1 |
cơ cấu tạo xóc |
4 |
mỏ đốt khí dạng dải |
2 |
khung thép |
5 |
ống dẫn không khí vào |
3 |
đệm cao su |
6 |
ống dẫn khí propan vào |
Hình 1 – Sơ đồ phác họa cấu hình thử nghiệm
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1
lối không khí vào
4
khung đỡ
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
thanh đỡ nằm ngang bằng thép dùng cho tấm bìa
3
đệm cao su
6
lối vào dùng cho khí propan
Hình 2 – Hình chiếu bằng của thiết bị thử nghiệm cháy
Kích thước tính bằng milimét
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
cơ cấu tạo xóc
4 đường tâm của bề mặt mỏ đốt
2
tấm bìa
5 khung đỡ
3
mỏ đốt khí
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Vách thử nghiệm và lắp đặt
Vách thử nghiệm gồm một tấm bìa bằng vật liệu phi kim loại chịu nhiệt, không cháy được gắn chặt cứng vững vào hai thanh đỡ nằm ngang bằng thép, một thanh đỡ ở phía trên của tấm bìa và thanh còn lại ở phía dưới như thể hiện trên Hình 1. Cũng có thể sử dụng các thanh đỡ thẳng đứng. Tấm bìa dài (900 ± 100) mm, cao (300 ± 50) mm và dày (10 ± 2) mm và tổng khối lượng của vách thử nghiệm (tức là tấm bìa và các thanh đỡ bằng thép) là (10 ± 0,5) kg. Đối trọng, nếu cần, được đặt trên các thanh đỡ bằng thép.
CHÚ THÍCH 1: Các thanh đỡ làm bằng ống thép có mặt cắt vuông xấp xỉ 25 mm x 25 mm và dài xấp xỉ 1 m được xem là thích hợp.
CHÚ THÍCH 2: Thanh đỡ phía trên cần được gắn chặt vào tấm bìa sao cho mặt hướng lên trên của thanh đỡ ở ngay trên mép trên của tấm bìa để cơ cấu tạo xóc va đập lên thanh đỡ mà không phải là tấm bìa.
Từng thanh nằm ngang phải có lỗ dùng để lắp đặt cách mỗi mép của tấm bìa không quá 100 mm, vị trí và đường kính chính xác được xác định bằng ống lót và khung đỡ riêng được sử dụng. Vách thử nghiệm được giữ chặt vào vật đỡ cứng vững bằng bốn đệm cao su liên kết có độ cứng 50-60 Shore A lắp giữa các thanh thép nằm ngang của vách và khung đỡ như thể hiện trên Hình 1 và Hình 2 để cho phép dịch chuyển khi có va đập.
CHÚ THÍCH 3: Đệm cao su điển hình thích hợp được thể hiện trên Hình 4.
Để kiểm tra lắp đặt vách, sai lệch tĩnh sau khi đặt một vật nặng vào tâm của giá đỡ phía trên của vách phải được đo theo chu kỳ.
Giá trị của vật nặng và sai lệch phải phù hợp như sau:
Khối lượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kg
mm
25,0 ± 0,2
1,5 ± 0,3
Kích thước tính bằng milimét
(kích thước không có dung sai là kích thước gần đúng)
Hình 4 – Đệm cao su điển hình (độ cứng: 50-60 shore A) dùng giữ chặt vách
5.3 Nguồn nhiệt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn nhiệt là mỏ đốt dạng dải dùng khí propan có chiều dài danh nghĩa của bề mặt mỏ đốt bằng 500 mm với bộ trộn Venturi. Nên sử dụng mỏ đốt được cấp khí đốt từ giữa. Chiều rộng danh nghĩa của bề mặt mỏ đốt phải là 10 mm. Bề mặt của mỏ đốt có ba hàng lỗ khoan so le có đường kính danh nghĩa của lỗ 1,32 mm và tâm các lỗ cách nhau 3,2 mm như thể hiện trên Hình 5. Ngoài ra, cho phép có một hàng lỗ nhỏ được gia công trên từng bề mặt của tấm mỏ đốt làm các lỗ dẫn nhiên liệu mồi để duy trì ngọn lửa.
