Loại thiết bị lọc |
Ký hiệu |
Hiệu suất thu gom, % để lưu giữ 0,3 mm DOP |
Khả năng cản trở dòng chảy, mmHg |
||||||
Vận tốc, cm/s |
Vận tốc, cm/s |
||||||||
10,7 |
26,7 |
53 |
106 |
35 |
53 |
71 |
106 |
||
Xenlulôza |
Supplier A Supplier B Supplier C |
64 46 62 |
72 56 74 |
84 66 86 |
98 80 98 |
24 18 23 |
36 27 40 |
48 37 48 |
72 56 81 |
Xenlulôza- amiăng |
Supplier D Supplier E |
99,18 96,6 |
99,28 98,2 |
99,52 99,2 |
99,75 99,8 |
38 44 |
57 64 |
75 87 |
112 127 |
Thủy tinh |
Supplier F Supplier G |
99,968 99,974 |
99,932 99,964 |
99,952 99,970 |
99,978 99,986 |
20 19 |
30 28 |
40 38 |
61 57 |
Màng |
Supplier H (Kích thước lỗ 0,8 mm) |
99,992 |
99,985 |
99,980 |
- |
98 |
142 |
195 |
285 |
Supplier G (Kích thước lỗ 5 mm) |
88 |
88 |
92 |
95 |
56 |
84 |
117 |
190 |
5.1.2.1.1.1. Xenlulôzơ
Các thiết bị lọc xenlulôzơ là loại thông dụng trong hóa phân tích được làm từ bột xenlulôzơ đã tinh chế. Do vậy, các thiết bị lọc loại này có thành phần tro nhỏ và dễ dàng phân hủy bằng cách xử lý hóa học (các axit ôxy hóa). Chúng có khả năng cản trở nhỏ đối với dòng khí nhưng có thể tăng sức cản dòng khí do có thêm các hạt bụi. Hiệu suất thu gom phụ thuộc vào vận tốc và các thiết bị này phải được làm việc ở vận tốc ứng với hiệu suất theo yêu cầu. Các vận tốc lớn được yêu cầu để hoạt động tốt nhất. Sự lưu giữ phần tử phóng xạ trong chất làm màng lọc có vai trò quan trọng, do vậy giấy xenlulôzơ không thích hợp lắm để dùng cho việc phát hiện các đồng vị phóng xạ phát ra hạt a bằng cách đếm trực tiếp.
Các thiết bị lọc làm từ xenlulôzơ bền vững và không dễ bị phá hủy khi sử dụng. Trong số năm nhóm thiết bị lọc thì đây là nhóm có chi phí rẻ nhất.
5.1.2.1.1.2. Xenlulôzơ-Amiăng
Khi cấu trúc khoáng ví dụ như amiăng được trộn với xenlulôzơ thì hiệu suất thu gom của thiết bị lọc sẽ được cải thiện và độ bền hóa học của chúng tốt hơn.
Vì thành phần amiăng có ý nghĩa quan trọng nên cần phải xử lý hóa học đặc biệt để làm sạch thiết bị lọc. Do vậy các thiết bị lọc xenlulôzơ-amiăng chỉ thường được sử dụng hạn chế trong các chương trình theo dõi không khí, vì trong đó không có sự phân tách hóa phóng xạ. Các thiết bị lọc không dễ bị phá hủy và được dùng rộng rãi trong việc lấy mẫu khí.
5.1.2.1.1.3. Sợi thủy tinh
Những tấm phin lọc làm bằng sợi thủy tinh nhỏ mịn có thể có hiệu suất thu gom cao và những mất mát do bị hấp thụ thấp hơn so với các thiết bị lọc xenlulôzơ-amiăng. Một đặc trưng nổi bật của các thiết bị lọc loại này là việc tăng hiệu suất ghi không làm tăng khả năng cản trở luồng khí. Các thiết bị lọc làm bằng thủy tinh có thể được sử dụng ở những nhiệt độ cao hơn các thiết bị lọc làm từ xenlulôzơ hoặc xenlulôzơ-amiăng. Yếu điểm chính của môi trường này là tính tương đối dễ gãy vỡ và chống chịu kém với axit flohiđric. Lợi thế của chúng là ở tính trơ hóa học vì khi cần loại bỏ, có thể hòa tan chất thu gom trong khi thiết bị lọc thì không.
Có thể tìm thấy những lượng nhỏ 40K trong các thiết bị lọc làm bằng sợi thủy tinh. Với những mức nguồn phát xạ hạt a cực kỳ thấp cũng cần phải tính đến sự đóng góp từ nguồn này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay có nhiều loại sợi hữu cơ khác nhau và chúng có thể được dùng cho các thiết bị lọc có các đặc trưng riêng được xác định bởi thành phần và đường kính của sợi. Cácbon florua, polypropylen, nilon và các loại sợi khác có thể ứng dụng làm chất làm màng lọc cho thiết bị lọc.
5.1.2.1.1.5. Thiết bị lọc màng
Các thiết bị lọc màng là chất gen khô xốp làm từ các loại ête xenlulôzơ, thường được sản xuất dưới dạng axêtát hoặc nitrat. Cấu trúc và kích thước lỗ rỗng có thể kiểm soát được bằng nhiều quy trình sản xuất. Các thiết bị lọc dạng thương phẩm hiện tại có các kích cỡ lỗ rỗng (đường kính) nằm trong khoảng từ 10 nm đến 10 mm. Các thiết bị lọc này có thể hòa tan hoàn toàn trong nhiều dung môi hữu cơ và có thể bị phân hủy dễ dàng bởi các axit ôxy hóa. Các thiết bị lọc với các đường kính lỗ rỗng nhỏ hơn micrômét có hiệu suất thu gom cao nhất trong số bốn dạng bề mặt thiết bị lọc vì thế những mất mát lưu giữ là nhỏ nhất. Vì tính dễ vỡ của các thiết bị lọc dạng màng nên chúng cần có sự hỗ trợ đặc biệt của bộ giữ thiết bị lọc và phải được sử dụng cẩn thận trong quá trình thay đổi mẫu. Nhược điểm chính của các thiết bị lọc loại này là sự cản trở dòng khí lớn. Để có được thể tích mẫu theo yêu cầu có thể phải cần thời gian lấy mẫu dài hoặc phải sử dụng đến những bộ đẩy khí có kiểu hay kích cỡ không thể có trong quy trình.
Những thiết bị lọc dạng màng lỗ rỗng lớn - có bán kính lỗ rỗng lớn hơn 1 mm - đạt được hiệu suất thu gom bề mặt cao so với các thiết bị lọc cỡ dưới micrômét nhưng cản trở dòng ít hơn nhiều. Khả năng hạt đi xuyên qua các thiết bị lọc lỗ rỗng lớn cao hơn so với các thiết bị lọc làm từ xenlulôzơ-amiăng hoặc sợi thủy tinh. Tuy nhiên, các thiết bị lọc dạng màng có lỗ rỗng lớn lại rất thích hợp cho việc lấy mẫu các đồng vị phóng xạ phát ra hạt a vì hiệu suất thu gom thấp hơn đủ để các hạt được giữ lại không bị hấp thụ vào chất làm màng lọc.
5.1.2.1.1.6. Các thiết bị lọc làm bằng kim loại
Các thiết bị lọc hiện có là những màng rất mỏng làm bằng kim loại xốp. Do vậy chúng sẽ được sử dụng trong những ứng dụng rất đặc biệt; ví dụ như thiết bị lọc làm bằng bạc tinh khiết có thể được dùng để bẫy đồng thời các hạt và iốt phân tử.
5.1.2.1.1.7. Thiết bị có liên quan đến việc lấy mẫu bằng thiết bị lọc
5.1.2.1.1.7.1 Giá đỡ bộ lọc
Cái lọc cần phải có sự hỗ trợ của bộ giá đỡ được thiết kế tốt.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Màn hoặc đĩa rỗ xốp bổ trợ. Bề mặt tiếp xúc của thiết bị lọc phải trơn, phẳng và cách xa các bề mặt nhám và cạnh sắc. Trong một số trường hợp với những thiết bị lọc có diện tích nhỏ khi độ bền của chất làm màng lọc cho phép thì đĩa rỗ xốp hỗ trợ có thể bỏ đi được. Đây là trường hợp ngoại lệ chứ không phải là quy tắc chung.
2) Vòng gắn áp lực được thiết kế để ép đường vành đai của thiết bị lọc lên bộ phận hỗ trợ để đảm bảo sự kín khí. Có nhiều chất chịu lực khác nhau có thể sử dụng, như chất dẻo hoặc cao su. áp suất ở trên mối hàn phải đồng đều bằng cách sử dụng các thiết bị kẹp, cam được thiết kế phù hợp hoặc các cơ cấu kín chịu áp lực khác.
3) Bộ hỗ trợ thiết bị lọc phải đóng mở dễ dàng để việc thay mẫu được thuận tiện.
4) Chất làm bộ hỗ trợ thiết bị lọc phải chịu được sự ăn mòn trong không khí nơi mẫu được thu gom.
5) Bộ thu mẫu với thiết bị lọc được di chuyển liên tục hoặc gián đoạn yêu cầu phải có bộ hỗ trợ thiết bị lọc và cơ chế gắn kín phức tạp hơn. Các thiết kế thương mại phải được xem xét kỹ càng về toàn bộ phần gắn kín chất làm màng lọc, cơ cấu đẩy thiết bị lọc và sự linh hoạt.
6) Trong những trường hợp đặc biệt cần thiết phải cung cấp màn lưới đặt trước thiết bị lọc. Màn này sẽ thu gom mọi thứ từ các loại côn trùng, là cây hay các mảnh nhỏ khác không đại diện cho son khí cần quan tâm.
5.1.2.1.1.7.2. Bộ đẩy khí
Các mẫu khí có thể được lấy ra từ thiết bị thu gom bằng nhiều loại bộ đẩy khí khác nhau. Yêu cầu quan trọng nhất của bộ đẩy khí là có thể cung cấp luồng khí cần thiết để thắng sự cản trở của hệ thống lấy mẫu. Các loại bơm hành trình dương ví dụ như bơm đẩy loại xoay hoặc loại píttông quay (loại bánh răng) đóng vai trò quan trọng vì chúng sẽ duy trì dòng chảy gần như không đổi ngay cả khi có những thay đổi áp suất đột ngột. Khi độ giảm áp suất trên thiết bị thu gom khá nhỏ thì nên dùng quạt ly tâm hoặc tuabin tốc độ cao. Loại bộ đẩy khí này phải được lựa chọn và sử dụng phụ thuộc đặc trưng giảm áp suất dòng của khối lấy mẫu. Do đặc trưng của thiết kế, các bộ đẩy khí này sẽ thay thế những thể tích khí lớn khi chạy tự do (thay đổi áp suất rất bé) nhưng dòng sẽ suy giảm mạnh khi bộ đẩy khí phải thắng chênh lệch áp suất. Sự chênh lệch áp suất tăng lên do bụi trong môi trường bít kín thiết bị lọc sẽ làm giảm nhanh dòng chảy.
