Đặc tính/điều kiện |
Loại cách điện dây dẫn |
|||||||
PVC Nhựa nhiệt dẻo |
PVC Nhựa nhiệt dẻo 900C |
EPR XLPE Nhựa nhiệt cứng |
Cao su 600C Nhựa nhiệt cứng |
Chất vô cơ |
||||
Bọc PVC |
Để trần |
|||||||
Diện tích mặt cắt, mm2 |
≤ 300 |
>300 |
≤ 300 |
>300 |
|
|
|
|
Nhiệt độ ban đầu, 0C |
70 |
70 |
90 |
60 |
70 |
105 |
||
Nhiệt độ cuối cùng, 0C |
160 |
140 |
160 |
140 |
250 |
200 |
160 |
250 |
Vật liệu làm dây dẫn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồng |
115 |
103 |
100 |
86 |
143 |
141 |
115 |
135-115* |
Nhôm |
76 |
68 |
66 |
57 |
94 |
93 |
- |
- |
Mối hàn thiếc trên dây dẫn bằng đồng |
115 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
a Phải sử dụng giá trị này cho cáp trần chạm tới được. |
||||||||
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị k khác đang được xem xét đối với: - dây dẫn nhỏ (đặc biệt đối với dây có mặt cắt nhỏ hơn 10 mm2); - các mối nối loại khác trong dây dẫn; - dây dẫn trần. CHÚ THÍCH 2: Dòng điện danh nghĩa của thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể lớn hơn khả năng mang dòng của cáp. CHÚ THÍCH 3: Các hệ số trên dựa theo IEC 60724. CHÚ THÍCH 4: Xem Phụ lục A của IEC 60364-5-54:2002 đối với phương pháp tính hệ số k. |
Đối với ngắn mạch kéo dài đến 5 s, thời gian t, để dòng điện ngắn mạch làm tăng nhiệt độ các dây dẫn từ nhiệt độ cao nhất cho phép trong chế độ bình thường đến nhiệt độ giới hạn, có thể được tính theo công thức sau, lấy xấp xỉ:
t = (k x S/I)2 (3)
trong đó
t là thời gian, tính bằng giây;
S là diện tích mặt cắt, tính bằng milimét vuông;
I là dòng điện ngắn mạch hiệu quả, tính bằng ampe, được biểu diễn dưới dạng giá trị hiệu dụng;
k hệ số có tính đến điện trở suất, hệ số nhiệt và nhiệt dung của vật liệu làm dây dẫn, nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối cùng thích hợp. Đối với cách điện dây dẫn thông thường, giá trị k của dây pha được cho trong Bảng 43A.
434.5.3. Đối với hệ thống hộp thanh cái phù hợp với IEC 60439-2 và hệ thống ray cấp điện phù hợp với bộ IEC 61534, phải áp dụng một trong các yêu cầu sau:
• Dòng điện chịu thử danh định ngắn hạn (ICW) và dòng điện chịu thử đỉnh danh định của hệ thống hộp thanh cái hoặc hệ thống ray dẫn điện không được thấp hơn giá trị danh định của dòng điện ngắn mạch kỳ vọng và giá trị dòng điện đỉnh ngắn mạch kỳ vọng tương ứng. Thời gian lớn nhất để xác định ICW đối với hệ thống hộp thanh cái hoặc hệ thống ray cấp điện không được nhỏ hơn thời gian làm việc lớn nhất của thiết bị bảo vệ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
435. Phối hợp bảo vệ quá tải và bảo vệ ngắn mạch
435.1. Bảo vệ được thực hiện bởi một thiết bị
Thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch phải đáp ứng các yêu cầu áp dụng được của Điều 433 và Điều 434.
435.2. Bảo vệ được thực hiện bằng các thiết bị riêng rẽ
Áp dụng yêu cầu của các Điều 433 và 434 tương ứng cho thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch tương ứng.
Các đặc tính của thiết bị phải được phối hợp sao cho năng lượng đi qua thiết bị bảo vệ ngắn mạch không vượt quá năng lượng mà thiết bị bảo vệ quá tải có thể chịu được mà không bị hỏng.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này không loại trừ kiểu phối hợp qui định trong TCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1).
