Phần |
Vị trí |
Loại I, Nhóm D, Phân loại hoặc Khu vực (1) |
Phạm vi các khu vực phân loại (2) |
A |
Khu vực xe bồn sử dụng nhiên liệu LNG |
|
|
|
Trong nhà |
1 |
Toàn bộ khu vực phòng |
Ngoài trời, bồn chứa nổi (trừ loại di động) |
1 |
Khu vực mở rộng giữa đê chắn cao và thành bồn nếu chiều cao đê lớn hơn khoảng cách từ đê tới thành bồn |
|
2 |
Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng tính từ bồn chứa, cộng thêm khu vực trong đê chắn thấp hoặc khu vực ngăn dòng cho tới chiều cao của đê chặn |
||
Ngoài trời, bồn chứa ngầm |
1 |
Mọi không gian mở giữa thành bể và đê hoặc các bục cao hơn xung quanh |
|
2 |
Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng tính từ nắp bồn và các phía của bục cao |
||
B |
Khu vực không xảy ra cháy LNG, chứa bơm, máy nén, ống,... |
|
|
|
Trong nhà, có thông gió phù hợp |
2 |
Toàn bộ phòng và các phòng lân cận nếu không có tường ngăn kín khí, và 4,6 m hoặc gần hơn phía ngoài vị trí thông gió |
Ngoài trời, không gian mở, trên bục cao |
2 |
Trong phạm vi 4,6 m về mọi hướng tính từ thiết bị |
|
C |
Giếng, hầm, hồ nằm trong hoặc liền kề khu vực phân chia 1 hoặc 2 |
1 |
Toàn bộ giếng, hầm và hồ chứa |
D |
Xả khí từ hệ thống xả áp và thoát chất lỏng |
1 |
Trong phạm vi 1,5 m từ vị trí xả |
2 |
Từ 1,5 m đến 4,6 m về mọi hướng tính từ vị trí xả |
||
E |
Khu vực phương tiện chở hay xuất nhập hàng |
|
|
|
Trong nhà, có thông gió phù hợp (3) |
1 |
Trong phạm vi 1,5 m về mọi hướng từ vị trí xuất nhập |
2 |
Trong phạm vi 1,5 m cho toàn bộ phòng, và 4,6 m phía ngoài vị trí thông gió |
||
Ngoài trời, không gian mở, trên bục cao |
1 |
Trong phạm vi 1,5 m về mọi hướng từ điểm xuất nhập |
|
2 |
Từ 1,5 m đến 4,6 m về mọi hướng tính từ điểm xuất nhập |
||
CHÚ THÍCH: (1) Phương tiện giao thông xem thêm NFPA 70 để biết thêm về Phân loại. (2) Khu vực phân loại không mở rộng quá các bức tường liền, nắp mái hoặc các kết cấu kín khí. (3) Thông gió được coi là phù hợp nếu tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này. |
5.13 Bảo dưỡng
5.13.1 Quy trình bảo trì phải được thực hiện tại chỗ theo lịch trình hoặc các thủ tục văn bản đối với việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra các hệ thống phương tiện và trang thiết bị.
5.13.2 Mỗi hạng mục dịch vụ bao gồm cả hệ thống hỗ trợ cho nó phải được duy trì trong điều kiện tương thích với khả năng vận hành mục đích an toàn bằng cách sửa chữa, thay thế hoặc những cách thức khác.
5.13.3 Nếu thiết bị an toàn được đưa đi bảo trì, các bộ phận đang được đảm bảo an toàn bởi thiết bị này cũng phải được dừng làm việc trừ khi có một phương tiện khác đảm bảo chức năng an toàn được cung cấp để thay thế.
5.13.4 Nếu bộ phận dừng hoạt động mà bị vận hành nhầm có thể gây ra tình trạng nguy hiểm, bộ phận đó phải được gắn biển kèm theo mang dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC VẬN HÀNH” hoặc một cảnh báo tương tự.
5.13.5 Những phương tiện sử dụng nhiên liệu LNG phải được loại bỏ rác, mảnh vỡ và những vật liệu khác vốn là mối nguy hiểm gây cháy. Cỏ xung quanh khu vực để phương tiện sử dụng nhiên liệu LNG phải được chăm sóc để không là mối nguy hiểm cháy.
5.13.6 Thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn và thiết bị phòng cháy chữa cháy với khoảng cách giữa các lần kiểm tra không vượt quá 6 tháng.
5.13.7 Thiết bị kiểm soát cháy nổ phải được bảo dưỡng sao cho các thiết bị này phải được đưa đi kiểm tra với số lượng tối thiểu tại bất kỳ thời gian nào mà không ảnh hưởng đến công tác an toàn phòng chống cháy. Lộ trình di chuyển cho thiết bị kiểm soát cháy nổ tới các phương tiện sử dụng nhiên liệu LNG phải được duy trì mọi thời điểm.
6. Những yêu cầu trong lắp đặt bồn chứa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này cung cấp những yêu cầu trong lắp đặt, thiết kế, chế tạo, và vị trí lắp đặt bồn chứa LNG có dung tích 265 m3 hoặc nhỏ hơn, và thiết bị liên quan sử dụng trong mục đích làm phương tiện tiếp nhiên liệu và cung cấp nhiên liệu dành riêng cho các ứng dụng thương mại và công nghiệp, được thiết kế và xây dựng theo quy định của các tiêu chuẩn về xây dựng bồn bể chứa.
6.2 Những yêu cầu chung
Quá trình tồn chứa và vận chuyển tại các trạm tự động phải được lắp đặt chắc chắn để ngăn chặn hiện tượng rung lắc.
6.3 Bồn chứa
6.3.1 Tất cả đường ống là một bộ phận thuộc bồn chứa LNG, bao gồm đường ống nối giữa các bồn chứa bên trong và bên ngoài phải tuân theo đúng tiêu chuẩn tương ứng về đường ống.
6.3.2 Đường ống nội bộ giữa bể chứa bên trong và ngoài nằm trong khoảng cách nhiệt được thiết kế chịu được áp suất làm việc tối đa cho phép của bể chứa trong với ứng suất nhiệt cho phép. Không được sử dụng hệ thống ống thông gió nếu không đáp ứng được những điều kiện này.
6.3.3 Bồn chứa LNG gồm hai lớp, bể chứa trong chứa LNG được bao quanh bằng các vật liệu cách nhiệt và nằm trong bể chứa ngoài.
6.3.4 Bể chứa trong phải được hàn lắp ráp sao cho phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng về bồn bể chứa LNG.
6.3.5 Những cột chống bên trong bể chứa được thiết kế chịu được quá trình vận chuyển, địa chấn, và các tải trọng khác khi vận hành. Hệ thống nâng đỡ thích ứng với sự co giãn của bể chứa trong được thiết kế sao cho những ứng suất truyền vào bể chứa trong và ngoài nằm trong giới hạn cho phép.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.6.1 Các loại thép cacbon phải được sử dụng ở nhiệt độ bằng hoặc cao hơn nhiệt độ sử dụng tối thiểu của nó.
6.3.6.2 Nếu bề chứa ngoài sử dụng cách nhiệt chân không thì áp suất sử dụng bên ngoài bể chứa không nhỏ hơn 100 kPa. Các bể chứa ngoài dạng hình cầu được tạo thành bằng cách hàn các phân mảnh theo các tiêu chuẩn tương ứng về hàn với áp suất bên ngoài là 100 kPa.
6.3.6.3 Bất kỳ bề mặt nào của bể chứa ngoài có thể tiếp xúc với nhiệt độ của LNG phải thích ứng với nhiệt độ đó hoặc phải được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng của nhiệt độ siêu lạnh.