Loại ống venturi, máy hút khí được dùng trong những ứng dụng đặc biệt, ở những nơi không có điện, các cột trụ khí nén hoặc loại khí khác có thể được dùng để vận hành bộ lấy mẫu hút khí. Trong những ứng dụng mà chi phí sử dụng các máy bơm cơ học cao và gặp khó khăn trong bảo dưỡng, ví dụ như ở nơi các loại khí có khả năng gây ăn mòn cao, thì máy phun hơi được sử dụng để có được chênh lệch áp suất phục vụ cho việc lấy mẫu là rất phù hợp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một cơ sở cần lấy mẫu ở nhiều vị trí dự tính trước thì một máy bơm chân không trung tâm được khuyến cáo thiết kế riêng biệt để dùng cho mục đích này. Hệ thống chân không phải có một bơm chân không và bộ tiếp nhận đủ lớn để có thể lấy mẫu ở mức thiết kế đồng thời từ tất cả các thiết bị thu gom mẫu có trong hệ thống.
Một vấn đề quan trọng là độ ồn ở vị trí làm việc phát sinh từ không khí và từ chính bộ đẩy khí. Do vậy cần phải chú ý đến những đặc trưng về tiếng ồn và các mức có thể cho phép ở nơi làm việc.
5.1.2.1.1.7.3. Thiết bị đo dòng
Lưu lượng dòng phải được đo để xác định nồng độ chất phóng xạ và đảm bảo rằng thiết bị thu gom được vận hành phù hợp với mức lưu lượng dòng theo thiết kế. Thiết bị đo dòng thường được dùng nhất là “lưu lượng kế kiểu phao”, một thiết bị có khe có thể thay đổi. Các đồng hồ ống venturi, các lỗ cố định, máy đo gió dạng quay và các ống hở một đầu có thể được sử dụng trong những phạm vi nhất định. Bộ lấy tổng dòng, ví dụ như đồng hồ do độ dịch chuyển, phù hợp khi các mức lấy mẫu thay đổi trong các quãng thời gian được dự tính trước. Tất cả các thiết bị phải được chuẩn đạt độ chính xác theo yêu cầu trong những điều kiện sử dụng có dùng thiết bị chuẩn.
Các thiết bị đo dòng trong mọi trường hợp đều có thể được đặt ở phía dưới dòng (vùng áp suất thấp hơn) của thiết bị thu gom. Với vị trí này, sự lắng đọng các hạt và hơi trong thiết bị đo dòng sẽ không làm giảm nồng độ biểu kiến và máy đo dòng phải được giữ thật sạch. Trong những trường hợp này, máy đo dòng sẽ đo không khí ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển. Việc hiệu chỉnh thích hợp đối với thể tích đi qua thiết bị thu gom do vậy có thể được yêu cầu thực hiện hoặc được tính đến trong khi chuẩn.
5.1.2.1.1.7.4. Kiểm soát lưu lượng
Trong quy trình phải tính đến việc hiệu chỉnh tốc độ lấy mẫu theo giá trị được yêu cầu. Trong hầu hết các trường hợp, để làm được điều này, người ta sử dụng van kiểm soát đặt trên đường thẳng nằm giữa bộ đẩy khí và thiết bị thu gom. Ngoài ra có thể cần đến một van rẽ nhánh nếu bộ đẩy khí hoạt động dưới mức quy định và cần có thêm không khí để làm nguội bơm. Van rẽ nhánh có thể điều khiển được bằng tay hoặc bằng van kiểm tra bóng với sức căng điều chỉnh được bằng lò xo.
Các lỗ được bố trí trên một trục thẳng ở phía xuôi dòng của thiết bị thu gom để cho dòng ổn định. Chênh lệch áp suất phải đảm bảo đủ để bộ đẩy khí tạo ra dòng chảy tới hạn qua lỗ.
Trong một số trường hợp, lưu lượng có thể được thay đổi và kiểm soát bằng cách thay đổi tốc độ bơm. Điều này có thể thực hiện được bằng cách điều chỉnh điện áp của động cơ loại phổ biến.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2.1.2 Bộ lắng
5.1.2.1.2.1 Bộ lắng tĩnh điện
Bộ lắng tĩnh điện giúp loại bỏ hạt vật chất ra khỏi dòng khí đang di chuyển bằng cách tích điện cho các hạt có trong dòng và thu gom chúng trên một bề mặt được tích điện trái dấu. Các thiết bị thu gom dùng bộ lắng tĩnh điện được thiết kế tốt vận hành theo các khuyến cáo của nhà sản xuất có thể loại bỏ có hiệu quả các hạt gây nguy hiểm chiếu xạ đến con người. Điện áp và hình học thiết bị thu gom có thể được lựa chọn để đảm bảo sự loại bỏ gần như hoàn toàn tất cả các hạt được quan tâm. Hiện nay có thể tìm thấy trên thị trường một số bộ lắng tĩnh điện làm việc trong một dải rộng của dòng chất. Bộ lắng tĩnh điện có ưu điểm nổi bật là tích lũy mẫu không làm gia tăng độ cản trở dòng. Các mẫu có thể được đếm trực tiếp trên đĩa thu gom mà không cần (hoặc rất ít) phải hiệu chỉnh hiện tượng tự hấp thụ. Người ta thường chỉ áp dụng bộ lắng tĩnh điện này cho việc lấy mẫu khí phóng xạ đặc biệt với những khoảng thời gian ngắn, do bởi các yêu cầu về bảo dưỡng vận hành và vấn đề an toàn khi sử dụng điện áp cao. Tuy nhiên, chúng là một công cụ phụ trợ rất giá trị cho các quy trình theo dõi khi phóng xạ.
5.1.2.1.2.2. Bộ lắng nhiệt
Việc thu gom hạt bằng bộ lắng nhiệt phụ thuộc vào lực tác dụng lên hạt khi hạt đi qua vùng giữa một dây được nung nóng và thiết bị thu gom. Các bộ lắng nhiệt là hữu ích khi dùng để thu gom các hạt nhỏ hơn micrômet trong kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử vì lưu lượng dòng cần lấy mẫu quá nhỏ, các bộ lắng nhiệt chỉ được ứng dụng trong việc lấy mẫu khí hàng ngày đối với các hạt phóng xạ.
5.1.2.1.2.3. Thiết bị liên quan dùng cho lấy mẫu sử dụng các bộ lắng
Đầu thu sử dụng bộ lắng tĩnh điện ở dạng đĩa hoặc tấm, thường bằng kim loại mỏng. Đối với bộ lắng nhiệt, thiết bị thu gom ở dạng đĩa nhỏ. Một hay nhiều lưới kính hiển vi điện tử cùng với các tấm phim thích hợp có thể được gắn trực tiếp bên dưới dây nóng.
Dòng khí thường được duy trì bằng bơm tổng gắn liền với thiết bị. Dòng chảy trong các thiết bị này ở trạng thái tới hạn và các phép đo dòng được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp đã được để cập trong 5.1.2.1.1.7.3. Cần phải tuân thủ các khuyến cáo của nhà sản xuất.
5.1.2.1.3. Bộ lắng trọng lực
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhược điểm của khay lấy mẫu dạng này là do gió trên bề mặt có thể thổi các hạt đã lắng đọng trước đó ở thiết bị thu gom. Có thể giảm mất mát này bằng cách sử dụng lớp dính, phủ lên khay bằng giấy hồ hoặc bằng cách sử dụng dung dịch nước-cồn. Tuy nhiên, chất dính phải chịu sự tác động của thời tiết nên thời gian làm việc của chúng bị giới hạn. Chất lỏng phải được bổ sung để bù vào lượng bay hơi.
5.1.2.1.4. Máy đo phóng xạ cá nhân
Các máy đo phóng xạ cá nhân cho phép các mẫu được lấy từ những vùng hô hấp của nhân viên. Các thiết bị này bao gồm một bộ lấy mẫu gắn ở ve áo và hoạt động nhờ pin gắn ở gần thắt lưng. Mẫu được thu gom trong những khoảng thời gian tương đối dài do tốc độ lấy mẫu thấp [16].
5.1.2.2. Thiết bị thu gom hạt có phân biệt kích cỡ
Việc phân tách và thu gom các hạt thành từng khoảng kích thước khác nhau được thực hiện bằng bộ lấy mẫu sử dụng tính ì của các hạt và lắng đọng do trọng lực. Phân bố kích thước của những hạt rất nhỏ có thể được xác định bằng cách khuếch tán đến các thành ống do chuyển động Braun khi các hạt đi qua ống hoặc kênh. Vì hệ số khuếch tán của các hạt rất nhỏ nên phương pháp này chỉ được quan tâm đến khi các phân bố kích cỡ hạt bao gồm những hạt có kích thước nhỏ hơn 0,05 mm [14].
5.1.2.2.1. Bộ va chạm
Bộ va chạm hoạt động dựa trên nguyên tắc các hạt trong dòng khí đang di chuyển sẽ va chạm vào vật, ví dụ như một tấm chắn được đặt vuông góc với dòng khí với điều kiện là quán tính của các hạt đủ để thắng lực cuốn của dòng khí khi nó đi qua tấm chắn. Khi các hạt đang di chuyển đến tấm chắn thì các hạt nhỏ hơn được kéo vòng quanh tấm chắn do lực cuốn của dòng khí. Bằng cách thiết kế bộ va chạm với một loạt các vòi có kích thước giảm dần nhờ vậy mà có thể phân biệt được kích thước hạt của son khí. Các hạt quá nhỏ để có thể đập vào tấm chắn ở giai đoạn cuối cùng thì có thể được thu gom lại nhờ thiết bị lọc. Với thiết kế phù hợp có thể có được sự phân loại tốt với mất mát ở thành ống trong thiết bị thấp. Một số thiết bị lấy mẫu kiểu va chạm được để cập trong các tài liệu tham khảo [18], [19], [20].