436. Hạn chế quá dòng bằng các đặc tính của nguồn cung cấp
Dây dẫn được coi là được bảo vệ khỏi quá tải và ngắn mạch khi chúng được cung cấp từ một nguồn không có khả năng cung cấp dòng điện vượt quá khả năng mang dòng của dây dẫn (ví dụ một số biến áp chuông, một số biến áp hàn và một số loại tổ máy phát nhiệt điện).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Bảo vệ chống quá dòng dây dẫn song song
A.1. Giới thiệu
Việc bảo vệ quá dòng đối với các dây dẫn song song cần phải cung cấp bảo vệ thích hợp cho tất cả các dây dẫn song song. Đối với hai dây dẫn có cùng diện tích mặt cắt ngang, cùng chiều dài và được bố trí để mang các dòng điện cơ bản là bằng nhau thì các yêu cầu bảo vệ quá dòng là không phức tạp. Đối với các bố trí dây dẫn phức tạp hơn, cần đưa ra các xem xét cụ thể đến việc phân chia dòng điện không đều giữa các dây dẫn và nhiều tuyến dòng điện sự cố. Phụ lục này đưa ra hướng dẫn về các xem xét cần thiết.
CHÚ THÍCH: Phương pháp chi tiết hơn để tính dòng điện giữa các dây dẫn song song được cho trong IEC 60287-1-3.
A.2. Bảo vệ quá tải các dây dẫn song song
Khi xảy ra quá tải trong mạch điện có các dây dẫn song song, dòng điện trong từng dây dẫn sẽ tăng lên theo cùng một tỷ lệ. Với điều kiện là dòng điện được phân chia đều giữa các dây dẫn song song, có thể sử dụng một thiết bị bảo vệ để bảo vệ tất cả các dây dẫn. Khả năng mang dòng (IZ) của các dây dẫn song song bằng tổng khả năng mang dòng của từng dây dẫn, áp dụng việc phân nhóm thích hợp và các hệ số khác.
Việc phân chia dòng điện giữa các cáp song song là hàm số của trở kháng của các cáp. Đối với cáp một lõi cỡ lớn, thành phần điện kháng của trở kháng lớn hơn thành phần điện trở và sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc phân chia dòng điện. Thành phần điện kháng bị ảnh hưởng bởi vị trí vật lý tương đối của từng cáp. Ví dụ, nếu mạch điện gồm hai cáp cỡ lớn trên mỗi pha, có chiều dài, kết cấu và diện tích mặt cắt như nhau và được bố trí song song ở vị trí tương đối bất lợi (tức là các cáp cùng pha được bó lại với nhau) thì sự phân chia dòng điện có thể là 70%/30% chứ không phải là 50%/50%.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng điện thiết kế đối với từng dây dẫn có thể được tính từ phụ tải tổng và trở kháng của từng dây dẫn.
Đối với tổng m dây dẫn song song, dòng điện thiết kế IBk của dây dẫn k được cho bởi công thức:
IBk = (A.1)
Trong đó
IB là dòng điện được thiết kế cho mạch điện;
IBk là dòng điện thiết kế của dây dẫn k;
Zk là trở kháng của dây dẫn k;
Z1 và Zm là trở kháng của dây dẫn 1 và m, tương ứng.
Trong trường hợp các dây dẫn song song có diện tích mặt cắt đến và bằng 120 mm2, dòng điện thiết kế IBk đối với dây dẫn k được cho bởi:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
Sk là diện tích mặt cắt của dây dẫn k;
S1...Sm là diện tích mặt cắt của các dây dẫn.
Trong trường hợp cáp một lõi, trở kháng là hàm của các vị trí tương đối của cáp cũng như thiết kế cáp, ví dụ có hoặc không có áo giáp. Phương pháp tính trở kháng được cho trong IEC 60287-1-3. Khuyến cáo rằng sự phân chia dòng điện giữa các cáp song song được kiểm tra bằng phép đo.
Dòng điện thiết kế IBk được sử dụng thay cho IB trong công thức (1) của 433.1 như sau:
IBk ≤ In ≤ Izk (A.3)
Giá trị sử dụng cho Iz trong 433.1, công thức (1) và (2), là
- khả năng mang dòng liên tục của từng dây dẫn, Izk, nếu có thiết bị bảo vệ quá tải cho từng dây dẫn (xem Hình A.1) từ đó
IBk ≤ Ink ≤ Izk (A.4)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tổng các khả năng mang dòng của tất cả các dây dẫn, SIzk, nếu có một thiết bị duy nhất bảo vệ quá tải cho các dây dẫn song song (xem Hình A.2) từ đó:
IB ≤ In ≤ SIzk (A.5)
Trong đó
Ink là dòng điện danh nghĩa của thiết bị bảo vệ dây dẫn k;
Izk là khả năng mang dòng liên tục của dây dẫn k;
In là dòng điện danh nghĩa của thiết bị bảo vệ;
SIzk là tổng các khả năng mang dòng liên tục của m dây dẫn song song.
CHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống thanh cái, cần lấy thông tin của nhà chế tạo hoặc trong IEC 60439-2.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Mạch điện có thiết bị duy nhất bảo vệ quá tải cho m dây dẫn song song
A.3. Bảo vệ ngắn mạch các dây dẫn song song
Khi các dây dẫn được mắc song song, cần xem xét khả năng ngắn mạch trong đoạn song song liên quan đến bố trí thiết bị bảo vệ.
Các dây dẫn riêng rẽ mắc song song có thể không được bảo vệ hiệu quả khi sử dụng các thiết bị bảo vệ đơn lẻ, do đó cần xem xét để cung cấp các bố trí bảo vệ khác. Các thiết bị bảo vệ khác này có thể gồm các thiết bị bảo vệ riêng rẽ đối với từng dây dẫn, thiết bị bảo vệ tại phía nguồn và phía tải của các dây dẫn song song, và thiết bị bảo vệ liên kết tại phía nguồn. Việc xác định bố trí bảo vệ cụ thể sẽ phụ thuộc vào khả năng xảy ra các điều kiện sự cố.
Khi các dây dẫn được mắc song song thì có thể có nhiều tuyến dẫn dòng điện sự cố gây ra cấp điện liên tục tại cả đầu phía nguồn (s) và phía tải (l) của từng dây dẫn song song. Trường hợp này được minh họa trên Hình A.3 và A.4.
Hình A.3 - Dòng điện tại thời điểm bắt đầu sự cố
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 chỉ ra rằng, nếu có sự cố xảy ra trong dây dẫn song song 3 tại điểm x, thì dòng điện sự cố sẽ chạy trong các dây dẫn 1, 2 và 3. Độ lớn của dòng điện sự cố và tỷ lệ dòng điện sự cố chạy qua các thiết bị bảo vệ cs và cl phụ thuộc vào vị trí của sự cố. Trong ví dụ này giả thiết rằng phần lớn nhất của dòng điện sự cố sẽ chạy qua thiết bị bảo vệ cs. Hình A.4 cho thấy rằng, khi cs đã tác động, dòng điện vẫn chạy đến điểm sự cố x qua các dây dẫn 1 và 2. Vì các dây dẫn 1 và 2 song song, nên dòng điện được phân chia qua các thiết bị bảo vệ as và bs có thể không đủ để làm chúng tác động trong thời gian yêu cầu. Nếu đúng như vậy, thì thiết bị bảo vệ cl là cần thiết. Cần lưu ý rằng dòng điện chạy qua cl sẽ nhỏ hơn dòng điện làm cho cs tác động. Nếu sự cố đủ gần với cl thì cl sẽ tác động trước. Có thể có tình huống tương tự nếu sự cố xảy ra trên các dây dẫn 1 hoặc 2, do đó đòi hỏi phải có các thiết bị bảo vệ al và bl.
Phương pháp cung cấp thiết bị bảo vệ ở cả đầu phía nguồn và phía tải có hai nhược điểm so với phương pháp cung cấp các thiết bị bảo vệ chỉ ở các đầu phía nguồn. Đầu tiên, nếu sự cố tại x được giải trừ bằng tác động của cs và cl thì mạch điện sẽ tiếp tục làm việc có tải trên dây dẫn 1 và 2. Do đó có thể không phát hiện được sự cố và dẫn đến quá tải của dây dẫn 1 và 2, tùy thuộc vào trở kháng sự cố. Thứ hai, sự cố tại x có thể làm cháy, hở mạch tại phía cl để lại một phía của sự cố vẫn có điện và không phát hiện được.
Thay cho sáu thiết bị bảo vệ có thể cung cấp (các) thiết bị bảo vệ liên kết tại đầu phía nguồn. Xem Hình A.5. Điều này có thể ngăn việc tác động liên tục của mạch điện trong các điều kiện sự cố.
