Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Định danh
bởi AE

Mục

APT

APII

AEQ

AEII

Quy trình ứng dụng

+

 

 

 

Khởi gọi quy trình ứng dụng

+

+

 

 

Thực thể ứng dụng

+

 

+

 

Khởi gọi thực thể ứng dụng

+

+

+

+

APT      tiêu đề quy trình ứng dụng

APII      thẻ định danh khởi gọi quy trình ứng dụng

AEQ     từ hạn định thực thể ứng dụng

AEII      thẻ định danh khởi gọi thực thể ứng dụng

11.1.1.5. Các liên kết ứng dụng phải được định danh, điều này được thực hiện bởi các thẻ định danh liên kết ứng dụng có trong phạm vi của các khởi gọi thực thể ứng dụng các điểm cuối liên kết.

11.1.1.6. Các kiểu quy trình ứng dụng phải được định danh, điều này được thực hiện bởi tiêu đề kiểu quy trình ứng dụng thông qua OSIE.

Một tiêu đề quy trình ứng dụng phải được định danh có thể được sử dụng để biểu thị các khả năng xử lý phân phát của quy trình ứng dụng.

11.1.1.7. Các kiểu thực thể ứng dụng phải được định danh, điều này được thực hiện bởi tiêu đề kiểu thực thể ứng dụng thông qua OSIE. Một tiêu đề kiểu thực thể ứng dụng có thể được sử dụng để biểu thị các khả năng truyền thông của thực thể ứng dụng.

11.1.1.8. Tại mọi thời điểm, mỗi tiêu đề thực thể ứng dụng được gắn kết với địa chỉ thể hiện đơn, địa chỉ này định danh tập các PSAPs mà gắn với thực thể ứng dụng. Gắn kết này được ghi trong Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng.

11.1.2. Liên kết ứng dụng

11.1.2.1. Để cho khởi gọi thực thể ứng dụng thiết lập liên kết ứng dụng với khởi gọi thực thể ứng dụng khác, nó sử dụng địa chỉ trình diễn của thực thể ứng dụng được gọi để thiết lập kết nối trình diễn hoặc để sử dụng dịch vụ trình diễn của chế độ không kết nối. Địa chỉ trình diễn này có thể đạt được từ chức năng thư mục ứng dụng, IAFI sử dụng tiêu đề thực thể ứng dụng được gọi.

11.1.2.2. Nếu cần xác nhận rằng thực thể ứng dụng yêu cầu được gắn với PSAP định danh bởi địa chỉ trình diễn thì khởi gọi thực thể ứng dụng khởi tạo có thể truyền tiêu đề thực thể ứng dụng được gọi như một phần của PCI-ứng dụng nhằm thiết lập liên kết ứng dụng.

11.1.2.3. Các khởi gọi thực thể ứng dụng có thể trao đổi các tiêu đề thực thể ứng dụng gọi và trả lời để sử dụng cho việc truyền trong tương lai. Các tiêu đề này có thể được công nhận bởi hệ thống nhận giống với việc đặt tên các thực thể ứng dụng trả lời cụ thể.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Thẻ định khởi gọi quy trình ứng dụng;

- Thẻ định danh khởi gọi thực thể ứng dụng;

- Thẻ định danh liên kết ứng dụng.

11.1.3. Sử dụng Tầng Ứng dụng của các chức năng thư mục-tầng (N)

11.1.3.1. Trong hệ thống khởi tạo, khi có yêu cầu từ quy trình ứng dụng, thực thể ứng dụng:

a) Sử dụng IAF1 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ trình diễn) từ tiêu đề thực thể ứng dụng được gọi và từ thông tin cục bộ; và

b) Sử dụng IAF3 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ trình diễn) và PSAP cục bộ nơi mà nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ trình diễn được đưa ra từ địa chỉ trình diễn được gọi và từ thông tin cục bộ.

CHÚ THÍCH

1) Lựa chọn PSAP mà nguyên mẫu này được đưa ra là một vấn đề cục bộ. Lựa chọn này phải nhất quán với địa chỉ trình diễn gọi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.1.3.2. Chức năng thư mục ứng dụng của bộ khởi tạo, IAF1 cung cấp địa chỉ trình diễn đơn. Khi sử dụng tiêu đề thực thể ứng dụng (ví dụ: tiêu đề kiểu thực thể ứng dụng) như tiêu đề thực thể ứng dụng được gọi thì hệ thống nhận cục bộ phải có giải pháp cho tiêu đề của địa chỉ trình diễn đơn này.

11.1.3.3. Trong hệ thống nhận, khi nhận nguyên mẫu biểu thị dịch vụ trình diễn thì thực thể ứng dụng RAF3 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn phản hồi từ địa chỉ trình diễn được gọi và từ thông tin cục bộ.

11.2. Tầng trình diễn

11.2.1. Trong hệ thống khởi tạo, khi nhận nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ trình diễn, thực thể trình diễn:

a) Sử dụng IAF2 để dẫn xuất địa chỉ phiên được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ phiên) từ địa chỉ trình diễn được gọi và từ thông tin cục bộ;

b) Sử dụng IAF3 để dẫn xuất địa chỉ phiên gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ phiên) và SSAP cục bộ nơi mà nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ phiên được đưa ra từ địa chỉ phiên được gọi, địa chỉ trình diễn gọi và thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – Lựa chọn SSAP mà nguyên mẫu này được đưa ra là một vấn đề cục bộ. Lựa chọn này phải nhất quán với địa chỉ phiên gọi.

 c) Sử dụng IPF1 để dẫn xuất bộ chọn trình diễn được gọi (được gửi trong PAI-trình diễn), từ địa chỉ trình diễn được gọi; và

d) Sử dụng IPF2 để dẫn xuất bộ chọn trình diễn gọi (được gửi trong PAI-trình diễn), từ địa chỉ trình diễn gọi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Sử dụng RAF1 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn được gọi từ bộ chọn trình diễn được gọi (được nhận trong PAI-trình diễn) địa chỉ phiên được gọi và từ thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – Thông tin cục bộ có thể được sử dụng để phân tích bộ chọn trình diễn được gọi mà tham chiếu tập PSAPs tới PSAP đơn.

b) Sử dụng RAF2 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn được gọi từ bộ chọn trình diễn gọi (được nhận trong PAI-trình diễn) địa chỉ phiên gọi;

c) Sử dụng RAF23 để dẫn xuất địa chỉ phiên trả lời từ địa chỉ phiên được gọi và từ thông tin cục bộ; và

d) Sử dụng RPF1 để dẫn xuất bộ chọn trình diễn trả lời (được gửi trong PAI-trình diễn) từ địa chỉ trình diễn trả lời (được nhận trong nguyên mẫu trả lời dịch vụ trình diễn).

11.2.3. Trong hệ thống khởi tạo đối với thao tác của chế độ kết nối, khi nhận nguyên mẫu xác nhận dịch vụ phiên, thực thể trình diễn sử dụng IAF4 để dẫn xuất địa chỉ trình diễn trả lời từ bộ chọn trình diễn trả lời (được nhận từ PAI-trình diễn) và từ địa chỉ phiên trả lời nhận từ nguyên mẫu xác nhận dịch vụ phiên.

11.3. Tầng phiên

11.3.1. Trong hệ thống khởi tạo, khi nhận nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ phiên, thực thể phiên:

a) Sử dụng IAF2 để dẫn xuất địa chỉ giao vận được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ giao vận) từ địa chỉ phiên được gọi và từ thông tin cục bộ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Lựa chọn TSAP mà việc nguyên mẫu này được đưa ra là một vấn đề cục bộ. Lựa chọn này phải nhất quán với địa chỉ vận gọi

c) Sử dụng IPF1 để dẫn xuất bộ chọn phiên được gọi (được gửi trong PAI-phiên) từ địa chỉ phiên được gọi; và

d) Sử dụng IPF1 để dẫn xuất bộ chọn phiên gọi (được gửi trong PAI-phiên) từ địa chỉ phiên gọi.

11.3.2. Trong hệ thống nhận, khi nhận một nguyên mẫu biểu thị dịch vụ giao vận, thực thể phiên:

a) Sử dụng RAF1 để dẫn xuất địa chỉ phiên được gọi từ bộ chọn phiên được gọi (được nhận trong PAI-phiên), địa chỉ giao vận được gọi và từ thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – thông tin cục bộ có thể được sử dụng để phân tích bộ chọn phiên được gọi tham chiếu tập SAPs-phiên đến SAP-phiên đơn.

b) Sử dụng RAF2 để dẫn xuất địa chỉ phiên gọi từ bộ chọn phiên được gọi (được nhận trong PAI-phiên), địa chỉ giao vận gọi và từ thông tin cục bộ;

c) Sử dụng RAF3 để dẫn xuất địa chỉ giao vận trả lời từ địa chỉ giao vận được gọi và từ thông tin cục bộ; và

d) Sử dụng RPF1 để dẫn xuất bộ chọn phiên trả lời (được gửi trong PAI-phiên) từ địa chỉ phiên trả lời, được nhận trong nguyên mẫu trả lời dịch vụ phiên.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.4. Tầng giao vận

