QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
National technical regulation on motor vehicle structure to the prevention of fire risks
Lời nói đầu
QCVN 52:2019/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 26/2019/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2019.
QCVN 52:2019/BGTVT thay thế QCVN 52:2013/BGTVT.
QCVN 52:2019/BGTVT được biên soạn trên cơ sở QCVN 52:2013/BGTVT và tham khảo quy định UNECE No.34 Revision 3 (03 series) có hiệu lực ngày 15 tháng 06 năm 2016.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.1.1 Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với kết cấu an toàn chống cháy của các kiểu loại xe ô tô thuộc nhóm ô tô chở người, nhóm ô tô chở hàng (ô tô tải), nhóm rơ moóc và sơ mi rơ moóc lắp thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng (sau đây gọi tắt là thùng nhiên liệu).
1.1.2 Quy chuẩn này không áp dụng đối với kết cấu an toàn chống cháy của xe cơ giới phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thùng nhiên liệu; các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe và các tổ chức liên quan đến việc quản lý, thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1.3 Giải thích từ ngữ
1.3.1 Khoang chở người (passenger compartment) là khoảng không gian dành cho người ngồi trên xe, được giới hạn bởi trần xe, sàn xe, thành bên, các cửa, kính bên, vách ngăn phía trước, vách ngăn phía sau của ghế sau cùng.
1.3.2 Thùng nhiên liệu (tank) là các thùng được thiết kế để chứa nhiên liệu lỏng theo định nghĩa tại mục 1.3.4 của Quy chuẩn này, được sử dụng chủ yếu cho nguồn động lực của xe.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.4 Nhiên liệu lỏng (liquid fuel) là nhiên liệu ở trạng thái lỏng trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất thông thường.
1.3.5 Khối lượng bản thân xe (unladen mass) là khối lượng của xe không có lái xe, hành khách hoặc hàng hóa, nhưng có nhiên liệu được đổ tới mức bằng 90% dung tích thùng nhiên liệu, chất lỏng làm mát, dầu bôi trơn, bộ đồ sửa chữa thông thường kèm theo xe và bánh xe dự phòng (nếu có) để có thể sẵn sàng hoạt động được.
2.1 Các yêu cầu đối với thùng nhiên liệu
2.1.1 Thùng nhiên liệu có thể được làm bằng vật liệu kim loại chống cháy hoặc vật liệu chất dẻo. Đối với thùng nhiên liệu làm bằng vật liệu kim loại chống cháy phải đáp ứng các yêu cầu từ mục 2.1.2 đến 2.1.5 của Quy chuẩn này và đối với thùng nhiên liệu làm bằng vật liệu chất dẻo phải đáp ứng các yêu cầu từ mục 2.1.2 đến 2.1.8 của Quy chuẩn này.
2.1.2 Các thùng nhiên liệu phải được chế tạo để chống lại sự ăn mòn của nhiên liệu.
2.1.3 Bất kỳ một áp suất dư hoặc bất kỳ áp suất nào vượt quá áp suất làm việc phải được tự cân bằng bởi thiết bị phù hợp (lỗ thông hơi, van an toàn,...).
2.1.4 Khả năng chống rò rỉ bằng chất lỏng
Các thùng nhiên liệu khi lắp các phụ kiện mà thường gắn liền với chúng sau khi thử theo mục A.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này vỏ thùng nhiên liệu không được vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên, thùng có thể bị biến dạng vĩnh viễn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.5 Khả năng chống rò rỉ khi bị lật thùng
Nhiên liệu không được thoát ra ngoài qua nắp thùng hoặc qua các thiết bị được lắp đặt để cân bằng áp suất dư. Sau khi thử nghiệm theo mục A.2 Phụ lục A của Quy chuẩn này, nhiên liệu không được rò rỉ vượt quá 30 g/min.
2.1.5.1 Nắp thùng nhiên liệu phải được liên kết với ống nạp. Quy định này được coi là thỏa mãn nếu có nắp dự phòng ngăn chặn nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn ra ngoài do mất nắp thùng nhiên liệu. Điều này có thể đạt được nếu sử dụng một trong những cách dưới đây:
2.1.5.1.1 Một nắp thùng nhiên liệu đóng mở tự động và không thể tháo rời.
2.1.5.1.2 Có thiết kế tránh nhiên liệu dư thừa bay hơi hoặc tràn do mất nắp thùng nhiên liệu.
2.1.5.1.3 Bất kỳ nắp thùng nhiên liệu dự phòng nào khác tương đương. Ví dụ, có thể bao gồm nhưng không giới hạn, một nắp thùng cố định bằng dây, xích hoặc chìa khóa vừa để khóa nắp thùng vừa để khởi động xe (trong trường hợp này, chìa khóa chỉ tháo rời được khỏi nắp thùng khi đã khóa). Tuy nhiên, đối với những ô tô không thuộc nhóm ô tô con và ô tô tải có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 3,5 tấn thì việc sử dụng dây hay xích để cố định nắp thùng nhiên liệu là không đủ.
2.1.5.2 Gioăng làm kín giữa nắp thùng nhiên liệu và ống tiếp nhiên liệu phải được giữ chắc chắn ở đúng vị trí. Nắp phải được cố định chắc chắn với cổ ống tiếp nhiên liệu khi đóng.
2.1.6 Độ bền va chạm
Sau khi thử nghiệm theo mục B.1 Phụ lục B của Quy chuẩn này, thùng nhiên liệu không được rò rỉ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi thử nghiệm theo mục B.2 Phụ lục B của Quy chuẩn này, thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó không được vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên, nó có thể bị biến dạng vĩnh viễn.
2.1.8 Dán nhãn trên thùng nhiên liệu
Trên thùng nhiên liệu phải có tên thương mại hoặc ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất. Tên thương mại hoặc ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất phải rõ ràng, dễ đọc, khó tẩy xóa.
2.2 Các yêu cầu về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe
2.2.1 Thử nghiệm về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe có thể được thực hiện với kiểu loại thùng nhiên liệu và/hoặc kiểu loại xe. Khi thử nghiệm với kiểu loại thùng nhiên liệu thì cơ sở đăng ký thử nghiệm phải lắp đặt kiểu loại thùng nhiên liệu đó trên xe đáp ứng các điều kiện thử nghiệm. Thử nghiệm về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe có thể được thực hiện cùng với thử nghiệm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe.
2.2.2 Các lỗ thông hơi phải được thiết kế sao cho hơi nhiên liệu thoát ra từ lỗ thông hơi không bay vào khoang chở người hoặc những nơi có nhiệt độ cao như động cơ, hệ thống khí thải. Đặc biệt là khi thùng nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu thì nhiên liệu rò rỉ không được chảy xuống hệ thống khí thải mà phải được dẫn để chảy xuống đất.
2.2.3 Thùng nhiên liệu không được đặt ở trong khoang chở người hoặc trực tiếp lên bề mặt của khoang chở người (sàn xe, thành bên, vách ngăn) hoặc khoang khác liền với khoang chở người.
2.2.4 Phải có vách ngăn để ngăn thùng nhiên liệu với khoang chở người. Vách ngăn có thể có lỗ thông (để luồn dây) sao cho nhiên liệu không được chảy tự do từ thùng nhiên liệu vào khoang chở người hoặc các khoang khác liền với khoang chở người trong điều kiện sử dụng bình thường.
2.2.5 Mỗi thùng nhiên liệu phải được lắp chắc chắn và được đặt ở vị trí đảm bảo rằng tất cả nhiên liệu bị rò rỉ từ thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó phải được chảy xuống đất và không chảy vào khoang chở người hoặc các khoang khác liền với khoang chở người trong điều kiện; sử dụng bình thường.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.7 Thùng nhiên liệu phải được lắp đặt để có khả năng bảo vệ được chống lại tác động của va chạm từ đằng trước hoặc sau xe; không có phần nhô ra ngoài xe, không được có các cạnh sắc ở gần thùng.
2.2.8 Thùng nhiên liệu và cổ ống tiếp nhiên liệu phải được thiết kế và lắp đặt trên xe để tránh sự tích điện tĩnh ở trên toàn bộ bề mặt của thùng. Nếu có sự tích điện trên bề mặt của thùng thì điện tích này phải được phóng vào kết cấu kim loại của khung xe hoặc một khối kim loại lớn thông qua một dây dẫn tốt.
2.2.9 Lắp đặt hệ thống nhiên liệu
2.2.9.1 Các bộ phận để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bảo vệ an toàn bằng các bộ phận của khung hoặc thân xe để thùng không va chạm vào chướng ngại vật trên mặt đường. Không cần sự bảo vệ này nếu phần dưới của thùng nhiên liệu cách xa nền đường hơn phần khung và thân xe ở phía trước nó.
2.2.9.2 Các ống và tất cả các phụ kiện khác để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bố trí trên xe ở các vị trí được bảo vệ tốt nhất có thể. Các chuyển động xoắn, uốn và dao động của các kết cấu của xe hay bộ phận truyền động không được gây ra ma sát, nén hoặc ép căng bất thường với các bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu.
2.2.9.3 Liên kết giữa các ống mềm với các phần cứng của bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu phải có kết cấu để chống rò rỉ dưới các điều kiện sử dụng khác nhau của xe, không bị ảnh hưởng bởi các chuyển động xoắn, uốn và dao động của kết cấu xe hay bộ phận truyền động.
2.2.9.4 Nếu ống tiếp nhiên liệu được đặt ở thành bên của xe thì nắp ống tiếp nhiên liệu khi đóng không được nhô ra khỏi bề mặt thành xe.
2.2.10 Lắp đặt hệ thống điện
2.2.10.1 Các dây điện mà không đặt trong ống bảo vệ phải được gắn vào kết cấu xe, thành bên hoặc vách ngăn. Các vị trí mà dây điện đi qua thành bên, vách ngăn phải được bảo vệ, tránh hư hỏng lớp cách điện.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Phương thức kiểm tra, thử nghiệm
Xe và/hoặc thùng nhiên liệu phải được kiểm tra, thử nghiệm theo các Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới”, Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới”, Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 “Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”, Thông tư 03/2018/TT- BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP", Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô”
3.2 Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi đăng ký thử nghiệm, các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe, các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thùng nhiên liệu phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2. của Quy chuẩn này.
3.2.1 Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật
Bản vẽ kỹ thuật của thùng nhiên liệu: các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc tính kỹ thuật của thùng nhiên liệu và vật liệu chế tạo thùng nhiên liệu.
3.2.2 Yêu cầu về mẫu thử
Số lượng mẫu thử cho mỗi kiểu loại sản phẩm cần thử nghiệm gồm có:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm lập báo cáo thử nghiệm có nội dung quy định tại Quy chuẩn này.
3.4 Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
4.1 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
4.2 Lộ trình thực hiện
4.2.1 Áp dụng ngay khi Quy chuẩn này có hiệu lực.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Không phải thử nghiệm lại nếu không phát sinh yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn QCVN 52:2019/BGTVT;
b) Chậm nhất 02 năm kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực phải thử nghiệm bổ sung các yêu cầu kỹ thuật phát sinh theo QCVN 52:2019/BGTVT.
Phương pháp thử thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng
A.1 Thử khả năng chống rò rỉ bằng chất lỏng
Thùng nhiên liệu phải được thử bằng áp suất chất lỏng bên trong khi thùng không lắp các phụ kiện. Thùng phải được đổ đầy bằng chất lỏng không cháy được. Sau khi đóng đường thông với bên ngoài, tăng áp suất từ từ thông qua ống nối cấp nhiên liệu từ thùng nhiên liệu đến động cơ, đến áp suất tương đối bên trong bằng 2 lần áp suất làm việc của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ hơn áp suất dư 30 kPa (0,3 bar), áp suất này được giữ trong thời gian 1 min.
A.2 Thử khả năng chống rò rỉ khi bị lật thùng
A.2.1 Thùng nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp trên giá thử tương tự như cách lắp đặt trên xe sử dụng thùng nhiên liệu đó; điều này cũng áp dụng cho các hệ thống cân bằng áp suất dư trong thùng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3 Phép thử sẽ được thực hiện với thùng nhiên liệu được đổ ở 2 mức 90% và 30% dung tích của thùng bằng chất lỏng không cháy có tỷ trọng và độ nhớt gần với nhiên liệu thông thường được sử dụng (có thể chấp nhận dùng nước).
A.2.4 Thùng nhiên liệu phải được quay 90° từ vị trí lắp đặt sang bên phải. Thùng nhiên liệu phải được giữ ở vị trí này trong ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay tiếp 90° theo cùng chiều. Thùng nhiên liệu phải được giữ ở vị trí này, cho đến khi lật ngược hoàn toàn trong khoảng thời gian ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay trở lại vị trí bình thường. Chất lỏng thử nghiệm mà không chảy ngược từ hệ thống thông gió vào thùng nhiên liệu phải được hút ra và bổ sung lại chất lỏng nếu cần. Thùng nhiên liệu phải được quay 90° theo hướng ngược lại và giữ ở vị trí này ít nhất 5 min.
Thùng nhiên liệu phải được quay thêm 90° theo cùng hướng. Vị trí lật ngược hoàn toàn này được giữ ít nhất 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được quay ngược lại đến vị trí bình thường.
Tốc độ quay giá thử đối với mỗi lần quay 90° tiếp theo diễn ra trong thời gian từ 1 min đến 3 min.
Phương pháp thử thùng nhiên liệu được làm bằng vật liệu chất dẻo
B.1 Thử độ bền va chạm
B.1.1 Thùng nhiên liệu phải được đổ đầy bằng nước hoặc chất lỏng khác, mà chất lỏng đó không làm thay đổi các đặc tính kỹ thuật của vật liệu làm thùng nhiên liệu, và sau đó phải thử độ bền va chạm theo mục B.1.2 Phụ lục này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.3 Các phép thử phải được thực hiện trên các điểm của thùng nhiên liệu dễ bị tác động bởi sự va chạm từ phía trước và phía sau nhất. Các điểm dễ bị tác động bởi sự va chạm là các điểm tiếp xúc nhiều nhất hoặc là những điểm yếu nhất liên quan đến hình dạng của thùng nhiên liệu hoặc liên quan đến sự lắp đặt trên xe của thùng. Các điểm được chọn để thử nghiệm phải được chỉ ra trong báo cáo thử nghiệm.
B.1.4 Trong quá trình thử, thùng nhiên liệu phải được giữ nguyên vị trí bằng cách lắp đặt đồ gá ở mặt bên hoặc đối diện với mặt va chạm.
B.1.5 Theo lựa chọn của cơ sở sản xuất, tất cả các phép thử va chạm có thể được thực hiện trên một thùng nhiên liệu hoặc mỗi phép thử được thực hiện trên một thùng nhiên liệu khác nhau.
B.2 Thử độ bền cơ học
Thùng nhiên liệu phải được thử theo các điều kiện mô tả trong mục A.1 Phụ lục A của Quy chuẩn này. Thùng nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp vào đồ gá thử theo cách phù hợp với kiểu lắp đặt trên xe sử dụng thùng đó. Chất lỏng được sử dụng để thử là nước được đổ đầy vào thùng. Áp suất tương đối trong thùng phải bằng 2 lần áp suất làm việc của thùng và trong bất kỳ trường hợp nào không được nhỏ hơn 30 kPa trong khoảng thời gian là 5 h.
NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON MOTOR VEHICLE STRUCTURE TO THE PREVENTION OF FIRE RISKS
Foreword
QCVN 52:2019/BGTVT is prepared by Vietnam Register, appraised by the Department of Science and Technology and promulgated by the Ministry of Transport together with the Circular No. 26/2019/TT-BGTVT dated August 01, 2019.
QCVN 52:2019/BGTVT replaces QCVN 52:2013/BGTVT.
QCVN 52:2019/BGTVT is prepared on the basis of QCVN 33:2011/BGTVT and in reference to UNECE No. 34 Revision 3 (03 series) – Date of entry into force: 15 June, 2016.
NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON MOTOR VEHICLE STRUCTURE TO THE PREVENTION OF FIRE RISKS
1. GENERAL
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.1 This Regulation provides for specifications and test methods for structure of categories of motor vehicles in categories of motor vehicles for the transport of persons, categories of motor vehicles for the transport of goods, categories of trailers and semi-trailers fitted with liquid fuel tank(s) (hereinafter referred to as “fuel tanks”) with regard to the prevention of fire risks.
1.1.2 This Regulation does not apply to structure of motor vehicles serving national defence and security purposes with regard to the prevention of fire risks.
1.2 Regulated entities
This Regulation applies to manufacturers, assemblers and importers of fuel tanks; manufacturers, assemblers and importers of vehicles and organizations related to management, testing and inspection of technical and environmental safety.
1.3 Definitions
1.3.1 “passenger compartment” means the space for occupant accommodation bounded by the roof, floor, side walls, doors, outside glazing, front bulkhead, and the plane of the rear compartment bulkhead or the plane of the rear seat back support.
1.3.2 “tank” means the tank(s) designed to contain the liquid fuel, as defined in paragraph 1.3.4 of this Regulation, used primarily for the propulsion of the vehicle.
1.3.3 “capacity of the fuel tank” means the fuel tank capacity as specified by the manufacturer.
1.4.4 “liquid fuel” means a fuel which is liquid in normal conditions of temperature and pressure.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. TECHNICAL REQUIREMENTS
2.1 Requirements for fuel tanks
2.1.1 Tanks may be made of a fire-resistant metallic material or plastic material. Tanks made of a fire-resistant metallic material shall comply with the requirements laid down in 2.1.2 to 2.1.5 of this Regulation and tanks made of a plastic material shall comply with the requirements laid down in 2.1.2 to 2.1.8 of this Regulation.
2.1.2 Tanks shall be made so as to be corrosion-resistant.
2.1.3 Any excess pressure or any pressure exceeding the working pressure shall be compensated automatically by suitable devices (vents, safety valves, etc.).
2.1.4 Leak test by liquid
Tanks shall, when equipped with all accessories, which are normally attached to them, not crack or leak after undergoing the test carried out according to A.1 of Annex A to this Regulation; however, it may be permanently deformed.
Tanks made of a plastic material are considered as meeting this requirement if they have satisfied all regulations enshrined in 2.1.7 of this Regulation.
2.1.5 Overturn test
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.5.1 The fuel filler cap shall be fixed to the filler pipe. This requirement shall be deemed to be satisfied if provision is made to prevent excess evaporative emissions and fuel spillage caused by a missing fuel filler cap. This may be achieved using one of the following:
2.1.5.1.1 An automatically opening and closing, non–removable fuel filler cap.
2.1.5.1.2 Design features which avoid excess evaporative emissions and fuel spillage in the case of a missing fuel filler cap.
2.1.5.1.3 Any other provision which has the same effect. Examples may include, but are not limited to, a tether filler cap, a chained filler cap or one utilizing the same locking key for the filler cap and for the vehicle's ignition. In this case, the key shall be removable from the filler cap only in the locked condition. However, the use of tethered or chained filler cap by itself is not sufficient for motor vehicles other than those of categories of passenger cars and motor vehicles used for the carriage of goods having a maximum mass not exceeding 3.5 tonnes.
2.1.5.2 The seal between the cap and the filler pipe shall be retained securely in place. The cap shall latch securely in place against the seal and filler pipe when closed.
2.1.6 Collision resistance
After carrying out the test according to B.1 of Annex B to this Regulation, the tank must not leak.
2.1.7 Mechanical strength
After carrying out the test according B.2 of Annex B of this Regulation, the tank and all its accessories shall not crack or leak; however, it may be permanently deformed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Each tank must have a label that contains the manufacturer’s commercial name or identification symbol. The manufacturer’s commercial name or identification symbol must be clear, legible and indelible.
2.2 Requirements for the installation of fuel system on vehicles
2.2.1 A test with regard to the installation of a fuel system may be carried out together with type of tank and/or type of vehicle. When carrying out a test on type of tank, the applicant for test must install that type of tank on the vehicle meeting the test conditions. The test with regard to the installation of a fuel system on the vehicle may be carried out together with the technical safety and environmental protection test for vehicles.
2.2.2 The vents shall be designed in such a way as to ensure that any evaporative emissions from the vents do not escape to such high-temp compartments as engine or exhaust system. In particular, any fuel, which may leak when the tank(s) is (are) being filled shall not be able to fall on the exhaust system. It shall be channelled to the ground.
2.2.3 The tank(s) shall not be situated in, or from, a surface (floor, wall, bulkhead) of the passenger compartment or other compartment integral with it.
2.2.4 A partition shall be provided to separate the occupant compartment from the tank(s). The partition may contain apertures (e.g. to accommodate cables) provided they are so arranged that fuel cannot flow freely from the tank(s) into the occupant compartment or other compartment integral with it during normal conditions of use.
2.2.5 Every tank shall be securely fixed and so placed as to ensure that any fuel leaking from the tank or its accessories will escape to the ground and not into the occupant compartment during normal conditions of use.
2.2.6 The filler hole shall not be situated in the occupant compartment, in the luggage compartment or in the engine compartment.
2.2.7 Tanks shall be installed in such a way as to be protected from the consequences of a collision to the front or the rear of the vehicle; there shall be no protruding parts, sharp edges, etc. near the tank.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.9 Fuel installation
2.2.9.1 The components of the fuel installation shall be adequately protected by parts of the frame or bodywork against contact with possible obstacles on the ground. Such protection shall not be required if the components beneath the vehicle are further from the ground than the part of the frame or bodywork in front of them.
2.2.9.2 The pipes and all other parts of the fuel installation shall be accommodated on the vehicle at sites protected to the fullest possible extent. Twisting and bending movements, and vibrations of the vehicle's structure or drive unit, shall not subject the components of the fuel installation to friction, compression or any other abnormal stress.
2.2.9.3 The connections of pliable or flexible pipes with rigid parts of components of the fuel installation shall be so designed and constructed as to remain leakproof under the various conditions of use of the vehicle, despite twisting and bending movements and despite vibrations of the vehicle's structure or drive unit.
2.2.9.4 If the filler hole is situated on the side of the vehicle, the filler cap shall not, when closed, project beyond the adjacent surfaces of the bodywork.
2.2.10 Electrical installation
2.2.10.1 Electric wires other than wires accommodated in hollow components shall be attached to the vehicle's structure or walls or partitions near which they lead. The points at which they pass through walls or partitions shall be satisfactorily protected to prevent cutting of the insulation.
2.2.10.2 The electrical installation shall be so designed, constructed and fitted that its components are able to resist the corrosion phenomena to which they are exposed.
3. REGULATORY REQUIREMENTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vehicles and/or fuel tanks shall undergo inspection and testing according to the Circular No. 30/2011/TT-BGTVT, Circular No. 54/2014/TT-BGTVT, Circular No. 31/2011/TT-BGTVT, Circular No. 55/2014/TT-BGTVT, Circular No. 03/2018/TT-BGTVT and Circular No. 25/2019/TT-BGTVT.
3.2 Technical documentation and test samples
When applying for tests, vehicle manufacturers, assemblers and importers and fuel tank manufacturers, assemblers and importers shall provide the testing facility with technical documentation and test samples as prescribed in 3.2.1 and 3.2.2 of this Regulation.
3.2.1 Requirements for technical documentation
Technical drawings of fuel tanks: drawings must sufficiently display specifications for fuel tanks and materials used to manufacturer fuel tanks.
3.2.2 Requirements for test samples
The number of test samples for each type of product:
02 tanks for the tanks made of a fire-resistant metallic material, 02 tanks for the tanks made of a plastic material.
3.3 Test report
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4 Application of regulations
In the cases where any of the documents referred to in this Regulation is amended or replaced, the newest one shall apply.
4. IMPLEMENTATION
4.1 Responsibility of Vietnam Register
Vietnam Register has the responsibility to organize the implementation of this Regulation.
4.2 Roadmap for implementation
4.2.1 This Regulation shall immediately apply from its effective date.
4.2.2 Regarding the types of vehicles and/or fuel tanks which have been tested or certified conformable with QCVN 52:2013/BGTVT:
a) They are not required to be tested again if no additional technical specifications are laid down under QCVN 52:2019/BGTVT;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Annex A
Tests of liquid fuel tanks
A.1 Leak test by liquid
The tank shall be subjected to a hydraulic internal pressure test which shall be carried out on an isolated unit complete with all its accessories. The tank shall be completely filled with a non-flammable liquid. After all communication with the outside has been cut off, the pressure shall be gradually increased, through the pipe connection through which fuel is fed to the engine, to a relative internal pressure equal to double the working pressure used and in any case to not less than an excess pressure of 30 kPa (0.3) bar, which shall be maintained for one minute.
A.2 Leak test when overturned
A.2.1 The tank and all its accessories shall be mounted on to a test fixture in a manner corresponding to the mode of installation on the vehicle for which the tank is intended: this also applies to systems for the compensation of the interior excess pressure.
A.2.2 The test fixture shall rotate about an axis lying parallel to the longitudinal vehicle axis.
A.2.3 The test shall be carried out with the tank filled to 90 per cent of its capacity and also 30 per cent of its capacity with a non-flammable liquid having a density and a viscosity close to those of the fuel normally used (water may be accepted).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The tank shall be rotated 90° further in the same direction. This completely inverted position shall be maintained for at least five minutes. Afterwards the tank shall be rotated back to its normal position.
The rotation rate for each successive increment of 90° shall take place in any time interval from 1 to 3 minutes.
Annex B
Testing of fuel tanks made of a plastic material
B.1 Test of collision resistance
B.1.1 The tank shall be filled to its capacity with a water-glycol mixture or with another liquid, which does not change the properties of the tank material, and shall then be subjected to a perforation test according to B.1.2 of this Annex.
B.1.2 A pendulum collision testing fixture shall be used for the test. The collision body shall be of steel and have the shape of a pyramid with equilateral triangle faces and a square base, the summit and the edges being rounded to a radius of 3 mm. The centre of percussion of the pendulum shall coincide with the centre of gravity of the pyramid; its distance from the axis of rotation of the pendulum shall be 1 m. The total mass of the pendulum shall be 15 kg. The energy of the pendulum at the moment of collision shall be not less than 30 Nm and as close to that value as possible.
B.1.3 The tests shall be made on the points of the tank which are regarded as vulnerable to frontal or rear collisions. The points regarded as vulnerable are those which are most exposed or weakest having regard to the shape of the tank or the way in which it is installed on the vehicle. The points selected by the laboratories shall be indicated in the test report.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.5 At the choice of the manufacturer, all the impact tests may be carried out on one tank or each may be carried out on a different tank.
B.2 Mechanical strength
The tank shall be tested under the conditions prescribed in A.1 of Annex A to this Regulation. The tank and all its accessories shall be mounted onto a test fixture in a manner corresponding to the mode of installation on the vehicle for which the tank is intended. Water shall be used as the testing fluid and shall fill the tank to its capacity. The tank shall be subjected to a relative internal pressure equal to double the working pressure and in any case to not less than 30 kPa for a period of five hours.
;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 52:2019/BGTVT về Kết cấu an toàn chống chảy của xe cơ giới
Số hiệu: | QCVN52:2019/BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Quy chuẩn |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 52:2019/BGTVT về Kết cấu an toàn chống chảy của xe cơ giới
Chưa có Video