5.1.2.2.1.1 Bộ va chạm hình khuyên
Bộ va chạm hình khuyên là bộ va chạm một lần đặc biệt được gắn với thiết bị lấy mẫu thể tích lớn [12]. Thiết bị này được thiết kế riêng cho việc thu gom các hạt phát hạt a có kích thước lớn, khối lượng riêng lớn hơn ví dụ như plutonium trong khi chỉ thu gom một phần các hạt bụi nhỏ hơn tồn tại đồng thời có mang các sản phẩm con cháu của radon và thoron. Mặc dù sự phân tách là không hoàn toàn nhưng thiết bị thu gom này cho phép đếm tức thời mẫu được thu gom mà không cần phải đợi từ 6 h đến 24 h để phóng xạ con cháu phân rã như phải làm với các mẫu thu được từ thiết bị lọc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bộ va chạm hình khuyên được dự định sử dụng thì cần phải nghiên cứu để xác định hiệu suất thu đối với các hạt được quan tâm trong khu vực lấy mẫu.
5.1.2.2.1.2. Bộ tiền thu trọng lực
Buồng lắng đọng có thể được sử dụng ở trên thiết bị thu gom để loại bỏ những hạt lớn bằng lắng đọng trọng lực. Phần lắng đọng được chia thành một số kênh nông nằm ngang có kích thước phù hợp sao cho các hạt có kích cỡ lớn hơn một số giá trị nhất định sẽ lắng đọng lên đáy của một trong số các kênh đo với tốc độ lấy mẫu theo thiết kế. Một phần lớn các hạt nhỏ hơn cũng sẽ bị giữ lại. Do vậy cần phải đánh giá thận trọng hiệu suất của thiết bị thu mẫu khi có ý định sử dụng chúng. Bộ tiền thu trọng lực được để cập trong tài liệu tham khảo [9].
Khi đánh giá sơ bộ có sự tồn tại của nhiều hạt lớn và thiết bị thu gom không phân biệt kích thước hạt có thể phản ánh không đúng giá trị nồng độ hạt đã hít thở, cần sử dụng Bộ tiền thu gom trọng lực có phân biệt kích thước hạt.
5.1.2.2.2. Thiết bị ly tâm
Các thiết bị thu gom dựa trên đặc trưng quán tính của hạt đã được phát triển có thiết kế cho phép phân tách các hạt thành hai nhóm [3, 9, 10, 11, 12]. Phần thứ nhất bao gồm những hạt có kích thước lớn là những hạt sẽ bị giữ lại trong khoang mũi hoặc cuống phổi. Phần kích thước thứ hai bao gồm những hạt nhỏ hơn sẽ đi sâu vào trong phổi.
5.1.2.2.2.1. Thiết bị tiền thu gom kiểu quay
Giai đoạn đầu tiên là bộ tách kiểu quay thu nhỏ được bố trí để loại bỏ các hạt kích thước lớn khi vận hành ở mức dòng thiết kế. Trong giai đoạn thứ hai, thiết bị thu gom là thiết bị lọc.
5.1.2.2.2.2. Thiết bị hướng tâm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khí và hơi phóng xạ thường là những chất gây nhiễm bẩn dạng khí quan trọng và việc lấy mẫu cũng như thu gom chúng yêu cầu phải có kỹ thuật và phương pháp khác với khi lấy mẫu hạt. Hai phương pháp tổng quát để lấy mẫu là:
1) Lấy mẫu bằng thiết bị thu gom lấy thành phần riêng lẻ từ dòng khí và giữ nó trong suốt quá trình lấy mẫu;
2) Lấy mẫu không tách và lưu giữ thành phần.
5.2.1. Lấy mẫu và thu gom các thành phần cụ thể
5.2.1.1. Khái quát
Việc lấy mẫu lựa chọn và thu gom các thành phần cụ thể yêu cầu phải có thông tin về các đặc trưng hóa học và vật lý của chất phóng xạ được quan tâm, kể cả những chất có thể gây nhiễu ví dụ như các hạt, khí không phóng xạ đi cùng (các axit, các chất hữu cơ, ...). Do có thể có nhiều sự kết hợp của các tính chất của các thành phần cần đo và các chất dạng khí đi kèm nên cần phải nghiên cứu việc lựa chọn thiết bị thu gom sao cho tối ưu. Khí và các thành phần hơi có thể hòa tan được trong nước, có thể phản ứng mạnh với một số dung dịch nhất định, hoặc hòa tan trong một số dung môi không có nước, hoặc bị giữ lại trên một số chất hấp thụ rắn nhất định hay các môi trường được chuẩn bị riêng biệt khác. Nói tóm lại, các mẫu được lấy liên tục, chứ không phải là các mẫu lấy ngẫu nhiên, thu được khi cần tách và lọc chọn thành phần. Các mức lấy mẫu phải được thiết lập để đảm bảo đủ độ nhạy cho phương pháp phân tích phóng xạ được lựa chọn và phải phù hợp với các đặc trưng hoạt động của thiết bị thu gom. Trong các mục dưới đây, các thiết bị thu gom quan trọng được xem xét tóm lược.
5.2.1.2. Chất hấp thụ rắn
5.2.1.2.1. Khái quát
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Chất hấp thụ phải đặc trưng và dùng có hiệu quả đối với khí hoặc hơi phóng xạ, hoặc phương pháp đo khí hoặc hơi phóng xạ bị hấp thụ phải có khả năng đánh giá đối với tất cả các chất được hấp thụ.
2) Các chất không phóng xạ có mặt không tác động vào hoặc làm ảnh hưởng tới hiệu suất của chất hút thu. Hơi nước, bụi, các hợp chất hữu cơ, các loại axit và một số hợp chất hóa học khác có thể làm mất khả năng hoặc “đầu độc” tấm đệm. Các chất này phải được đánh giá và loại bỏ khỏi dòng chảy; hoặc mức lấy mẫu, thời gian và kích thước của tấm đệm phải được lựa chọn cẩn thận để giảm thiểu những nhiễu loạn.
3) Phương pháp đo độ phóng xạ cuối cùng của chất hấp thụ được sử dụng cũng phải được tính đến. Nếu khí hoặc hơi phóng xạ bị hấp thụ được đo bằng cách đạt toàn bộ tấm đệm lên trên tinh thể nhấp nháy, các vấn đề về hình học, độ nhạy và khả năng phân tích của hệ thống phải được tính đến. Nếu chất phóng xạ bị hấp thụ được tách rửa khỏi thiết bị thu gom hoặc loại bỏ bằng cách nung nóng thì chất lỏng thích hợp dùng để rửa, thể tích, mức độ, nhiệt độ phù hợp, ... phải được xác định.
4) Nhiệt độ chất hấp thụ phải được thiết lập và duy trì trong suốt thời gian lấy mẫu. Đối với sự hấp thụ của một số chất khí phóng xạ thì cần thiết phải duy trì tấm hấp thụ ở nhiệt độ thấp. Một số chất hấp thụ thường xuyên được sử dụng phổ biến hơn cả được để cập trong các nội dung sau.
5.2.1.2.2. Than
Than hoạt tính thường được sử dụng làm vỏ bọc hoặc tấm đệm dạng hạt, là chất hấp thụ có hiệu quả đối với các khí halogen, đặc biệt là iốt phóng xạ. Các hợp chất hữu cơ có chứa iốt cũng bị loại bỏ một cách hiệu quả bằng than được làm cho có khả năng hút thấm phù hợp; như vậy than cũng có thể được sử dụng làm thiết bị thu gom đối với các hợp chất hữu cơ của iốt. Độ ẩm cao cũng có thể làm giảm hiệu suất thu của than, đặc biệt là đối với các hợp chất hữu cơ halogen hóa. Những chất nhất định được đưa vào than đã được tìm thấy để nâng cao hiệu suất và khả năng giữ các hợp chất hữu cơ trong than, ví dụ như iốt mêtyn, và phải được sử dụng khi dự đoán có mặt iốt hữu cơ. Thời gian đi qua tấm đệm phải đủ dài để đảm bảo sự hút thấm hiệu quả [22]. Khả năng giữ hạt được tăng lên nếu than được giữ ở nhiệt độ thấp. Cần phải chú ý đến khả năng các hạt và các hợp chất hữu cơ không phóng xạ có mặt trong dòng chảy làm bít kín và/hoặc làm bão hòa vùng hoạt động của than. Có chứng cứ chứng tỏ rằng hiệu suất có thể giảm ở những mức iốt quá thấp.
Giấy lọc có chứa hạt than đôi khi được sử dụng làm thiết bị thu gom; tuy nhiên, giấy lọc và các môi trường tương tự thường được dùng cùng với đệm than dạng hạt tiếp sau đó để đảm bảo việc thu gom và giữ toàn bộ lượng iốt cả ở dạng cơ bản cũng như các hơi hợp chất hữu cơ. Giấy thấm than có thể có hiệu suất thu gom thay đổi và phải được đánh giá trước khi sử dụng.
5.2.1.2.3. Lưới, màn và đệm kim loại
Lưới bạc hoặc đồng tinh khiết là ví dụ cho thiết bị thu gom được dùng để lấy hơi phóng xạ dạng khí. Một số (từ 3 đến 6) màn làm bằng dây bạc hoặc đồng với kích thước khe 149 mm sẽ loại bỏ có hiệu quả gần như 100% iốt phóng xạ ở dạng nguyên tố trong không khí. (Chúng không giữ các hợp chất hữu cơ của iốt). Các bề mặt phải được giữ sạch và không có dầu mỡ cũng như bị ăn mòn. Các màn này thường được đặt sau một phin lọc rỗng xốp mịn để loại bỏ các hạt và có phin lọc thấm than và đệm than hỗ trợ ở phía sau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2.5 Gen silic điôxít cũng được dùng làm thiết bị thu gom, mặc dù không phổ biến như than. Nước trong không khí sẽ cạnh tranh với các thành phần khác và dần dần làm bão hòa tấm đệm. Các chất thu gom được có thể được đo ở ngay trên tấm đệm nếu năng lượng của tia gamma phát ra đủ lớn, hoặc chất bẩn phóng xạ có thể được tẩy rửa bằng cách cho khí nóng hoặc dung môi thích hợp đi qua tấm đệm. Các lưu lượng khi phải được lựa chọn để cho phép có đủ thời gian khuếch tán đến và hấp thụ trên nền gen. Hơi nước có chứa tritium dưới dạng tritium ôxit có thể được thu gom bằng gen silic điôxit. Nước được loại bỏ bằng cách sử dụng luồng khí khô, nóng, được cô đọng lại và việc đo đạc tritium được tiến hành bằng một trong một số các phương pháp. Các phương pháp thông dụng khác dùng để thu gom tritium ôxít là sử dụng bộ tạo bọt nước hoặc bẫy lạnh để cô đọng hơi nước.