11.4.1. Trong hệ thống khởi tạo, khi nhận một nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ giao vận, thực thể giao vận:

a) Sử dụng IAF2 để dẫn xuất địa chỉ mạng được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ mạng) từ địa chỉ giao vận được gọi và từ thông tin cục bộ;

b) Sử dụng IAF3 để dẫn xuất địa chỉ mạng gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ mạng) và NSAP cục bộ nơi mà nguyên mẫu dịch vụ được đưa ra từ địa chỉ mạng được gọi, địa chỉ giao vận gọi và thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – Lựa chọn của NSAP mà nguyên mẫu này được đưa ra là một vấn đề cục bộ. Lựa chọn này phải nhất quán với địa chỉ mạng gọi.

c) Sử dụng IPF1 để dẫn xuất bộ chọn giao vận được gọi (được gửi trong PAI-tầng giao vận) từ địa chỉ giao vận được gọi; và

d) Sử dụng IPF2 để dẫn xuất bộ chọn giao vận gọi (được gửi trong PAI-tầng giao vận) từ địa chỉ giao vận gọi.

CHÚ THÍCH 2 – Chức năng thư mục giao vận của bộ chọn IAF2 luôn cung cấp địa chỉ mạng đơn. Thông tin ghi địa chỉ được cung cấp bởi Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng hoặc bởi sắp xếp riêng tự quy định danh mục các địa chỉ mạng, giải pháp của các địa chỉ này cho địa chỉ mạng đơn là trách nhiệm của quản lý hệ thống cục bộ. (xem điều 9.6.2)

11.4.2. Trong hệ thống nhận, khi nhận nguyên mẫu biểu thị dịch vụ mạng, thực thể giao vận:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH – Thông tin cục bộ có thể được sử dụng để phân tích bộ chọn giao vận được gọi mà tham chiếu tập TSAPs đến TSAP đơn.

b) Sử dụng RAF2 để dẫn xuất địa chỉ giao vận được gọi từ bộ chọn giao vận gọi (được nhận trong PAI-tầng giao vận), địa chỉ mạng gọi và từ thông tin cục bộ;

c) Sử dụng RAF3 để dẫn xuất bộ chọn giao vận trả lời (được gửi trong PAI-tầng giao vận), địa chỉ giao vận trả lời (được nhận trong nguyên mẫu trả lời dịch vụ giao vận).

11.4.3. Trong hệ thống khởi tạo đối với thao tác của chế độ kết nối, khi nhận một nguyên mẫu xác nhận dịch vụ mạng, thực thể sử dụng IAF4 để dẫn xuất địa chỉ giao vận trả lời từ bộ chọn giao vận trả lời (được nhận trong PAI-tầng giao vận) và từ địa chỉ mạng trả lời trong nguyên mẫu xác nhận dịch vụ mạng.

11.5. Tầng mạng

11.5.1. Giới thiệu

11.5.1.1. Kiến trúc bên trong của Tầng mạng là phức tạp. Tại mỗi tầng cao hơn của kiến trúc OSI, một trường hợp truyền (nghĩa là truyền qua chế độ kết nối hoặc truyền phát dữ liệu chế độ không kết nối) chỉ bao gồm một cặp các thực thể ngang hàng, được định vị trong các hệ thống cuối và truyền thông bởi giao thức ngang hàng. Tuy nhiên, trong tầng Mạng, việc truyền thường yêu cầu sự tham gia của các thực thể mạng không chỉ trong các hệ thống cuối mà còn trong các hệ thống trung gian. Các tương tác cần thiết giữa các thực thể mạng có thể đạt được thông qua thao tác của các giao thức đơn giữa các cặp thực thể mạng hoặc có thể yêu cầu nhiều liên kết phức tạp của giao thức xếp tầng trong tầng mạng.

11.5.1.2. Đối với mọi trường hợp truyền thông, nhiệm vụ của các chức năng thư mục mạng là sử dụng các địa chỉ mạng được gọi và gọi, cùng với thông tin khác để xác định các thực thể mạng tham gia trong việc truyền thông (việc xác định này có thể đạt được bởi các phương pháp khác).

