỷ lệ kema không khí
vượt quá 106 Gy/s (xem tài liệu tham khảo [3]) 2)
Sẽ xuất bản (soát xét ISO 921 : 1972) ... ... ... 4)
Đã xuất bản (soát xét ISO 6980 : 1984) 1)
Lucite, Perpex và Pexiglas là những thí dụ về các sản phẩm có trên thị trường.
Thông tin này chỉ để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này chứ không phải
là quảng cáo cho các sản phẩm này. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7077:2002 (ISO 1757 : 1996) về An toàn bức xạ - Liều kế phim dùng cho cá nhân Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7077:2002 (ISO 1757 : 1996) về An toàn bức xạ - Liều kế phim dùng cho cá nhân Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN7077:2002
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Người ký:
***
Ngày ban hành:
07/11/2002
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết