Cấp I |
LA(REF,EXT) = 200 cd/m2 |
và |
LA(REF,SML) = 2000 cd/m2 |
Cấp II |
LA(REF,EXT) = 200 cd/m2 |
hoặc |
LA(REF,SML) = 2000 cd/m2 |
Cấp III |
LA(REF,EXT) = 125 cd/m2 |
và |
LA(REF,SMI) = 200 cd/m2 |
Để đạt được những điều kiện thị giác chấp nhận được, độ chói của đèn hoặc bề mặt trong phòng (ví dụ cửa sổ và chỗ thông thoáng, cửa mái, tường trong suốt hoặc nửa trong suốt, đèn màu sáng chói trên tường,...) có thể nhìn thấy phản chiếu trong màn hình của người sử dụng cần được giới hạn tới một giá trị độ chói như sau:
- ≤ 1000 cd/m2 đối với màn hình cấp I và cấp II,
- ≤ 200 cd/m2 đối với màn hình cấp III
A.3.3.4 Cân nhắc độ chói
Vì lí do thực tế, khuyến cáo cần đo độ chói trung bình thay vì độ chói đỉnh, kể cả khi đo độ chói đỉnh có vẻ phù hợp hơn.
Vì vậy cần làm cho độ chói đỉnh chênh lệch ít nhất có thể so với độ chói trung bình.
Khi màn hình được lắp đặt gần như nằm ngang thì giới hạn nêu trên vẫn có thể áp dụng nhưng trần nhà và các đèn lắp đặt trên trần cũng cần phải được quan tâm.
CHÚ THÍCH 1: Khi các ký hiệu màu tối được thể hiện trên nền màu sáng hơn thì phản xạ của bề mặt sáng có ảnh hưởng ít khó chịu hơn và chênh lệch độ chói giữa thiết bị hiển thị, tài liệu và bàn phím nhỏ hơn. Vì vậy, theo nguyên tắc, cần sử dụng cách trình bày này.
CHÚ THÍCH 2: Có thể áp dụng biện pháp giảm lóa nếu hiệu ứng khó chịu của phản xạ có thể được giảm một cách đáng kể, trong khi tính chất của chữ và độ chói nền không giảm đi đáng kể và tác dụng xấu cũng không tăng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự gây nhiễu bởi lóa, bởi phản xạ trên bề mặt nằm ngang có thể tránh được bằng cách:
- sắp đặt các thiết bị làm việc và bề mặt của chúng một cách phù hợp,
- chiếu sáng gián tiếp hoặc kết hợp chiếu sáng trực tiếp và gián tiếp,
- Phân bố đồng đều độ chói của các bề mặt phản xạ để tránh hiện tượng độ chói có hình dạng trên hình ảnh phản xạ.
Lóa do phản xạ có thể được gây ra bởi phản chiếu rõ nét trên các yếu tố cong trên bề mặt thiết bị (như phím nhấn) hoặc bởi thiết bị có nhiều bề mặt phản xạ (như bảng điều khiển có sơn bóng và nhiều thiết bị hiển thị). Trong những trường hợp này, có thể cần kết hợp các phương pháp nhắc ở trên để tránh lóa do phản xạ. Vì kiểm soát lóa bằng cách thay đổi thiết kế đèn hoặc ánh sáng tự nhiên vào nhà thường có những bất lợi đối với môi trường thị giác nên những biện pháp như vậy chỉ cần thực hiện khi các biện pháp khác như bố trí lại thiết bị làm việc không đạt được hiệu quả mong muốn.
Nếu các công việc văn phòng được thực hiện trong những nơi làm việc được thiết kế để hỗ trợ những loại công việc khác (ví dụ trong khu vực sản xuất, cửa hàng) hoặc gây ra những trở ngại cho một số biện pháp chống lóa hiệu quả ví dụ như khi yêu cầu về vệ sinh là quan trọng nhất và bề mặt các vật dụng cần phải nhẵn hơn là nhám thì để tránh lóa cần kết hợp nhiều biện pháp với nhau như trong Hình A.2.