Hình A.5 - Minh họa thiết bị bảo vệ liên kết
(tham khảo)
Các điều kiện 1 và 2 của 433.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Minh họa các điều kiện 1 và 2 của 433.1
(tham khảo)
Lắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ quá tải
C.1. Qui định chung
Thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch phải được lắp đặt cho từng mạch điện. Các thiết bị bảo vệ này nhìn chung cần đặt tại điểm bắt đầu của từng mạch điện.
Đối với một số ứng dụng, một trong các thiết bị bảo vệ quá tải hoặc bảo vệ ngắn mạch có thể không theo yêu cầu chung này, với điều kiện là bảo vệ khác vẫn duy trì được hiệu lực.
C.2. Các trường hợp trong đó bảo vệ quá tải không cần đặt tại điểm bắt đầu mạch nhánh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 - Thiết bị bảo vệ quá tải (P2) không đặt tại điểm bắt đầu của mạch nhánh (B) (xem 433.2.2 a))
Thiết bị bảo vệ quá tải được sử dụng để bảo vệ hệ thống đi dây. Chỉ thiết bị sử dụng dòng điện mới sinh ra quá tải; do đó thiết bị bảo vệ quá tải có thể dịch chuyển dọc theo tuyến dẫn của mạch nhánh đến điểm bất kỳ với điều kiện là bảo vệ ngắn mạch của mạch nhánh vẫn có hiệu lực.
b) Theo 433.2.2 b) và Hình C.2, thiết bị bảo vệ quá tải P2 có thể dịch chuyển đến 3 m tính từ điểm bắt đầu (O) của mạch nhánh (B) với điều kiện là không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên chiều dài này của mạch nhánh, và theo các yêu cầu của 433.2.2 b) thì chiều dài này không được vượt quá 3m, và rủi ro ngắn mạch, cháy và nguy hiểm cho con người được giảm xuống mức tối thiểu đối với chiều dài của mạch nhánh này.
Hình C.2 - Thiết bị bảo vệ quá tải (P2) được lắp đặt trong phạm vi 3 m xung quanh điểm bắt đầu của mạch nhánh (B) (xem 433.2.2 b))
Đối với chiều dài 3 m, mạch nhánh không cần có bảo vệ chống ngắn mạch nhưng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn. Xem 433.2.2b). Ngoài ra, việc bảo vệ ngắn mạch của mạch nguồn cũng có thể lắp bảo vệ ngắn mạch cho mạch nhánh đến điểm mà tại đó lắp đặt P2 (xem Phụ lục D).
C.3. Các trường hợp có thể không lắp bảo vệ quá tải
a) Theo 433.3.1 và Hình C.3, cho phép không lắp bảo vệ quá tải với điều kiện không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên phía nguồn của thiết bị bảo vệ của mạch nhánh, và áp dụng một trong các điểm sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mạch nhánh S3 ít có khả năng xảy ra quá tải (xem 433.3.1b)); hoặc
- mạch nhánh S4 được dùng cho viễn thông, điều khiển, báo hiệu và các mạch tương tự (xem 433.3.1 d)).
CHÚ THÍCH: P2, P3 và P4 là các thiết bị bảo vệ ngắn mạch dùng cho các mạch nhánh S2, S3 và S4 tương ứng.
Hình C.3 - Minh họa các trường hợp có thể không lắp bảo vệ quá tải (xem 433.3.1 a), b) và d))
b) Theo 433.3.2.1 và Hình C.4, các yêu cầu bổ sung của Điều C.2 và Điều C.3 a), chỉ áp dụng cho các hệ thống IT, được yêu cầu trong 433.3.2.1. Thiết bị bảo vệ quá tải có thể không cần lắp đặt với điều kiện là không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên phía nguồn của P2, thiết bị bảo vệ của mạch nhánh này, và áp dụng một trong các điểm sau:
- mạch nhánh S2 sử dụng biện pháp bảo vệ mô tả trong Điều 412 của TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41) và chứa thiết bị cấp II, hoặc
- mạch nhánh S3 được bảo vệ bằng RCD mà sẽ tác động ngay khi có sự cố lần hai; hoặc
- mạch nhánh S4 được trang bị thiết bị theo dõi cách điện mà thiết bị này sẽ gây ngắt mạch điện khi xuất hiện sự cố lần 1 hoặc tạo ra tín hiệu chuông báo để thông báo có sự cố.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: P2, P3 và P4 là các thiết bị bảo vệ ngắn mạch dùng cho các mạch nhánh S2, S3 và S4 tương ứng.