6.3.6.4 Bể chứa ngoài phải được trang bị một thiết bị giảm áp hoặc một thiết bị phù hợp để giải phóng áp suất bên trong. Tiết diện xả ít nhất là 0,007 mm2/kg tính theo dung lượng nước của bể chứa trong, nhưng không được vượt quá 0,19 m2. Các thiết bị này phải vận hành tại áp suất không vượt quá áp suất bên trong theo thiết kế của bể chứa ngoài, áp suất thiết kế bên ngoài của bề chứa trong, hoặc 172 kPa tùy giá trị nào thấp hơn.
6.3.6.5 Các tấm ngăn nhiệt được lắp đặt để đảm bảo nhiệt độ của bể chứa ngoài không giảm xuống dưới nhiệt độ thiết kế của bể chứa ngoài.
6.3.7 Thiết kế chịu địa chấn cho bồn chứa
Các bồn chứa chế tạo tại xưởng và hệ thống nâng đỡ của nó được thiết kế và xây dựng theo quy định của các tiêu chuẩn về bồn bể chứa phải đảm bảo được kế sao cho các lực động học liên quan với gia tốc ngang và dọc như sau:
- Lực ngang
V = ZC x W
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ZC là hệ số địa chấn trong Bảng 2;
W là tổng trọng lượng của bồn chứa và sản phẩm chứa ở trong đó.
- Lực dọc theo thiết kế
P = 2/3 x ZC x W
- Hệ số địa chấn cho phép tính toán phù hợp với các quy định cấu trúc phi xây dựng của tiêu chuẩn xây dựng đồng nhất, sử dụng chỉ số trọng yếu, I, là 1,25. Hệ số tối thiểu từ Bảng 2 phải được sử dụng nếu chu kỳ dao động tự nhiên T nhỏ hơn 0,3 s.
Bảng 2 - Hệ số địa chấn cho khu vực lắp đặt bồn chứa
Vùng
Hệ số, ZC gia tốc EPA
% g
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0,09
7,5
2A
0,17
15,0
2B
0,23
20,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,34
30,0
4
0,46
40,0
CHÚ THÍCH: EPA (% g) tương đương với các vùng địa chấn, và có thể được sử dụng để xác định ZC tại các khu vực mà vùng địa chấn không có sẵn.
6.3.7.1 Bồn chứa và các thiết bị phụ trợ của nó phải được thiết kế để chống chịu được lực tổng hợp của các lực địa chấn kết hợp với tải trọng vận hành, sử dụng những ứng suất gia tăng cho phép đã nêu trong tài liệu hoặc trong tiêu chuẩn Sử dụng thiết kế bồn chứa hoặc các thiết bị phụ trợ của nó.
6.3.8 Mỗi bồn chứa được xác định bởi tên đính kèm hoặc tên được đánh dấu tại vị trí có thể thấy được với các thông tin như sau:
a) Tên của hãng chế tạo và ngày lắp đặt;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Áp suất thiết kế tại đỉnh của bồn chứa;
d) Tỷ trọng cực đại cho phép của chất lỏng;
e) Mức chất lỏng tối đa;
f) Nhiệt độ thiết kế tối thiểu.
6.3.9 Tất cả các đường vào bồn chứa phải được đánh dấu. Dấu hiệu nhận biết phải rõ ràng dưới mọi điều kiện.
6.4 Nền móng và giá đỡ cho bồn chứa
6.4.1 Nền móng của bồn chứa LNG được thiết kế và xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn kết hợp với thực tiễn xây dựng cấu trúc được công nhận và địa kỹ thuật bao gồm các tính toán dự phòng về tác động của địa chấn được quy định tại 6.3.7. Những bệ đỡ và chân đế được thiết kế phù hợp với thực tế kỹ thuật cấu trúc nhận dạng, bao gồm tải trọng khi vận chuyển, lắp ráp, tải trọng gió, và tải trọng nhiệt. Nền móng và giá đỡ phải được bảo vệ để có khả năng chịu lửa không nhỏ hơn 2 h. Nếu lớp cách nhiệt được sử dụng cho yêu cầu này, nó phải chống chịu được sự di đẩy do dòng phun từ ống chữa cháy.
6.4.2 Khi bồn chứa LNG được lắp đặt trong khu vực ngập lụt, bồn chứa phải được gia cố bằng phương pháp đảm bảo chặn được quá trình thoát ra của LNG hoặc nổi lên của bồn chứa khi có sự cố ngập lụt.
6.5 Lắp đặt bồn chứa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Với sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, khoảng cách này có thể nhỏ hơn tính từ các tòa nhà hoặc tường bê tông hoặc tường khối nhưng ít nhất là 3,0 m từ một công trình ngoài trời bất kỳ.
Bảng 3 - Khoảng cách từ khu vực ngăn chặn tới các công trình kề cận
Dung tích bồn chứa
m3
Khoảng cách tối thiểu từ đê ngăn hoặc hệ thống bể thoát nước các công trình kề cận
m
Khoảng cách tối thiểu giữa các bồn chứa
m
Đến 0,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
Từ 0,5 đến 1,9
3,0
1,0
Từ 1,9 đến 7,6
4,6
1,5
Từ 7,6 đến 56,8
7,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 56,8 đến 114,0
15,0
1,5
Từ 114,0 đến 265,0
23,0
¼ tổng đường kính của các bồn chứa liền kề (tối thiểu 1,7 m)
6.5.2 Những bồn chứa chôn ngầm dưới đất phải được lắp đặt thiết bị để ngăn sự đẳng nhiệt ở 0 °C thẩm thấu vào đất. Hệ thống cấp nhiệt phải được lắp đặt để bất kỳ thiết bị đốt nóng hoặc cảm biến nhiệt độ được sử dụng trong kiểm soát có thể được thay thế.
6.5.3 Tất cả các thành phần được chôn ngầm tiếp xúc với đất phải được cấu tạo từ vật liệu chống ăn mòn hoặc vật liệu bảo vệ khỏi sự biến tính do ăn mòn.
6.5.4 Phải có khoảng không dự phòng tối thiểu là 0,9 m để có thể tiếp cận tới tất cả các van cách ly dùng chung cho nhiều bồn chứa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Bồn chứa nhiên liệu của phương tiện giao thông chở LNG thì được lắp đặt cố định trên phương tiện.
6.6 Van một chiều
Tất cả các khớp nối chất lỏng và hơi, trừ van xả áp và đầu nối các thiết bị đo, phải được lắp đặt với các van tự an toàn một chiều. Những van tự động này phải được thiết kế để đóng dòng trong các điều kiện sau:
a) Phát hiện cháy hoặc sản phẩm có thể tiếp xúc lửa;
b) Không kiểm soát được dòng chảy của LNG từ bồn chứa;
c) Thao tác vận hành bằng tay từ vị trí nội vùng và từ xa.
Các quá trình kết nối chỉ được sử dụng cho dòng chảy vào bồn chứa được phép lắp đặt hai van hồi lưu, nối tiếp, thay cho các điều kiện trên. Thực tế phụ kiện phải được lắp đặt gần với bồn chứa và do đó kết quả là phá vỡ biến dạng ngoài sẽ xuất hiện ở phía mặt bên đường ống của phụ kiện trong khi duy trì nguyên vẹn van và đường ống ở mặt phía bên kia bồn chứa của phụ kiện.