Để dễ dàng nhận rõ một người, vật thể hoặc cấu trúc bề mặt, chiếu sáng phải đạt được hiệu ứng nhìn nổi thích hợp vì vậy cần mức độ định hướng nhất định của ánh sáng chiếu tới. Hiệu ứng nhìn nổi được tạo cần bởi bóng đổ trên đối tượng được chiếu sáng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bố trí màu sắc trong phòng làm việc cần được xác định một cách độc lập và khi kết hợp với ánh sáng nhân tạo và tự nhiên trong giới hạn quy định bởi các yếu tố phản xạ được khuyến cáo.
Bóng đèn và màu sắc của bề mặt căn phòng cần được lựa chọn sao cho màu sắc tín hiệu và biển hiệu an toàn có thể được nhận ra dễ dàng, [xem TCVN 7437 (ISO 6385) để có thông tin chi tiết hơn].
Nên chọn màu sắc nhạt với độ bão hòa màu thấp (màu phấn) cho các mặt phẳng rộng cũng như cho các màu nền. Bố trí màu cho các vật dụng nhỏ hơn cần sử dụng những sắc màu bão hòa cao hơn.
Khi công việc được thực hiện có tính chất đơn điệu, các vật dụng với màu sắc sinh động, kích thích hơn cần được đưa vào môi trường.
A.6 Hoàn màu và nhiệt độ màu tương quan
Lựa chọn hoàn màu và nhiệt độ màu tương quan phụ thuộc vào nguồn sáng, mức chiếu sáng, màu sắc của căn phòng và đồ vật cũng như vào yêu cầu công việc và cảm giác chủ quan.
Để đạt được màu sắc phù hợp, cần sử dụng đèn có chỉ số hoàn màu Ra lớn hơn 80.
Lựa chọn màu sắc quang phổ và mức độ hoàn màu cần đảm bảo các màu an toàn và tín hiệu cũng như các biểu đồ và đối tượng được đánh mã màu ví dụ bảng điều khiển hoặc biển báo an toàn có thể được nhận ra chính xác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mạch chập pha,
- mạch ba pha,
- balát đèn có tần số cao.
Vì các nghiên cứu gần đây có chỉ ra rằng các hệ thống chiếu sáng hoạt động ở tần số cao hơn tần số chớp nháy tới hạn có thể gây vấn đề cho người nhạy cảm với sự biến thiên ánh sáng nên cần ưu tiên sử dụng balát đèn có tần số cao (xem Wilkins, 1988).
A.8.1 Các khía cạnh cơ bản
Cần lựa chọn kiểu chiếu sáng dựa vào A.1 đến A.7 và những khía cạnh sau:
- sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo trong thời gian ban ngày;
- sử dụng hoàn toàn ánh sáng nhân tạo, ở những thời điểm và địa điểm mà không có ánh sáng tự nhiên hoặc khi công việc thị giác yêu cầu (như khi trong phòng thí nghiệm vô trùng);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đặc tính của căn phòng, như kích thước, khả năng điều khiển ánh sáng linh hoạt theo yêu cầu công việc.
Phụ thuộc vào những chỉ tiêu chất lượng chiếu sáng và khả năng kinh tế, việc lựa chọn có thể được thực hiện dưới dạng chiếu sáng trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc kết hợp cả hai.
Việc áp dụng những yêu cầu chất lượng vào kỹ thuật chiếu sáng được mô tả từ A.8.2.1 đến A.8.2.4.
A.8.2 Chiếu sáng chung
Chức nắng của chiếu sáng chung lả chiếu sáng tốt toàn bộ căn phòng, có chú ý tới nhu cầu độ tương phản cao, tỉ lệ độ chói cân bằng, hoàn màu tốt và các yếu tố khác trong khi hạn chế lóa trực tiếp và gián tiếp (xem 5.1.2 của ISO 8995:1989 và Điều 5).