11.5.2. Các đặc tính của địa chỉ mạng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các đặc tính được phát biểu dưới dạng các địa chỉ mạng. Bởi vì các địa chỉ mạng tham chiếu tới các tập các địa chỉ NSAP nên chúng mở rộng tới địa chỉ NSAP đơn.

11.5.2.2. Tính rõ ràng

Tại mọi thời điểm, địa chỉ mạng chỉ định danh một tập NSAP trong khu vực chung. Tập NSAPs có thể có nhiều địa chỉ mạng, nghĩa là có thể tồn tại các từ đồng nghĩa.

11.5.2.3. Khả năng áp dụng

Tại mọi tập NSAPs có thể định danh tập NSAPs khác trong hệ thống cuối bởi địa chỉ mạng của tập NSAPs khác. Nếu tập NSAPs khác có các địa chỉ mạng đồng nghĩa thì mọi từ đồng nghĩa sẽ định danh tập NSAPs. Cụ thể:

a) Địa chỉ mạng định danh cùng một tập NSAPs bất cứ khi nào nó được sử dụng;

b) Mọi địa chỉ mạng có thể được sử dụng ở mọi nơi để định danh cùng một tập NSAPs;

c) Người sử dụng dịch vụ mạng, khi nhận địa chỉ mạng gọi trong nguyên mẫu biểu thị dịch vụ mạng có thể sử dụng địa chỉ mạng đó trong trường hợp truyền thông khác với tập NSAPs đó.

Đối với tập NSAPs với các địa chỉ mạng đồng nghĩa, trong một số trường hợp khả năng truyền thông có thể phụ thuộc vào từ đồng nghĩa được sử dụng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.5.2.4. Độc lập với định tuyến

Người sử dụng dịch vụ mạng không thể nhận thông tin định tuyến từ địa chỉ mạng. Họ không thể kiểm soát việc lựa chọn định tuyến của Tầng mạng theo các địa chỉ mạng, tức là bằng cách lựa chọn từ đồng nghĩa. Tương tự, người sử dụng không thể luận ra từ các địa chỉ mạng định tuyến được sử dụng bởi nhà cung cấp dịch vụ mạng.

11.5.3. Các địa chỉ mạng và SNPAs

11.5.3.1. Đưa ra yêu cầu cung cấp các phương tiện truyền thông giữa hai tập NSAPs, đó là chức năng tầng mạng để xác định các thực thể tham gia và cách chúng vận hành cùng nhau. Nhìn chung, chức năng này yêu cầu việc sử dụng các tiện ích thư mục tầng mạng.

11.5.3.2. Các thực thể mạng tồn tại trong các hệ thống mở cuối và các hệ thống trung gian. Trong thế giới thực, các hệ thống mở cuối được thực hiện bởi các hệ thống cuối thực, các hệ thống trung gian được thực hiện bởi các mạng con thực hoặc bởi các đơn vị phối hợp làm việc. Quan niệm quan trọng trong các mối quan hệ giữa thiết bị này là điểm gắn kết mạng con (SNPA) và địa chỉ SNPA liên kết.

11.5.3.3. SNPA là một điểm gắn kết giữa mạng con thực và một phần thiết bị khác, có thể là hệ thống cuối thực, đơn vị phối hợp làm việc hoặc mạng con thực khác. Các điểm gắn kết đến mạng con thực có thể được định danh trong quan niệm của mạng con thực bởi địa chỉ được gán bởi tổ chức hành chính của mạng con thực. Cả trong thế giới lẫn trong việc sử dụng trừu tượng, địa chỉ này được tham chiếu như địa chỉ điểm gắn kết mạng con, địa chỉ SNPA hoặc địa chỉ mạng con.

CHÚ THÍCH

1 Để đưa ra ví dụ, ở đó mạng con thực là mạng dữ liệu công khai thì SNPA được gọi là giao diện DTE/DCE và địa chỉ SNPA của nó được gọi là địa chỉ DTE.

2 Trong trường hợp hai mạng con thực được ấn định tại SNPA, các địa chỉ SNPA khác có thể được ấn định bởi các tổ chức của hai mạng con thực với SNPA đó.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.5.3.5. Sự xác định NPAI đối với các giao thức tầng mạng khác nhau là thao tác ghi địa chỉ tầng mạng quan trọng. Trong nhiều trường hợp, nhiều giao thức được yêu cầu hỗ trợ một trường hợp truyền thông trong tầng mạng. Kiểu thông tin ghi địa chỉ mà mỗi giao thức này truyền tải và cách nó được sử dụng được xác định bởi vai trò của giao thức trong cấu trúc giao thức hoàn thiện.