6.7 Kiểm tra
6.7.1 Trước khi vận hành lần đầu tiên, bồn chứa phải được kiểm tra để đảm bảo là phù hợp với thiết kế về vật liệu và kỹ thuật, chế tạo, lắp ráp, kiểm tra theo các điều của phần này. Nhân viên vận hành phải có trách nhiệm tiến hành việc kiểm tra này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8 Kiểm tra và làm sạch bồn chứa LNG
6.8.1 Bồn chứa LNG phải được kiểm tra rò rỉ theo các quy định hoặc tiêu chuẩn xây dựng tương ứng. Tất cả sự rò rỉ phải được sửa chữa.
6.8.1.1 Việc kiểm tra phải được thực hiện theo quy định của các tiêu chuẩn phù hợp.
6.8.1.2 Các bồn chứa chế tạo tại xưởng phải được thử áp bởi nhà sản xuất trước khi vận chuyển đến khu vực lắp đặt. Bể chứa trong phải được thử nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn phù hợp. Bể chứa ngoài phải được kiểm tra rò rỉ. Đường ống được thử nghiệm theo như quy định tại TCVN 8616.
6.8.1.3 Bồn chứa và đường ống liên quan phải được kiểm tra rò rỉ trước khi nạp LNG.
6.8.1.4 Bồn chứa phải được làm sạch không khí với áp suất trong tối thiểu là 69 kPa khí trơ.
6.8.2 Sau khi hoàn tất các thử nghiệm, không được tiến hành việc hàn tại hiện trường trên bồn chứa LNG. Mọi thử nghiệm lại bằng phương pháp thích hợp khi sửa chữa hoặc thay thế phải được yêu cầu thực hiện chỉ đối với những vị trí mà chứng minh được các sửa chữa hoặc thay thế đó là cần thiết.
CHÚ THÍCH 1: Việc hàn tại hiện trường được phép thực hiện trên mặt đỡ hoặc giá đỡ.
CHÚ THÍCH 2: Việc hàn tại hiện trường được phép thực hiện tại nơi cần sửa chữa hoặc sửa đổi nếu các quá trình này không thực hiện theo quy định hoặc tiêu chuẩn chế tạo ban đầu của bồn chứa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đưa bồn chứa LNG vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng, bồn chứa phải được làm trơ bằng các quy trình phù hợp.
CHÚ THÍCH: Nhiều vật liệu cách nhiệt có thể tiếp xúc thời gian dài với khí thiên nhiên hoặc metan và có thể giữ một lượng khí trong các lỗ rỗng hoặc những không gian xen kẽ của chúng.
6.9 Đường ống
6.9.1 Toàn bộ đường ống là một bộ phận của bồn chứa LNG và thiết bị phụ trợ kèm theo bồn chứa dùng để làm việc với chất lỏng được làm lạnh sâu hoặc chất lỏng dễ cháy phải theo các tiêu chuẩn tương ứng phù hợp.
6.9.2 Những yêu cầu sau phải được áp dụng:
6.9.2.1 Loại đường ống F, ống hàn xoắn và sản phẩm thép hàn giáp mí không được chấp nhận.
6.9.2.2 Toàn bộ mối hàn nối hoặc hàn cứng phải được thực hiện bởi nhân viên có đủ các điều kiện theo yêu cầu của các tiêu chuẩn tương ứng.
6.9.2.3 Hàn hơi không được chấp nhận.
6.9.2.4 Lớp đệm kim loại hàn cứng phải có điểm nóng chảy cao hơn 538 °C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.2.6 Tất cả hệ thống ống dẫn và các bộ phận của đường ống phải có điểm nóng chảy tối thiểu là 816 °C.
CHÚ THÍCH 1: Vòng đệm, đế và bao bì có thể không cần tuân theo yêu cầu trên.
CHÚ THÍCH 2: Vật liệu nhôm được phép sử dụng ở phía đầu ra sản phẩm của van một chiều phục vụ cho thiết bị hóa hơi.
6.9.2.7 Khớp nối kiểu nén không được sử dụng tại vị trí phải chịu nhiệt độ dưới -29 °C trừ khi chúng đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của các tiêu chuẩn tương ứng.
6.9.2.8 Kết nối dạng nhánh đâm xuyên không được chấp nhận.
6.9.2.9 Nắp chụp mở rộng của van phải được sử dụng cung cấp chất lỏng được làm lạnh sâu. Những van này phải được lắp đặt sao cho nắp chụp tạo một góc không lớn hơn 45° so với vị trí thẳng đứng.
6.9.2.10 Mức độ kiểm tra các đường ống phải được ghi rõ.
6.10 Trang thiết bị đo của bồn chứa
6.10.1 Khái quát
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10.2 Đồng hồ đo mức chất lỏng
Bồn chứa LNG phải được trang bị hai thiết bị đo mức chất lỏng độc lập. Một thiết bị được cố định chiều dài ống nhúng, và thiết bị kia báo mức liên tục từ trạng thái đầy đến trạng thái hết sản phẩm, và phải được bảo trì hoặc thay thế mà không dừng quá trình vận hành của bồn chứa.
CHÚ THÍCH: Bồn chứa có dung tích nhỏ hơn 3,8 m3 được phép trang bị chỉ một ống nhúng có chiều dài cố định.
6.10.3 Áp kế
6.10.3.1 Mỗi bồn chứa phải được trang bị áp kế kết nối với bồn chứa tại điểm bên trên mức chất lỏng tối đa. Mặt chia độ của áp kế phải có đánh dấu cố định chỉ rõ áp suất làm việc tối đa cho phép của bồn chứa.
6.10.3.2 Thiết bị có vỏ chân không phải được trang bị dụng cụ đo hoặc kết nối để kiểm tra áp suất trong khoảng vành khuyên.
6.11 Kiểm soát áp suất
6.11.1 Van xả áp an toàn phải được lắp đặt để duy trì áp suất bên trong của bồn chứa LNG theo đúng tiêu chuẩn, kể cả dưới điều kiện làm việc bị xáo trộn, chuyển dịch hơi, bay hơi tức thời trong quá trình nạp sản phẩm; sự bay hơi trong quá trình bơm tuần hoàn và quá trình cháy. Các van phải xả trực tiếp ra ngoài môi trường. Chúng phải có kích thước phù hợp với TCVN 8616.
6.11.2 Mỗi van xả áp hay xả chân không an toàn phải có khả năng cách li khỏi bồn chứa trong quá trình bảo dưỡng hay các quá trình khác. Việc này có thể được thực hiện với một van dừng mở tối đa. Van này phải có khả năng khóa hoặc niêm phong tại vị trí mở tối đa đó. Phải lắp đặt đầy đủ số lượng van xả sao cho mỗi van đều có thể được cách li độc lập để bảo trì hay thử nghiệm. Nếu chỉ yêu cầu sử dụng một van thì có thể dùng van ba nhánh kết hợp thiết bị xả áp phù hợp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.4 Van xả áp an toàn cho ống hoặc lỗ xả thông hơi phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp để ngăn chặn sự tích tụ của nước, đá, tuyết, hoặc những vật thể bên ngoài khác. Nếu van này được lắp để xả trực tiếp vào môi trường thì phải xả theo hướng thẳng đứng lên trên.
7. Phòng cháy, an toàn và an ninh
7.1 Yêu cầu chung
Điều này bao gồm công tác phòng cháy, an toàn con người, và cách sử dụng các phương tiện chuyên chở LNG, vấn đề an ninh, bãi đỗ phương tiện hoặc ga ra bảo dưỡng cho các phương tiện chuyên chở LNG, và các tín hiệu cảnh báo.