Độ rọi tương ứng với công việc thị giác được thực hiện ở trong phòng hoặc một khu vực trong phòng cần được bảo đảm tại mỗi vị trí làm việc bởi chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng cục bộ bổ sung cho chiếu sáng chung. Trong trường hợp này, chiếu sáng cho công việc không cần cung cấp quá hai lần mức cung cấp bài chiếu sáng chung.
Điều kiện thị giác tốt cần được tạo ra trong khắp phòng cũng như ở mỗi vị trí làm việc.
CHÚ THÍCH: Một khu vực trong phòng được tính là một diện tích của căn phòng, trong đó các vị trí làm việc cùng thực hiện một hoạt động tương tự nhau.
A.8.2.1 Chiếu sáng trực tiếp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiếu sáng trực tiếp có thể không phù hợp nếu đối tượng thị giác có bề mặt loáng, bóng.
A.8.2.2 Chiếu sáng trực tiếp-gián tiếp
Chiếu sáng trực tiếp-gián tiếp cho phép sắp xếp vị trí làm việc độc lập với hệ thống chiếu sáng do độ chói tương đối của phần trực tiếp của chiếu sáng được giảm thiểu bởi trần nhà được chiếu sáng ở trên. Vị trí làm việc có thể được sắp xếp với giới hạn kích thước và vị trí không lớn nếu sử dụng cách chiếu sáng này.
Một phần ánh sáng từ đèn được chiếu lên trần. Để đạt được sự phân bố độ chói cân bằng trong không gian làm việc, độ chói tối đa của trần nhà không được phép quá cao khiến trần trở thành một nguồn gây lóa.
A.8.2.3 Chiếu sáng gián tiếp
Đèn với tính chất này hướng ánh sáng lên trần nhà. Rất ít ánh sáng trực tiếp từ đèn chiếu được tới nơi làm việc. Đèn với tính chất này có thể được sử dụng nếu việc bố trí chỗ làm việc phải hoàn toàn không phụ thuộc vào hệ thống chiếu sáng.
Hiệu quả chiếu sáng của kiểu chiếu sáng này phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của căn phòng, đặc biệt là tính chất phản xạ của trần nhà và độ cao của trần.
Điều quan trọng là đèn phải có sự phân bố ánh sáng rộng và trần có tính chất khuếch tán phản xạ.
CHÚ THÍCH: Trần nhà có độ bóng cao có thể phản chiếu độ chói cao của đèn và gây lóa. Hệ thống chiếu sáng gián tiếp hoàn toàn có thể tạo ra môi trường có ít bóng đổ và độ tương phản kém.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiếu sáng từng vị trí làm việc, cộng với chiếu sáng chung, là cách hiệu quả để cung cấp ánh sáng theo yêu cầu đặc biệt của từng nơi làm việc và của riêng từng người / công việc.
Chức năng của chiếu sáng từng vị trí làm việc là để chiếu sáng môi trường ngay xung quanh vị trí ngồi của người sử dụng. Lợi ích của việc chiếu sáng riêng là:
- Cho phép từng cá nhân điều khiển độ rọi và hướng chiếu sáng ở từng vị trí làm việc,
- Cho phép người sử dụng thay đổi điều kiện chiếu sáng cho phù hợp với từng công việc,
- Giúp giải quyết những nhu cầu cá nhân do những khả năng thị giác khác nhau của mỗi người.
Chiếu sáng cục bộ cần được cung cấp, nếu cần, để đưa độ rọi của bàn làm việc lên bằng mức yêu cầu của công việc cụ thể. Hệ thống chiếu sáng của mỗi vị trí làm việc có thể được điều khiển riêng rẽ độc lập với chiếu sáng chung, cần được sắp đặt sao cho không gây ra lóa trực tiếp hay lóa do phản xạ hoặc độ tương phản quá cao và không gây ảnh hưởng xấu cho người ngồi ở vị trí làm việc.
Các phương pháp đo và đánh giá âm thanh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức đánh giá (LAR) là giá trị đặc trưng cho tiếng ồn. Mức đánh giá này được xác định đối với một khoảng thời gian nhất định (xem TCVN 7878-1 (ISO 1996-1), TCVN 9799 (ISO 9612), ISO 11690). Khi xác định mức đánh giá, không được bao gồm các yếu tố âm học có mục đích giao tiếp giữa mọi người ở nơi làm việc (đối thoại, tín hiệu thông tin).
Những yếu tố âm học cơ bản để xác định mức đánh giá và giá trị tiếng ồn là mức áp suất âm trọng số A cũng như mức áp suất âm trọng số A liên tục tương đương (LAeq) được đo bằng dụng cụ theo tiêu chuẩn IEC 60651 và IEC 60804.
Máy móc, thiết bị và đồ gia dụng (điều hòa nhiệt độ) cũng như ảnh hưởng từ động cơ và giao thông từ bên ngoài là những nguồn phát tiếng ồn, gây ra sự khó chịu và phiền toái. Bên cạnh đó, âm thanh mang tín hiệu thông tin từ các khu vực làm việc xung quanh như các cuộc đối thoại, âm bật/tắt máy tính, tiếng nói chuyện qua điện thoại và các dấu hiệu thông thường thường xuyên gây tác động, và trong một số trường hợp âm thanh phát ra từ nơi công cộng cũng tạo ra sự phiền nhiễu.
Mức năng lượng âm trọng số A (LWA) là kí hiệu đặc trưng để xác định lượng phát tiếng ồn từ thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông. Nó được bổ trợ bởi một đại lượng phát ồn khác, mức áp suất âm trọng số A (LPA) ở vị trí người điều khiển máy hoặc người quan sát (ISO 7779).
Trong tài liệu giới thiệu sản phẩm cần bao gồm công bố giá trị của lượng phát tiếng ồn, dựa theo ISO 9296, cũng như chú thích về đặc điểm phát xung của tiếng ồn và giai điệu đặc trưng nổi bật.
B.3 Mức ồn trong môi trường làm việc
B.3.1 Kiểm soát điều kiện môi trường âm học
Nhiều biện pháp có thể đặt ra để khắc phục vấn đề này, tùy theo từng môi trường làm việc với những đặc điểm riêng (xem Hình B.1). Để xác định phương pháp áp dụng cho một tình huống nhất định, cần xem xét phân tích bản chất của vấn đề (ví dụ như không gian quá ồn để nói chuyện điện thoại). Khi xử lý vấn đề tiếng ồn (ví dụ như giảm mức âm ở tần số giọng nói), cần cân nhắc những hệ quả tiêu cực có thể đi kèm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Kiểm soát điều kiện môi trường âm học, âm nền, hành động và mục tiêu ban đầu
B.3.2 Cách âm cho các thành phần kiến trúc
Để bảo vệ môi trường làm việc tránh tiếng ồn bên ngoài, các thành phần kiến trúc như tường, cửa kính, trần nhà phải được cách âm tránh âm thanh lan truyền qua kiến trúc hoặc qua không khí. Do sự khác biệt về kích cỡ, các hoạt động và ồn trong nhà (âm nền) nên các thành phần kiến trúc với yêu cầu âm khác nhau sẽ được sử dụng trong từng môi trường phù hợp (xem Bảng B1).
