Nhiễu |
Môi trường loại 1 |
Môi trường loại 2 |
Môi trường loại 3 |
Dung sai điện áp, liên quan đến điện áp danh nghĩa UN: ∆U/UN |
± 8 % |
± 10 % a |
+10 % đến -15 % b |
Mất cân bằng điện áp Uneg/Upos |
2 % |
2 % |
3 % |
Sai lệch tần số nguồn c ∆f |
± 1 Hz |
± 1 Hz |
± 1 Hz |
a Giá trị không được xác định trong TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2). b Xem 5.2 c ±2 Hz trong trường hợp mạng lưới có cách ly. |
Bảng 2 - Mức tương thích đối với các hài - Thành phần điện áp hài Hài lẻ không phải bội số của 3
Bậc
h
Môi trường loại 1
Uh
%
Môi trường loại 2
Uh
%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uh
%
5
3
6
8
7
3
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
3
3,5
5
13
3
3
4,5
17
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
17 < h ≤ 49
2,27 x (17/h) - 0,27
2,27 x (17/h) - 0,27
4,5 x (17/h) - 0,5
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2 lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên.
Bảng 3 - Mức tương
thích đối với các hài - Thành phần điện áp hài
Hài lẻ là bội số của 3
Bậc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường loại 1
Uh
%
Môi trường loại 2
Uh
%
Môi trường loại 3
Uh
%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
5
6
9
1,5
1,5
2,5
15
0,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
21
0,2
0,3
1,75
21 < h ≤ 45
0,2
0,2
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp khi một phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2 lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên.
Bảng 4 - Mức tương thích đối với các hài - Thành phần điện áp hài bậc chẵn
Bậc
h
Môi trường loại 1
Uh
%
Môi trường loại 2
Uh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường loại 3
Uh
%
2
2
2
3
4
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
6
0,5
0,5
1
8
0,5
0,5
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,5
1
10 < h ≤ 50
0,25 x (10/h) + 0,25
0,25 x (10/h) + 0,25
1
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2 lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên.
Bảng 5 - Mức tương thích đối với méo hài tổng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường loại 1
Môi trường loại 2
Môi trường loại 3
Méo hài tổng (THD)
5 %
8 %
10 %
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2 lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Mức tương thích hài trung gian
(Đáp tuyến của máy đo mức chập chờn với Pst = 1 liên quan đến bóng đèn nung sáng 60 W)
(tham khảo)
Giải thích và ví dụ về các hài trung gian
A.1. Phân tích khía cạnh điện áp và dòng điện không hình sin
Méo điện áp nguồn so với dạng sóng sin dự kiến của nó tương đương như xếp chồng một hoặc nhiều điện áp hình sin ở tần số không mong muốn lên điện áp dự kiến của nó. Nội dung dưới đây có hiệu lực cho cả điện áp và dòng điện, do đó sử dụng từ "đại lượng".
Phân tích chuỗi Furie (IEV 101-13-08) cho phép tất cả các đại lượng không hình sin nhưng có chu kỳ được phân tích thành các thành phần hoàn toàn hình sin ở một chuỗi tần số, và cộng thêm thành phần một chiều. Tần số thấp nhất của chuỗi được gọi là tần số cơ bản ff (IEV 101-14-50). Các tần số khác trong chuỗi là số nguyên lần của tần số cơ bản và được gọi là tần số hài. Các thành phần tương ứng của đại lượng có chu kỳ được đề cập tương ứng là thành phần cơ bản và thành phần hài.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển đổi Furie rời rạc (DFT) là ứng dụng cụ thể của chuyển đổi Furie. Trong thực tế, tín hiệu được phân tích trên khoảng thời gian giới hạn (cửa sổ có độ rộng Tw) sử dụng số lượng mẫu hạn chế (M) có tín hiệu thực tế. Kết quả của DFT phụ thuộc vào việc lựa chọn các tham số Tw và M. Nghịch đảo của Tw là tần số cơ sở của DFT, fb.
DFT áp dụng cho tín hiệu thực tế bên trong cửa sổ. Tín hiệu không được xử lý bên ngoài cửa sổ nhưng được giả thiết là lặp lại giống tín hiệu bên trong cửa sổ. Do đó, tín hiệu thực tế được lấy xấp xỉ bằng tín hiệu ảo là hoàn toàn chu kỳ và có chu kỳ là cửa sổ thời gian.
FFT (chuyển đổi Furie nhanh) là thuật giải đặc biệt cho phép rút ngắn thời gian tính toán. Nó yêu cầu số lượng mẫu (M) là số nguyên lần của 2 (M = 2i). (Nói cách khác, nó yêu cầu tần số lấy mẫu là luỹ thừa nguyên có chặn của 2 của thành phần cơ bản). Tuy nhiên, bộ xử lý tín hiệu số hiện đại có khả năng làm cho độ phức tạp trong DFT (bảng hàm số sin và cosin) có thể trở nên kinh tế và linh hoạt hơn so với FFT có chặn tần số.
Để kết quả của DFT áp dụng cho hàm số được xem là có chu kỳ (xem A.2), giống như kết quả của phân tích chuỗi Furie thì tần số cơ bản ff là số nguyên lần của tần số cơ sở (điều này yêu cầu tần số lấy mẫu cần chính xác là số nguyên lần của tần số cơ sở [fs = M x fb]). Việc lấy mẫu đồng bộ là thiết yếu.
Mất đồng bộ có thể làm thay đổi kết quả của phổ, làm xuất hiện thêm các đường phổ và thay đổi biên độ của các đường thực.
Do đó, kỹ thuật đo quy định trong IEC 61000-4-7 và định nghĩa tần số cơ bản ở 3.2.1 thích hợp để áp dụng cho tất cả các sản phẩm kỹ thuật điện và điện tử công suất. Các trường hợp khác cần có xem xét thêm.