7.2 Phòng cháy chữa cháy
7.2.1 Công tác phòng cháy phải được trang bị cho tất cả các phương tiện dùng nhiên liệu LNG.
Quy mô và phương pháp chữa cháy phải được xác định bằng quá trình đánh giá dựa trên những nguyên tắc kỹ thuật phòng cháy, các phân tích điều kiện khu vực, các quá trình hoạt động của phương tiện, những nguy cơ tại khu vực thiết bị, quá trình tiếp xúc với các công trình khác, và kích thước của các bồn chứa LNG. Yếu tố hướng dẫn cho quá trình đánh giá bao gồm:
7.2.1.1 Thể loại, số lượng, và vị trí đặt thiết bị cần thiết cho quá trình phát hiện và khống chế đám cháy, các khe rò rỉ và tràn LNG, chất làm lạnh dễ cháy, và chất khí hoặc chất lỏng dễ cháy.
7.2.1.2 Các phương pháp cần thiết để bảo vệ phương tiện, trang thiết bị, và các công trình khỏi những ảnh hưởng của quá trình cháy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.4 Chủng loại, số lượng, và vị trí cần thiết lắp đặt bộ cảm ứng để kích hoạt quá trình vận hành tự động của ESD.
7.2.1.5 Khả năng sẵn sàng và những nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong trạm và khả năng sẵn sàng của các nhân viên phản ứng bên ngoài trong trường hợp khẩn cấp.
7.2.1.6 Các thiết bị bảo vệ và huấn luyện đặc biệt cho nhân viên khi gặp trường hợp khẩn cấp.
7.2.2 Việc lập kế hoạch cho các biện pháp ứng phó khẩn cấp phải được phối hợp đồng bộ khẩn cấp với các cơ quan địa phương.
7.2.3 Kế hoạch ứng phó khẩn cấp phải được chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp nên được chuẩn bị sẵn và phải được cập nhật vì khi cần thiết có thể thay đổi về nhân sự, trang thiết bị hoặc các quy trình. Kế hoạch ứng phó bao gồm, nhưng không giới hạn trong các điều sau:
a) Việc sử dụng hệ thống dừng khẩn cấp để cô lập nhiều phần của hệ thống và các biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng sự thất thoát chất lỏng hay khí ngay lập tức được ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự thất thoát đến mức có thể;
b) Sử dụng hệ thống phòng cháy chữa cháy;
c) Thông báo của cơ quan công cộng và tài sản lân cận;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Trách nhiệm của nhân viên;
f) Kế hoạch sơ tán.
7.2.4 Các thiết bị phòng cháy phải được bảo dưỡng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và các cơ quan có thẩm quyền.
7.3 Kiểm soát nguồn gây cháy
7.3.1 Hút thuốc lá và các nguồn lửa khác phải bị cấm ngoại trừ quy định ở 7.3.2.
7.3.2 Quy trình hàn, cắt bằng khí oxy-acetylen, và các hoạt động tương tự chỉ được thực hiện ở những nơi chuyên biệt cụ thể và phù hợp với quy định của các tiêu chuẩn tương ứng.
7.3.3 Cấm các phương tiện và thiết bị di động khác có nguy cơ phát ra tia lửa, trừ trường hợp đặc biệt được cho phép và dưới sự giám sát liên tục hoặc tại điểm di chuyển đặc biệt phục vụ cho mục đích vận chuyển.
7.3.4 Các phương tiện cung cấp LNG đến các nhà máy hoặc phương tiện tiếp nhận nhiên liệu từ nhà máy thì không được coi là nguồn đánh lửa. Phương tiện giao thông có chứa thiết bị tiêu thụ nhiên liệu, ví dụ như, phương tiện giao thông phục vụ giải trí và phương tiện giao thông tải chở hàng, được coi là một nguồn đánh lửa, trừ khi tất cả các nguồn đánh lửa, như đèn điều khiển, bộ phận đánh lửa điện, mỏ hàn, thiết bị điện, và động cơ trên phương tiện đang được tiếp nhiên liệu được tắt hoàn toàn trước khi vào một khu vực cấm các nguồn đánh lửa.
7.4 Đào tạo và an toàn cho nhân viên
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ người lao động làm việc ở vị trí vận chuyển và phân phối LNG phải được đào tạo để có trách nhiệm và phương pháp xử lý và vận hành chính xác.
7.4.2 Quần áo bảo hộ, kính đeo mặt, găng tay phải được cung cấp cho tất cả những người vận hành và xử lý LNG.
CHÚ THÍCH: Ngoại trừ các trang thiết bị được kiểm chứng để khi vận hành không thất thoát LNG hoặc khí lạnh.
7.4.3 Phải tổ chức khóa đào tạo người lao động định kỳ hai năm một lần. Quá trình đào tạo bao gồm:
a) Thông tin về các tính chất, đặc tính nguy hiểm của LNG trong cả pha lỏng và pha khí;
b) Sử dụng theo những chỉ dẫn cụ thể trên bộ phận thiết bị;
c) Thông tin về những vật liệu thích hợp cho sử dụng với LNG;
d) Quá trình sử dụng và bảo quản trang thiết bị bảo hộ và trang phục bảo hộ;
e) Tiêu chuẩn hướng dẫn sơ cứu và tự sơ cứu;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Tập huấn tốt công việc quản lý;
h) Kế hoạch ứng phó khẩn cấp như yêu cầu trong 7.2.3;
i) Di tản và tập luyện chữa cháy.
7.5 An ninh
Trạm nhiên liệu LNG phải được quản lý nghiêm ngặt để giảm thiểu sự xâm nhập trái phép và thiệt hại cho phương tiện. Các biện pháp bảo vệ phải được thông báo ở những nơi dễ nhìn thấy gần trạm nhiên liệu.
7.6 Phát hiện nguy cơ
Thiết bị phát hiện rò rỉ khí và cháy phải được lắp đặt dựa trên yêu cầu trong việc đánh giá ở 7.2.1.
7.7 Bãi để phương tiện giao thông chở LNG
Những phương tiện giao thông chở LNG được phép đỗ trong nhà, với điều kiện là các trang thiết bị hoặc phương tiện phải được trang bị để ngăn chặn quá trình tích tụ khí trong hỗn hợp dễ bắt lửa hay các bồn chứa nhiên liệu trên phương tiện và hệ thống nhiên liệu được rút LNG và làm sạch bằng khí trơ hoặc giảm áp phụ kiện bồn chứa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với tất cả các trạm nhiên liệu LNG, các tín hiệu sau đây phải được hiển thị bằng các chữ ghi màu đỏ tươi trên nền trắng, với chiều cao các ký tự không nhỏ hơn 15 cm:
a) Không hút thuốc hoặc không hút thuốc trong vòng 7,6 m;
b) Tắt động cơ;
c) Cấm lửa;
d) Chất lỏng lạnh sâu dễ cháy;
e) Khí dễ cháy.
8. Tàu du lịch và tàu thương mại
8.1 Phạm vi áp dụng
Điều này được áp dụng cho tất cả các tàu du lịch và tàu thương mại chạy bằng LNG. bao gồm cả tàu đóng mới và tàu được nâng cấp. Những điều phía trên trong tiêu chuẩn này phải được áp dụng cho tàu du lịch và tàu thương mại chạy bằng LNG. Những điều sẽ không áp dụng là: 4.4.3.7, 4.12.1.2, 4.12.1.3, 4.12.1.6, 4.12.1.7, 4.12.2, 4.12.3.4, 4.12.3.5, 4.12.8.2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1 Bồn chứa cấp nhiên liệu cho tàu biển được phép đặt trên boong tàu, phía trên hoặc phía dưới boong tàu kế cận khu sinh hoạt và dịch vụ, với điều kiện là tất cả các kết nối đến các bồn chứa bên ngoài hoặc được bịt kín, thông hơi từ khu vực này. Bồn chứa trên boong tàu phải phải có lồng bảo vệ để tránh hư hại có thể xảy ra do quá trình xuất nhập hàng, ánh sáng trực tiếp của mặt trời, và các hoạt động chung trên tàu. Lồng bảo vệ phải được lắp đặt tránh tiếp xúc với bồn chứa và các vật liệu có thể làm hỏng bồn chứa hoặc lớp vỏ của nó. Vỏ che bồn chứa trên boong tàu phải là loại kín, làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy, có ít nhất một phía mở trong phần lớn thời gian, hướng ra phía ngoài tàu và mái phải được thiết kế nhằm thông gió và phân tán khí thoát ra.