Bảng B1 - Khuyến cáo về cách âm cho các thành phần kết cấu với các loại công việc văn phòng và mức ồn nền (không có các hoạt động hay máy móc làm việc) không được vượt quá (trích từ ISO 11690-1)
Đặc điểm công việc
Khuyến nghị về cách âm và các giới hạn
Kiểu phòng
Mức ồn nền (LAeq) dB
Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi khi mang tính lặp lại
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng làm việc đơn, yêu cầu người sử dụng bình thường
35 đến 40
Yêu cầu sự tập trung tạm thời; đôi khi bao gồm cơ khí hóa
Cách âm tốt đối với các khu vực làm việc xung quanh, có màn chắn phù hợp, giao tiếp lời nói tốt
Nhiều phòng làm việc, người sử dụng yêu cầu tiêu chuẩn
35 đến 45
Chủ yếu là cơ khí hóa
Cách âm vừa đủ đối với các khu vực làm việc xung quanh, màn chắn thấp; sự bảo mật hạn chế, giao tiếp lời nói tốt
Nhiều phòng làm việc, yêu cầu người sử dụng thấp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3 Cách âm bên trong môi trường làm việc
Để giảm sự truyền âm từ nguồn ồn bên trong môi trường làm việc (nói chuyện, âm thiết bị, tiếng máy móc), có thể áp dụng các biện pháp sau: trần nhà tiêu âm, bọc tường và sàn, khoảng cách phù hợp giữa các khu vực làm việc (xem ISO 11690-1 và 11690-2).
Ở các môi trường làm việc quy mô lớn, việc giảm thiểu mức âm từ 4 dB đến 5 dB mỗi khi tăng khoảng cách gấp đôi cần được thực hiện.
Với mục đích phục vụ cho giao tiếp và tiện nghi về âm học vừa đủ, cần giảm mức âm vang xuống thấp nhất có thể. Thời gian âm vang từ 0,5 s đến 1 s đối với tần số trong khoảng 250 Hz đến 4 Hz là vừa đủ.
Thời gian âm vang tối đa của một môi trường phụ thuộc vào sức chứa của môi trường đó. Bảng B.2 đưa ra các khuyến cáo về thời gian âm vang lớn nhất là một hàm phụ thuộc thể tích của phòng.
Khi lượng âm vang vượt quá mức trong Bảng B2, cần áp dụng các phương pháp xử lý âm học với trần nhà trước tiên. Với môi trường làm việc lớn sẽ yêu cầu biện pháp xử lý tinh vi hơn (xem ISO 11690-1).
Bảng B.2 - Hàm số thời gian âm vang tối đa theo thời gian
Thể tích phòng
m3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s
Lời nói giao tiếp
Nhiều mục đích
50
không quy định
không quy định
100
0,45
0,8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
0,9
500
0,7
1,1
1.000
0,8
1,2
2.000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
B.3.4 Tiếng ồn phát ra từ máy móc và thiết bị
Khi thay thế hoặc mua mới thiết bị trong văn phòng, cần xem xét thêm thông tin về mức ồn của máy móc được nhắc đến trong hợp đồng hoặc tài liệu đi kèm (nếu có).
Dữ liệu về tiếng ồn bao gồm các giá trị về mức ồn như mức công suất âm trọng số A công bố và mức áp suất âm trọng số A phát ra, các dữ liệu này cho biết liệu có tồn tại những giai điệu ngắt quãng đáng chú ý hoặc tiếng ồn xung trong các âm phát ra không (xem ISO 9296, ISO 7779, ISO 4871).
B.3.5 Tiếng ồn ở nơi làm việc
Đối với các hoạt động khó và phức tạp, mức đánh giá được khuyến cáo là thấp hơn 35 dB(A) đến 55 dB(A).
Tùy theo từng dạng hoạt động và yêu cầu về âm học, mức ồn nền không được vượt quá mức khuyến nghị ở Bảng B.1.
Nếu giao tiếp lời nói là cần thiết ở nơi làm việc, tùy theo yêu cầu về âm học và khả năng thay đổi tiếng nói theo khoảng cách và độ rõ ràng của tiếng nói (tỉ lệ tín hiệu trên tiếng ồn) mà mức ồn không được vượt quá quy định trong Bảng B.3 [xem ISO 9921-1, Lazarus (1986), Lazarus (1987)].
Để tránh nhiễu khi sử dụng các thiết bị thông tin âm học, tỉ lệ tín hiệu trên tiếng ồn trọng số A của mic cần chỉnh ở khoảng 30 dB. Để đảm bảo chất lượng của cuộc đối thoại qua điện thoại, mức ồn tối đa được khuyến nghị trong Bảng B.4.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nỗ lực phát âm
Mức âm tiếng nói, LSA, ở 1 m
Khuyến nghị mức ồn tối đa LAeq
Giao tiếp bằng lời nói
Tỉ lệ tín hiệu - tiếng ồn đạt yêu cầu LSA- LAeq
Tuyệt hảo = 18
Rất tốt = 12
Tốt = 7
Đạt yêu cầu = 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 m
4 m
1 m
2 m
4 m
1 m
2 m
4 m
1 m
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 m
Cao giọng
66
48
42
36
54
48
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
47
64
58
52
Bình thường
60
42
36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
42
36
53
47
41
58
52
46
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54
36
30
24
42
36
30
47
41
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
46
40
LSA là mức áp âm tương đương trọng số A của tiếng nói ở khoảng cách đến tai người nghe, LSA, 1m ở khoảng cách 1 m từ miệng người nói; LAeq tuân theo mức đánh giá không hiệu chỉnh. Các cột chỉ rõ khoảng cách giữa những người giao tiếp đo bằng mét.
Bảng B.4 - Tương quan giữa mức ồn gây nhiễu và chất lượng thông tin bằng lời nói sử dụng các thiết bị truyền âm (ví dụ: điện thoại) (trích từ ISO 9921-1)
Mức ồn LAeq
Chất lượng thông tin bằng lời nói
< 40
Tuyệt hảo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất tốt
45 đến 50
Tốt
50 đến 55
Đạt yêu cầu
55 đến 65
Hơi có hạn chế
65 đến 80
Khó nghe
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đạt yêu cầu
Đo, ước lượng và đánh giá rung toàn thân
Các tính chất được đo để xác định sự truyền cơ học của rung đối với con người là các gia tốc theo ba chiều của cơ thể (xem TCVN 6964-1 (ISO 2631-1)) và thời lượng tác dụng lên cơ thể hàng ngày.
Các rung được đo trực tiếp và ước lượng tần số cùng với hiệu ứng sinh học để xác định giá trị hiệu dụng (căn trung bình bình phương, r.m.s) của gia tốc có trọng số. Ở những nơi làm việc mà sự suy giảm thị giác liên quan tới rung ảnh hưởng tới hiệu suất thì khuyến cáo là cần thực hiện thêm các phép đo gia tốc ở vùng trán, gần mắt, theo trục y và z bằng một thiết bị đo gia tốc siêu nhỏ.
CHÚ THÍCH: Khuyến cáo này vượt quá yêu cầu trong TCVN 6964-1 (ISO 2631-1).
Thiết bị phân tích tần số băng thông hẹp có thể cung cấp thông tin về mức độ có thể của sự suy giảm năng suất thị giác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị hướng dẫn cho cường độ rung đánh giá tối đa Kr (xem ISO 2631-2) từ khía cạnh tránh tất cả các tác dụng không mong muốn tới năng suất hay sự khó chịu cần được đánh giá một cách rõ ràng dưới các giá trị giới hạn trên. Điều này đặc biệt áp dụng với những nơi làm việc mà phần lớn các hoạt động là hoạt động trí thức và đối với những nơi mà liên quan tới việc ghi lại thông tin thị giác hoặc các hoạt động yêu cầu vận động chính xác. Vì ở những nơi làm việc đó ảnh hưởng tới sức khỏe có thể hoàn toàn khác so với những điều kiện trong giới hạn, giới hạn khuyến cáo tối đa cần được giảm xuống.
Các số liệu đưa ra trong phần này áp dụng cho các vùng có khí hậu ôn hòa và cho những nơi làm việc mà không có yêu cầu đặc biệt về trang phục, ở những nước nằm ngoài vùng khí hậu ôn đới, những ảnh hưởng không được tính đến ở đây có thể đóng vai trò quan trọng, ví dụ như sự phân hủy vi sinh vật trong phòng làm việc hay sự phát triển của nấm mốc trong tòa nhà và hệ thống thông hơi. Những quy định đặc biệt về trang phục có thể làm giảm khả năng thích ứng của người sử dụng đối với trang phục. Vì những lý do này, trong khi lên kế hoạch và đánh giá môi trường làm việc, tất cả những khía cạnh có liên quan cần được tính tới.