Để minh họa, có thể xem xét việc xếp chồng tín hiệu điều khiển nhấp nhô hình sin tại 175 Hz lên điện áp cung cấp hình sin 50 Hz. Sự xếp chồng này tạo ra điện áp chu kỳ có chu kỳ 40 ms và tần số 25 Hz. Phân tích chuỗi Furie cổ điển của điện áp này cho thành phần cơ bản ở 25 Hz có độ lớn bằng 0 và hai thành phần có độ lớn khác 0, một hài bậc 2 (50 Hz) có độ lớn bằng độ lớn của điện áp cung cấp và một hài bậc 7 (175 Hz) có độ lớn bằng độ lớn của tín hiệu điều khiển nhấp nhô. Các định nghĩa ở 3.2 ngăn ngừa việc nhầm lẫn ẩn trong phương pháp này, và cho kết quả phù hợp với thực tế chung của DFT (như mô tả trong IEC 61000-4-7), chỉ ra thành phần cơ bản ở 50 Hz và hài trung gian bậc 3,5.
CHÚ THÍCH 1: Khi phân tích điện áp của hệ thống cung cấp điện, thành phần ở tần số cơ bản là thành phần có biên độ cao nhất. Khi áp dụng DFT với hàm thời gian không nhất thiết phải đạt được đường đầu tiên trong phổ.
Chú thích 2: Khi phân tích dòng điện, thành phần tại tần số cơ bản không nhất thiết phải là thành phần có biên độ cao nhất.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp và dòng điện của hệ thống cung cấp điện điển hình bị ảnh hưởng bởi thao tác đóng cắt liên tục và sự biến đổi của cả tải tuyến tính và tải không tuyến tính. Tuy nhiên, với mục đích phân tích, chúng được xem là tỉnh tại bên trong cửa sổ của phép đo (xấp xỉ 200 ms), là số nguyên lần của chu kỳ của điện áp nguồn cung cấp. Máy phân tích hài được thiết kế để cho kết quả tốt nhất mà công nghệ có thể cung cấp (xem IEC 61000-4-7).
A.3. Định nghĩa các thuật ngữ bổ sung
Các định nghĩa dưới đây bổ sung cho các định nghĩa nêu ở 3.2 và có thể được sử dụng trong thực tế.
A.3.1. Mức độ méo tổng (total distortion content)
Hiệu số của đại lượng xoay chiều và thành phần cơ bản, tất cả đều được xem là hàm số của thời gian.
Chú thích: Giá trị hiệu dụng của mức méo tổng là:
trong đó
Q1 là giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q có thể thể hiện dòng điện hoặc điện áp.
Mức độ méo tổng gồm cả thành phần hài và thành phần hài trung gian.
Xem thêm các định nghĩa IEV 101-14-54 (IEC 60050-101) và IEV 551-20-11 (IEC 60050-551-20).
A.3.2.
Tỷ số méo tổng (total distortion ratio)
TDR
Tỷ số giữa giá trị hiệu dụng của mức độ méo tổng và giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản của đại lượng xoay chiều.
[IEV 551-20-14, có sửa đổi]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q1 là giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản;
Q là tổng giá trị hiệu dụng;
Q có thể thể hiện dòng điện hoặc điện áp.
(tham khảo)
Ví dụ về mức nhiễu có thể xảy ra trong mạng lưới công nghiệp điển hình
Phụ lục này nêu các kết quả của phép tính mức nhiễu ở IPC trong một số mạng lưới công nghiệp điển hình. Các trường hợp được nghiên cứu như sau:
- khu công nghiệp cán thép (Bảng B.1; Hình B.1)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khu công nghiệp chế tạo (Bảng B.2; Hình B.3)
B.1. Mức nhiễu điện áp do có bộ chuyển đổi lớn trong mạng lưới công nghiệp
Có thể thấy rằng một số IPC, cụ thể là các IPC cấp điện cho các bộ chuyển đổi lớn, có thể có mức nhiễu cao hơn đáng kể so với các mức nhiễu quy định cho mạng lưới công cộng.
Đặc biệt là các mức hài bậc cao hơn (ví dụ như bậc 11), hệ số méo hài tổng (THD) hoặc thay đổi điện áp vượt quá mức tương ứng đối với mạng công cộng.
Kết quả báo cáo không phải là mức nhiễu tổng vì không quan tâm đến sự đóng góp do có nhiễu trong nguồn cung cấp công cộng.
Bảng B.1 - Kiểu mạng lưới
Máy cán
Khu công nghiệp giấy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IPC 2
PCC
IPC 1
IPC 2
PCC
Điện áp hài
Giá trị trung bình
U5 (%)
U11 (%)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 đến 6,5
3 đến 6,8
7 đến 14,3
2 đến 3,9
1,5 đến 2,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 2,2
1 đến 2
2 đến 4,7
1 đến 1,7
0,5 đến 1,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 2,3
0,7 đến 1,4
2 đến 4
0,5 đến 1,1
0,4 đến 0,7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp hài
Giá trị đỉnh
U5 (%)
U11 (%)
THD (%)
6 đến 11,4
6 đến 11,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5 đến 5,1
2 đến 4,2
5 đến 9,9
2 đến 3,5
2 đến 3,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 1,9
0,5 đến 1,2
1,5 đến 3,3
1,5 đến 2,7
0,8 đến 1,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6 đến 1,3
0,4 đến 0,8
1 đến 2,3
Thay đổi điện áp
∆U (%)
2 đến 4,7
0,5 đến 1,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,1
< 0,3
< 0,1
Thời gian giữa hai lần thay đổi điện áp ∆T (s)
5 đến 100
5 đến 100
5 đến 100
> 600
> 600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Ví dụ về phân phối điện trong khu công nghiệp cán thép
Hình B.2 - Ví dụ về phân phối điện trong khu công nghiệp giấy
B.2. Mức nhiễu điện áp trong mạng lưới công nghiệp có phụ tải lớn
Dải các giá trị đã cho tùy thuộc vào dải biến đổi các tham số hệ thống giả định và hệ số trùng hợp. Không có tụ điện công suất và do đó, bỏ qua độ lớn có thể có của các điện áp hài.