11.5.4. Sử dụng các chức năng thư mục của tầng mạng

11.5.4.1. Tại tầng mạng, các chức năng thư mục mạng dẫn xuất trực tiếp địa chỉ mạng từ PAI-mạng.

11.5.4.2. Trong hệ thống khởi tạo, khi nhận nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ mạng, thực thể mạng:

a) Sử dụng IRF1 và IAF2 để dẫn xuất địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ liên kết dữ liệu) từ địa chỉ mạng được gọi và thông tin cục bộ;

b) Sử dụng IRF1 và IAF3 để dẫn xuất địa chỉ liên kết dữ liệu gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ liên kết dữ liệu) và DLSAP cục bộ nơi mà nguyên mẫu dịch vụ liên kết dữ liệu được đưa ra từ địa chỉ mạng được gọi, địa chỉ mạng địa chỉ mạng gọi, liên kết dữ liệu được gọi và thông tin cục bộ;

c) Sử dụng IRF1 và IPF1 để dẫn xuất PAI-mạng được gọi và thông tin địa chỉ mạng con được gọi từ địa chỉ mạng được gọi và thông tin cục bộ;

d) Sử dụng IRF1 và IPF2 để dẫn xuất PAI-mạng gọi và thông tin PAI-mạng gọi từ địa chỉ mạng được gọi, địa chỉ mạng con gọi và thông tin cục bộ.

11.5.4.3. Trong hệ thống nhận, khi nhận nguyên mẫu biểu thị dịch vụ liên kết dữ liệu, thực thể mạng:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH – Thông tin cục bộ có thể được sử dụng để phân tích địa chỉ mạng được gọi (tham chiếu đến tập NSAPs) đến NSAP đơn.

b) Sử dụng RAF2 để dẫn xuất đơn vị dịch vụ gọi từ PAI-mạng gọi;

a) Sử dụng RAF3 để dẫn xuất địa chỉ liên kết dữ liệu trả lời địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi và từ thông tin cục bộ; và

b) Sử dụng RPF1 để dẫn xuất PAI-mang trả lời từ địa chỉ mạng trả lời được nhận trong nguyên mẫu trả lời dịch vụ mạng.

11.5.4.4. Trong hệ thống khởi tạo, đối với thao tác của chế độ kết nối, khi nhận nguyên mẫu xác nhận dịch vụ liên kết dữ liệu, thực thể mạng dẫn xuất địa chỉ mạng trả lời từ PAI-mạng trả lời.

11.5.4.5. Định tuyến được yêu cầu trong Tầng Mạng khi truyền thông giữa cặp các tập NSAPs được chuyển tiếp bởi dãy các thực thể mạng. Các chức năng định tuyến sử dụng địa chỉ mạng của tập NSAPs được gọi để lựa chọn chuỗi các thực thể chuyển tiếp hình thành đường dẫn đến địa chỉ mạng được gọi.

11.6. Tầng liên kết dữ liệu

11.6.1. Giới thiệu

11.6.1.1. Địa chỉ liên kết dữ liệu định danh tập các điểm truy cập dịch vụ liên kết dữ liệu (DLSAPs). Các thực thể mạng gắn với các DLSAPs này, do đó được định vị bởi địa chỉ liên kết mạng đó. Gắn kết này phải được biết đến hệ thống mở khởi tạo. Nó có thể được ghi trong Tiện ích thư mục địa chỉ mạng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.6.1.2. Thực thể liên kết dữ liệu có thể được gắn với nhiều DLSAP và nhiều SAP-Vật lý (PhSAP), vì vậy, tạo ra tính tương ứng nhiều-nhiều giữa DLSAPs và PhSAPs.

CHÚ THÍCH – Sự tương ứng này có thể bị ràng buộc cho các cấu hình đơn giản hơn thông qua đặc tả giao thức liên kết dữ liệu.

11.6.1.3. Các địa chỉ liên kết dữ liệu chỉ yêu cầu duy nhất trong phạm vi của tập các hệ thống mở gắn với Tầng liên kết dữ liệu chung và trong phạm vi này, địa chỉ liên kết dữ liệu phải hợp lệ và không quan tâm đến địa chỉ vật lý được sử dụng.