8.2.2 Mỗi bồn chứa cấp nhiên liệu phải được đặt ở vị trí phù hợp nhằm giảm thiểu hư hại do va chạm. Khi lắp đặt bồn chứa hoặc những phụ kiện của nó trên boong, không được để bất kể phần nào chìa ra ngoài mạn tàu hoặc nhô lên phía trên của tàu.
8.2.3 Bồn chứa cấp nhiên liệu hoặc những phụ kiện kèm theo không được có bất kỳ phần nào nhô vượt ra ngoài mũi hoặc đuôi tàu. Các van của bồn chứa phải được bảo vệ tránh các hư hỏng vật lý bằng kết cấu của tàu, bộ phận bảo vệ van hoặc tấm chắn kim loại phù hợp.
8.2.4 Mỗi giá đỡ bồn chứa được cố định với khung tàu ở phía trên hay phía dưới hoặc cả hai phía, để tránh hư hại do trượt, bị nới lỏng hoặc xoay vòng. Phương pháp cố định phải có khả năng chống chịu được lực tĩnh tác động theo 6 hướng chính với độ lớn ít nhất là bằng 4 lần trọng lượng của bồn chứa trong trạng thái được tăng áp tối đa hoặc lớn hơn nếu nó phù hợp với tàu.
8.2.5 Mỗi bồn chứa cấp nhiên liệu phải được cố định với giá đỡ hoặc khung tàu bằng cách thức thích hợp sao cho có khả năng chống chịu được lực tĩnh tác động theo 6 hướng chính với độ lớn ít nhất là bằng 4 lần trọng lượng của bồn chứa trong trạng thái được tăng áp tối đa hoặc lớn hơn nếu nó phù hợp với tàu.
8.2.6 Trọng lượng của bồn chứa không được phép tác động lên các van đầu ra, ống phân phối hoặc những ống nối nhiên liệu khác.
8.2.7 Bồn chứa cấp nhiên liệu lắp đặt gần hơn 200 mm so với hệ thống ống xả phải được che chắn chống lại luồng nhiệt trực tiếp.
8.2.8 Hệ thống giá lắp đặt phải giảm thiểu được hiện tượng ăn mòn do ma sát giữa bồn chứa và hệ thống giá này..
8.2.9 Bồn chứa cấp nhiên liệu phải được lắp đặt để không ảnh hưởng đến sự cân bằng của tàu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.10.1 Thông hơi ra ngoài nhờ ống kim loại (cột thông hơi) hoặc ống mềm có đường kính không nhỏ hơn đường kính đầu ra của thiết bị an toàn, lắp cố định cho mỗi khoảng cách 300 mm khi chiều dài ống vượt quá 610 mm và có áp lực nổ tối thiểu bằng 1,5 lần áp suất làm việc của bồn chứa ở nhiệt độ 204 °C.
8.2.10.2 Đặt ở vị trí sao cho lỗ thông hơi mở không bị các mảnh vỡ hay các yếu tố gây ảnh hưởng khác làm nghẽn.
8.2.11 Bồn chứa được đặt trong buồng hoặc khoang phía dưới boong tàu phải nằm trong không gian kín bằng những vật liệu phù hợp cho việc làm lạnh sâu. Không gian kín này phải có khả năng chứa được lượng rò rỉ từ bồn chứa nhiên liệu.
8.3 Lắp đặt áp kế
8.3.1 Áp kế đặt trong buồng điều khiển (đài chỉ huy), khu vực sinh hoạt hay dịch vụ phải được lắp đặt theo cách sao cho không có khí đi qua thiết bị đo trong trường hợp hỏng hóc.
8.3.2 Áp kế được lắp đặt trong buồng hoặc khoang chứa động cơ, buồng hoặc khoang chứa bồn nhiên liệu hoặc khu vực nguy hiểm khi có khí gas phải được trang bị khe mở giới hạn, ống kính chia độ không vỡ và khung đỡ chịu tải.
8.4 Ghi nhãn
Mỗi tàu du lịch hay tàu thương mại được nhận biết qua các nhãn ghi rõ khả năng chịu tác động của thời tiết hình thoi ở vị trí trên bề mặt ngoài, thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng (khi tàu thường được làm vát cả hai mạn trái và mạn phải tàu), nhãn càng dễ nhìn bằng mắt càng tốt. Tùy theo kích thước tàu mà những nhãn hiệu khác trên tàu được đặt tại vị trí hợp lý để cảnh báo cho những người không quen thuộc với tàu như lực lượng chữa cháy, nhân viên phục vụ có thể nhận biết. Nhãn hiệu có kích thước tối thiểu dài 120 mm và cao 83 mm. Nhãn có khung viền và dòng chữ “LNG” có chiều cao tối thiểu là 25 mm nằm ở chính giữa hình thoi và được làm bằng chất liệu phản quang màu bạc hay trắng trên nền xanh lam.
8.5 Vận hành
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Theo quan điểm của chủ tàu về sự an toàn cho tàu lúc xuất nhập liệu, động cơ có thể được phép hoạt động Khi cần thiết để giữ tàu tại vị trí cố định. Chủ tàu cũng có thể cho phép vận hành máy phát điện trong thời gian nạp nhiên liệu.
8.5.2 Dấu hiệu cảnh báo có dòng chữ “Tắt động cơ”, “Cấm lửa,” và “Khí dễ bắt cháy” phải được dán tại điểm phân phối và khu vực máy nén nơi có thể đảm bảo cho tàu cập cảng neo đậu. Vị trí của biển báo phải được xác định theo điều kiện của từng vùng, nhưng các ký tự phải đủ lớn để nhìn thấy rõ từ mỗi điểm xuất nhập.
8.6 Phòng cháy chữa cháy cho tàu
Phòng cháy chữa cháy cho tàu phải tuân theo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy cho tàu thương mại và tàu du lịch. Ngoài ra, những điều sau của tiêu chuẩn NFPA 302 phải được sửa đổi như sau khi sử dụng cho hệ thống nhiên liệu dùng LNG:
8.6.1 Điều 2-5.3.4 của NFPA 302;
8.6.2 Điều 4-1.1 của NFPA 302.
8.7 Hệ thống nhiên liệu LNG
Hệ thống nhiên liệu LNG phải tuân theo NFPA 303, Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho bến du thuyền. Ngoài ra, những điều sau của NFPA 303 phải được sửa đổi như sau khi sử dụng LNG như một nhiên liệu:
8.7.1 Điều 6-3.2 của NFPA 303, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới nhiên liệu cho tàu, phải được sửa đổi bằng cách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.3 Điều 6-3.9 của NFPA 303, bao gồm các vấn đề về phân phối nhiên liệu, phải được sửa đổi bằng cách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
8.8 Trạm dịch vụ hàng hải
Trạm dịch vụ hàng hải cung cấp năng lượng nhiên liệu LNG cho tàu biển phải tuân theo NFPA 30A. Điều 3-1 của NFPA 30A yêu cầu chung cho việc lắp đặt hệ thống đường ống phải được sửa đổi bằng cách tham khảo thêm tiêu chuẩn này.