Hướng dẫn chọn hệ thống mỏ đốt khuyến cáo được nêu trong Phụ lục B.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH: Các lỗ tròn đường kính 1,32 mm, tâm các lỗ cách nhau 3,2 mm, được xếp so le theo ba hàng và được định tâm trên bề mặt mỏ đốt. Chiều dài danh nghĩa của bề mặt mỏ đốt bằng 500 mm.
Hình 5 – Bề mặt mỏ đốt
5.3.2 Lưu lượng kế và lưu lượng dòng chảy
Lưu lượng kế/bộ điều khiển lưu lượng theo khối lượng cần được sử dụng để điều khiển chính xác lưu lượng của nhiên liệu và không khí vào mỏ đốt.
CHÚ THÍCH 1: Lưu lượng kế kiểu phao có thể được sử dụng thay thế nhưng không được khuyến khích sử dụng. Hướng dẫn sử dụng lưu lượng kế này và áp dụng các hệ số hiệu chỉnh chính xác được nêu trong Phụ lục C của TCVN 9618-11:2013 (IEC 60331-11:2009).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mục đích của thử nghiệm này, không khí phải có nhiệt độ điểm sương không cao hơn 0 oC. Lưu lượng dòng chảy được sử dụng cho thử nghiệm phải như sau:
- không khí: (80 ± 4) l/min ở điều kiện chuẩn (1 bar và 20 oC) hoặc (1 600 ± 80) mg/s;
- propan: (50 ± 0,2) l/min ở điều kiện chuẩn (1 bar và 20 oC) hoặc (160 ± 6) mg/s.
CHÚ THÍCH 3: Độ tinh khiết của propan chưa được xác định. Cho phép sử dụng propan cấp công nghiệp có chứa tạp chất với điều kiện là đạt được các yêu cầu về hiệu chuẩn.
CHÚ DẪN:
1
bộ điều chỉnh
9 lưu lượng kế
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bộ mồi cháy áp điện
10
bộ trộn Venturi
3
cơ cấu kiểm soát ngọn lửa
11
mỏ đốt
4
nhiệt ngẫu điều khiển
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
van bi
5
chai propan
13
dòng không khí
6
van xoáy (6 A = vị trí thay thế)
14
chai không khí nén
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đường dẫn nhiên liệu mồi
15
van xoáy trên đường dẫn nhiên liệu mồi
8
dòng khí đốt
Hình 6 – Sơ đồ nguyên lý về hệ thống điều khiển mỏ đốt sử dụng lưu lượng kế kiểu phao
5.3.3 Kiểm tra xác nhận
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Cơ cấu tạo xóc
Cơ cấu tạo xóc gồm
một thanh thép tròn, hàm lượng cacbon thấp, đường kính (25,0 ± 0,1) mm và dài
(600 ± 5) mm. Thanh thép này được xoay tự do quanh một trục song song với vách
thử nghiệm nằm trong cùng một mặt phẳng nằm ngang với mép phía trên của vách và
cách mép phía trên của vách (200 ± 5) mm. Trục này chia thanh thép thành hai
đoạn không bằng nhau, đoạn dài hơn là (400 ± 5) mm
0 5.5 Vị trí nguồn nhiệt Bề mặt mỏ đốt phải
được định vị trong buồng thử sao cho nó cao hơn sàn hoặc khối lắp đặt, ít nhất 200
mm và cách các vách ít nhất 500 mm. Chiếu theo điểm chính
giữa của cáp cần thử nghiệm, mỏ đốt phải được định vị chính giữa với khoảng
cách nằm ngang bằng (40 ± 2) mm từ bề mặt mỏ đốt đến vách thử nghiệm và với
khoảng cách thẳng đứng bằng (V ± 2) mm từ mặt phẳng chính giữa nằm ngang của mỏ
đốt đến mặt phẳng chính giữa nằm ngang của mẫu thử nghiệm như thể hiện trên