Hình C.4 - Minh họa các trường hợp có thể không lắp bảo vệ quá tải trong hệ thống IT
Trong hệ thống IT, cần xem xét khả năng xuất hiện hai sự cố cách điện riêng rẽ ảnh hưởng đến cách mạch điện khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, việc xuất hiện hai sự cố riêng rẽ gây ra ngắn điện. Tuy nhiên, trở kháng sự cố, chiều dài và diện tích mặt cắt của cả hai mạch điện liên quan có thể chưa biết. Do đó, việc có thể xuất hiện hai sự cố cách điện riêng rẽ có thể gây ra quá tải cho ít nhất một trong các thiết bị bảo vệ.
(tham khảo)
Lắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ ngắn mạch
D.1. Qui định chung
Thiết bị bảo vệ quá tải và thiết bị bảo vệ ngắn mạch phải được lắp đặt cho từng mạch điện. Các thiết bị bảo vệ này nhìn chung cần được đặt ở điểm bắt đầu của từng mạch điện.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Các trường hợp bảo vệ ngắn mạch không nhất thiết được đặt ở điểm bắt đầu của mạch nhánh
a) Theo 434.2.1 và Hình D.1, thiết bị bảo vệ ngắn mạch P2 có thể chuyển dịch đến 3 m tính từ điểm bắt đầu (O) của mạch nhánh (S2) với điều kiện không có mối nối hoặc ổ cắm khác trên chiều dài này của mạch nhánh, và trong trường hợp của 434.2.1, rủi ro ngắn mạch, cháy và nguy hiểm cho con người được giảm thiểu trên đoạn mạch điện này.
CHÚ THÍCH: S là diện tích mặt cắt dây dẫn.
Hình D.1 - Giới hạn việc thay đổi vị trí của thiết bị bảo vệ ngắn mạch (P2) trên mạch nhánh (xem 434.2.1)
Chiều dài 3 m của dây dẫn trên mạch nhánh không được bảo vệ ngắn mạch, nhưng bảo vệ ngắn mạch được cung cấp cho mạch điện nguồn có thể cũng cung cấp bảo vệ ngắn mạch cho mạch nhánh đến điểm lắp đặt P2.
b) Liên quan đến 434.2.2 và Hình D.2, thiết bị bảo vệ ngắn mạch P2 có thể được lắp đặt tại điểm trên phía nguồn của điểm bắt đầu (O) của mạch nhánh (B) với điều kiện là, theo 434.2.2, chiều dài lớn nhất giữa điểm bắt đầu của mạch nhánh và thiết bị bảo vệ ngắn mạch của mạch nhánh tuân thủ "qui tắc tam giác".
AB = chiều dài lớn nhất L1 của dây dẫn có mặt cắt S1 được bảo vệ ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ P1 đặt tại A.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.2 - Thiết bị bảo vệ ngắn mạch P2 được lắp đặt tại điểm trên phía nguồn của điểm bắt đầu của mạch nhánh (xem 434.2.2)
Chiều dài lớn nhất của dây dẫn phân nhánh tại O, có diện tích mặt cắt S2, được bảo vệ ngắn mạch bằng thiết bị bảo vệ P1 đặt tại A, là chiều dài đoạn ON trong tam giác BON.
Điều này có thể được sử dụng trong trường hợp khi chỉ có bảo vệ ngắn mạch. Bảo vệ quá tải không được xét đến trong ví dụ này (xem Điều C.3).
Các chiều dài lớn nhất tương ứng với ngắn mạch nhỏ nhất có thể kích hoạt thiết bị bảo vệ P1. Thiết bị bảo vệ này bảo vệ mạch nhánh S1 đến chiều dài AB thì cũng bảo vệ mạch nhánh S2. Chiều dài lớn nhất của mạch nhánh S2 được bảo vệ bằng P1 phụ thuộc vào vị trí nơi mà mạch nhánh S2 nối với S1.
Chiều dài mạch nhánh S2 không thể vượt quá giá trị xác định bởi sơ đồ tam giác. Trong trường hợp này, thiết bị bảo vệ P2 có thể chuyển dịch dọc theo mạch nhánh S2 đến điểm N.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp này cũng có thể áp dụng trong trường hợp có ba tuyến dây dẫn liên tiếp có diện tích mặt cắt khác nhau.
CHÚ THÍCH 2: Đối với mặt cắt S2, nếu chiều dài của hệ thống đi dây khác nhau theo bản chất cách điện thì phương pháp này có thể áp dụng bằng cách lấy chiều dài.