5.2.1.3. Làm sạch khí
Các phản ứng hóa học đặc trưng hoặc tính hòa tan của chất lỏng có thể được sử dụng để loại bỏ các khí và hơi phóng xạ nhất định từ mẫu dòng khí. Cấu trúc của thiết bị lấy mẫu là buồng chứa chất lỏng phản ứng mà mẫu khí sẽ đi qua đó. Để loại bỏ có hiệu quả các thành phần khí, khí phải được phát tán dưới dạng bọt sử dụng đĩa phân phối xốp rỗng hoặc cổng vào khoan thủng. Việc bọc gói buồng hoặc cột bằng chất gốm trơ, hạt thủy tinh hoặc chất khác có diện tích bề mặt lớn đảm bảo sự tiếp xúc tốt và hiệu suất loại bỏ tối ưu. Các phần tử khí cũng sẽ bị loại bỏ khá hiệu quả, đặc biệt là nếu chúng hòa tan được và không nhỏ hơn cỡ micrômét. Các hạt được loại bỏ nhờ phin lọc đặt trước bẫy hóa lỏng.
Một ví dụ về thiết bị lấy mẫu bằng cách “rửa khí” là sử dụng dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) để loại bỏ iốt phân tử ra khỏi luồng khí. Rutheni tetraôxít ở dạng khí cũng sẽ bị loại khỏi nhờ thiết bị rửa khí này. Hiệu suất của một cấu trúc, dung dịch và lưu lượng dòng cụ thể phải được xác định cho mỗi trường hợp. Những giá trị hiệu suất lớn hơn 99% đối với iốt phân tử ở trong chất kiềm phải đạt được dễ dàng.
5.2.1.4. Ngưng tụ
Các bẫy lạnh có thể được sử dụng để loại bỏ các thành phần phóng xạ dễ bay hơi. Mặc dù hiếm khi được sử dụng trong công việc lấy mẫu thông thường nhưng các bẫy lạnh có thể dùng trong những thí nghiệm nghiên cứu được xây dựng để xác định đặc trưng đầy đủ của các thành phần khí có trong dòng khí. Bẫy lạnh có thể có một ống hình chữ U được giữ trong buồng băng khô để bẫy các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, hoặc có thể có các hệ thống bẫy lỏng-khí phức tạp hơn để bẫy các khí trơ như xênên và kryptôn. Hơi nước có trong đó có thể gây khó khăn trừ khi bị loại bỏ trong một thiết bị thu gom đặc biệt nằm ở phía trước bẫy hơi. Cần có bình cách nhiệt chứa khí hóa lỏng để giữ cho mẫu ở dưới điểm sôi trong quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích.
5.2.2. Lấy mẫu và thu gom không cần phân tách các thành phần cụ thể
Trong một số trường hợp, mẫu chất khí và tất cả các mẫu có chứa các thành phần phóng xạ có thể được đo để xác định khuynh hướng hoặc đo các mức chất phóng xạ khí. Mẫu có thể thu gom được bằng cách sử dụng buồng chân không cho phép mở ra được bằng van ở trong môi trường không khí cần lấy mẫu sau đó được khóa lại và đem về phòng thí nghiệm để đo tổng lượng phát phóng xạ. Cách khác để lấy mẫu, là mẫu có thể thu được bằng cách cho dòng chất đi qua buồng mẫu cho đến khi dòng khí mẫu thay thế hoàn toàn khí có sẵn trong bình, sau đó van vào và van ra được đóng lại.
Buồng mẫu cho dòng chất đi qua có thể là buồng ion tạo dòng ion và ion của nó phản ánh độ phóng xạ tương đối của chất có trong chất khí. Cần phải cẩn thận để giữ cho chất khí ở trên điểm sương khi ở trong hệ lấy mẫu và buồng ion hóa. Chất bẩn phóng xạ sẽ dần tích lũy trong buồng và được biểu hiện qua sự tăng dần giá trị đo đối với khí sạch ở trong buồng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các chất phóng xạ thành phần được quan tâm đến không được thu gom và tập trung trong mẫu cho dòng chất đi qua hoặc lấy ngẫu nhiên nên độ nhạy phát hiện không cao có thể làm hạn chế hoặc ngăn cản việc sử dụng chúng. Mỗi một trường hợp sẽ phải được đánh giá riêng biệt để xác định tính khả thi của việc đo mẫu thô.
Việc lấy mẫu khí dựa trên việc áp dụng linh hoạt các nguyên tắc và phương pháp được đưa ra trong tiêu chuẩn này phải cho những thông tin cần thiết để đánh giá đúng và kiểm soát mức độ nguy hiểm chiếu xạ khí. Tuy nhiên, cần phải thận trọng kiểm tra lại tất cả các thông tin có thể tác động đến các kết quả nhận được từ việc lấy mẫu và giúp xác nhận các kết luận thu được từ việc lấy mẫu. Luận chứng cuối cùng về tính hiệu quả có được từ việc chứng tỏ rằng nhân viên trong những vùng được lấy mẫu tiếp tục phải chịu những tác động không lớn đến cơ thể từ các đồng vị phóng xạ được quan tâm. Các mức bài tiết qua phân và nước tiểu đối với các chất này hoặc các kết quả đếm toàn thân phải nhất quán với các kết quả lấy mẫu nếu việc lấy mẫu cho phép xác định đúng các chất phóng xạ hít thở phải. Các kết quả xét nghiệm sinh học định kỳ và các số đếm toàn thân phải được nghiên cứu cẩn thận để phát hiện chứng cứ chứng tỏ việc lấy mẫu có thể là không đại diện hoặc đầy đủ. Sự hiện diện của các đồng vị phóng xạ được quan tâm trong phân và nước tiêu ở mức cao phải được xem là chứng cứ chứng tỏ rằng việc lấy mẫu khí, phân tích và/hoặc việc xác định có thể có sai số hoặc nhân viên bị chiếu xạ theo cách khác ngoài hít thở. Việc xem xét cẩn thận các điều kiện trong mỗi trường hợp có thể phát hiện sự hiện diện của nguồn gây nhiễm xạ khi cần nghi vấn hoặc các mô hình dòng chảy đặc biệt đã khiến cho thiết bị lấy mẫu không tiếp cận được với không khí ở vùng hít thở thật sự. Ví dụ một trường hợp cần chú ý là một vật nằm trong buồng làm việc kín, chẳng hạn như hộp có găng tay, có rò rỉ được cho là qua các găng tay mà từ đó chất bẩn khuếch tán hoặc được hướng nhiều đến vùng hít thở của nhân viên hơn là đến thiết bị lấy mẫu. Việc nghiên cứu cẩn thận về các khả năng phát thải bất thường này, có tính đến những dấu hiệu trong xét nghiệm sinh học lấy mẫu khí và số liệu đếm toàn thân, giúp phát hiện ra những nguồn phát sinh của các chất khí có thể bị bỏ sót.
Một cách tương ứng, các kết quả nhận được từ việc lấy mẫu ở ống khói hoặc nguồn phát thải khác từ cơ sở phải nhất quán với các kết quả thu được từ các mẫu khi lấy ở phía xuôi gió hoặc ở gần cơ sở. Mặc dù việc đo đạc trên các mẫu khi phải chịu những bất định lớn do các thay đổi khí tượng nhưng vẫn có thể khẳng định được tính xác thực của việc lấy mẫu bằng cách chứng tỏ rằng các giá trị nồng độ trong môi trường là phù hợp với các kết quả lấy mẫu dòng chất thải.
Hướng dẫn lấy mẫu từ ống dẫn và ống khói
A.1 Khái quát
Các mẫu hạt đại diện lấy từ các ống dẫn và ống khói lớn chỉ có thể được đảm bảo bằng việc lựa chọn cẩn thận vị trí lấy mẫu và chú ý đến thiết kế của đầu dò và bố trí thiết bị lấy mẫu. Ngay cả khi đã nhận biết đầy đủ các điều kiện cần phải biết để có được mẫu đại diện thì người có trách nhiệm thiết kế cũng phải hầu như luôn luôn đi đến sự dung hòa. Điều này thường là giữa việc lựa chọn địa điểm tốt nhất về phương diện kỹ thuật để lấy mẫu và khả năng tiếp cận. Điều này đặc biệt đúng khi lấy mẫu các chất phóng xạ từ các ống dẫn và ống khói vì trong nhiều trường hợp các mức bức xạ gần điểm lấy mẫu “tốt nhất” lại gặp trở ngại khi lắp đặt thiết bị lấy mẫu được thiết kế tốt ở điểm đó. Những trở ngại khác có thể gặp phải trong việc lựa chọn vị trí tốt nhất về mặt kỹ thuật. Trong khi có thể xác định rằng một mẫu đại diện đầy đủ chỉ có thể nhận được từ lối ra của một ống khói rất lớn thì những vấn đề trong thực tế thường đòi hỏi mẫu được lấy ở một điểm nằm trong ống khói chứ không phải ở lối ra.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù luôn phải có những hiệu chỉnh trong mọi trường hợp nhưng những thông tin tốt nhất hiện có về những sai số trong việc lấy mẫu phải được sử dụng để giảm thiểu sai số và đi đến đánh giá về độ lớn có thể của sai số. Phụ lục này và các Phụ lục tiếp được dự định để hỗ trợ việc thiết kế các thiết bị lấy mẫu.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất được nhấn mạnh trong các Phụ lục về các sai số lấy mẫu trong điều kiện đẳng động học và sai số lắng đọng trong các kênh lấy mẫu là kích thước hạt và mật độ chất phóng xạ trong dòng chảy. Phải luôn luôn biết hay thực hiện ước tính đúng các kích cỡ hạt hiện hữu hay được quan tâm trước khi có thể xác định mức độ dung hòa phải có trong thiết kế cho một thiết bị lấy mẫu. Việc bố trí lấy mẫu là rất khó thực hiện vào tất cả các thời điểm để đảm bảo có được mẫu đại diện có tất cả các kích cỡ hạt cùng với những yêu cầu về tần suất và độ nhạy thích hợp trong hầu hết các trường hợp. Khi cần có những dung hòa so với lý tưởng thì mức độ mẫu có thể có sai lệch phải được ước tính và xác định để xem có chấp nhận được hay không các dữ liệu nhận được trong một ứng dụng cụ thể.
Các yêu cầu đối với việc lấy mẫu phải được xác định và chỉ rõ sớm trong thiết kế của thiết bị mới Điều này cực kỳ quan trọng và không thể thực hiện sơ sài. Việc thiếu sự đoán nhận trước về vấn đề này sẽ luôn luôn đưa đến những sự dung hòa không thể chấp nhận được. Các yêu cầu lấy mẫu phải được xem trọng như bất kỳ công đoạn nào khác trong thiết kế thiết bị và phải được thực hiện đầy đủ.
Ở những bước đầu tiên trong việc thiết kế thiết bị mới, các dữ liệu về bản chất của các hạt được lấy mẫu và đặc trưng của dòng chảy trong mỗi ống dẫn hoặc ống khói có thể không được biết. Trong những trường hợp như vậy thì cần phải cung cấp những thông tin đầy đủ hơn về những thay đổi có thể có nảy sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở.
Trong trường hợp các ống dẫn hoặc các ống khói được lọc trước khi thải vào không khí thì điểm lấy mẫu phải được chọn ở phía phát thải của hệ thống lọc. Điều này đảm bảo rằng thiết bị lấy mẫu kiểm tra mẫu đại diện của chất được thải vào không khí.
A.2 Lựa chọn điểm lấy mẫu trong ống dẫn hoặc ống khói
Vị trí trong ống dẫn hoặc ống khói để lấy mẫu phải được lựa chọn sau khi có tính đến một vài yếu tố. Trong vùng ngay sau những chỗ uốn cong hoặc chuyển tiếp đột ngột thì các mô hình dòng chảy có thể bị sai lệch lớn. Các vị trí này phải nên tránh. Một số trường hợp phân tách hạt có thể xảy ra do kích thước nếu các hạt lớn hơn khoảng 5 mm do các hiệu ứng quán tính. Lý do thứ hai là việc thiết lập mức lấy mẫu đúng cho dòng đẳng động học (nếu được yêu cầu) ở những vị trí có thể gặp khó khăn do có các dòng ngang hoặc các chuyển động chiếm ưu thế khác của dòng do các chỗ chuyển tiếp hoặc uốn cong.
Hướng dẫn chung chỉ ra rằng khoảng cách từ chỗ chuyển tiếp hay gấp khúc đến điểm lấy mẫu tối thiểu phải là năm và nên là mười lần đường kính hoặc hơn nữa ở phía xuôi dòng. Trong một số trường hợp thì khoảng cách này là không đủ. Cần khuyến cáo rằng phân bố vận tốc được đo ở phần dự tính để khẳng định dòng đã phát triển đầy đủ và hòa trộn hoàn toàn. Đánh giá này là đặc biệt quan trọng khi phân bố được tạo ra bởi các ống nối dòng được lấy mẫu, đặc biệt là với những lưu lượng dòng nhỏ (hằng số Re thấp). Những dòng chảy tới hạn như vậy có thể đóng góp hạt vào dòng khí được lấy mẫu và cần một khoảng cách xuôi dòng khá lớn để phân bố đều các hạt này. Trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như khi một số dòng lớn đi vào một ống khói qua các lối khác nhau ở phần chân ống khói thì cần khéo léo đánh giá phân bố hạt ở điểm lấy mẫu trong ống dẫn hoặc ống khói trước khi lựa chọn lần cuối cùng điểm hay các điểm lấy mẫu từ dòng chảy. Việc lấy mẫu riêng lẻ do mỗi dòng đóng góp có thể cho kết quả đo tin cậy hơn đối với các chất hạt.
Nếu phải lựa chọn giữa việc lấy mẫu từ ống dẫn ngang và ống dẫn đứng thì nên chọn ống dẫn đứng. Nhờ vậy có thể tránh được sự phân lớp do lắng trọng lực.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Vị trí lấy mẫu trong tiết diện ngang của ống dẫn
A.3.1 Tiêu chí
Các tiêu chí về vị trí (hay các vị trí) mà mẫu được lấy đó là:
1) Thành phần hạt và khí đại diện ở điểm trong tiết diện ngang được lựa chọn hoặc các điểm thỏa mãn nằm trong tiết diện ngang được lấy mẫu đồng thời hoặc tuần tự để cho mẫu đại diện, trung bình;
2) Vận tốc và phân bố dòng trong ống dẫn ở tiết diện ngang được biết trước để có thể được lựa chọn mức lấy mẫu nhằm lấy mẫu gần đẳng động học đối với những hạt lớn khoảng từ 2 đến 5 mm (Xem Phụ lục C).
A.3.2 Điểm lấy mẫu trong tiết diện ngang để đảm bảo cho mẫu đại diện
Với một số chú ý trong lựa chọn điểm nằm trên ống dẫn hoặc ống khói làm lối vào để nhận được mẫu thì khả năng thành phần hạt không đồng đều ở tiết diện ngang bị giảm thiểu. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn hơn rằng mẫu có thành phần trung bình thì các mẫu thường phải được lấy từ một số điểm, số lượng tùy thuộc vào hình dạng và diện tích tiết diện ngang của ống dẫn. Với những ống dẫn có đường kính nhỏ hơn 20 cm (8 inches) thì một điểm lấy mẫu là đủ; một kiểu bố trí tốt hơn là hai điểm lấy mẫu, mỗi điểm ở điểm có vận tốc trung bình. (Xem mục nhỏ ở dưới.)
Bảng 2
Đường kính ống dẫn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
in-sơ
50 đến 200
201 đến 305
306 đến 457
458 đến 711
712 đến 1 219
1 220 và lớn hơn
2 đến 8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 đến 18
18 đến 28
28 đến 48
48 và lớn hơn
1
2
3
4
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với những ống dẫn hoặc ống khói tròn lớn hơn thì số lượng tối thiểu các điểm phải như sau:
Mỗi điểm lấy mẫu trong các ống tròn phải được chỉnh tâm trong diện tích hình khuyên đều có kích thước bằng diện tích tiết diện ngang chia cho số lượng đầu dò. Các điểm lấy mẫu có thể nằm trên đường kính hay tốt hơn cả là dàn đều để nhận được các mẫu trên tiết diện toàn phần.
Các ống dẫn hình vuông và hình chữ nhật phải được lấy mẫu từ những điểm nằm trên tiết diện ngang tương ứng xấp xỉ về diện tích, số lượng các điểm lấy mẫu như sau:
Bảng 3
Diện tích ống dẫn
Số lượng điểm được đề xuất
cm2
ft2
Nhỏ hơn 465
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 860 đến 23 200
> 23 200
Nhỏ hơn 0,5
1 đến 2
2 đến 25
> 25
1
4
6 đến 12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng điểm lấy mẫu được dùng có thể ít hơn nếu các nghiên cứu kỹ lưỡng trong những trường hợp cho trước cho thấy sự đồng đều về thành phần trong cả tiết diện ngang của ống dẫn. Một số khó khăn thực tế nảy sinh khi thiết kế hệ thống phân phối mẫu để lấy mẫu đồng thời ở nhiều điểm trên tiết diện ngang. Các yêu cầu về thể tích mẫu tổng cộng có thể nhỏ đến mức sự phân bố dòng tổng cộng này trên nhiều đầu dò có thể cho những đường kính lối vào đầu dò quá nhỏ để có được dòng gần đẳng động học. Với các ống dẫn trong đó dòng chảy từ điểm này đến điểm kia thay đổi nhiều thì lý tưởng nhất là duy trì các vận tốc khác nhau ở các lối vào của các điểm lấy mẫu. Nghiên cứu về phân bố vận tốc ở tiết diện ngang cho thấy rằng có thể xác định được những điểm trong tiết diện ngang để đặt các đầu dò có lưu lượng bằng nhau. Các đầu dò được định tâm ở những vùng có vận tốc bằng nhau có thể được đưa vào kênh phân phối thông thường để nhận được các mẫu phức hợp. Trong một số trường hợp cần có hai hoặc nhiều tập hợp đầu dò để lấy mẫu trên một tiết diện ngang một cách thích hợp, mỗi tập hợp đầu dò được nối với một kênh phân phối mẫu riêng.
Trong một số trường hợp cho thấy điểm ưu việt khi thiết kế hệ thống đầu dò lấy mẫu để thu gom mẫu có thể tích lớn hơn rất nhiều so với mức cần thiết cho phân tích. Một phần thích hợp sau đó được lấy ra từ kênh phân phối lớn mang mẫu khối. Tất cả các yêu cầu để nhận được mẫu đại diện thứ cấp từ mẫu khối phải được xác định. Hai giá trị lưu lượng dòng cần phải đo và những cơ hội mất mát hạt do lắng đọng tăng lên. Nói chung nên tránh việc dùng cơ chế lấy mẫu sơ cấp-thứ cấp.
Khi cần có các mẫu được lấy đồng thời để dùng cho các mục đích khác nhau thì việc sử dụng hệ thống lấy mẫu sơ cấp-thứ cấp là hợp lý. Một ví dụ là trường hợp ba mục tiêu cần đạt được từ các mẫu trên cơ sở liên tục:
1) Mẫu tổng hợp thể hiện một phần của chất tổng cộng có trong vòng 24 h hoặc lâu hơn;
2) Mẫu được lấy để theo dõi phóng xạ hạt liên tục hay gián đoạn;
3) Mẫu được lấy để đo chất phóng xạ bất thường đi qua ống dẫn, cả ở dạng khí và dạng hạt, ví dụ như đo tia gamma trực tiếp hoặc đo bằng buồng ion hóa trên một phần của dòng chảy.
A.3.3 Phân bố vận tốc và những hệ quả đối với việc lấy mẫu
Phân bố vận tốc theo mặt cắt ngang của ống dẫn hoặc ống khói nên được xác định thông qua vận tốc ngang trực tiếp ở phần được chọn để đặt điểm lấy mẫu. Phân bố vận tốc phải được xác định vì hai lý do. Một là để xác định mức lấy mẫu nhằm duy trì dòng đẳng động học cho đầu dò lấy mẫu được đưa vào một điểm cho trước trong ống dẫn hoặc ống khói. Hai là nhằm cung cấp thông tin cho phép dòng chất phóng xạ tổng cộng đi qua hệ thống được xác định từ mẫu thu nhận.
Nên biết vận tốc ngang trực tiếp. Tuy nhiên, vì các mục tiêu thiết kế mà các phân bố vận tốc được tính toán hoặc được lập thành bảng và vị trí ở đó có vận tốc trung bình trên tiết diện ngang là hữu ích. Một số dữ liệu được cung cấp ở đây giúp xác định điểm có lưu lượng trung bình và để cho thấy dạng của profin vận tốc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với dòng chảy lớp (Re £ 2 100) trong các ống dẫn tròn, profin dòng là phân bố vận tốc dạng parabol, vận tốc cực đại đạt được ở trục của ống dẫn và vận tốc trung bình bằng một phần hai dòng ở đường tâm. Vận tốc trung bình đạt được ở khoảng cách 0,7 lần bán kính tính từ trục của ống dẫn đến thành ống. Mẫu được lấy ra ở điểm này có vận tốc đi qua lối vào của đầu dò bằng với vận tốc trung bình ở trong ống dẫn sẽ cho mẫu phù hợp, giả thiết rằng các hạt và khí được phân bố đồng đều trong phần được lấy mẫu. Việc lấy mẫu trên đường tâm của các ống dẫn có đường kính nhỏ yêu cầu chỉ một đầu dò cũng đã đủ. Với những ống dẫn lớn hơn thì sau khi đã chứng tỏ được rằng vị trí đường tâm thể hiện vị trí trung bình của nồng độ chất dạng khí sẽ được lấy mẫu thì việc lấy mẫu trên đường tâm được luận chứng. Vận tốc lấy mẫu đẳng động học lớn gấp hai lần vận tốc trung bình khi lấy mẫu ở đường tâm trong những trường hợp dòng chảy phân lớp. Điều này có thể được khẳng định khi xác định vận tốc chuyển động ngang.
Trong Bảng 4, các giá trị vận tốc và lưu lượng được đưa ra ứng với Re = 2 100. ở trên những vận tốc và lưu lượng này, tồn tại dòng chảy rối.
Bảng 4
Lưu lượng dòng cực đại trong các ống dẫn tròn ở các điều kiện có phân lớp (Re = 2 100)
r = 1,2 kg/m3 ;
h = 0,000 18r Re =
Đường kính trong của ống dẫn
Vận tốc trung bình để
Re = 2 100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm
Inches
cm/s
ft/s
cm3/s
ft3/phút
7,6
12,6
15,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,4
30,5
40,6
50,8
61,0
76,0
91,2
101,6
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
8
10
12
16
20
24
30
36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41,5
25
20,8
15,5
12,4
10,3
7,8
6,2
5,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,4
3,1
1,36
0,82
0,68
0,51
0,41
0,34
0,26
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
0,13
0,11
0,10
1 880
3 117
3 773
5 015
6 282
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 100
12 620
15 140
18 820
22 470
24 800
3,99
6,61
8,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,32
15,95
21,40
26,77
32,09
39,91
47,64
52,59
Với các ống dẫn hình vuông và hình chữ nhật, cần khuyến cáo rằng việc nghiên cứu profin vận tốc phải luôn được thực hiện để thiết lập mô hình phân bố dòng chảy. Điểm hoặc các điểm ở đó có lưu lượng dòng chảy trung bình có thể xác định được. Nếu ống dẫn có kích thước mà hai hay nhiều điểm thu mẫu được nêu trong A.3.2 thì các điểm thu mẫu nên được chọn ở gần những vị trí có vận tốc trung bình trên tiết diện ngang.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3.2 Dòng chảy rối trong ống dẫn được lấy mẫu
Một khi dòng chảy trở nên rối hơn thì vận tốc trở nên gần đồng đều trên tiết diện ngang của ống dẫn. Trường hợp này được thể hiện cho các ống dẫn tròn ở trong Hình 1.
A.3.4 Cấu hình đầu dò lấy mẫu
Các cấu hình đầu dò lấy mẫu không thể được chuẩn hóa ngay vì khoảng điều kiện thay đổi rộng mà chúng có thể gặp phải. Như đã đề cập, và được trình bày trong Phụ lục B, những mất mát do lắng đọng có thể đóng vai trò quan trọng trong một phạm vi rộng các mức lấy mẫu, kích thước hạt, lượng hơi ẩm và nhiều yếu tố khác. Xuất phát từ lý do này và việc thiếu những điều kiện xác định, đầu dò lấy mẫu luôn nên để thiết bị thu gom trực tiếp vào dòng chảy được lấy mẫu. Khi thiết bị thu gom phải đặt ở điểm nằm trên đường lấy mẫu thì cần phải tiến hành đánh giá những mất mát hạt ở trong hệ thống. Trong các bản vẽ phác họa dưới đây, các Hình 2, 3, 4 và 5, một số cấu trúc đầu dò được trình bày có thể được dùng trong các giới hạn như đã chỉ ra trước đây và cần biết rằng hiện tượng lắng đọng có thể đóng vai trò quan trọng trong nhũng ứng dụng cụ thể. Đặc trưng chung của các đầu dò được trình bày ở đây là các quy trình để di chuyển chúng sẵn sàng cho việc thay thế, làm sạch hay đánh giá mất mát do lắng đọng. Đặc trưng chung thứ hai là phải tránh những thay đổi đột ngột về hướng dòng chảy do đó giảm thiểu va chạm do quán tính của các hạt. Không nên sử dụng các thiết kế đầu dò không kết hợp được cả hai đặc trưng này.
Hình 1 - Tỷ số vận tốc là hàm của chỉ số Reynold cho ống trơn[1]
Hình 2 – Bộ lấy mẫu tròn đơn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Thiết bị lọc thu hồi được đầu dò đơn
Hình 5 - Thiết bị lấy mẫu nhiều đầu dùng cho ống dẫn hoặc ống khói kích thước lớn
B.1 Giới thiệu
Như đã đề cập trong 4.1.2, các mẫu có thể bị thay đổi thành phần khi mẫu nhận được bằng cách hút không khí có chứa hạt qua các kênh lấy mẫu. Cần khuyến cáo rằng nên tránh sử dụng các kênh lấy mẫu bất cứ khi nào có thể được và luôn giữ được độ dài nhỏ nhất khi phải dùng đến kênh lấy mẫu. Trong mọi trường hợp khi cần phải có các kênh phân phối mẫu thì cần phải đánh giá sự lắng đọng trong các kênh này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Lắng đọng do trọng lực
Các hạt được mang đi trong dòng khí chuyển động trong ống nằm ngang sẽ có khuynh hướng lắng đọng xuống đáy của ống do tác dụng của trọng lực. Các công thức nhận được và các thí nghiệm đã cho thấy rằng các công thức cho phép thực hiện những ước tính khả dĩ đối với sự loại bỏ bởi lắng đọng do trọng lực. Các công thức này chỉ áp dụng với dòng chảy phân lớp.[1] Bảng 5 cho biết độ dài của các ống nằm ngang bằng một số lần đường kính mà trên đó 100% và 50% các hạt có kích thước cho trước sẽ lắng đọng khi dòng trung bình là 15 m/s (50 ft/s).
Độ dài để lắng 100% được cho bởi công thức
(1)
Trong đó
L100 là độ dài để lắng đọng 100%, [cm];
r là bán kính của ống, [cm];
ut là vận tốc lắng đọng cuối cùng, [cm/s];
Vav là vận tốc trung bình trong ống, [cm/s];
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L50 = 0,354 L100 (2)
Có thể thấy rằng độ dài lắng đọng 50% hay 100% đều tỷ lệ thuận với bán kính ống và vận tốc trung bình, và tỷ lệ nghịch với vận tốc lắng đọng, ut. Vận tốc lắng đọng có thể được tính theo định lý Stoke:
(3)
Trong đó
ut
tốc độ lắng đọng, đơn vị centimet trên giây [cm/s];
g
hằng số hấp dẫn (980 cm/s2);
dp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rp
mật độ của hạt, gam trên centimet khối [g/cm3];
rg
mật độ của khí, gam trên centimet khối [g/cm3];
h
độ nhớt của khí (khoảng 0,000 18 g/cm.s);
Km
hệ số hiệu chỉnh Cunningham cho “hiệu ứng trượt”
Với
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dp = 5 mm, Km = 1,032
dp = 10 mm, Km, = 1,016
Từ số liệu trong Bảng 5 ta có thể nội suy và ngoại suy để xác định trọng số tương đối của lắng đọng do trọng lực.
Bảng 5 - Độ dài ống nằm ngang để lắng đọng 100% và 50% do trọng lực
(Lưu lượng trung bình = 50 cm/s)
Đường kính hạt
dp
Đường kính trong của ống
2 r
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mật độ hạt
r = 2
r = 5
r = 10
L100
L50
L100
L50
L100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
cm
cm3/s
cm
cm
cm
cm
cm
Cm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
4
6
39
157
628
1 413
2 563
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 252
15 378
907
1 815
3 629
5 444
1 026
2 052
4 102
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
363
726
1 452
2 178
511
1 027
2 051
3 076
181
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
726
1 089
5
1
2
4
6
39
157
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 413
427
854
1 708
2 562
151
302
605
907
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
342
683
1 025
61
121
242
363
86
171
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
513
30
61
121
182
10
1
2
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39
157
628
1 413
108
217
434
651
38
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
154
230
43
87
174
260
15
31
62
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
43
87
130
8
16
31
46
B.3 Khuếch tán Braun
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fp = 0,819 e-a + 0,097 5 e-6,1 a + 0,032 5 e-16a (4)
Trong đó
D hằng số khuếch tán, [cm/s]
với không khí;
L độ dài của ống dẫn, [cm];
Q lưu lượng, [cm3/s].
Công thức*) được thỏa mãn khi Fp nhỏ hơn 0,78. Khi Fp lớn hơn 0,78,
Fp = 1 - 1.09 a2/3 - 0,328 a + 0,009 7 a4/3 (5)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fp = 0,819 e-a + 0,097 e -6,1a + 0,032 e -15,6a + 0,027 e-33,6a + 0,025 e-205a (6)
Nếu hằng số khuếch tán được biết thì các công thức có thể được sử dụng để ước tính sự lắng đọng trên các thành ống dẫn. Bảng 6 trình bày một số độ dài tính toán được của các ống trong đó 20, 50 và 75 % số hạt sẽ lắng đọng.
Sự lắng đọng không bị ảnh hưởng bởi đường kính ống vì với một lưu lượng cho trước, vận tốc dòng chảy qua ống bị giảm 1/4 khi tăng gấp đôi đường kính; nhưng ngay cả khi các hạt tiếp tục lắng đọng thì chúng cũng có thời gian dài hơn gấp bốn lần so với khuếch tán trên cùng độ dài của ống dẫn.**
Kích thước hạt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Những hạt rất nhỏ bị mất vào thành ống một cách nhanh chóng khi dòng khí di chuyển quá chậm. Các vận tốc phải được giữ ở mức đủ cao để tránh những mất mát đáng kể do khuếch tán Braun.
Bảng 6 - Độ dài ống trong đó 20, 50 và 75 % số hạt sẽ lắng đọng
Q
Độ dài (cm) lắng đọng
20%
50%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cm3/s
0,001 mm
0,01 mm
0,1 mm
0,001 mm
0,01 mm
0,1 mm
0,001 mm
0,01 mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,043
3,4
268
0,23
18
1 400
0,53
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
0,085
6,8
536
0,45
36
2 800
1,06
83
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0,17
13,6
1 070
0,90
72
5 630
2,12
166
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
0,34
27
2 140
1,81
143
11 300
4,24
332
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
0,85
68
5 280
4,5
358
28 150
10,6
830
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
1,7
136
10 560
9,0
715
56 300
21,2
1 660
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
3,4
272
21 120
18,1
1 430
42,4
3 320
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
6,8
544
36,2
2 860
85
6 640
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
17
1 360
90
7 150
212
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
34
2 720
181
14 300
424
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
68
5 440
362
28 600
848
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Lắng đọng do chảy rối
Các hạt được mang theo trong dòng chảy rối sẽ lắng đọng trên các thành ống dẫn ở mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn tùy thuộc vào kích cỡ và mật độ hạt, vận tốc trung bình của không khí, đường kính và độ dài của ống dẫn. Công thức cho phép ước tính những mất mát do lắng đọng là:
(7)
và
Trong đó
C0 nồng độ hạt ở một điểm ban đầu;
C nồng độ hạt ở điểm được quan tâm ở phía xuôi dòng kể từ điểm ban đầu;
L khoảng cách từ điểm ban đầu đến điểm cần quan tâm, đơn vị centimet (cm);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vav vận tốc trung bình trong kênh lấy mẫu, đơn vị centimet trên giây (cm/s);
K tốc độ lắng đọng, đơn vị centimet trên giây [cm/s];
L50 độ dài lắng đọng 50%.
Tốc độ lắng đọng K là hàm của một vài biến và được xác định cho một số tương đối ít trường hợp cụ thể. Việc tính toán lý thuyết cho đến nay vẫn chưa cho phép có được một công thức tổng quát để diễn tả mối quan hệ rõ rệt giữa K với tất cả các biến. Hai biến số quan trọng nhất là đường kính hạt và vận tốc trung bình trong ống dẫn. Mật độ hạt cũng quan trọng khi xác định sự lắng đọng. Việc xác định bằng thí nghiệm đối với K đã chứng minh sự phụ thuộc bậc cao của K vào vận tốc và kích thước hạt. Việc dự đoán những mất mát do lắng đọng phải chịu những bất định do những thay đổi nhỏ của vận tốc khí hoặc chất lượng hạt có thể tác động lớn đến hằng số lắng đọng. Những mất mát trên thành ống trong dòng chảy rối được ước tính trong Bảng 7 với một số điều kiện.
Các số liệu này có thể được dùng để ước tính những mất mát trên thành ống trong một tình huống cho trước. Cần phải nhớ rằng để có thể áp dụng được cho một dải các kích thước hạt thì sự suy giảm ứng với mỗi kích thước phải được xác định và tổng cộng mất mát thành phần tính được bằng việc nhân trọng số và lấy tổng.
Sự lắng đọng không tiếp tục tăng đến vô hạn giống như sự gia tăng vận tốc và kích thước hạt. Khi vận tốc lớn hơn một giá trị nào đó thì hạt sẽ lại hòa vào dòng chảy. Điểm bắt đầu tái hòa trộn là một hàm của kích thước hạt, mật độ hạt, đường kính ống và các đặc trưng bám dính của hạt và thành ống. Số liệu được cho trong Bảng 7 áp dụng cho các ống khô, sạch và trải rộng trên một dải các giá trị lưu lượng, kích thước hạt và các đường kính ống khi mà sự tái hòa trộn còn nhỏ. Trong vùng mà các giá trị được in đậm có thể có sự tái hòa trộn ở mức độ nhỏ làm cho sự lắng đọng ít hơn một chút so với các giá trị cho ở trong Bảng. Với những lưu lượng dòng lớn hơn thì với những giá trị đường kính được cho và các hạt cũng lớn hơn so với các giá trị được cho trong bảng thì sự tái hòa trộn mạnh mẽ có thể xảy ra; vì vậy, việc ngoại suy nằm ngoài những giá trị cho ở trong bảng không được luận chứng.
Hiện nay, thông tin về các thông số và những mối quan hệ kiểm soát sự tái hòa trộn còn thiếu, do vậy rất khó thực hiện được việc tiên đoán định lượng. Bất kỳ sự tái hòa trộn nào cũng làm giảm những mất mát do lắng đọng nhưng không được biết đầy đủ để các nhà thiết kế có thể sử dụng sự tái hòa trộn tăng cường nhằm giảm thiểu những mất mát trên thành ống dẫn.
Bảng 7 - Phần hạt đi vào bị lắng đọng trên kênh lấy mẫu thẳng đứng*
Đường kính hạt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số Reynold của ống
Re
Lưu lượng
Phần hạt lắng đọng
r= 1
r = 4
r = 6
r = 8
Độ dài ống (cm)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dài ống (cm)
Độ dài ống (cm)
mm
cm
cm3/s
200
500
2 000
200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 000
200
500
2 000
200
500
2 000
1
0,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
4,0
4 000
6 000
8 000
10 000
241
723
1 928
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 0,01
Nhỏ hơn 0,01
0,01
0,00
0,00
0,00
0,01
0,00
0,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
0,02
0,01
0,00
0,01
0,00
0,00
0,00
0,02
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00
0,00
0,09
0,04
0,01
0,00
2
0,5
1,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
4 000
6 000
8 000
10 000
241
723
1 928
4 820
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,04
0,01
0,00
0,00
0,09
0,04
0,01
0,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,14
0,04
0,01
0,08
0,04
0,01
0,00
0,19
0,08
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,87
0,29
0,08
0,02
0,14
0,06
0,02
0,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,14
0,04
1,00
0,77
0,45
0,15
0,03
6
0,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
4,0
4 000
6 000
8 000
10 000
241
723
1 928
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,11
0,01
0,01
0,01
0,26
0,01
0,00
0,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,68
0,25
0,06
0,99
0,93
0,51
0,14
1,00
1,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,46
1,00
0,89
0,45
0,12
1,00
1,00
0,77
0,27
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,99
0,77
1,0
0,97
0,62
0,19
1,0
1,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,41
1,0
1,0
0,99
0,88
10
0,5
1,0
2,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 000
6 000
8 000
10 000
241
723
1 928
4 820
1,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,02
0,00
1,00
0,82
0,04
0,00
1,00
1,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
1,00
1,00
0,98
0,59
1,00
1,00
1,00
0,98
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,95
0,48
1,00
1,00
1,00
0,80
1,00
1,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,98
1,00
1,00
0,99
0,61
1,00
1,00
1,00
0,99
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
1,00
1,00
* Các giá trị cho trong bảng này là những giá trị phù hợp với sự tương quan được trình bày trong tài liệu tham khảo [5], ngoại trừ những hạt có mật độ 1 g/cm3 (cột 5) được đo trực tiếp từ những lắng đọng của các hạt xanh uranium-mêtilen. (Số liệu không được xuất bản - Schwediman và Sehmen). Các ô nhập in đậm là những giá trị nhận được từ những điểm ngoại suy nằm ngoài lân cận khoảng các giá trị thí nghiệm ở đó sự tương quan đã được xác lập.
B.5 Lắng đọng ở những khúc gấp trong các kênh phân phối mẫu
Các mô hình dòng chảy ở những khúc gấp rất phức tạp, cả trong dòng chảy lớp và chảy rối và làm cho sự lắng đọng hạt lớn hơn so với ống thẳng có cùng một độ dài. Hiện chưa có đủ nghiên cứu lý thuyết và rất ít số liệu thí nghiệm để xác định một cách định lượng những mất mát do lắng đọng như là hàm của đường kính ống, bán kính cong, lưu lượng và kích thước hạt. Các số liệu sau đây tập trung vào tầm quan trọng của lắng đọng ở những chỗ gấp.
Hiện nay, các số liệu có được rất hạn chế. Như có thể dự đoán trước, sự lắng đọng tăng nhanh theo kích thước hạt và lưu lượng dòng chảy. Với một số ít các số liệu đo được trình bày ở trong Bảng 8 thì sự lắng đọng nhỏ hơn nhiểu với bán kính dài hơn của ống cong ngoại trừ một điểm mà ở đó sự lắng đọng dường như cao bất thường.
Nên tránh những khúc gấp trong các kênh lấy mẫu nếu có thể được nhưng khi bắt buộc phải như vậy thì bán kính cong của khúc gấp phải càng dài càng tốt và lưu lượng dòng thiết kế qua bất kỳ kênh nào có khúc gấp cũng phải được giữ ở mức thấp. Khi có thể, thiết bị lấy mẫu phải cho phép sự loại bỏ bằng đầu dò để đánh giá những mất mát ở khúc gấp tại lối vào của đầu dò và cho phép làm sạch.
Bảng 8 - Phần hạt đi vào bị lắng đọng trong đường kính trong 1,01 cm của khúc quanh 90° trong ống nhôm [5]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mật độ hạt
Lưu lượng
Phần hạt lắng đọng ở khúc gấp 90°*
Phần hạt lắng đọng ở khúc gấp 90°**
mm
g/cm3
cm3/s
2
1,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
600
800
1 000
không
“
“
“
“
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“
“
“
“
4
1,1
200
400
600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
0,0
0,0
0,09
0,20
0,32
“
“
“
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“
7,4
1,1
200
400
600
800
1 000
0,15
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,46
0,58
0,66
0,08
0,14
0,26
0,44***
0,68***
* Bán kính cong = 3,8 cm,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*** Có lẽ cao.
B.6 Tài liệu tham khảo (Phụ lục B)
[1] J.W. Thomas. “Gravity Settling of Paricles in a Horizontal Tube,” J. Air Pollut. Control Assoc., Quyển 8, trang 132 (1958).
[2] J.S. Townsend. “The diffusion of ions into gases,” Trans. R. Soc., 193-4, các trang 129-158 (1900).
[3] P>G. Gormeley và M. Kennedy. “Diffusion from a Stream Flowing Through a Cylindrical Tube,” Proc. R. Ir. Acad., 52-A, các trang 136-169 (1949).
[4] W.C. DeMarcus và J.W. Thomas. “Theory of a Diffusion Batter,” ORNL-1413 (16 tháng 10, 1952).
[5] L.C. Schwediman, G.A. Sehmel và A.K. Postma. “Radioactive Particle Retention in Aerosol Transport Systems,” Biên bản lưu của Hội nghị quốc tế về ô nhiễm phóng xạ của Môi trường khí, Saclay, Pháp (Tháng 11 năm 1963, Quyển II, trang 373).
[6] J.W. Thomas. “Particle loss in Sampling Conduits,” trong Assessment of Airborne Radioactivity, Hội nghị chuyên đề của IAEA, Viên, các trang 701-702 (1967).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số do lấy mẫu trong điều kiện bất đẳng động học
Thất bại trong việc lấy mẫu từ một dòng đang chảy ở cùng vận tốc giống như bên trong dòng sẽ dẫn đến việc lấy mẫu không đại diện. Nếu tốc độ lấy mẫu lớn hơn nhiều so với vận tốc dòng chảy cục bộ thì một phần lớn các hạt có kích thước nhỏ, chứ không phải là các hạt lớn, sẽ bị thu vào đầu dò. Nếu tốc độ lấy mẫu nhỏ hơn nhiều so với vận tốc dòng chảy thì những hạt lớn sẽ bị va đập vào đầu dò thu thập.