8.9 Buồng hoặc khoang chứa động cơ
8.9.1 Trong buồng và khoang chứa động cơ, toàn bộ đường ống nhiên liệu phải được định vị ở phía trên nhằm tạo ra những tuyến đường ống ngắn nhất để khí rò rỉ có thể thoát ra bên ngoài.
8.9.2 Áp suất dòng nhiên liệu đi qua buồng hoặc khoang chứa động cơ phải không được vượt quá áp suất yêu cầu để vận hành động cơ.
8.9.3 Tất cả các bộ điều áp, ngoại trừ những bộ được gắn trên động cơ phải được đặt ở buồng hoặc khoang bồn chứa nhiên liệu.
8.9.4 Thông gió
Buồng hoặc khoang động cơ phải được cấp áp suất dương và thông gió thụ động. Tốc độ thông gió tối thiểu là 30 thể tích trao đổi mỗi giờ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.4.2 Nếu không khí dùng để đốt cho động cơ lấy từ buồng động cơ (khoang động cơ) lượng 30 thể tích khí trao đổi mỗi giờ phải lớn hơn thể tích khí yêu cầu tối đa mỗi giờ của động cơ.
8.9.5 Động cơ
8.9.5.1 Khi động cơ chạy bằng LNG có chứa không khí trong cácte (vỏ động cơ) chúng phải được cấp van xả để làm giảm áp suất trong trường hợp nổ cácte. Van xả phải được đặt ở vị trí thích hợp để hạn chế rủi ro cho thủy thủ đoàn.
8.9.5.2 Tàu thuyền nếu có khả năng thì phải được phép chuyển đổi sang loại nhiên liệu khác để duy trì năng lượng vận hành tàu.
8.9.5.3 Động cơ được phép đặt trên sàn thông gió của tàu.
8.9.5.4 Động cơ đặt trên sàn thông gió của tàu phải được bảo vệ bằng lồng bảo vệ để tránh hư hại có thể xảy ra khi xuất nhập nhiên liệu hoặc việc sử dụng nói chung trên tàu.
8.9.5.5 Lớp che cho động cơ đặt trên sàn thông gió của tàu phải là loại kín, làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy, có ít nhất một mặt mở phần lớn thời gian, hướng ra phía ngoài tàu, và mái phải được thiết kế để phát tán khí thoát ra.
8.9.5.6 Động cơ đặt trên sàn thông gió của tàu phải được đặt tại vị trí thích hợp để giảm thiểu thiệt hại từ va chạm. Không có bất kì phần nào của động cơ hoặc phụ kiện của nó được phép chìa ra phía ngoài hoặc nhô lên trên điểm nó được lắp đặt.
8.9.5.7 Không có bất kì phần nào của động cơ đặt trên sàn thông gió được phép nhô ra ngoài mũi hoặc đuôi tàu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.6.1 Buồng động cơ
Buồng động cơ phải có ít nhất hai thiết bị phát hiện khí thiên nhiên được đặt ở phía trên trước và sau buồng.
8.9.6.2 Trạm quan trắc phải được bố trí trong buồng động cơ, trong buồng điều khiển (đài chỉ huy), và trong khu vực sinh hoạt hoặc phục vụ chẳng hạn như khoang bếp nơi thủy thủ đoàn tụ họp.
8.9.6.3 Khi không phát hiện khí, trạm quan trắc phải hiển thị ánh sáng màu xanh lục.
8.9.6.4 Tại giá trị nồng độ bằng 1/10 giới hạn cháy dưới (lower flammability level - LFL), nguồn điện dùng cho thông gió phải kích hoạt đồng thời với ánh sáng vàng nhấp nháy ở mỗi trạm quan trắc kèm theo âm thanh.
8.9.6.5 Hệ thống giám sát nhận biết được nồng độ khí, ở giá trị 1/5 giới hạn cháy dưới, đèn nháy đỏ phải được kích hoạt tại mỗi trạm quan trắc kèm theo còi. Khi phát hiện thấy nồng độ có giá trị 1/5 giới hạn cháy dưới và kích hoạt hệ thống báo động, hệ thống ngắt nhiên liệu khẩn cấp cũng được kích hoạt đồng thời, dừng hoàn toàn dòng khí thiên nhiên tới buồng động cơ. Tàu có khả năng được phép chuyển đổi sang dùng nhiên liệu khác.
8.9.6.6 Công tắc cưỡng chế vận hành bằng tay phải được lắp đặt trong buồng động cơ để thủy thủ đoàn có thể tắt báo động và khôi phục lại dòng khí thiên nhiên tới động cơ trong trường hợp báo động giả hoặc báo động ngẫu nhiên.
8.9.6.7 Khi quá trình cung cấp nhiên liệu LNG bị ngắt do thiếu sự thông gió hoặc phát hiện ra khí, chủ tàu phải đảm bảo rằng việc cung cấp nhiên liệu LNG không hoạt động cho tới khi tìm thấy và sửa chữa chỗ rò rỉ hay các nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắt.
8.9.7 Khoang động cơ
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9.8 Hệ thống và các thiết bị chữa cháy
Tất cả tàu biển sử dụng LNG với mọi kích cỡ phải mang theo hệ thống và các thiết bị chữa cháy thông thường tuân theo yêu cầu của các tiêu chuẩn tương ứng về phòng cháy chữa cháy, và tất cả phải tuân theo những yêu cầu sau:
8.9.8.1 Buồng và khoang động cơ phải có rơle nhiệt (ở nhiệt độ 66 °C) kích hoạt thiết bị chữa cháy. Khi rơle nhiệt được kích hoạt, đèn nháy đỏ và và âm thanh báo động phải được kích hoạt trong buồng điều khiển động cơ (đài chỉ huy) và khu vực sinh hoạt hoặc khu vực phục vụ khác, nơi nhiều khả năng thủy thủ đoàn tụ họp, chẳng hạn như khoang bếp, để báo hiệu sự có mặt của đám cháy.
8.9.8.2 Khoảng thời gian trễ phải là 1 min, sau đó buồng hoặc khoang động cơ phải được bơm đầy khí CO2 (hoặc khí trơ) trong 2 min. Đồng thời, các quạt thông gió phải dừng trong 2 min, sau đó được khởi động lại. Lượng CO2 (hoặc khí trơ) nên đủ cung cấp cho 2 chu kỳ làm việc.
8.9.8.3 Công tắc cưỡng chế vận hành bằng tay phải được lắp đặt cho buồng động cơ hoặc gần khoang động cơ cho phép chấm dứt báo động trong trường hợp báo động giả hoặc báo động ngẫu nhiên.
8.9.8.4 Bộ điều khiển phải được lắp đặt cho phép kích hoạt bằng tay hệ thống CO2 (hoặc khí trơ) mà không có thời gian trễ.
8.10 Buồng hoặc khoang bồn chứa
8.10.1 Buồng và khoang để bồn chứa phải kín khí cũng như kín lỏng với các khớp nối thích hợp được sử dụng để bít kín các đường ra/vào qua tấm ngăn của dây điện hoặc đường ống đi qua buồng để bồn chứa.
8.10.2 Buồng để bồn chứa phải được cấp áp suất dương và thông gió thụ động.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10.4 Không khí được lấy từ sàn tàu và cũng xả qua sàn tàu thông qua hệ thống đường ống dẫn. Các ống này phải đảm bảo có sự tách biệt tối đa với các quạt.
