Mã phân định mã vạch. |
Mã phân định |
|
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C1 |
00 |
110987561000000118 |
CHÚ THÍCH Số phân định ứng dụng "00" không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch GS1-128.1
A.3 Mã phân định đơn nhất theo ASC MH10 đối với các đơn vị vận tải
Hình A.2 chỉ ra mã phân định đơn nhất theo ASC MH 10 đối với các đơn vị vận tải, sử dụng UPU làm tổ chức phát hành
Hình A.2 - Mã phân định theo ASC MH 10 sử dụng UPU làm Tổ chức phát hành
Mã phân định đơn nhất này có thể được mã hóa bằng mã vạch mã 128 cùng với Mã phân định dữ liệu ASC MH10 “J” đứng đầu chuỗi. Mã vạch nói trên được mô tả ở Hình B.2, và khi quét, có thể chuyển được chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng A.2 - Chuỗi dữ liệu - Mã phân định dữ liệu
Mã phân định mã vạch
Mã phân định
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuỗi
]C0
J
JNLY1234567890
CHÚ THÍCH Mã phân định dữ liệu “J” không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch mã 128.
(tham khảo)
Ví dụ về mã phân định đối với các đơn vị vận tải đơn chiếc
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong phụ lục B làm minh họa cho các mã phân định được thừa nhận. Ví dụ về dữ liệu và các vật mạng dữ liệu AIDC được sử dụng là chưa toàn diện.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy tắc của tổ chức GS1 yêu cầu mã phân định đối với các đơn vị vận tải bao gồm 18 ký tự số trong đó ký tự đầu tiên (0, 1, 2,…9) do RA cấp, các ký tự kế tiếp do tổ chức GS1 cấp cho nhà phát hành mã phân định và các ký tự tiếp theo do nhà phát hành mã phân định cấp. Ký tự cuối cùng là số kiểm tra tính trên cơ sở của 17 chữ số đằng trước. Xem Hình B.1.
Hình B.1 - Sự thể hiện mã phân định đơn nhất GS1 đối với các đơn vị vận tải trong mã vạch GS1-128
Các quy tắc của UPU yêu cầu chuỗi dữ liệu mã phân định không được gồm quá 35 ký tự chữ số-chữ cái, trong đó ký tự đầu tiên là mã của tổ chức phát hành (J) do RA cấp cho UPU. Các ký tự tiếp theo do UPU cấp để tạo ra và phân định một phân ngành phụ nào đó. Một số cấu trúc khác được quy định trong các tiêu chuẩn liên quan của UPU. Một trong số các tiêu chuẩn này sử dụng mã nước gồm hai ký tự theo TCVN 7217-1 (ISO 3166-1) để tạo ra các phân ngành phụ cho việc Quản trị bưu điện quốc gia ở mỗi nước. Theo sau “Mã phân định việc Quản trị bưu điện” là một miền dạng tự do trong đó mỗi nhà Quản trị bưu điện có thể xác định cấu trúc riêng của mình miễn là cấu trúc đó phù hợp với tiêu chuẩn này. Xem Hình B.2.
Hình B.2 - Sự thể hiện đối với các đơn vị vận tải trong mã vạch mã 128
Như vậy, mã phân định đối với đơn vị vận tải do một nhà phát hành xác định thiết lập không thể giống với mã phân định đối với đơn vị vận tải do một nhà phát hành khác thiết lập. Hơn nữa, TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) đảm bảo rằng mọi mã phân định đối với các đơn vị vận tải là đơn nhất trong phạm vi phân loại của chúng.
[1] TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước. Phần 1: Mã nước
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
[4] TCVN 8021-5 (ISO/IEC 45459-5), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
[5] TCVN 8021-6 (ISO/IEC 15459-6), Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 6: Nhóm.
[6] ISO/IEC 9834-1, Information technology - Procedures for the operation of object identifier registration authorities: General procedures and top arcs of the international object identifier-tree (Công nghệ thông tin - Các thủ tục hoạt động của Cơ quan đăng kí phân định đối tượng: Thủ tục chung và vòng cung trên cùng của cây phân định đối tượng quốc tế)
[7] ISO 15394, Packaging - Bar code and two-dimensional symbols for shipping, transport and receiving labels (Đóng gói - Mã vạch và mã hai chiều đối với việc vận chuyển hàng, vận tải và nhãn nhận hàng)
[8] ISO/IEC 15424, Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Data carrier identifiers (including symbology identifier) (Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Mã phân định vật mang dữ liệu (bao gồm Mã phân định mã vạch))
[9] ISO/IEC 15434, Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Syntax for high-capacity ADC media (Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Cú pháp cho phương tiện truyền thông ADC dung lượng cao)
[10] ISO 17365, Supply chain applications of RFID - Transport units (Ứng dụng RFID trong chuỗi cung ứng - Các đơn vị vận tải)
[11] ANS MH.10.8.2, Data identifier and application identifier standards (Tiêu chuẩn về mã phân định dữ liệu và mã phân định ứng dụng)
...
...
...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC 15459-1:2014) về Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
Số hiệu: | TCVN8021-1:2017 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC 15459-1:2014) về Công nghệ thông tin - Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Phân định đơn nhất - Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
Chưa có Video