Mặc dù đã có các số liệu lý thuyết và thực nghiệm nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu về những sai số này. Các số liệu hầu như hoàn toàn là thực nghiệm và thể hiện những kỹ thuật khác nhau sử dụng các hạt khác nhau, ảnh hưởng của hình dạng và kích thước đầu dò vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Các sai số do tốc độ lấy mẫu trong điều kiện bất đẳng động học được cho trong Bảng 9, chúng thể hiện số liệu được kết hợp từ một số thí nghiệm được thực hiện đối với nhân viên.[1]
Các hạt được sử dụng trong các nghiên cứu cho số liệu như được trình bày là bụi than, dibutylphthalate và các bào tử nấm. Tất cả chúng đều là những chất có mật độ tương đối thấp, nằm trong khoảng từ 1,3 đối với bụi than đến khoảng 1 hay nhỏ hơn một chút đối các bào tử. Do mật độ hạt làm gia tăng mạnh các hiệu ứng quán tính nên sai số lấy mẫu có thể là khá lớn so với các giá trị được cho trong bảng với một kích thước hạt cho trước. Cột cuối cùng của bảng cho biết giới hạn tỷ số nồng độ đối với những hạt rất lớn hoặc rất đậm đặc. Nếu vận tốc ở lối vào của đầu dò lấy mẫu chỉ bằng 50% vận tốc trong ống dẫn và tất cả các hạt lớn (hoặc đậm đặc) ở vùng thu của lối vào đầu dò bị va đập với đầu dò thì lượng hạt thu thập được sẽ nhiều hơn gấp hai lần. Tương tự như vậy, nếu vận tốc ở lối vào của đầu dò lấy mẫu lớn gấp hai lần vận tốc trong ống dẫn và quán tính của hạt cho phép các hạt đến được vùng thu của đầu dò là bị thu thập thì nồng độ nhận được chỉ bằng một nửa giá trị nồng độ thực.
Cần phải nhớ rằng các hạt được tạo ra bởi hầu hết các quá trình tự nhiên có khoảng kích thước hạt trải rộng và sai số lấy mẫu sẽ là tác động tổng hợp của tất cả các kích thước thực.
Bảng 9 - Tỷ số nồng độ xác định được với nồng độ thực của các hạt khi được lấy mẫu với những phần khác nhau và nhiều dòng đẳng động học [1]
=
Vận tốc dòng vào đầu dò
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ xác định được trong mẫu
Giới hạn của những hạt lớn
Nồng độ thực
Vận tốc dòng trong ống
dp = 4 mm
dp = 12 mm
dp = 17 mm
dp = 31 mm
dp = 37 mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
1,1
1,2
1,3
1,4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
1,7
1,8
1,9
2,0
1,06
1,03
1,02
1,01
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,99
0,98
0,97
0,97
0,96
0,95
0,94
0,92
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,86
1,14
1,09
1,05
1,02
1,01
1,00
0,98
0,96
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,92
0,89
0,83
0,78
0,72
0,65
*
1,20
1,13
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,04
1,01
1,00
0,98
0,95
0,94
0,93
0,93
*
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
1,33
1,23
1,14
1,06
1,03
1,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,92
0,85
0,83
*
*
*
*
*
*
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,41
1,32
1,16
1,07
1,00
0,93
0,87
0,84
0,81
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,74
0,71
0,68
0,66
0,64
2,00
1,67
1,44
1,25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,90
0,83
0,77
0,72
0,67
0,63
0,59
0,55
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
* Không nằm trong dải này
Tài liệu tham khảo (Phụ lục C)
[1] H.L. Greene và W.R. Lane. Particulate Clouds : Dusts, Smokes and Mists, Lần xuất bản thứ nhất, trang 247, D. van Nostrand Co., Inc., Princeton, New Jersey.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Recomendations of a Panel on Coordination of National Research in Aerosol Behavior, tổ chức ở Viên, Áo, từ 10-14 tháng 7 năm 1967, dưới sự bảo trợ của IAEA. Bài thuyết trình số 6.
[2] L. Frittelli, A. Moccaldi, và S. Tagliati. “Representativeness, Statistic and Biological Significance of Airborn Radioactivity Sampling in the Working Environment.” Italia, Comitato Nazionale per I’Energia Nucleare, Rome (Safety and Protection) (1963) 33. (Các bản sao của ấn phẩm này hiện có ở dạng tiếng ý với một phần được dịch sang tiếng Anh.)
[3] H.F. Schulte. “Personal Sampling and Multiple Stage Sampling - Interpretation of Results from Personal and Static Air Samplers,” Biên bản lưu của Hội nghị chuyên đề về Các thiết bị liều bức xạ, ủy ban năng lượng hạt nhân châu Âu, Stốc-khôm, từ 12-16 tháng 6 năm 1967.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] W.A. Langmead. “The objectives of Air Monitoring and the Interpretation of Air Sampling Results,” Biên bản lưu của Hội nghị chuyên đề về Thiết bị liều bức xạ, Cơ quan năng lượng hạt nhân châu Âu, Stốc-khôm, từ 12-16 tháng 6 năm 1967.
[6] R.J. Sherwood. “On the Interpretation of Air Sampling for Radioactive Particles,” Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 27, trang từ 98-109 (tháng Ba, Tư năm 1966).
[7] Nhóm chuyên môn về động học phổi của ủy ban II của ủy ban quốc tế về Bảo vệ chiếu xạ, “Deposition and Retention Models for Intemal Dosimetry of the Human Respiratory Tract,” Vật lý y học, 12, các trang từ 173-207 (năm 1966).
[8] Báo cáo của ủy ban ICRP II, Vật lý y học, Tập 3 (1960).
[9] M. Lippman và W.B. Harris. “Size Selective Samplers for Estimating ‘Respirable’ Dust Concentrations,” Vật lý y học, 8, các trang từ 155-162 (1962).
[10] W.B. Harris và M. Eisenbud. “Dust Sampler which Simulates Upper and Lower Lung Deposition,” AMA Arch. Of Ind. Hyg. và Occup. Med., Tập 8, các trang từ 446-452 (1953).
[11] K.R. May và H.M. Druett. “The Pre-lmpringer - A selective Aerosol Sampler,” Br. J. of Ind. Med., 10, trang 142(1953).
[12] E.C. Hyatt, H.F. Schulte, C.R. Jensen, R.N. Mitchell và G.H. Ferran. “A study of Two-Stage Air Samplers Designed to Simulate the Upper and Lower Respiratory Tract,” Biên bản lưu của Hội nghị quốc tế về Sức khỏe nghề nghiệp, các trang từ 485-503 (1961).
[13] W.A. Langmead và D.T. O’Cormor. “The personal Cantrupeter - A Particle Size - Selective Personal Air Sampler,” Ann. Occup. Hyg., Quyển 12, các trang từ 185-195 (1969).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] F. Billard, Miribel, J. Pradel. “Contrôle de la Contamination Atmosphérique par ‘Double Mandarin’,” CEA N° 2085, Centre D’études Nucliéaires de Saclay.
[16] R.J. Sherwood và D.M.S. Greenhalgh. “A personal Air Sampler,” Ann. Occup. Hyg., Quyển 2, các trang 127-132(1960).
[17] J.W. Thomas. “Distribution of Radioactivity on a Polydisperse Aerosol by the Diffusion Method,” Vật lý y học, 12, Quyển 6, các trang 765-768 (1966).
[18] A.A. Andersen. “A Sampler for Respiratory Health Hazard Assessment.” Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 27, các trang 160-165 (tháng Ba, Tư, 1966).
[19] R.l. Mitchel và J.M. Pilcher. “Improved Cascade Impactor for Measuring Aerosol Particle Sizes,” Ind. and Eng. Chem., Quyển 51, trang 1039 (tháng 9, 1959).
[20] T.L. Mercer, M.l. Tillery, C.W. Ballew. “A Cascade Impactor Operating at Low Volumetric Flow Rates,” Lovelace Foundation Report LF-4, 1962.
[21] R.F. Houman và .V. Sherwood. “The Centripeter : A Device for Determining the Concentration and Size Distribution of Aerosols,” Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 26, các trang 122-131 (1965).
[22] D.A. Collins, L.R. Taylor, R. Taylor. “The Development of Impregnated Charcoal for Trapping Methyl lodine at High Humidity,” TRG Report 1300 (W) (1967).
*) Nhóm nghiên cứu về Động học phổi của ủy ban số I của ủy ban quốc tế về bảo vệ chiếu xạ đã phát triển và khuyến cáo sử dụng mô hình lắng đọng bụi được sử dụng phụ thuộc vào thông tin về các kích cỡ hạt nhận được từ các mẫu khí.[7] Khi phân bố kích thước hạt được biết thì sự lắng đọng thành phần ở mỗi vùng trong 3 vùng của hệ hô hấp có thể ước tính được nhờ mô hình này Trong trường hợp số liệu về kích thước hạt không đầy đủ, trước đây ICRP đã khuyến cáo rằng các hạt hít thở phải được cho là 25% thở ra, 50% lắng đọng ở những phần trên của hệ hô hấp (và sau đó được nuốt xuống) và 25% đọng lại trong các là phổi[8]. Trong cả hai trường hợp đều cần phải biết một số chi tiết về các tính chất hóa ly của các hạt để ước tính tốc độ loại bỏ ở vùng lắng đọng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*) Công thức xấp xỉ là Fp = 1 - 5,25 (pDL/2Q)2/3. Xem T.A. Rich, “On the behavior of airborne partides,” G.E. Co. Report 57GL13, đề ngày 2 tháng 1 năm 1957, General Electric Company, Schenectady. New York.
** Không nên áp dụng các công thức trong những trường hợp mà độ dài của ống nhỏ hơn vài lần đường kính ống. Những trường hợp được tính ở trong bảng 6 là với độ dài ống ngắn hơn nhiều so với đường kính thực sự của ống lấy mẫu, hiếm khi thấy rằng sự lắng đọng sẽ rất cao ở những độ dài thực tế của ống, và với những kích thước hạt và lưu lượng dòng có trong bảng sẽ cho những độ dài rất ngắn để lắng đọng 20 %. 50 % và 75 %.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7944:2008 (ISO 2889 : 1975) về An toàn bức xạ - Các nguyên tắc chung về lấy mẫu chất phóng xạ trong không khí
Số hiệu: | TCVN7944:2008 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7944:2008 (ISO 2889 : 1975) về An toàn bức xạ - Các nguyên tắc chung về lấy mẫu chất phóng xạ trong không khí
Chưa có Video