Hình 3 và Hình A.1. Vị trí chính xác của
mỏ đốt khi thử nghiệm cáp phải được xác định bằng qui trình kiểm tra xác nhận
nêu trong Phụ lục A, trong đó phải xác định giá trị V cần sử dụng. CHÚ THÍCH: Mỏ đốt cần được cố
định cứng vững lên khung trong khi thử nghiệm để ngăn ngừa dịch chuyển tương
đối so với mẫu thử nghiệm. 5.6 Bố trí để kiểm
tra tính liên tục Trong quá trình thử
nghiệm, dòng điện để kiểm tra tính liên tục được chạy qua tất cả các ruột dẫn
của mẫu thử nghiệm. Dòng điện này được cung cấp từ một máy biến áp ba pha nối
sao hoặc (các) máy biến áp một pha có đủ công suất để duy trì điện áp thử
nghiệm đến giá trị dòng điện rò lớn nhất cho phép. ... ... ... Dòng điện này đạt
được bằng cách đấu nối, ở đầu còn lại của mẫu thử nghiệm, một tải thích hợp và
một cơ cấu chỉ thị (ví dụ như bóng đèn) đến từng ruột dẫn hoặc nhóm ruột dẫn. CHÚ THÍCH 2: Dòng điện bằng
0,25 A ở điện áp thử nghiệm này, đi qua từng ruột dẫn hoặc nhóm ruột dẫn, được
xem là thích hợp. 5.7 Cầu chảy Cầu chảy sử dụng ở
qui trình thử nghiệm trong Điều 7 phải là kiểu DII, phù hợp với IEC 60269-3.
Một cách khác, có thể sử dụng áptômát có các đặc tính tương đương. Trong trường hợp sử
dụng áptômát, các đặc tính tương đương của nó được chứng tỏ bằng cách tham
chiếu đến đường đặc tính thể hiện trong IEC 60269-3. Phương pháp thử
nghiệm sử dụng cầu chảy là phương pháp chuẩn trong trường hợp có nghi ngờ. 6.1 Chuẩn bị mẫu thử
nghiệm Mẫu cáp dài ít nhất
4,5 m được lấy từ đoạn cáp dùng để thử nghiệm. Từng mẫu riêng rẽ cần thử nghiệm
phải gồm một mảnh cáp lấy từ mẫu cáp, chiều dài không nhỏ hơn 1 200 mm và ở mỗi
đầu bóc ra xấp xỉ 100 mm vỏ bọc hoặc lớp vỏ ngoài. ... ... ... 6.2 Lắp đặt mẫu thử
nghiệm Mẫu thử nghiệm phải
được uốn để tạo thành hình chữ U. Bán kính trong của phần uốn phải là bán kính
cong nhỏ nhất do nhà chế tạo công bố và khoảng cách ngoài giữa các phần thẳng
đứng của cáp phải là (475 ± 10) mm như thể hiện trên Hình 7. Mẫu thử nghiệm phải
được lắp đặt chính giữa vách thử nghiệm, sử dụng kẹp kim loại được nối đất. Mép
phía dưới của cáp phải nằm dưới mép phía trên của vách thử nghiệm là (200 ± 10)
mm. Kẹp hình chữ P làm bằng dải băng kim loại có chiều rộng bằng (10 ± 1) mm
phải đỡ mẫu thử nghiệm ở cả hai đầu của phần tạo bán kính và ở tâm như thể hiện
trên Hình 7. Các kẹp hình chữ P phải có dạng sao cho có xấp xỉ cùng đường kính
như cáp cần thử nghiệm. Kích
thước tính bằng milimét CHÚ DẪN: 1 kẹp kim loại R bán kính cong nhỏ
nhất của cáp Hình
7 – Ví dụ về phương pháp lắp đặt mẫu dùng cho thử nghiệm ... ... ... 7.1 Thiết bị và bố
trí thử nghiệm Qui trình thử nghiệm
được thực hiện sử dụng thiết bị mô tả chi tiết ở Điều 5. Lắp đặt mẫu thử
nghiệm trên vách thử nghiệm và điều chỉnh mỏ đốt đến vị trí đúng tương ứng với
mẫu thử nghiệm theo 5.5. 7.2 Đấu nối điện Ở đầu nối với biến áp
của mẫu thử nghiệm, nối đất ruột dẫn trung tính và tất cả các ruột dẫn bảo vệ.
