L |
tính bằng micro henry (mH); |
C |
điện dung đo được tính bằng micro fara (mF). |
Cáp dùng cho mạch điện bên ngoài và điện cảm phải có tiết diện thích hợp với dòng điện lớn nhất cho phép (xem Điều 21 của IEC 60831-1).
Thời gian của mỗi chu kỳ phải tối thiểu là 30s.
c) Lặp lại điểm a).
Trong toàn bộ trình tự thử nghiệm, nhiệt độ của vỏ bọc phải được duy trì bằng nhiệt độ chỉ ra trong 17.1.
Trong trường hợp tụ điện ba pha, bước thứ nhất và bước thứ ba của trình tự thử nghiệm (điểm a) và điểm c)) phải được thực hiện với tất cả các pha đều được đóng điện ở điện áp 1,25UN. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng nguồn ba pha, hoặc bằng cách dùng nguồn một pha và điều chỉnh các đấu nối bên trong của tụ điện.
Tuy nhiên, bước thứ hai của trình tự thử nghiệm (điểm b) chỉ được thực hiện trên hai pha. Trong trường hợp nối sao, cần điều chỉnh các đấu nối bên trong của tụ điện hoặc phải tăng điện áp từ 2UN lên thành 2,31UN.
17.3. Yêu cầu thử nghiệm
Trong suốt thử nghiệm, không được có phóng điện đánh thủng, gián đoạn hoặc phóng điện bề mặt.
Sau khi kết thúc thử nghiệm tụ điện phải được để nguội và nhiệt độ môi trường, và khi đó đo điện dung trong các điều kiện tương tự như trước khi thử nghiệm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm điện áp giữa đầu nối và vỏ chứa phải được thực hiện với các quy trình giống như quy định trong 10.1 của IEC 60831-1
Thử nghiệm độ kín phải được lặp lại như qui định trong Điều 12 của IEC 60831-1.
Thử nghiệm này có thể được thực hiện trên khối tụ điện hoàn chỉnh, trên một phần tử tách rời hoặc trên một nhóm các phần tử là một phần của khối tụ điện, với điều kiện là phần tử hoặc các phần tử cần thử nghiệm là đồng nhất với các phần tử được sử dụng trong khối tụ điện và các điều kiện của chúng là giống với các điều kiện mà chúng có trong khối tụ điện. Việc lựa chọn do nhà chế tạo thực hiện.
Tụ điện hoặc phần tử phải chịu điện áp xoay chiều bằng 2,15UN trong 10s.
Nếu trong khoảng thời gian này xảy ra ít hơn 5 lần phóng điện đánh thủng thì điện áp phải được tăng chậm cho đến khi xảy ra 5 lần phóng điện đánh thủng tính từ khi bắt đầu thử nghiệm hoặc cho đến khi điện áp đạt đến 3,5 lần điện áp danh định.
Nếu có ít hơn 5 lần phóng điện đánh thủng xảy ra khi điện áp đạt đến 3,5UN, thử nghiệm có thể được tiếp tục cho đến khi xảy ra 5 lần phóng điện đánh thủng hoặc có thể dừng thử nghiệm và được lặp lại trên các khối tụ điện hoặc các phần tử khác đồng nhất, nhà chế tạo có quyền lựa chọn cách thực hiện.
Trước và sau thử nghiệm, điện dung phải được đo và giá trị này không được có thay đổi đáng kể.
CHÚ THÍCH 1: Phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm có thể được phát hiện bằng máy hiện sóng hoặc bằng thử nghiệm âm thanh hoặc thử nghiệm tần số cao.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm được thực hiện trên một phần của khối tụ điện có thể tạo thuận lợi cho việc phát hiện phóng điện đánh thủng tự phục hồi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với tụ điện nhiều pha, điện áp thử nghiệm cần được điều chỉnh tương ứng.
CHÚ THÍCH 4: Khi so sánh kết quả của phép đo điện dung đạt được trước và sau thử nghiệm, cần tính đến hai yếu tố sau:
a) độ lặp lại của phép đo;
b) thực tế là sự thay đổi điện môi bên trong có thể gây ra thay đổi nhỏ về điện dung mà không phương hại đến tụ điện.
19.1. Trình tự thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện trên khối tụ điện. Nếu cần phải ngắt điện trở phóng điện ra để tránh nổ tụ.
Cho phép sử dụng tụ điện đã qua thử nghiệm lão hóa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc của thử nghiệm này nhằm đẩy mạnh các hỏng hóc trong các phần tử bằng điện áp một chiều và sau đó kiểm tra đáp ứng của tụ điện khi đặt điện áp xoay chiều.
Tụ điện phải được lắp đặt trong lò không khí lưu thông có nhiệt độ bằng với nhiệt độ không khí môi trường lớn nhất theo cấp nhiệt độ của tụ điện.
Khi tất cả các phần tử của tụ điện đạt đến nhiệt độ của lò thì phải thực hiện trình tự thử nghiệm sau với mạch điện cho trên Hình 1.
a) Với cơ cấu đóng cắt lựa chọn được đặt ở vị trí 1 và a tương ứng, nguồn điện áp xoay chiều được đặt ở 1,3UN và ghi lại dòng điện qua tụ điện.
b) Nguồn một chiều được đặt đến 10UN. Sau đó cơ cấu đóng cắt H được đặt ở vị trí 2 và điện trở biến thiên được điều chỉnh để có dòng điện ngắn mạch một chiều là 300mA.
c) Cơ cấu đóng cắt H được chuyển sang vị trí 3, K được chuyển sang vị trí b để đặt điện áp thử nghiệm một chiều vào tụ điện và được duy trì cho đến khi vôn mét chỉ thị xấp xỉ zero trong 3s đến 5s.
d) Sau đó K được đặt trở về vị trí a để đặt điện áp thử nghiệm xoay chiều lên tụ điện trong khoảng thời gian 3 min và khi đó ghi lại giá trị dòng điện.
Có thể đạt được các điều kiện dưới đây:
- cả ampe mét I và vôn mét U đều chỉ giá trị zero. Trong trường hợp này phải kiểm tra lại cầu chảy. Nếu cầu chảy bị nổ thì phải đặt lại cầu chảy.Sau đó đặt điện áp xoay chiều lên tụ điện và nếu cầu chảy lại bị nổ thì dừng thử nghiệm. Nếu cầu chảy không bị nổ, tiếp tục qui trình gồm đặt vào tụ điện một điện áp một chiều và xoay chiều như qui định trong điểm c) và d) chỉ sử dụng cơ cấu đóng cắt K;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dòng điện chỉ thị bởi ampe mét I lớn hơn 66% giá trị ban đầu. Trong trường hợp này, tiếp tục qui trình (đặt điện áp một chiều-xoay chiều).
Khi qui trình bị dừng lại, tụ điện được để nguội về nhiệt độ môi trường và thực hiện thử nghiệm điện áp giữa đầu nối và vỏ chứa theo 10.1 của IEC 60831-1 bằng cách đặt điện áp xoay chiều 1500V.
Hình 1 – Mạch điện để thực hiện thử nghiệm phá hủy
Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất của máy phát xoay chiều phải là 2000A ở các đầu nối tụ điện.
Phải sử dụng cầu chảy chậm sau phù hợp với IEC 60241.
Dòng điện danh định IF của cầu chảy phải được tính bằng công thức sau:
IF = KI ± 10%, tính bằng ampe (A)
trong đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q = QN, tính bằng kilovar (kvar), trong trường hợp tụ điện một pha;
Q = 2/3QN, tính bằng kilovar (kvar), trong trường hợp tụ điện ba pha nối tam giác với hai đầu nối được nối với nhau hoặc tụ điện ba pha nối sao chỉ với hai đầu nối được nối. (Điều này là bởi vì điện áp thử nghiệm phải được điều chỉnh khi thực hiện thử nghiệm, xem chú thích dưới đây);
I = IN, tính bằng ampe (A), trong trường hợp tụ điện một pha hoặc tụ điện ba pha nối sao;
, tính bằng ampe (A), trong trường hợp tụ điện ba pha nối tam giác với hai đầu nối được nối với nhau.
Trong trường hợp bất kỳ, K không được nhỏ hơn 2 và không được lớn hơn 10.
CHÚ THÍCH: Đối với tụ điện ba pha nối sao, điện áp thử nghiệm một pha đặt lên hai đầu nối bất kỳ sẽ được điều chỉnh bởi hệ số duy nhất . Đối với mức điện áp thử nghiệm 1,3 IN, điện áp điều chỉnh trong trường hợp này sẽ bằng (xấp xỉ 1,5 IN).
19.2. Yêu cầu thử nghiệm
Khi kết thúc thử nghiệm, vỏ bọc của từng tụ điện phải còn nguyên vẹn, ngoại trừ hoạt động bình thường của lỗ thông gió hoặc hư hại nhỏ của vỏ bọc (ví dụ nứt) là được phép với điều kiện thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Vật liệu lỏng thoát ra có thể làm ướt bề mặt tụ điện nhưng không được phép nhỏ thành giọt.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Ngọn lửa và/hoặc các vật cháy đỏ không được thoát ra từ các lỗ hở.
Điều này được kiểm tra bằng cách bọc tụ điện trong mảnh vải gạc (vải thưa). Cháy hoặc nóng cháy vải gạc được coi là không đáp ứng tiêu chí này.
d) Kết quả của thử nghiệm điện môi giữa đầu nối và vỏ chứa với điện áp 1500V trong 10s phải thỏa đáng.
CHÚ THÍCH: Phát thải khói quá mức trong quá trình thử nghiệm cũng có thể gây nguy hiểm.
Thiết bị thử nghiệm phóng điện tự phục hồi
Cho phép sử dụng các phương pháp khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục 1: Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
Mục 2: Yêu cầu về chất lượng và thử nghiệm
17. Thử nghiệm lão hóa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19. Thử nghiệm phá hủy
Phụ lục A (tham khảo) – Thiết bị thử nghiệm phóng điện tự phục hồi
[1] Đã có TCVN 8083-1:2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60831-1:2002
[2] Đã có TCVN 9890-1:20013 hoàn toàn tương đương với IEC 60871-1:2005
[3] Đã có TCVN 9889-1:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 60931-1:1996 và sửa đổi 1:2002.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8083-2:2013 (IEC 60831-2:1995) về Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1000V - Phần 2: Thử nghiệm lão hóa, thử nghiệm tự phục hồi và thử nghiệm phá hủy
Số hiệu: | TCVN8083-2:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8083-2:2013 (IEC 60831-2:1995) về Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1000V - Phần 2: Thử nghiệm lão hóa, thử nghiệm tự phục hồi và thử nghiệm phá hủy
Chưa có Video