D.1 Các giá trị được khuyến cáo cho sự tiện nghi về nhiệt
Bảng D.1 trình bày những giá trị được khuyến cáo cho các thông số cá nhân và môi trường để đạt được sự tiện nghi về nhiệt vào mùa đông và mùa hè. Ước tính có trên 80% người sử dụng sẽ cảm thấy những điều kiện nhiệt này dễ chịu. Ước tính được dựa trên Phụ lục A của TCVN 7438:2004 (ISO 7730:1994), và giả định rằng mức chuyển hóa là bình thường với hành vi ngồi và độ ẩm tương đối 50 %.
Bảng D.1 - Các giá trị được khuyến cáo cho các thông số cá nhân và môi trường
Thông số
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời điểm mùa hè
Thông số cá nhân
Cách nhiệt trang phục
1,0 cloa
0,5 cloa
Mức hoạt động
1,2 met
Thông số môi trường đối với cảm giác nhiệt toàn cục
Chỉ số PMV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số PPD
< 10%
Thông số môi trường đối với cảm giác nhiệt cục bộ
Bắt đối xứng bức xạ nhiệtb
- Bề mặt thẳng đứng lạnh (tường, cửa sổ)
< 10 K
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 5 K
Chênh lệch nhiệt độ không khí theo chiều thẳng đứng
< 3 K
Chỉ số gió lùa
< 15 %
Vận tốc không khí trung bìnhc
< 0,13 m/s ở 20 oC
a 1 clo = 0,155 m2.oC/W
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Giả định rằng nhiệt độ không khí bằng với nhiệt độ làm việc và cường độ nhiễu động không khí nhỏ hơn 40 %.
Các giá trị đối với các mức độ chấp nhận khác có thể được ước lượng dựa vào ISO 7730. Bảng D.2 trình bày những khuyến cáo cho ba hạng mục lớn. Trong Bảng D.2, mục B tương ứng với Bảng D.1. Sự khác nhau giữa các mục là khoảng nhiệt độ với nhiệt độ làm việc tối ưu, tức là nhiệt độ mà số lượng người sử dụng thỏa mãn tối đa cho tất cả các hạng là như nhau.
Bảng D.2 - Quan hệ giữa các thông số cá nhân và môi trường với ba nhóm chỉ số PMV và PPD
Thông số
Thời điểm mùa đông
Thời điểm mùa hè
Thông số cá nhân
Mức cách nhiệt trang phục
1,0 cloa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức hoạt động
1,2 met
Thông số môi trường
Nhóm
A
B
C
A
B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số PMV
± 0,2
± 0,5
± 0,7
± 0,2
± 0,5
± 0,7
Chỉ số PPD, %
< 6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 15
< 6
< 10
< 15
Nhiệt độ làm việc oC
22 ± 1,0
22 ± 2,0
22 ± 3,0
24,5 ± 0,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,5 ± 2,5
a 1 clo = 0,155 m2.oC/W
D.2 Ước lượng và đo các thông số nhiệt
D.2.1 Thông số cá nhân
Mức độ hoạt động có thể được ước lượng dựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng những thông tin chi tiết hơn trong ISO 8996. Đối với công việc phải ngồi nhiều trước màn hình máy tính thì cần sử dụng giá trị 1,2 met.
Mức cách nhiệt của trang phục có thể được ước lượng dựa theo ISO 7730 hoặc sử dụng thông tin chi tiết hơn ở ISO 9920. Giá trị khuyến cáo cho điều kiện mùa đông là 1,0 và 0,2 clo cho điều kiện mùa hè.