Tất cả các màn chắn kim loại, dây dẫn dòng về đất hoặc lớp kim loại phải được
nối với nhau và nối đất. Nối (các) máy biến áp với ruột dẫn, trừ ruột dẫn được
nhận biết riêng để sử dụng làm ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ, như
thể hiện trên sơ đồ mạch điện ở Hình 8. Trong trường hợp vỏ bọc kim loại, áo
giáp hoặc màn chắn làm việc như ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ thì
phải nối đất chúng, như thể hiện trên sơ đồ mạch điện ở Hình 8 đối với ruột dẫn
trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ. Đối với cáp có ruột
dẫn một pha, hai pha hoặc ba pha, nối từng ruột dẫn pha với từng pha riêng rẽ
của đầu ra (các) máy biến áp có cầu chảy 2 A hoặc áptômát có đặc tính tương
đương ở từng pha. Đối với cáp nhiều lõi
có bốn ruột dẫn trở lên (không kể ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ),
các ruột dẫn này phải được chia thành ba nhóm tương đối bằng nhau, đảm bảo rằng
các ruột dẫn liền kề ở các nhóm khác nhau đến mức có thể. Đối với cáp nhiều lõi
chập đôi, các ruột dẫn phải được chia thành hai nhóm bằng nhau, đảm bảo rằng
lõi a của từng cặp được nối với một pha và lõi b của từng cặp được nối với pha
còn lại (L1 và L2 ở Hình 8). Cáp chập bốn được xem là cáp hai cặp. Đối với cáp nhiều lõi
chập ba, các ruột dẫn phải được chia thành ba nhóm bằng nhau, đảm bảo rằng lõi
a của từng lõi chập ba được nối với một pha, lõi b của từng lõi chập ba được
nối với pha khác và lõi c của từng lõi chập ba được nối với pha thứ ba của máy
biến áp (L1, L2 và L3 ở Hình 8). ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Qui trình thử
nghiệm ở trên nối ruột dẫn trung tính với đất. Việc này có thể không thích hợp
nếu cáp được thiết kế để sử dụng trong hệ thống có trung tính không nối đất.
Nếu tiêu chuẩn cáp yêu cầu thì cho phép thử nghiệm ruột dẫn trung tính như ruột
dẫn pha. Trong trường hợp vỏ bọc kim loại, áo giáp hoặc màn chắn hoạt động như
ruột dẫn trung tính thì phải luôn nối đất chúng. Bất kỳ sự thay đổi nào về
phương pháp luận cũng cần phải nêu trong báo cáo thử nghiệm. CHÚ THÍCH 2: Đối với kết cấu
cáp không được nhận biết cụ thể ở trên thì cần đặt điện áp thử nghiệm đến mức
có thể, để đảm bảo rằng các ruột dẫn liền kề được nối với các pha khác nhau. CHÚ THÍCH 3: Trong
các trường hợp nhất định, ví dụ khi thử nghiệm cáp điều khiển sử dụng máy biến
áp ba pha thì có thể không đặt được điện áp thử nghiệm giữa các ruột dẫn và
giữa ruột dẫn với đất bằng với điện áp danh định một cách đồng thời. Trong những
trường hợp như vậy, điện áp thử nghiệm giữa các ruột dẫn hoặc điện áp thử
nghiệm giữa ruột dẫn và đất phải bằng với điện áp danh định để cả hai điện áp
này đều lớn hơn hoặc bằng điện áp danh định. Ở đầu của mẫu thử
nghiệm không nối với máy biến áp: - nối từng ruột dẫn
pha hoặc nhóm các ruột dẫn với một đầu nối tải và cơ cấu chỉ thị (như mô tả ở 5.6),
đầu nối còn lại nối với đất; - nối ruột dẫn trung
tính và tất cả các ruột dẫn bảo vệ với một đầu nối của tải và cơ cấu chỉ thị
(như mô tả ở 5.6), đầu nối còn lại nối với L1 (hoặc L2 hoặc L3) ở đầu nối với