8.10.5 Các quạt phải có khả năng xử lý hỗn hợp dễ bắt cháy nếu cần thiết.
8.10.6 Nếu có thể được, sử dụng nhiều ống xả để tăng cường thông gió.
8.10.7 Kiểm soát khí thiên nhiên
8.10.7.1 Buồng hoặc khoang bồn chứa phải có ít nhất 2 bộ cảm biến khí thiên nhiên đặt tại hoặc gần trần nhà ở phía trước hoặc phía sau.
8.10.7.2 Khi không phát hiện khí, trạm quan trắc phải hiển thị ánh sáng xanh lục.
8.10.7.3 Sử dụng hai mức báo động để báo hiệu về sự cần thiết phải can thiệp của người vận hành.
8.10.7.4 Báo động phải được kích hoạt khi hệ thống giám sát phát hiện giá trị 1/10 giới hạn cháy dưới. Đèn nháy vàng và âm thanh phải được kích hoạt trong buồng động cơ và buồng điều khiển (đài chỉ huy) cũng như trong khu vực sinh hoạt hay khu vực phục vụ, chẳng hạn như nhà bếp, nơi mà các thủy thủ đoàn có khả năng tụ họp. Đồng thời, nguồn điện dùng cho thông gió phải kích hoạt. Trên tàu có khoang để bồn chứa, đèn nháy vàng và tín hiệu âm thanh phải được kích hoạt trong buồng điều khiển (đài chỉ huy). Nếu tàu quá lớn đến mức không nghe thấy được chuông báo động khi không có nhân viên trong buồng điều khiển (đài chỉ huy) thì tín hiệu cảnh báo thứ hai phải được truyền tới khu vực sinh hoạt hoặc khu vực phục vụ nơi thủy thủ đoàn có khả năng tụ họp ở đó.
8.10.7.5 Tại giá trị 1/5 giới hạn cháy dưới, chuông báo động thứ hai phải kích hoạt tín hiệu đèn nháy đỏ và còi. Các trạm quan trắc này phải được đặt ở các vị trí giống như trạm quan trắc cho giá trị 1/10 giới hạn cháy dưới. Khi cảnh báo về giá trị 1/5 giới hạn cháy dưới được kích hoạt, van ngắt nhiên liệu tự động phải dừng dòng Khí thiên nhiên từ buồng hoặc khoang bồn chứa, dừng thông gió, bơm CO2 (hoặc khí trơ) vào làm ngập buồng để bồn chứa, và hệ thống bơm nước ngập buồng chứa cũng phải được kích hoạt. Tàu có khả năng được phép chuyển đổi sang dùng nhiên liệu khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10.7.7 Khi quá trình cung cấp nhiên liệu LNG bị ngắt do thiếu sự thông gió hoặc phát hiện ra khi, chủ tàu phải đảm bảo rằng việc cung cấp nhiên liệu LNG không hoạt động cho tới khi tìm thấy và sửa chữa chỗ rò rỉ hay các nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắt.
8.10.8 Buồng và khoang để bồn chứa phải có ống thoát nước vận hành bằng tay để loại bỏ nước ngập buồng sinh ra từ hệ thống bơm.
8.10.9 Công tắc cưỡng chế vận hành có dán nhãn phải được đặt sẵn tại vị trí có thể tiếp cận được một cách dễ dàng để tắt hệ thống cảnh báo của buồng hoặc khoang bồn chứa (trong trường hợp báo động giả hoặc báo động ngẫu nhiên khác) và tắt hệ thống bơm CO2 (hoặc khí trơ) và nước ngập buồng.
8.10.10 Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
8.10.10.1 Buồng hoặc khoang để bồn chứa phải có rơle nhiệt ở 66 °C, nó phải kích hoạt thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.
8.10.10.2 Khi rơle được kích hoạt, đèn nháy đỏ và báo động bằng âm thanh phải được kích hoạt trên bảng báo cháy của buồng điều khiển (đài chỉ huy), khu vực sinh hoạt hay phục vụ (chẳng hạn như buồng bếp) nơi mà thủy thủ đoàn có khả năng tụ họp tại đó.
8.10.10.3 Nếu buồng hoặc khoang đề bồn chứa là khu vực không có người giám sát, hệ thống chuông báo động không cần thiết phải có trong những khu vực đó.
8.10.10.4 Hệ thống thông gió trong buồng hoặc khoang để bồn chứa phải được dừng đồng thời với việc kích hoạt chuông báo động cháy. 1 min sau khi chuông báo động cháy được kích hoạt, buồng hoặc khoang để bồn chứa phải ngập trong CO2 (hoặc khí trơ) và hệ thống bơm ngập nước phải được kích hoạt để giữ cho bồn chứa LNG đủ lạnh và hỗ trợ việc dập lửa.
8.10.10.5 Buồng hoặc khoang để bồn chứa phải được trang bị công tắc cưỡng chế vận hành có thể tiếp cận dễ dàng để cho phép thủy thủ đoàn dừng hệ thống chữa cháy trong trường hợp báo động giả hoặc báo động ngẫu nhiên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10.11 Chiếu sáng
8.10.11.1 Buồng để bồn chứa phải có ít nhất hai thiết bị chiếu sáng dạng phòng nổ.
8.10.11.2 Bộ ngắt mạch và thiết bị bảo vệ hiện tượng quá dòng dùng cho chiếu sáng trong buồng để bồn chứa phải được đặt trong khu vực an toàn về khí gas.
8.11 Cột thông hơi
8.11.1 Toàn bộ vỏ động cơ sử dụng năng lượng là khí thiên nhiên phải được xả tới cột thông hơi. Tàu biển có nhiều hơn một động cơ phải được phép sử dụng bộ góp.
8.11.2 Các van xả hoặc lỗ xả chung của chúng phải được xả tới cột thông hơi.
8.11.3 Cột thông hơi phải có các tính năng sau đây:
8.11.3.1 Hướng xả thẳng đứng lên trên
8.11.3.2 Có nắp chống nước mưa hoặc những thiết bị khác ngăn chặn nước mưa hoặc tuyết rơi vào.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.11.4 Ống thông hơi của van xả và của động cơ thông gió không được kết nối với nhau nhưng có thể được phép kết thúc tại một vị trí.
8.12 Hệ thống bơm ngập nước
8.12.1 Mỗi hệ thống bơm ngập nước bảo vệ nhiều hơn một khu vực phải có ít nhất một van cô lập tại mỗi nhánh kết nối và ít nhất một van cô lập thứ cấp từ mỗi nhánh kết nối nhằm cô lập khu vực gặp sự cố.
8.12.2 Các kết nối qua van nhánh từ hệ thống bơm tới đám cháy phải nằm ở bên ngoài buồng hoặc khoang để bồn chứa.
8.12.3 Các đường ống, khớp nối và van cho hệ thống bơm ngập nước phải được làm bằng vật liệu chống cháy và chống ăn mòn chẳng hạn như thép mạ kẽm hoặc ống sắt mạ kẽm.
8.12.4 Mỗi hệ thống bơm ngập nước phải có cách thức thoát nước thích hợp để ngăn ngừa sự ăn mòn hệ thống và đóng băng của nước tích tụ tại nhiệt độ dưới điểm đông đặc.
8.12.5 Mỗi hệ thống bơm ngập nước phải có thiết bị lọc được đặt tại vị trí bộ góp hoặc bơm của hệ thống.
8.12.6 Nước dùng cho hệ thống bơm ngập nước phải được cung cấp bằng bơm dành riêng sử dụng cho hệ thống.
8.13 Hệ thống báo động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.13.2 Hệ thống báo cháy phải có cách thức báo động thích hợp khi rơle nhiệt được kích hoạt.