AB = L2S1/S2
Đối với mặt cắt S2, nếu chiều dài của hệ thống đi dây giống nhau bất kể bản chất cách điện thì phương pháp này có thể áp dụng bằng cách lấy chiều dài:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3. Trường hợp có thể không lắp bảo vệ ngắn mạch
Theo 434.3 và Hình D.3, thiết bị bảo vệ ngắn mạch có thể không cần lắp đặt đối với một số ứng dụng như máy biến áp hoặc mạch điện đo với điều kiện là, phù hợp với các yêu cầu của 434.3, rủi ro ngắn mạch, cháy và nguy hiểm cho con người được giảm đến mức tối thiểu.
Hình D.3 - Vị trí có thể không lắp thiết bị bảo vệ ngắn mạch đối với một số ứng dụng (xem 434.3)
Lưu ý rằng mạch đo sử dụng biến dòng không được hở mạch nếu không sẽ xảy ra quá áp.
Đối với một số ứng dụng, ví dụ như xi phông từ, có thể không cần lắp bảo vệ ngắn mạch (xem 434.3)
(tham khảo)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quốc gia
Điều
Bản chất (cố định hoặc ít cố định hơn theo các Chỉ thị của IEC)
Cơ sở hợp lý (đánh giá cụ thể đối với các lưu ý được yêu cầu của quốc gia)
Nội dung
Mỹ
431.1.2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
431.2.3
Ở Mỹ, áp dụng như sau: trong trường hợp dự kiến là sẽ có một số lượng lớn các tải không tuyến tính hoặc các tải không tuyến tính cỡ lớn, trung tính có thể được sắp xếp theo cỡ để mang được dòng điện lớn nhất dự kiến do ảnh hưởng của hài.
433.1
Ở Mỹ, dòng điện làm việc của thiết bị bảo vệ giống với khả năng mang dòng của dây dẫn.
Anh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở Anh, ổ cắm có thể cấp điện thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A phù hợp với TCVN 5926 (IEC 60269), TCVN 6434 (IEC 60898), TCVN 6592-2 (IEC 60947-2) hoặc TCVN 6951-1 (IEC 61009-1), hệ thống đi dây bằng dây dẫn đồng có dây trung tính và dây pha có diện tích mặt cắt 2,5 mm2 trừ các cáp hai lõi cách điện bằng vô cơ phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan mà đối với loại này, diện tích mặt cắt nhỏ nhất là 1,5 mm2. Mạch vòng chờ này được coi là đáp ứng các yêu cầu của 433.1 nếu khả năng mang dòng (Iz) của cáp không nhỏ hơn 20 A, và nếu, trong các điều kiện sử dụng dự kiến, dòng điện tải trong phần bất kỳ của mạch vòng ít có khả năng vượt quá khả năng mang dòng (Iz) của cáp trong thời gian dài.
433.1
Ở Anh, ổ cắm có thể được cấp điện thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A có hoặc không có đường rẽ nhánh không lắp cầu chảy
Ailen
433.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở Ailen, ổ cắm có thể được cấp điện thông qua các mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A phù hợp với TCVN 5926 (IEC 60269), TCVN 6434 (IEC 60898), TCVN 6592-2 (IEC 60947-2) hoặc TCVN 6951-1 (IEC 61009-1), hệ thống đi dây bằng dây dẫn đồng có dây trung tính và dây pha có diện tích mặt cắt 2,5 mm2 trừ các cáp hai lõi cách điện bằng vô cơ phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan mà đối với loại này, diện tích mặt cắt nhỏ nhất là 1,5 mm2. Mạch vòng chờ này được coi là đáp ứng các yêu cầu của 433.1 nếu khả năng mang dòng (Iz) của cáp không nhỏ hơn 20 A, và nếu, trong các điều kiện sử dụng dự kiến, dòng điện tải trong phần bất kỳ của mạch vòng ít có khả năng vượt quá khả năng mang dòng (Iz) của cáp trong thời gian dài.
433.1
Ở Ailen, ổ cắm có thể được cấp điện thông qua mạch vòng chờ được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ 32 A có hoặc không có đường rẽ nhánh không lắp cầu chảy.
433.3.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
434.3
Ở Ailen, không áp dụng 434.3 d).
Đức
433.2.2
Ở Đức, không áp dụng Phụ lục D.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở Đức, không cần phải có thiết bị bảo vệ chống quá tải trong trường hợp sau:
e) mạch phân phối gồm các cáp nằm trong đất hoặc đường dây tải điện trên không trong trường hợp đó quá tải của mạch không gây nguy hiểm.
433.3.1
Ở Đức, không áp dụng Phụ lục C.
433.3.2.1 b)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở Đức, điểm b) sẽ như sau:
b) bảo vệ từng thiết bị sử dụng dòng riêng rẽ bằng RCD của nó sẽ tác động ngay khi sự cố lần hai.
433.3.2.1 c)
Ở Đức, điểm c) sẽ như sau:
c) việc sử dụng thiết bị theo dõi cách điện sẽ:
- làm ngắt mạch điện khi xuất hiện sự cố lần đầu, hoặc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
434.2.1
Ở Đức, chú thích 1 sẽ như sau:
CHÚ THÍCH 1: Điều kiện này có thể đạt được ví dụ bằng cách tăng cường bảo vệ hệ thống đi dây khỏi các ảnh hưởng từ bên ngoài, đảm bảo cho hệ thống lắp đặt chống ngắn mạch và sự cố nối đất.
434.3
Ở Đức, cho phép không lắp thiết bị bảo vệ ngắn mạch trong mạch phân phối gồm các cáp nằm trong đất hoặc đường dây trên không.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở Đức, không áp dụng Phụ lục C
Phụ lục D
Ở Đức, không áp dụng Phụ lục D.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60287-1-3, Electric cables - Calculation of the current rating - Part 1-3: Current rating equations (100% load factor) and calculation of losses - Current sharing between parallel single-core cables and calculation of circulating current losses (Cáp điện - Tính thông số dòng điện - Phần 1-3: Công thức tính thông số dòng điện (hệ số tải 100%) và tính tổn hao - Phân dòng giữa các cáp một lõi song song và tính tổn hai dòng điện)
TCVN 7447-5-54:2005 (IEC 60364-5-54:2002), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
IEC 60439-2, Low-voltage switchgear and controlgear assemblies - Part 2: Particular requirements for busbar trunking systems (busways) (Tủ đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với hệ thống hộp thanh cái)
TCVN 6592-1 (IEC 60947-1), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 1: Qui tắc chung
TCVN 6592-4-1 (IEC 60947-4-1), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp - Phần 4-1: Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ - Côngtắctơ và bộ khởi động động cơ kiểu điện từ
IEC 61557-9, Electrical safety in low voltage distribution systems up to 1000 V a.c. and 1500 V d.c - Equipment for testing, measuring or monitoring of protective measures - Part 9: Equipment for insulation fault location in IT systems (An toàn điện trong hệ thống phân phối hạ áp có điện áp đến 1000 V xoay chiều và 1500 V một chiều - Thiết bị dùng cho thử nghiệm, đo và theo dõi các biện pháp bảo vệ - Phần 9: Thiết bị dùng để định vị sự cố cách điện trong hệ thống IT)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43. Bảo vệ chống quá dòng
430.1. Phạm vi áp dụng
430.2. Tài liệu viện dẫn
430.3. Yêu cầu chung
431. Yêu cầu theo bản chất mạch điện
432. Bản chất của thiết bị bảo vệ
433. Bảo vệ chống dòng điện quá tải
434. Bảo vệ chống dòng điện ngắn mạch
435. Phối hợp bảo vệ quá tải và bảo vệ ngắn mạch
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) - Bảo vệ chống quá dòng dây dẫn song song
Phụ lục B (tham khảo) - Các điều kiện 1 và 2 của 433.1
Phụ lục C (tham khảo) - Lắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ quá tải
Phụ lục D (tham khảo) - Lắp đặt hoặc không lắp đặt thiết bị bảo vệ ngắn mạch
Phụ lục E (tham khảo) - Những lưu ý liên quan đến một số quốc gia
Thư mục tài liệu tham khảo
1 Đã có TCVN 7447-5-52: 2010 (IEC 60364-5-52: 2009), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-43:2010 (ISO 60364-4-43:2008) về Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà – Phần 4-43: Bảo vệ an toàn, bảo vệ chống quá dòng
Số hiệu: | TCVN7447-4-43:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-43:2010 (ISO 60364-4-43:2008) về Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà – Phần 4-43: Bảo vệ an toàn, bảo vệ chống quá dòng
Chưa có Video