máy biến áp (xem Hình 8). CHÚ DẪN: L1, L2, L3 ... ... ... N ruột dẫn trung tính
(nếu có) PE ruột dẫn bảo vệ
(nếu có) 1 máy biến áp 5 ruột dẫn hoặc nhóm
thử nghiệm ... ... ... cầu chảy, 2 A 6 tải và cơ cấu chỉ
thị 3 L1 hoặc L2 hoặc L3 7 mẫu thử nghiệm 4 kẹp kim loại ... ... ... màn chắn kim loại
(nếu có) Hình
8 – Sơ đồ mạch điện cơ bản – Nguồn điện và cáp điều khiển có điện áp danh định
đến 600/1 000 V 7.3 Đặt ngọn lửa và
đặt xóc Mồi cháy mỏ đốt và điều
chỉnh lưu lượng khí propan và lưu lượng không khí đến giá trị đạt được trong
suốt qui trình kiểm tra xác nhận (xem Phụ lục A). Ngay sau khi mồi cháy
mỏ đốt, kích hoạt cơ cấu tạo xóc và khởi động bộ định thời gian thử nghiệm. Cơ
cấu tạo xóc phải va đập vào thang sau khi kích hoạt 5 min ± 10 s và sau đó, cứ
cách 5 min ± 10 s lại tác động một lần. Sau từng va đập, thanh tạo va đập phải
được nhấc ra khỏi thang thử nghiệm trong không quá 20 s sau khi va đập. 7.4 Đóng điện Ngay sau khi khởi
động bộ định thời gian thử nghiệm, đóng nguồn cung cấp điện và điều chỉnh điện
áp đến điện áp danh định của cáp (điện áp nhỏ nhất là 100 V xoay chiều), tức là
điện áp thử nghiệm giữa các ruột dẫn phải bằng điện áp danh định giữa các ruột
dẫn và điện áp thử nghiệm giữa ruột dẫn và đất phải bằng điện áp danh định giữa
ruột dẫn và đất. Thử nghiệm được tiếp
tục trong thời gian đặt ngọn lửa nêu ở 8.1, sau đó ngọn lửa được dập tắt. ... ... ... Thời gian đặt ngọn
lửa phải như qui định trong tiêu chuẩn cáp liên quan. Nếu không có tiêu chuẩn
cáp thì phải chọn thời gian đặt ngọn lửa và đặt va đập là 30 min, 60 min, 90
min hoặc 120 min. 8.2 Tiêu chí chấp
nhận Căn cứ vào qui trình
thử nghiệm nêu ở Điều 7, cáp có các đặc tính cung cấp tính toàn vẹn của mạch
điện trong quá trình thử nghiệm nếu: - điện áp được duy
trì, tức là cầu chảy không chảy hoặc áptômát không tác động, - ruột dẫn không đứt,
tức là bóng đèn không bị tắt. Trong trường hợp
không đạt thử nghiệm, như đánh giá ở các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan, phải
thử nghiệm hai mẫu thử nghiệm khác được lấy từ cùng một mẫu cáp. Nếu cả hai đều
phù hợp thì thử nghiệm được xem là đạt. Báo cáo thử nghiệm
phải có các thông tin dưới đây: ... ... ... b) mô tả đầy đủ cáp
được thử nghiệm; c) nhà chế tạo cáp
được thử nghiệm; d) điện áp thử
nghiệm; e) bán kính cong thực
tế của cáp được sử dụng cho thử nghiệm; f) yêu cầu tính năng
thực tế được áp dụng (tham khảo Điều 8); g) thời gian đặt ngọn
lửa; h) thể tích buồng thử
và nhiệt độ khi bắt đầu thử nghiệm. Nếu có yêu cầu ghi
nhãn cáp để thể hiện sự phù hợp với tiêu chuẩn này thì phải nghi nhãn số hiệu
của tiêu chuẩn này và thời gian đặt ngọn lửa như sau: “TCVN 9618-2 (XX) hoặc
IEC 60331-2 (XX)” trong đó XX là thời gian tính bằng phút. Việc ghi nhãn là bổ
sung cho yêu cầu bất kỳ của tiêu chuẩn này. ... ... ... Qui trình kiểm tra
xác nhận đối với nguồn nhiệt A.1 Thiết bị đo Nhiệt độ của ngọn lửa
được đo bằng cách sử dụng hai nhiệt ngẫu có cách điện vô cơ 1,5 mm, bọc thép
không gỉ, kiểu K theo IEC 60584-1, được lắp trên vách thử nghiệm như thể hiện
trên Hình A.1. Đầu của nhiệt ngẫu ở phía trước vách thử nghiệm (20,0 ± 1,0) mm.