D.2.2 Thông số môi trường
Thông số môi trường cần được đo dựa theo ISO 7726.
Nhiệt độ làm việc (chỉ số PMV-PPD), mức bất đối xứng nhiệt độ bức xạ và độ ẩm được đo ở vùng bụng, thông thường là 0,6 m tính từ mặt sàn cho người đang ngồi và 1,1 m với người đứng. Để đánh giá gió lùa và chênh lệch nhiệt độ không khí theo chiều thẳng đứng thì nhiệt độ không khí, Vận tốc không khí trung bình và nhiễu động không khí được đo ở vùng đầu và mắt cá chân, thông thường là 1,1 m và 0,1 m từ mặt sàn với người ngồi và 1,7 m và 0,1 m với người đứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1]
CIE Publication 29.2-1986, Guide on interior lighting.
[2]
IEC 60050(845): 1987, International Electrotechnical Vocabulary - Chapter 845: Lighting.
[3]
IEC 60651:1979, Sound level meters.
[4]
IEC 60804:1985, Integrating-averaging sound level meters.
[5]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6]
ISO 2041:1990, Vibration and shock - Vocabulary.
[7]
ISO 4871:1996, Acoustics - Declaration and verification of noise emission values of machinery and equipment.
[8]
ISO 7726:1998, Ergonomics of the thermal environment - Instruments for measuring physical quantities.
[9]
ISO 7779:1988, Acoustics - Measurement of airborne noise emitted by computer and business equipment.
[10]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11]
ISO 9241-1:1997, Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 1: General introduction.
[12]
ISO 9241-2:1992, Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 2: Guidance on task requirements.
[13]
ISO 9241-5:1998, Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5: Workstation layout and postural requirements.
[14]
ISO 9296:1988, Acoustics - Declared noise emission values of computer and business equipment.
[15]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16]
ISO 9921-1:1996, Ergonomic assessment of speech communication - Part 1: Speech interference level and communication distance for persons with normal hearing capacity in direct communication (SIL method).
[17]
ISO 10846-1:1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 1: Principles and guidelines.
[18]
ISO 10846-2: 1997, Acoustics and vibration - Laboratory measurement of vibro-acoustic transfer properties of resilient elements - Part 2: Dynamic stiffness of elastic supports for translatory directions - Direct method.
[19]
ISO 11690-2:1996, Acoustics - Recommended practice for the design of low-noise workplaces containing machinery - Part 2: Noise control measures.
[20]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21]
Çakir, A. Çakir, G. (1988), Robustness of Perceptibility of Electronic Displays under Unfavourable Environmental Conditions. In: Designing for a Better World, 10th IEA International Congress, Proceedings, Sydney.
[22]
Lazarus, H., Prediction of verbal communication in noise - Part 1:A review. Applied Acoustics 19 (1986), pp. 439-464.
[23]
Lazarus, H., Prediction of verbal communication in noise - Part 2: Development of generalized SIL curves and the quality of communication. Applied Acoustics 20 (1987), pp. 245-261.
[24]
Wilkins, A.J., Nimmo-Smith, M.I., Slater, A., Bedocs, L, Fluorescent lighting, headaches and eyestrain, Proceedings of CIBSE National Lighting Conference, Cambridge (UK), 1988, S, pp. 188-196.
[25]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26]
VDI 2062 - 2, Schwingungsisolierung - Isolierelemente.
[27]
VDI 3729 - 1, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der Büro- und Informationstechnik; Rahmenrichtlinie.
[28]
VDI 3729 - 6, Emissionskennwerte technischer Schallquellen; Geräte der Büro- und Informationstechnik; Arbeitsplatzcomputer.
[29]
VDI 3831, Schutzmaßnahmen gegen die Einwirkung mechanischer Schwingungen auf den Menschen - Allgemeine Schutzmaßnahmen, Beispiele.
...
...
...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999) về Ecgônômi - Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc
Số hiệu: | TCVN7318-6:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999) về Ecgônômi - Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc
Chưa có Video