11.6.2. Sử dụng các chức năng thư mục của tầng liên kết dữ liệu

11.6.2.1. Trong hệ thống khởi tạo, khi nhận nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ liên kết dữ liệu, thực thể liên kết dữ liệu:

a) Sử dụng IAF2 để dẫn xuất địa chỉ vật lý được gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ vật lý) từ địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi và từ thông tin cục bộ;

b) Sử dụng IAF3 để dẫn xuất địa chỉ vật lý gọi (được truyền trong nguyên mẫu yêu cầu dịch vụ vật lý) và PhSAP cục bộ (nơi mà nguyên mẫu dịch vụ vật lý được đưa ra) từ địa chỉ vật lý được gọi, địa chỉ liên kết dữ liệu gọi và thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – Lựa chọn PhSAP mà đưa ra nguyên mẫu này là vấn đề cục bộ. Lựa chọn này phải nhất quán với địa chỉ vật lý gọi.

c) Sử dụng IPF1 để dẫn xuất PAI-liên kết dữ liệu được gọi từ địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi;và

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.6.2.2. Trong hệ thống nhận, khi nhận nguyên mẫu biểu thị dịch vụ vật lý, thực thể liên kết dữ liệu:

a) Sử dụng RAF1 để dẫn xuất địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi từ PAI-liên kết dữ liệu được gọi, địa chỉ vật lý được gọi và từ thông tin cục bộ;

CHÚ THÍCH – Thông tin cục bộ có thể được sử dụng để phân tích địa chỉ liên kết dữ liệu được gọi (tham chiếu đến tập DLSAPs) đến DLSAP đơn.

b) Sử dụng RAF1 để dẫn xuất địa chỉ liên kết dữ liệu gọi từ PAI-liên kết dữ liệu gọi, địa chỉ vật lý được gọi và từ thông tin cục bộ; và

c) Sử dụng RPF1 để dẫn xuất PAI-liên kết dữ liệu trả lời từ địa chỉ liên kết dữ liệu vật lý được nhận trong nguyên mẫu trả lời dịch vụ liên kết dữ liệu.

11.6.2.3. Trong hệ thống khởi tạo, đối với thao tác của chế độ kết nối, khi nhận nguyên mẫu xác nhận dịch vụ vật lý, thực thể liên kết dữ liệu dẫn xuất đơn vị liên kết dữ liệu trả lời từ PAI-liên kết dữ liệu trả lời và địa chỉ vật lý trả lời.

11.7. Tầng vật lý

11.7.1. Địa chỉ vật lý định danh tập PhSAPs. Các thực thể liên kết dữ liệu gắn kết với PhSAPs được định vị bởi địa chỉ vật lý đó. Gắn kết như vậy có thể được ghi trong tiện ích thư mục địa chỉ mạng.

11.7.2. Các địa chỉ vật lý chỉ cần duy nhất trong phạm vi các hệ thống mở gắn với đường dẫn truyền môi trường vật lý. Do đó, các chức năng thư mục-tầng (N) không được sử dụng tại tầng vật lý.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Miền đặt tên và tổ chức đặt tên

12.1. Tổ chức đặt tên định vị các tên theo đúng các quy tắc quy định. Tổ chức đặt tên chỉ phân phối các tên chứ không thực hiện việc gắn kết các tên với các đối tượng mà chúng đặt tên.

12.2. Các miền đặt tên có thể được chia thành các phân miền đặt tên. Miền đặt tên tại điểm đầu của hệ phân cấp được biết đến là miền đặt tên chung. Mối tập con (phân vùng) của miền đặt tên chung được đặt dưới sự kiểm soát của tổ chức đặt tên và không phân cắt với các tập con khác định vị ở các tổ chức đặt tên khác nhau.

12.3. Miền đặt tên chung là tập các tên có thể có trong OSIE, đối với các đối tượng của kiểu cụ thể. Ví dụ, tập tất cả các tiêu đề thực thể ứng dụng. Các miền đặt tên chung độc lập có thể tồn tại trong OSIE đối với các đối tượng của kiểu khác nhau.

12.4. Miền đặt tên chung có thể được phân chia thành các phân miền đặt tên. Vì vậy, mọi phân miền đặt tên cũng là miền đặt tên.

12.5. Các tên được lấy từ các phân vùng khác nhau của miền đặt tên chung có thể được gắn kết với cùng một đối tượng. Vì vậy, có thể xuất hiện các từ đồng nghĩa.

CHÚ THÍCH – Các yêu cầu về từ đồng nghĩa được công nhận, cụ thể trong việc đặt tên các điểm truy cập dịch vụ mạng (các địa chỉ mạng đồng nghĩa), các thực thể ứng dụng (các tiêu đề thực thể ứng dụng đồng nghĩa) và các quy trình ứng dụng (các tiêu đề quy trình ứng dụng đồng nghĩa).

12.6. Mỗi miền đặt tên được quản lý bởi tổ chức đặt tên. Tổ chức đặt tên là tổ chức đăng ký, tổ chức này chỉ đăng ký các tên và chỉ có vai trò quản lý. Mặc dù các tổ chức đặt tên đăng ký việc sử dụng các tên nhưng chúng không tham gia vào việc gắn kết tên cho một đối tượng. Tổ chức đặt tên có thể tự đăng ký các tên hoặc nó có thể phân chia miền đặt tên thành các phân miền đặt tên và ủy quyền cho tổ chức đặt tên của phân vùng, chịu trách nhiệm đặt tên trong mỗi phân miền đặt tên. Các thủ tục đối với tổ chức đặt tên bảo đảm việc đăng ký các tên rõ ràng và nếu cần sẽ cung cấp mọi quy tắc mà các tổ chức đặt tên phải tuân theo để đáp ứng các yêu cầu về đăng ký.

CHÚ THÍCH – Có một số cách mà các thủ tục đối với tổ chức đặt tên đảm bảo rằng các tên được đăng ký bởi tổ chức con là rõ ràng. Các ví dụ cụ thể là:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Định nghĩa thành phần tên được bổ sung cho tên được xác định bởi tổ chức con.

12.7. Việc thiết lập các tổ chức đặt tên yêu cầu nhất trí các quy tắc về quy định các tên trong miền đặt tên và đối với việc tạo thêm các phân vùng.

12.8. Trong hệ phân cấp của các tổ chức đặt tên, thao tác của mỗi tổ chức độc lập với thao tác của các tổ chức khác tại cùng một mức, chỉ lệ thuộc vào các quy tắc chung thiết lập bởi các thủ tục đăng ký do các tổ chức gốc áp đặt.

12.9. Người sử dụng tổ chức đặt tên có thể yêu cầu định vị các tên từ tổ chức đặt tên, để việc lựa chọn các tên cho tổ chức đặt tên. Người sử dụng tổ chức đặt tên có thể yêu cầu định vị các tên riêng. Tổ chức đặt tên có thể cung cấp yêu cầu nếu nó chọn (cung cấp các tên không được đưa ra trước đó). Người sử dụng tổ chức đặt tên có thể trình diễn các tên được đưa ra bởi tổ chức đặt tên theo bất cứ cách nào nó chọn. Sử dụng tên có thể được kết thúc và tên tái sử dụng tại thời điểm sau. Các quy tắc và ràng buộc về việc tái sử dụng tên được quy định bởi các thủ tục đối với tổ chức đặt tên nhằm đảm bảo rằng kết quả mập mờ sẽ không xuất hiện.

13. Các thủ tục đăng ký về việc đặt tên trong OSI

13.1. Thao tác đặt tên trong OSI yêu cầu việc thiết lập các thủ tục đăng ký:

a) Đối với việc gán các tiêu đề có trong OSIE cho các đối tượng sau đây:

1) Các hệ thống mở thực (tiêu đề hệ thống);

2) Các quy trình ứng dụng;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4) Các kiểu thực thể ứng dụng; và

b) Đối với việc gán các địa chỉ mạng có trong OSIE.

1) Hệ thống mở thực đơn lẻ chỉ có một tiêu đề hệ thống;

2) Quy trình ứng dụng đơn có thể có nhiều tiêu đề quy trình ứng dụng;

3) NSAP đơn có thể được định danh bởi nhiều địa chỉ mạng.

14. Các yêu cầu về tiện ích thư mục

14.1. Giới thiệu

14.1.1. Hai tiện ích thư mục được yêu cầu:

a) Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng xử lý tiêu đề quy trình ứng dụng hoặc tiêu đề thực thể ứng dụng và trả lời thông tin ghi địa chỉ, như đã mô tả trong điều 14.2; và

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH – Trong trường hợp hệ thống mở thực cung cấp cả hai tiện ích thư mục, sự phục hồi thông tin từ cả hai tiện ích đó có thể được tạo ra trong truy vấn đơn.

14.1.2. Các tiện ích thư mục và thông tin do chúng sắp xếp có thể được tập trung hoặc phân tán và không được sao chép, sao chép từng phần hoặc sao chép đầy đủ. Nơi các phương tiện truyền thông được yêu cầu trong số các tiện ích thư mục và các hệ thống sử dụng các tiện ích này, các phương tiện truyền thông này sử dụng các phương pháp truyền thông OSI thông thường có sẵn cho tất cả các quy trình ứng dụng.

14.1.3. Mặc dù người sử dụng tên gốc không cần biết về cấu trúc của tên, ví dụ cấu trúc do tổ chức đăng ký tạo ra, tiện ích thư mục có thể tổ chức thông tin tiện ích thư mục theo cấu trúc đó.

14.2. Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng

14.2.1. Đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng là một tiêu đề quy trình ứng dụng hoặc một tiêu đề thực thể ứng dụng. Đây có thể là tên gốc hoặc tên mô tả. Nếu nó là tên mô tả thì không nhất thiết đầy đủ, tức là một số thuộc tính có thể là ‘don’t care’. Các thuộc tính có thể xảy ra đối với tên mô tả là tiêu đề hệ thống, tiêu đề kiểu quy trình ứng dụng và tiêu đề kiểu thực thể ứng dụng. Các tên mô tả được dưới dạng ngôn ngữ mô tả chuẩn.

14.2.2. Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng hỗ trợ cả hai tiêu đề quy trình ứng dụng (ví dụ: các tiêu đề kiểu quy trình ứng dụng) và các tiêu đề quy trình ứng dụng riêng. Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng hỗ trợ cả hai tiêu đề thực thể ứng dụng chung (ví dụ: các tiêu đề kiểu thực thể ứng dụng) và các tiêu đề thực thể ứng dụng riêng.

14.2.3. Sử dụng tiêu đề quy trình ứng dụng chung như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng dẫn đến việc trả lời danh mục các tiêu đề quy trình ứng dụng liên kết. Mọi tiêu đề đều có thể được sử dụng như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng. Sử dụng tiêu đề thực thể ứng dụng chung như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng dẫn đến việc trả lời danh mục các tiêu đề thực thể ứng dụng liên kết. Bất kỳ tiêu đề này có thể được sử dụng như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng.

14.2.4. Sử dụng tiêu đề quy trình ứng dụng riêng như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng dẫn đến việc trả lời danh mục của các tiêu đề thực thể ứng dụng cho các thực thể ứng dụng của quy trình ứng dụng.

14.2.5. Sử dụng tiêu đề thực thể ứng dụng riêng như đầu vào của tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng dẫn đến thông tin ghi địa chỉ kết hợp có dạng:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14.2.6. Tiện ích thư mục tiêu đề ứng dụng bao gồm hai thành phần khác nhau:

a) ‘bộ phân tích trên’ có thể phân tích tiêu đề quy trình ứng dụng/tiêu đề thực thể ứng dụng là một tên mô tả trong tiêu đề quy trình ứng dụng/tiêu đề thực thể ứng dụng, là tên gốc của quy trình ứng dụng/thực thể ứng dụng; và

b) ‘thư mục’ trả lời thông tin thông tin kết hợp với tiêu đề quy trình ứng dụng/tiêu đề thực thể ứng dụng là tên gốc.

14.3. Tiện ích thư mục địa chỉ mạng

Đầu vào của tiện ích địa chỉ mạng là địa chỉ mạng, địa chỉ mạng là tên gốc. Sử dụng địa chỉ mạng như đầu vào của tiện ích thư mục địa chỉ mạng dẫn đến thông tin ghi địa chỉ kết hợp cần thiết tại tầng mạng và các tầng thấp hơn.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Tài liệu viện dẫn

3. Định nghĩa

4. Các từ viết tắt

5. Các quan niệm đặt tên cơ bản

6. Các quan niệm ghi địa chỉ và đặt tên OSI và việc sử dụng đúng các địa chỉ

7. Mô hình ghi địa chỉ OSI

8. Thông tin ghi địa chỉ và các dịch vụ - tầng (N)

9. Thông tin ghi địa chỉ và các giao thức-tầng (N)

10. Các chức năng thư mục – tầng (N)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Miền đặt tên và tổ chức đặt tên

13. Các thủ tục đăng ký về việc đặt tên trong OSI

14. Các yêu cầu về tiện ích thư mục

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC 7498-3:1997) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ

Số hiệu: TCVN9696-3:2013
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9696-3:2013 (ISO/IEC 7498-3:1997) về Công nghệ thông tin – Liên kết hệ thống mở - Mô hình tham chiếu cơ sở - Phần 3: Đặt tên và ghi địa chỉ

Văn bản liên quan cùng nội dung - [15]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…