Đường thẳng nằm ngang của các nhiệt ngẫu cao hơn đáy của vách (100 ± 10) mm.
Vách phải là một tấm bìa bằng vật liệu phi kim loại chịu nhiệt, không cháy dài
(900 ± 100) mm, cao (300 ± 50) mm và dày (10 ± 2) mm. Vị trí của mỏ đốt
phải cách vách theo chiều ngang là (40 ± 2) mm và theo chiều dọc là (65 ± 10) mm
(V) bên dưới đường tâm của các nhiệt ngẫu như thể hiện trên Hình A.1. Kích
thước tính bằng milimét CHÚ DẪN: ... ... ... 2 đầu nhiệt ngẫu 3 mỏ đốt 4 nhiệt ngẫu kiểu K
có vỏ bọc 1,5 mm Hình
A.1 – Bố trí đo nhiệt độ A.2 Qui trình Mồi cháy mỏ đốt và
điều chỉnh khí đốt và không khí cung cấp cho mỏ đốt như nêu ở 5.3. Theo dõi nhiệt độ như
ghi lại bằng các nhiệt ngẫu trong khoảng thời gian 10 min để đảm bảo các điều
kiện là ổn định. A.3 Đánh giá Qui trình kiểm tra
xác nhận phải được xem là thỏa mãn nếu: ... ... ... b) chênh lệch giữa
các số đọc trung bình của từng nhiệt ngẫu trong hai nhiệt ngẫu trong khoảng
thời gian 10 min không quá 40 oC. Phải thực hiện ít
nhất một phép đo trong mỗi 30 s để thu được giá trị trung bình. CHÚ THÍCH: Phương
pháp thực tế để đạt được số đọc trung bình của nhiệt ngẫu trong thời gian này
không được qui định nhưng nên sử dụng bộ ghi có chức năng lấy trung bình để
giảm sự biến thiên do đo điểm. Nếu việc kiểm tra xác
nhận không đạt thì phải thay đổi lưu lượng trong phạm vi các dung sai nêu ở 5.3
và thực hiện kiểm tra xác nhận thêm. A.4 Kiểm tra xác nhận
thêm Nếu việc kiểm tra xác
nhận ở Điều A.3 không đạt thì các khoảng cách (H và V) giữa mỏ đốt và các nhiệt
ngẫu phải được thay đổi trong phạm vi các dung sai nêu ở Điều A.1 và thực hiện
kiểm tra xác nhận thêm. Nếu không thể đạt
được kiểm tra xác nhận trong phạm vi các dung sai đã cho thì hệ thống mỏ đốt
phải được xem là không thể cung cấp nguồn nhiệt được yêu cầu bởi tiêu chuẩn
này. A.5 Báo cáo kiểm tra
xác nhận Phải ghi lại vị trí
được thiết lập để kiểm tra xác nhận đạt (V) và lưu lượng được sử dụng. ... ... ... Hướng dẫn chọn thiết
bị thử nghiệm khuyến cáo B.1 Mỏ đốt và bộ trộn
Venturi Bề mặt mỏ đốt sẵn có
trong thương mại đáp ứng các khuyến cáo của tiêu chuẩn này là vật chèn mỏ đốt
AGF 11-55 và mỏ đốt 500 mm thích hợp, bao gồm bề mặt mỏ đốt qui định có thể mua
của AGF, số tham chiếu 1857B 1. Bộ trộn Venturi khuyến cáo là AGF
14-18. Mỏ đốt và bộ trộn
Venturi khuyến cáo sẵn có từ: Pemfab 30 Indel Avenue PO Box 227 ... ... ... New Jersey 08073-0227 USA www.amgasfur.com hoặc www.pemfab.com B.2 Vật liệu vách thử
nghiệm Ví dụ về các vật liệu1 được xem là phù hợp
để tạo vách là: i) Tenmat Limited, UK
– Sindanyo H61 ii) Frenzelit-Werke,
Germany – Isoplan 1 100 iii) Skamol, Denmark
– Skamolex V-1 100 Mk.2 iv) Elit, France –
Monolax 500 ... ... ... Kinh nghiệm cho thấy
rằng dạng hình học của ngọn lửa bị ảnh hưởng bởi gió lùa trong buồng thử và