8.13.3 Mỗi báo động bằng âm thanh phải có sự sắp xếp cho phép nó được tắt sau khi phát tiếng kêu. Đối với nhóm báo động từ xa, sự sắp xếp này phải không làm ngắt sự kích hoạt hệ thống báo động bởi những lỗi khác.
8.13.4 Báo động bằng ánh sáng phải là loại chỉ có thể tắt được sau khi đã sửa chữa các sự cố gây báo động.
8.13.5 Mỗi tàu biển phải có cách thức và thiết bị kiểm tra từng loại báo động.
8.13.6 Khu vực an toàn khí gas kề cận với khu vực không an toàn khí gas như buồng động cơ và khoang để bồn chứa phải có hệ thống thông gió áp suất dương có khả năng trao đổi 30 thể tích khí một giờ. Sự thông gió phải hoạt động bất cứ khi nào báo động được kích hoạt.
8.14 Các thiết bị an toàn
8.14.1 Tàu biển có buồng và khoang động cơ phải tuân theo những yêu cầu sau đây:
8.14.1.1 Có ba thiết bị hô hấp độc lập đáp ứng tiêu chuẩn, mỗi thiết bị có khả năng hoạt động ít nhất trong 30 min.
8.14.1.2 Có ba chai dự trữ không khí cho thiết bị hô hấp độc lập, mỗi chai có khả năng hoạt động ít nhất trong 30 min.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.14.1.4 Có ba mũ bảo hộ đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn lao động.
8.14.1.5 Có ba bộ kính đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật của các tiêu chuẩn về an toàn lao động tương ứng.
8.14.1.6 Có máy nén không khí để nạp bổ sung cho các chai của thiết bị thông khí.
8.14.1.7 Thiết bị dò tìm khí thiên nhiên cầm tay phải được trang bị để trợ giúp trong việc đánh giá các báo động và thực hiện khảo sát trên tàu. Những dụng cụ kiểm tra này phải cho phép phát hiện cụ thể vị trí rò rỉ ở mức rất thấp và phải được tiến hành bởi nhân viên làm việc trong khoang tồn chứa khi hoặc thiết bị truyền dẫn. Tàu có buồng bồn chứa phải có ít nhất hai cảm biến loại này.
8.14.2 Tàu có buồng động cơ và buồng để bồn chứa phải có thiết bị phân tích cầm tay để xác định mức oxy trong khí quyển.
8.14.3 Trước khi cho phép bất kể ai vào khu vực đang có rò rỉ khí và sửa chữa, chủ tàu phải đảm bảo rằng khu vực đó có nồng độ oxy ít nhất là 19,5 % thể tích và không có khí thiên nhiên.
8.14.4 Chủ tàu phải đảm bảo rằng thiết bị nén khí được kiểm tra ít nhất mỗi tháng một lần bởi nhân viên được cấp phép và ngày kiểm tra cũng như điều kiện của thiết bị được ghi lại trong nhật ký của tàu.
8.15 Đào tạo về an toàn
8.15.1 Cần phải cung cấp các văn bản hướng dẫn an toàn cho tàu, an toàn cho các quy trình và thiết bị. Hướng dẫn an toàn phải tóm tắt toàn bộ hệ thống và thiết bị an toàn cũng như cách vận hành chúng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.15.3 Khóa đào tạo phải được tiến hành hàng tháng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] API 620. Design and Construction of Large. Welded, Low-Pressure Storage Tanks, 1990.
[2] ASME B31.3, Chemical Plant and Petroleum Refinery Piping, 1993.
[3] ASME, Boiler and Pressure Vessel Code.
[4] ASTM E 380, Standard for Metric Practice, 1987.
[5] ASTM E 136, Standard Test Method for Behavior of Materials in a Vertical Tube Furnace at 750 °C, 1993.
[6] CGA S-1.1, Pressure Relief Device Standards - Part 1: Cylinders for Compressed Gases, 1994.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] CGA-341, Standard for Insulated Cargo Tank Specification for Nonflammable Cryogenic Liquids, 1987.
[9] NFPA 37, Standard for the Installation and Use of Stationary Combustion Engines and Gas Turbines, 1994 edition.
[10] NFPA 51B, Standard for Fire Prevention During Welding, Cutting, and Other Hot Work, 1994 edition.
[11] NFPA 68, Standard on Explosion Protection by Deflagration Venting, 1994 edition.
[12] NFPA 70, National Electrical Code, 2002 edition.
[13] NFPA 80, Standard for Fire Doors and Other Opening Protectives, 1995 edition.
[14] NFPA 220, Standard on Types of Building Construction, 1995 edition.
[15] NFPA 255, Standard Method of Test of Surface Burning Characteristics of Building Materials, 2002 edition.
[16] NFPA 259, Standard Test Method for Potential Heat of Building Materials, 1993 edition.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] SSPC-PA1, Shop, Field and Maintenance Painting, 1991 edition.
[19] SSPC-PA2, Measurement of Dry Paint Thickness with Magnetic Gages, 1991 edition.
[20] SSPC-SP6, Commercial Blast Cleaning, 1991 edition.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Yêu cầu chung
4.2. Vật liệu
4.3. Bồn chứa nhiên liệu trên phương tiện giao thông
4.4. Thiết bị xả áp
4.5. Áp kế
4.6. Bộ điều áp
4.7. Ống và phụ kiện ống
4.8. Van
4.9. Bơm và máy nén
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Quy định
4.12. Lắp đặt
4.13. Thử nghiệm hệ thống
5. Hệ thống thiết bị công trình LNG
5.1. Phạm vi áp dụng
5.2. Thiết kế
5.3. Xuất hàng
5.4. Hệ thống phân phối nhiên liệu LNG cho phương tiện giao thông
5.5. Hệ thống ống và các phụ kiện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Kiểm soát ăn mòn
5.8. Bơm và máy nén cố định
5.9. Thiết bị hóa hơi
5.10. Hệ thống chuyển đổi LNG sang CNG
5.11. Trang thiết bị
5.12. Thiết bị điện
5.13. Bảo dưỡng
6. Những yêu cầu trong lắp đặt bồn chứa
6.1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Bồn chứa
6.4. Nền móng và giá đỡ cho bồn chứa
6.5. Lắp đặt bồn chứa
6.6. Van một chiều
6.7. Kiểm tra
6.8. Kiểm tra và làm sạch bồn chứa LNG
6.9. Đường ống
6.10. Trang thiết bị đo của bồn chứa
6.11. Kiểm soát áp suất
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Yêu cầu chung
7.2. Phòng cháy chữa cháy
7.3. Kiểm soát nguồn gây cháy
7.4. Đào tạo và an toàn cho nhân viên
7.5. An ninh
7.6. Phát hiện nguy cơ
7.7. Bãi để phương tiện giao thông chở LNG
7.8. Các tín hiệu cảnh báo
8. Tàu du lịch và tàu thương mại
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Lắp đặt bồn chứa cấp nhiên liệu
8.3. Lắp đặt áp kế
8.4. Ghi nhãn
8.5. Vận hành
8.6. Phòng cháy chữa cháy cho tàu
8.7. Hệ thống nhiên liệu LNG
8.8. Trạm dịch vụ hàng hải
8.9. Buồng hoặc khoang chứa động cơ
8.10. Buồng hoặc khoang bồn chứa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.12. Hệ thống bơm ngập nước
8.13. Hệ thống báo động
8.14. Các thiết bị an toàn
8.15. Đào tạo về an toàn
Thư mục tài liệu tham khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8617:2010 (NFPA 57:2009) về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông
Số hiệu: | TCVN8617:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8617:2010 (NFPA 57:2009) về Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống nhiên liệu trên phương tiện giao thông
Chưa có Video