Bảng B.2 - Mức nhiễu điện áp trong khu công nghiệp chế tạo điển hình
Trở kháng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng phụ tải
Phụ tải có bộ chuyển đổi
THD
Thay đổi điện áp
1/MVA a
MVA
MVA
MVA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Đường dây 130 kV
1/2 000
2 000
Máy biến áp TA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
275,8
Cáp MT
1/6 000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IPC
266,6
2,3
1,25
1,08
0,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/8,9
Đường dây LV1
8,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
1,34
2,4
Máy biến áp T5
1/1,25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ chuyển đổi C1
1,09
0,05
10,6
Máy biến áp T3
1/12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường dây LV2
11,5
0,6
0,3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0
Động cơ 350 kVA
2,275
0,3
Cuộn kháng 60 mH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ chuyển đổi C2
5,25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,2
Máy biến áp T4
1/22,2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,5
0,9
0,9
10,1
3,1
Cáp 400 V
1/582
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ chuyển đổi
C3...C10
20
0,9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Trở kháng tính theo đơn vị tương đối trên cơ sở 1 MVA.
Hình B.3 - Ví dụ về phân phối điện trong khu công nghiệp chế tạo nói chung
B.3. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn
B.3.1. Mô tả
Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn ở PCC có ảnh hưởng chính lên các hiện tượng bên trong hệ thống lắp đặt. Chúng là các sự kiện ngẫu nhiên lớn, không thể đoán trước được nảy sinh chủ yếu từ sự cố điện trên hệ thống cung cấp điện hoặc hệ thống lắp đặt lớn. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn được mô tả rõ nhất theo thống kê. Xem IEC 61000-2-8.
Sụt áp là hiện tượng nhiễu hai chiều, vì mức nhiễu tăng theo cả độ sâu và thời gian sụt áp.
Độ sâu sụt áp phụ thuộc vào độ gần của điểm quan sát với điểm trên mạng lưới, tại đó, xảy ra ngắn mạch. Tại điểm đó, điện áp giảm về gần 0, do đó độ sâu của sụt áp đạt đến 100 %. Trong trường hợp có các nguyên nhân khác, ví dụ như biến động phụ tải lớn, độ sâu có thể nhỏ hơn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lần sụt áp chỉ đáng kể khi độ miễn nhiễm của thiết bị cho trước là không thích hợp khi xảy ra sụt áp sâu-kéo dài. Số lần sụt áp này trở thành dữ liệu quan trọng để chọn mức miễn nhiễm thích hợp của quá trình cho trước. Đối với đường dây cụ thể, số lần sụt áp gồm có sụt áp do sự cố trên các đường dây khác trong cùng mạng lưới và sụt áp từ mạng lưới phía nguồn. (Xem thêm IEC 61000-2-8).
ở khu vực nông thôn, được cung cấp điện bởi các đường dây trên không, số lần sụt áp có thể lên đến vài trăm lần mỗi năm, nói chung, tùy thuộc vào số lần sét và các điều kiện khí tượng khác trong vùng đó.
Ở mạng cáp, thông tin mới nhất chỉ ra rằng thiết bị sử dụng điện được nối ở điện hạ áp có thể phải chịu sụt áp xuất hiện với tần suất trong phạm vi khoảng mười lần một năm đến một trăm lần một năm, tùy thuộc vào các điều kiện địa phương. Thời gian của các sụt áp này thường từ nửa chu kỳ đến 3 s.
Mất điện trong thời gian ngắn có thể kéo dài đến 180 s theo loại hệ thống đóng lại hoặc hệ thống chuyển đổi sử dụng trong mạng lưới trên không. Có thể giảm thời gian này trong trường hợp đặc biệt. Thông thường, mất điện trong thời gian ngắn xảy ra sau sụt áp. Phân biệt giữa sụt áp và gián đoạn ngắn có thể gặp khó khăn. Theo thông lệ, điện áp duy trì dưới mức nhất định (ví dụ, 10 %) có thể là tiêu chí để tạo sự phân biệt này. Tuy nhiên, ở hệ thống ba pha, điều kiện này được áp dụng cho mỗi pha, đồng thời được xem là mất điện trong thời gian ngắn.
B.3.2. Thích nghi
Yêu cầu chính đối với các mức tương thích là cho phép phối hợp các mức miễn nhiễm. Tuy nhiên, mức tương thích cần được biểu diễn theo hai chiều, để phản ánh mức nhiễu. Các dữ liệu thích hợp là chưa sẵn có để cho phép thực hiện việc này.
Đặc biệt, trong trường hợp mất điện trong thời gian ngắn nhưng nếu có thêm sụt áp nặng nề thì mức miễn nhiễm của thiết bị điện không còn là khái niệm thích hợp vì không có thiết bị điện nào có thể làm việc tiếp tục như dự kiến trong trường hợp không có năng lượng cung cấp. Do đó, mức miễn nhiễm với các nhiễu này là chủ đề của cả phục hồi nhanh năng lượng từ nguồn thay thế hoặc bố trí thiết bị và các quá trình kết hợp của nó để thích nghi với gián đoạn ngắn hoặc giảm bớt công suất theo cách dự kiến.
Đây là một vấn đề phức tạp, về cả khía cạnh kỹ thuật và kinh tế, và nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này (xem Thư mục tài liệu tham khảo).
Các giá trị để mô tả sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn đối với IPC của môi trường loại 3 có thể được thiết lập khi xem xét đến các yêu cầu sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có máy phát điện trong khu công nghiệp có thể giảm được mức khắc nghiệt của sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn;
- sự góp phần của khu công nghiệp vào sụt áp hoặc mất điện trong thời gian ngắn cần được xem xét; ví dụ, là kết quả của các sự cố nặng nề, suy giảm điện áp lớn có thể xảy ra do khởi động lại đồng thời một số động cơ cảm ứng trong khu công nghiệp;
- giá trị gián đoạn ngắn đối với IPC của môi trường loại 3 liên quan đến khu công nghiệp chỉ được cấp điện từ một đường dây.
Về cơ bản, các kết quả của IEC 61000-2-8 có thể được chấp nhận.
B.4. Quá điện áp quá độ
Một số hiện tượng, kể cả tác động của cơ cấu đóng cắt và cầu chảy và sự cố sét đánh ở vùng lân cận mạng lưới cung cấp, gây ra quá điện áp quá độ trong hệ thống cung cấp điện hạ áp và trong hệ thống lắp đặt nối với chúng. Quá điện áp có thể dao động hoặc không dao động, thường bị làm nhụt cao và có thời gian tăng trong dải nhỏ hơn một micrô giây đến vài mili giây.
Biên độ, thời gian và mức năng lượng của quá điện áp quá độ thay đổi theo giá trị ban đầu của chúng. Thông thường, các quá điện áp có nguồn gốc trong không khí có biên độ cao hơn và các quá điện áp do đóng cắt có thời gian dài hơn và thường có năng lượng lớn hơn. Thiết bị xung yếu cần được bảo vệ bằng các cơ cấu bảo vệ đột biến riêng rẽ, và thường được chọn để dùng cho mức năng lượng lớn hơn của quá điện áp do đóng cắt.
Việc đóng cắt của các dãy tụ điện thường gây ra quá điện áp quá độ. Điển hình là giá trị của chúng tại
điểm rơi nhỏ hơn hai lần điện áp danh định. Tuy nhiên, phản xạ sóng và biên độ điện áp có thể xảy ra khi quá độ lan truyền dọc đường dây, khuếch đại quá điện áp tới thiết bị được nối.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.4 - ITI (CEBEMA) - Đường cong hình bao dung sai của thiết bị IT
Quá độ có nguồn gốc từ khí quyển được ghi lại ở biên độ đến 6 kV trên mạng điện hạ áp. Giá trị này cần được xem xét để phối hợp cách điện.
Việc tính đến sự suy giảm giữa PCC và đầu vào thực tế của hệ thống lắp đặt không biết được đầy đủ và miễn nhiễm 100 % là không có thực (nếu không muốn nói là không thể xảy ra), mức tương thích đối với mục đích EMC cần được đặt thấp hơn nhiều.
Quá điện áp quá độ có nguồn gốc từ bên ngoài (đến từ hệ thống cung cấp điện công cộng) có thể bị suy giảm theo vị trí của IPC trong hệ thống lắp đặt.
(tham khảo)
Hài trung gian và điện áp ở các tần số cao hơn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.1. Nhận dạng
Nguồn hài trung gian có thể thấy ở mạng điện hạ áp cũng như mạng điện trung áp và cao áp. Hài trung gian được tạo ra từ nguồn hạ áp (máy hàn, bộ chuyển đổi công suất, động cơ cảm ứng) chủ yếu ảnh hưởng đến thiết bị ở vùng lân cận; các hài trung gian được tạo ra trong mạng lưới trung áp và/hoặc cao áp (lò hồ quang, bộ chuyển đổi công suất, động cơ cảm ứng) chạy trong mạng lưới hạ áp mà chúng cung cấp.
Có tạp nền mức thấp Gauxơ với phổ tần đều liên tục, xếp chồng lên đường cong hạ áp ngay cả khi không có nguồn cục bộ của hài trung gian. Mức điện áp điển hình, trên mạng lưới hạ áp 230 V được xem là ở trong dải 40 mV đến 50 mV, khi đo với bộ lọc có độ rộng băng tần 10 Hz và 20 mV đến 25 mV khi đo bằng bộ lọc có độ rộng băng tần 3 Hz.
Có thể phân biệt bốn nguồn chính của hài trung gian:
- lò hồ quang điện, máy hàn hồ quang hoặc lò nhiệt plasma, được biết qua nhiều năm là nguồn công suất chính của hài trung gian hoặc hài phụ, nguồn gốc của nguồn này ở chính trong bản thân quá trình và/hoặc ở vị trí điều khiển của các điện cực trong đó hiện tượng này không đồng bộ với tần số công nghiệp;
- bộ chuyển đổi công suất với đầu phía trước sử dụng linh kiện tích cực có thể hoạt động ở tần số đóng cắt, thường là tần số hài trung gian; hiệu ứng đóng cắt tạo ra điện áp hoặc dòng điện hài trung gian;
- ghép nối giả giữa các mạch điện trong đó các tần số cơ bản khác nhau; đây là trường hợp của bộ chuyển đổi tần số điện tử;
- tạo ra điện áp có chủ ý tại tần số hài trung gian với mục đích truyền tín hiệu.
C.1.2. Các loại nguồn hài trung gian khác nhau
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy hàn hồ quang tạo ra phổ tần số băng tần rộng, liên tục, kết hợp với quá trình gián đoạn với thời gian hoạt động hàn riêng rẽ biến đổi từ 1 s đến vài giây. Máy hàn này hầu hết được nối với mạng điện hạ áp, ưu tiên trở kháng thấp để tránh hiệu ứng chập chờn gây nhiễu.
Lò hồ quang tạo ra các phổ tần số hài trung gian thay đổi liên tục nhưng ngẫu nhiên do dòng điện vào không theo qui luật. Thông số đặc trưng cao của chúng (50 MW đến 120 MW) khiến các lò hồ quang này luôn được nối với mạng lưới trung áp hoặc cao áp. Mức phát xạ cao nhất xuất hiện trong suốt giai đoạn khởi động của quá trình nóng chảy.
C.1.2.2. Hài phụ hoặc hài trung gian được tạo ra từ tải của bộ chuyển đổi
Bộ chuyển đổi tần số điện tử có đáp tuyến khác nhau tùy thuộc vào kết cấu của chúng. Bộ chuyển đổi trực tiếp, ví dụ bộ chuyển đổi chu kỳ, có chứa cụm lắp ráp các cơ cấu bán dẫn và mạch phụ của chúng, bằng phương pháp đổi chiều theo chu kỳ, chuyển đổi điện áp vào ở tần số cơ bản của mạng lưới cung cấp điện thành điện áp ra ở tần số cơ bản, được xác định bằng cách điều khiển bộ chuyển đổi cho thích hợp để cấp điện cho tải. (Tải có thể là động cơ có biến đổi tốc độ hoặc mạng lưới cụ thể ở tần số cố định, ví dụ, 25 Hz hoặc 16 Hz 2/3). Các bộ chuyển đổi chu kỳ này không có chức năng khử ghép giữa hai tần số cơ bản khác nhau. Do đó, dòng điện ở nhiều tần số tải là lan truyền trực tiếp ở phía đường dây của bộ chuyển đổi lắp ráp ở mỗi pha. Dòng điện pha có dạng của dòng điện ở tần số mạng lưới cung cấp điện (cộng với các hài có qui luật), được điều biên tùy thuộc vào tần số tải.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, ở bộ chuyển đổi chu kỳ đối với tải ba pha cân bằng được cấp điện ở tần số fL, các dòng điện pha kết hợp ở mỗi pha tại điểm ghép nối của ba bộ chuyển đổi nhiều pha riêng rẽ (chỉ số nhịp p), mỗi bộ chuyển
đổi cấp nguồn cho một pha của tải ba pha. Phối hợp của các dòng điện pha có thể đạt được khi xem xét tổng công suất tác dụng và tổng công suất phản kháng. Trong trường hợp tải tác dụng hoàn toàn và bộ chuyển đổi lý tưởng, tổng công suất tác dụng là hằng số (công suất không biến động) trong khi tổng công suất phản kháng là một hằng số cộng với thành phần biến động của biên độ dưới ở tần số 2pfL. Trong trường hợp tải phản kháng hoàn toàn và bộ chuyển đổi lý tưởng, tổng công suất tác dụng bằng 0 trong khi tổng công suất phản kháng là hằng số. Dòng điện pha do các phối hợp này tạo ra gồm có sự điều biến ở tần số 2pfL và bội số của nó. Các dòng điện hài trung gian khác bổ sung được tạo ra từ lệnh không tuyến tính có mục đích lạc quan hóa thông số, và từ sự không hoàn hảo không thể tránh được của hệ thống.
Bộ chuyển đổi tần số gián tiếp có đường truyền một chiều trung gian với một bộ chuyển đổi đầu vào trên phía đường dây và một bộ chuyển đổi đầu ra (thường hoạt động như bộ nghịch lưu) ở phía tải. Đối với cả hai cấu trúc, dòng điện và điện áp, đường truyền một chiều gồm có bộ lọc ghép nối dòng điện hoặc điện áp của hệ thống cung cấp điện và của tải. Do đó, hai tần số cơ bản (nguồn và tải) được khử ghép. Nhưng không tồn tại việc lọc xác định, và tuyến ghép nối còn lại tạo ra dòng điện trên mạng lưới cung cấp ở tần số xuất hiện ở đường truyền một chiều và do phía tải. Các tần số này là hài phụ và hài trung gian liên quan đến tần số nguồn. Tuy nhiên, cần chú ý rằng hiện tượng này hầu như thường không đáng kể đối với bộ nghịch lưu nguồn áp.
Bộ chuyển đổi tần số kiểu điện tử đưa dòng điện vào trong mạng lưới ở tần số hài phụ và hài trung gian, chủ yếu nằm trong dải từ 0 Hz đến 150 Hz hoặc 300 Hz. Các tần số này tương ứng với tần số cơ bản của tải, thường là động cơ thay đổi tốc độ. Dải cao nhất của tần số, đến 2 500 Hz, nhỏ hơn nhiều về biên độ. Điều khó khăn chính là các hài phụ hoặc hài trung gian này không ở tần số cố định.
Một số bộ chuyển đổi bán dẫn, được sử dụng để cấp điện cho mạng lưới cụ thể ở tần số cố định, cũng tạo ra hài phụ và/hoặc hài trung gian ở tần số cố định.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fh,m = [(p1 x k1) ± 1] x f ± [(p2 x k2)] x F
trong đó
p1 là số xung của bộ chuyển đổi vào;
p2 là số xung của bộ chuyển đổi ra;
k1, k2 là dãy số nguyên (0, 1, 2, 3...); và
nếu k2 = 0 thì fh,m = fh (tần số hài).
C.1.2.3. Hài phụ hoặc hài cơ bản được tạo ra do hoạt động bên trong của bộ chuyển đổi
Một số bộ chuyển đổi tự đổi chiều có đầu phía trước sử dụng linh kiện tích cực (tranzito hoặc thyristo ngưỡng cắt) tác động ở tần số đóng cắt không phải số nguyên lần của tần số mạng lưới. Tần số đóng cắt này có thể là hằng số hoặc biến đổi theo các tiêu chí liên quan đến hoạt động của bản thân bộ chuyển đổi. Mỗi lần đóng cắt thay đổi tuyến dòng điện, do đó cho thấy sự không tuyến tính của mạng lưới. Việc này tạo ra điện áp hài trung gian xếp chồng với điện áp mạng lưới khi trở kháng trong của mạch đóng cắt của bộ chuyển đổi là thấp hơn so với trở kháng trong của mạng lưới. Việc này cũng có thể tạo ra dòng điện hài trung gian truyền vào mạng lưới khi trở kháng trong của mạch đóng cắt của bộ chuyển đổi cao hơn so với trở kháng trong của mạng lưới. Tần số hài trung gian được qui về tần số đóng cắt, thường nằm trong dải từ vài trăm héc đến vài chục kilôhéc.
C.1.2.4. Các nguồn tạp khác
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp ở tần số hài trung gian đã xác định trước cũng được tạo ra một cách không chủ ý bởi máy phát tín hiệu nhấp nhô có điều khiển. Mục đích và thực tế của máy phát tín hiệu nhấp nhô có điều khiển được mô tả trong 4.7 của TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2). Dải tần số từ 110 Hz đến 3 000 Hz có mức điện áp tương đối lớn nhất Us/UN bằng 9 % ở tần số đến 500 Hz và giảm dần (20 dB mỗi đêcác) trong dải tần từ 500 Hz đến 3 000 Hz (1,5 %). Các hệ thống khác đối với truyền tín hiệu lưới làm việc trong dải tần cao hơn (3 kHz đến 20 kHz và 20 kHz đến 148,5 kHz).
C.1.3. Ảnh hưởng của hài trung gian và mức tương thích
Hài trung gian đưa vào hiện tượng không chu kỳ hoặc hiện tượng giả không chu kỳ xếp chồng với dạng sóng chu kỳ của điện áp mạng lưới. Do đó, điện áp đỉnh thay đổi ở tần số thấp hơn trong đó chênh lệch của các tần số có liên quan được xem là nhiễu. Việc sử dụng điện trong đó điện áp đỉnh đóng vai trò quan trọng đều bị gây nhiễu. Ví dụ như thiết bị chiếu sáng có thể có chập chờn, và máy thu hình, có thể bị gây nhiễu.
Máy thu tín hiệu nhấp nhô có điều khiển có nhiều khả năng bị nhiễu bởi các hài trung gian. Để thu, mức làm việc tối thiểu của chúng bằng 0,3 % để có tính đến độ suy giảm khác nhau giữa máy phát và máy thu trong mạng lưới cung cấp điện. Do đó, người sử dụng điện cần biết khi nào thì bộ điều khiển nhấp nhô này hoạt động trong khu vực của họ và tần số chỉ định là bao nhiêu. Yêu cầu cần có thông tin tối thiểu này để đảm bảo mức tương thích.
Tần số của dòng điện hài trung gian có thể xuất hiện và quét trong dải tần rộng mà không gián đoạn.
Điện áp hài trung gian thu được được xác định bằng dòng điện và trở kháng ở tần số cụ thể. ảnh hưởng sai nhất là khả năng kích thích các tần số chống cộng hưởng nảy sinh từ bộ lọc thụ động hoặc dãy tụ điện bù hệ số công suất nối với mạng lưới.
C.1.4. Mức hướng dẫn
C.1.4.1. Mức liên quan đến hiệu ứng chập chờn
Trường hợp điện áp có một tần số phối hợp với tần số cơ bản và tạo ra tần số phách đã được đề cập đến ở 5.7. Bảng C.1 chỉ ra các mức điện áp hài trung gian ứng với mức tương thích cho trong Hình 1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống 50 Hz
Hệ thống 60 Hz
Bậc
m
Tần sô hài trung gian
fm
Hz
%
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fm
Hz
Um
%
Hệ thống 120 V
Hệ thống 230 V
Hệ thống 120 V
Hệ thống 230 V
0,20 < m £ 60
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,68
5,51
12,0 < fm £ 36,0
0,95
0,69
0,60 < m £ 0,64
30 < fm £ 32
0,57
0,43
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,79
0,58
0,64 < m £ 0,68
32 < fm £ 34
0,46
0,35
38,4 < fm £ 40,8
0,64
0,48
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34 < fm £ 36
0,37
0,28
40,8 < fm £ 43,2
0,50
0,38
0,72 < m £ 0,76
36 < fm £ 38
0,29
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43,2 < fm £ 45,6
0,39
0,30
0,76 < m £ 0,84
38 < fm £ 42
0,23
0,18
45,6 < fm £ 50,4
0,23
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,84 < m £ 0,88
42 < fm £ 44
0,23
0,18
50,4 < fm £ 52,8
0,22
0,18
0,88 < m £ 0,92
44 < fm £ 46
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,24
52,8 < fm £ 55,2
0,22
0,20
0,92 < m £ 0,96
46 < fm £ 48
0,40
0,36
55,2 < fm £ 57,6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
0,96 < m £ 1,04
48 < fm £ 52
0,67
0,64
57,6 < fm £ 62,4
0,59
0,56
1,04 < m £ 1,08
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,40
0,36
62,4 < fm £ 64,8
0,34
0,30
1,04 < m £ 1,12
54 < fm £ 56
0,26
0,24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,22
0,20
1,12 < m £ 1,16
56 < fm £ 58
0,23
0,18
67,2 < fm £ 69,6
0,22
0,18
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58 < fm £ 62
0,23
0,18
69,9 < fm £ 74,4
0,23
0,18
1,24 < m £ 1,28
62 < fm £ 64
0,29
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74,4 < fm £ 76,8
0,39
0,30
1,28 < m £ 1,32
64 < fm £ 66
0,37
0,28
76,8 < fm £ 79,2
0,50
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,32 < m £ 1,36
66 < fm £ 68
0,46
0,35
79,2 < fm £ 81,6
0,64
0,48
1,36 < m £ 1,40
68 < fm £ 70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,43
81,6 < fm £ 84,0
0,79
0,58
1,40 < m £ 1,80
70 < fm £ 80
0,68
0.51
84,0 < fm £ 108,0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,69
C.1.4.2. Mức chung
Các mức cho trong Bảng 4 đối với hài chẵn bậc cao hơn tiếp theo có thể được lấy làm hướng dẫn cho từng tần số hài trung gian.
Các mức liên quan đến môi trường loại 2 được thiết lập khi xem xét sự xuất hiện của cơ cấu điều khiển nhấp nhô. Vì máy thu điều khiển nhấp nhô, thiết bị chiếu sáng và máy thu truyền hình thường không có trong khu vực công nghiệp nên mức tương thích đối với môi trường loại 3 là có thể có ở giá trị cao hơn.
CHÚ THÍCH: Nếu các cơ cấu này có trong khu vực công nghiệp thì chúng không được ghép nối trực tiếp vào mạch điện của môi trường loại 3. Để có phương pháp giảm nhẹ, xem điều C.2.
Trong trường hợp có rủi ro nhiễm nhiễu với truyền tín hiệu lưới, bộ điều khiển nhấp nhô, hoặc thiết bị nhạy khác, cần chú trọng đặc biệt đến hài trung gian. Môi trường loại 2 được ưu tiên. Với loại này, tần số làm việc của máy thu có bộ điều khiển nhấp nhô được quy định riêng. Mức đáp tuyến của các máy thu này có thể bằng 0,3 % điện áp cung cấp danh nghĩa. Do đó, máy thu có thể bị gây nhiễu bởi điện áp hài trung gian không chủ ý ở tần số làm việc xác định của nó, khi vượt quá giá trị này.
Mức tương thích hài trung gian ở tần số làm việc của việc truyền tín hiệu lưới hoặc hệ thống điều khiển nhấp nhô là chưa xác định. ở tần số làm việc, mức phát xạ cần được giới hạn ở 0,2 % điện áp cung cấp danh nghĩa, và mức miễn nhiễm của thiết bị cần được xác định theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể tương ứng của máy thu và điều kiện mạng lưới. Xem 4.7.1 của TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2).
Sử dụng môi trường loại 3 đòi hỏi phải xem xét nhiều hơn ví dụ như nhận dạng tuyến ghép nối giữa môi trường loại 3 và mạng lưới cung cấp công cộng, hoặc thiết kế hệ thống khử ghép.
Giá trị hài trung gian cao có thể xuất hiện ở IPC của môi trường loại 3 đặc biệt là do một số loại bộ chuyển đổi. Chúng có thể bằng 2,5 % với tần số thấp hơn bậc 11, và đến 1 % với bậc lớn hơn 25. Vì nguồn gốc của chúng nên các giá trị này nói chung là biến động và thay đổi đột ngột cả biên độ và tần số. Vì lý do đó mà chúng có thể gây ra cộng hưởng trên tổ hợp tụ điện và bộ lọc thụ động.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Phương pháp giảm nhẹ
Nói chung đây là một vấn đề phức tạp để giảm phát xạ của bộ chuyển đổi công suất. Trong trường hợp có thể có thiết bị nhạy và không thể tránh khỏi, một giải pháp có thể là đưa vào khử ghép có hiệu quả giữa các mạch điện cung cấp nguồn cho thiết bị nhạy và các mạch điện cung cấp nguồn cho bộ chuyển đổi công suất bằng bộ lọc hoặc UPS.
Khi mục đích của việc chuyển đổi công suất là để tạo ra tần số cơ bản điều chỉnh được thì có thể có phổ tần số hài trung gian rộng. Khía cạnh phức tạp nhất là do các hài trung gian quét trên toàn bộ phổ tần khi đầu ra của bộ chuyển đổi tác động ở tần số biến đổi.
Các hài trung gian thuộc loại này là kết quả của việc không thể có được khử ghép hoàn hảo giữa đầu vào và đầu ra của bộ chuyển đổi. Thành phần biên độ lớn nhất thường ở tần số thấp hoặc rất thấp.
Một vấn đề khác nảy sinh từ chế độ làm việc bên trong của bộ chuyển đổi. Một ví dụ phổ biến về các bộ chuyển đổi hoạt động điều chế độ rộng xung (PMW) chỉ ra sự phát xạ các hài trung gian liên quan đến tần số đóng cắt, điều khiển cơ cấu bán dẫn. Tần số đóng cắt này có thể cố định hoặc điều chỉnh được tùy thuộc vào kỹ thuật điều khiển. Các hài trung gian của loại cuối cùng này ở tần số cao hơn tần số trước đó. Nói chung, chúng dễ dàng lọc được.
C.2.1. Giảm mức phát xạ
Việc chọn bộ chuyển đổi gián tiếp tạo thuận lợi cho việc lọc một cách đơn giản các hài trung gian được phát ra bởi quá trình chuyển đổi công suất khi được dành cho việc tạo ra các tần số khác nhau. Thực tế, việc lọc một cách đơn giản có thể có nhờ tăng tính hiệu quả của việc lọc bên trong của bản chất kết cấu của bộ chuyển đổi. Việc tăng khử ghép giữa đầu ra và đầu vào này tạo ra sự suy giảm biên độ dòng điện hài trung gian.
Trong trường hợp bộ chuyển đổi cỡ lớn, đây có thể là giải pháp không kinh tế nhưng nên xem xét là một sự thay thế cho lọc bên ngoài. Lọc bên ngoài có thể sử dụng lọc thụ động hoặc lọc tích cực.
Lọc thụ động yêu cầu chú ý đặc biệt đến độ rộng của phổ phát xạ, đặc biệt khi các hài trung gian quét qua toàn bộ phổ tần. Rủi ro kích thích chống cộng hưởng rất cao làm cho nếu sử dụng bộ lọc thụ động thì sẽ bị làm nhụt. Nói chung, hệ thống lắp đặt điện lớn yêu cầu kiểm tra cẩn thận và hoàn thiện để xác định hệ thống lọc. Hơn nữa, bộ lọc thụ động không thể làm việc độc lập với nhau hoặc độc lập với bù công suất phản kháng. Do đó, khi sử dụng lọc thụ động, cần xem xét toàn bộ hệ thống lắp đặt.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, bộ chuyển đổi làm việc với PWM đưa vào phát xạ hài trung gian ở tần số kết hợp với tần số đóng cắt, có thể được lọc nếu cần.
C.2.2. Tăng mức miễn nhiễm
Các tiêu chuẩn sản phẩm thiết lập các giới hạn miễn nhiễm liên quan đến mức tương thích. Tuy nhiên, khi mức tương thích vẫn đang được xem xét hoặc tiêu chuẩn sản phẩm liên quan không sẵn có thì một giải pháp trong trường hợp độ nhạy gây hoạt động sai của thiết bị có thể là việc lọc thích hợp nguồn của bộ phận điều khiển của thiết bị bị gây nhiễu. Đối với thiết bị cần được đồng bộ hóa với hệ thống cung cấp điện, việc lọc thích hợp có thể được hạn chế ở mạch điện đồng bộ hóa bằng bộ lọc băng thông rộng có điều hưởng ở tần số cơ bản. Điều này thường ảnh hưởng đến các mạch điện có mức công suất thấp.
Giải pháp hiệu quả nhất là duy trì việc chia mạch điện theo phương pháp sử dụng chúng. Trong mạng lưới công nghiệp, việc chia này nên được thiết lập giữa các ứng dụng công nghiệp và văn phòng, và trong các ứng dụng công nghiệp giữa các tải khác nhau được phân loại thích hợp. Việc phân loại này tạo điều kiện để thiết kế khử ghép và lọc đúng toàn bộ hệ thống lắp đặt, với mục tiêu về thỏa thuận kỹ thuật và kinh tế tốt nhất.
C.2.3. Bảo vệ hệ thống có điều khiển nhấp nhô
Việc nhận dạng tần số sử dụng trong hệ thống có điều khiển nhấp nhô hoặc truyền tín hiệu lưới cần sẵn có bởi nhà cung cấp điện có thẩm quyền.
Hai khía cạnh cần được xem xét tại PCC của hệ thống lắp đặt:
- phát xạ lớn nhất cho phép đối với toàn bộ hệ thống lắp đặt để không làm nhiễu hệ thống tín hiệu truyền;
- trở kháng nhỏ nhất, tại tần số cụ thể của hệ thống truyền, có thể chấp nhận được đối với hoạt động truyền của hệ thống truyền tín hiệu.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Điện áp ở tần số cao hơn
Méo dạng sóng điện áp hình thành trong băng tần cao hơn hài bậc 50 và nhỏ hơn 9 kHz cũng được thể hiện bằng các thành phần hình sin, có thể xuất hiện ở cả tần số rời rạc và băng tần tương đối rộng. Trong trường hợp điện áp tần số cao hơn này, các điện áp là hài hoặc hài trung gian thường không quan trọng.
Đối với tần số rời rạc trong phạm vi cao hơn hài bậc 50 và đến 9 kHz, các mức được biểu diễn là tỉ số u của điện áp hiệu dụng ở tần số đó với giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản của điện áp.
Đối với băng tần lớn hơn hài bậc 50 và đến 9 kHz, các mức được quy về độ rộng băng tần 200 Hz bất kỳ định tâm tại tần số F và được biểu diễn như sau:
trong đó
V1N là giá trị hiệu dụng danh định của thành phần cơ bản;
V(f) là điện áp hiệu dụng ở tần số f;
F là tần số giữa băng tần (băng tần cao hơn hài bậc 50).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u = 0,2 % đối với IPC của môi trường loại 2;
u = 1 % đối với IPC của môi trường loại 3;
ub = 0,3 % đối với IPC của môi trường loại 2;
ub = 1,5 % đối với IPC của môi trường loại 3;
và một số rắc rối được ghi lại ở mạng lưới có giá trị vượt quá giá trị ở trên.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
lEC 60038: 1983, lEC standard voltages (Điện áp tiêu chuẩn theo IEC)
Amendment 1 (1994)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lEC 60050-551-20: 2001, International Electrotechnical Vocabulary (lEV) - Part 551-20: Power electronics - Harmonic analysis (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 551-20: Điện tử công suất - Phân tích hài)
lEC/TR 61000-2-8, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 2-8: Environment - Voltage dips and short interruptions on public electric power supply systems with statistical measurement results (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-8: Môi trường - Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn trong hệ thống cung cấp điện công cộng với các kết quả đo qua thống kê)
IEC 61000-3-6: 1996, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 6: Assessment of emission limits for distorting loads in MV and HV power systems - Basic EMC Publication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 6: Đánh giá mức phát xạ đối với méo phụ tải trong hệ thống điện trung áp và cao áp - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)
IEC 61000-3-7: 1996, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 7: Assessment of emission limits for fluctuating loads in MV and HV power systems - Basic EMC Publication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 7: Đánh giá mức phát xạ đối với phụ tải biến động trong hệ thống điện trung áp và cao áp - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)
IEC 61000-4-7: 1991, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 7: General guide on harmonics and interharmonics measurements and instrumentation, for power supply systems and equipment connected thereto (Tương thích điện từ - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và kỹ thuật đo - Mục 7: Hướng dẫn chung về phép đo và dụng cụ đo hài và hài trung gian đối với hệ thống cung cấp điện và thiết bị được nối thêm vào)
IEC 61000-4-15, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 15: Flickermeter - Functional and design specifications (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và kỹ thuật đo - Mục 15: Máy đo độ chập chờn - Yêu cầu kỹ thuật về chức năng và thiết kế)
IEEE Std 1346-1998: IEEE Recommended Practice for Evaluating Electric Power System Compatibility with Electronic Process Equipment (Tài liệu khuyến cáo của IEEE về mức tương thích của hệ thống công suất có thiết bị xử lý bằng điện tử)
MỤC LỤC
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Định nghĩa
3.1. Định nghĩa chung
3.2. Định nghĩa liên quan đến các hiện tượng
4. Phân loại môi trường điện từ
5. Mức tương thích
5.1. Dẫn giải chung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn
5.4. Mất cân bằng điện áp (không cân bằng)
5.5. Biến thiên tần số nguồn tạm thời
5.6. Hài
5.7. Hài trung gian
5.8. Thành phần điện áp ở tần số cao hơn (lớn hơn hài bậc 50)
5.9. Quá điện áp quá độ
5.10. Thành phần một chiều
6. Mức tương thích
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về mức nhiễu có thể xảy ra trong mạng lưới công nghiệp điển hình
Phụ lục C (tham khảo) - Hài trung gian và điện áp ở các tần số cao hơn
Thư mục tài liệu tham khảo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-4:2008 (IEC/TR 61000-2-4 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-4: Môi trường - Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
Số hiệu: | TCVN7909-2-4:2008 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-4:2008 (IEC/TR 61000-2-4 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-4: Môi trường - Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
Chưa có Video