khuyến cáo rằng mỏ đốt cần được che chắn khỏi gió lùa bằng cách dùng tấm chắn
gió. B.4 Hướng dẫn về
trang bị của buồng thử thích hợp Buồng thử phải có đủ
thể tích sao cho các tia lửa thoát ra trong khi cháy không thay đổi các điều
kiện thử nghiệm. Kinh nghiệm cho thấy rằng buồng thử dạng hình lập phương có
cạnh 3 m qui định ở TCVN 9620-1 (IEC 61034-1) là thích hợp tuy nhiên vẫn có thể
sử dụng các buồng thử khác có thể tích thích hợp. Cửa sổ có thể được lắp ở các
vách của buồng thử để quan sát đáp ứng của cáp trong quá trình thử nghiệm. Khói
cần được thoát ra bằng ống khói đặt cách mỏ đốt ít nhất 1 m. Có thể sử dụng một
van thông gió để điều chỉnh điều kiện thông hơi. Lối không khí vào
buồng thử cần được thực hiện qua các lỗ được đặt gần đáy buồng thử. Lối không
khí vào và ống khói thoát ra cần được đặt sao cho ngọn lửa từ mỏ đốt duy trì ổn
định trong quá trình kiểm tra xác nhận và thử nghiệm. THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TCVN 9618-1 (IEC
60331-1), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy – Tính toàn vẹn của mạch
điện – Phần 1: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 oC đối với cáp có điện
áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài lớn hơn 20 mm [2] TCVN 9618-11:2013
(IEC 60331-11:1999), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy – Tính toàn
vẹn của mạch điện – Phần 11: Thiết bị – Cháy ở nhiệt độ ngọn lửa ít nhất 750 oC [3] TCVN 9620-1 (IEC
61034-1), Đo mật độ khói của cáp khi cháy ở điều kiện xác định – Phần 1:
Thiết bị thử nghiệm ... ... ... MỤC
LỤC Lời nói đầu Lời giới thiệu 1 Phạm vi áp dụng 2 Tài liệu viện dẫn 3 Thuật ngữ và định
nghĩa 4 Điều kiện thử nghiệm
– Môi trường thử nghiệm 5 Thiết bị thử nghiệm
6 Mẫu thử nghiệm ... ... ... 8 Yêu cầu tính năng 9 Qui trình thử
nghiệm lại 10 Báo cáo thử nghiệm
11 Ghi nhãn cáp Phụ lục A (qui định)
– Qui trình kiểm tra xác nhận đối với nguồn nhiệt Phụ lục B (tham khảo)
– Hướng dẫn chọn thiết bị thử nghiệm khuyến cáo Thư mục tài liệu tham
khảo . 1
Thông tin này được nêu để tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn nhưng
không tạo thành một xác nhận của IEC về sản phẩm được nêu. Các sản phẩm tương
tự có thể được sử dụng nếu chúng dẫn tới cùng kết quả. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9618-2:2013 (IEC 60331-2:2009) về Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 độ C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài không lớn hơn 20mm Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9618-2:2013 (IEC 60331-2:2009) về Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 độ C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài không lớn hơn 20mm Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN9618-2:2013
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/2013
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết