Kích thước (o) |
CFF = m + n ln(Eobs) |
Epred = a ebf |
||
m |
n |
a |
b |
|
10 |
14,6 |
6,999 |
0,127 6 |
0,142 4 |
30 |
13,837 6 |
8,31 |
0,191 9 |
0,120 1 |
50 |
8,31 |
9,73 |
0,507 6 |
0,100 4 |
70 |
6,783 |
10,034 |
0,53 |
0,099 2 |
Chú thích 1) Kích thước hiển thị, qui định theo độ của góc thấy, được tính từ Kích thước = 2 arctg trong đó D là đường chéo của hiển thị, tính bằng milimét; và V là khoảng cách nhìn thiết kế, tính bằng milimét. Đường kính của vùng hoạt động của một màn hình CRT điển hình nằm trong khoảng từ 250 mm đến 375 mm. Do đó, kích thước của màn hình CRT điển hình nằm trong khoảng 28o đến 41o của góc thấy. 2) Các giá trị tham số m và n được lấy bằng cách hồi qui tuyến tính của CFF trên ln (Eobs). Ngược lại, các giá trị tham số a và b được lấy bằng cách hồi qui tuyến tính của ln (Eobs) trên CFF. Lý tưởng là nếu các phương trình hồi qui tuyến tính chiếm 100 % biến số thì a = e−m/n và b = 1/n, tương ứng. Các hồi qui tuyến tính trên thực tế chiếm 95 % đến 99 % biến số. Do đó xuất hiện sự chênh lệch nhỏ giữa các giá trị thực nghiệm a, b và tương ứng là e−m/n và 1/n. |
Một cách khác, cho độ chói màn hình (DC), thì có thể tính được Eobs (xem công thức A.2) và sau đó tính được tốc độ làm mới mà không xuất hiện nhấp nháy, CFF, sử dụng công thức:
CFF = m + n ln (Eobs) (A.4)
trong đó m và n là các giá trị tham số phụ thuộc vào kích thước của hiển thị. Bảng A.1 liệt kê các giá trị tham số cho một số kích thước hiển thị khác nhau.
A.1.3. Tính toán mẫu
A.1.3.1. Cấu hình màn hình
Màn hình là một CRT có đường chéo 280 mm nhìn từ khoảng cách 500 mm.
Do đó kích thước hiển thị là
2 arctg(280/2 x 500) = 30,75o góc thấy.
Độ chói hiển thị, Lt, là 100 cd/m2
và ánh sáng phản xạ từ mặt màn hình Lr là 10 cd/m2.
Cuối cùng, hằng số phân rã của chất phát quang (P4), a, là 2,5 x 10-5 s ( tương
ứng với giá trị TC
r ... ... ... Bắt đầu từ bước A.1.2.2d), thực hiện các phép
tính sau: a) Đường kính con ngươi là d = 5 - 3 tanh [0,4 lg(3,183 x 100)] = 2,713
789 mm b) Diện tích con ngươi là A = 3,141 59 x =
5,784 2 mm2 c) Thành phần DC là DC = (100 - 10) x 5,784 2 = 520,57 td d) Hệ số biên độ của tần số thời gian cơ bản
là Amp(f) = ... ... ... e) Điều chế độ chói của hiển thị 60 Hz là Eobs = 520,576 x 1,999 9 = 1 041
td f) Điều chế độ chói yêu cầu đối với hiển thị
không nhấp nháy 60 Hz là Epred = a ebf =
258,58 td trong đó f = 60 Hz, a = 0,191 9 và b = 0,120
1 (Xem bảng A.1 để biết các tham số a và b đối với hiển thị tương ứng góc thấy
là 30o.) g) Vì Eobs > Epred
nên kết luận là hiển thị 60 Hz có nhấp nháy. h) Điều chế độ chói của hiển thị 72 Hz là Eobs = 520,576 x 1,999 9 = 1 041
td và điều chế độ chói yêu cầu đối với hiển thị
không nhấp nháy 70 Hz là ... ... ... Vì Eobs < Epred nên
kết luận là hiển thị 70 Hz không nhấp nháy. CHÚ THÍCH 14: Nếu các phép tính được thực
hiện có sử dụng một hằng số phân rã chất phát quang (P39) a = 3,040 x 10-2 s, thì hiển
thị 60 Hz sẽ không nhấp nháy. A.2. Thuật toán để dự đoán độ nhấp nháy của
hiển thị A.2.1. Nguyên lý Sử dụng một thuật toán để đánh giá hiển thị
có nhấp nháy hay không. A.2.2. Tính CFF trung bình của hiển thị CFF trung bình được tính theo công thức: = 34,9 + 17,6 lg(Lt) (A.5) trong đó Lt là độ chói hiển thị
theo 6.3. Công thức A.5 dựa trên dữ liệu trung bình nhóm vật lý cho một màn
hình sáng (phân cực dương) có chất phát quang nhanh (P31) tương ứng góc thấy 70
o. Do đó công thức bao gồm yêu cầu trường hiển thị ngoại vi không
nhấp nháy. ... ... ... Sai lệch tiêu chuẩn đối với sự khác biệt giữa
các cá thể, sint, được cho trong bảng
A.2. Bảng A.2 - Sai lệch
tiêu chuẩn và khác biệt giữa các cá thể Độ chói màn hình trung bình, cd/m2 25 50 100 200 400 sint, Hz ... ... ... 5,28 5,78 6,93 8,29 A.2.4. Xác định tiêu chí phân vị Phân bố các đối tượng trong phép đo CFF chủ
yếu là phân bố Gauxơ. Hệ quả là nếu sử dụng nhóm thứ 95, nghĩa là 95 % đối
tượng sẽ nhận thấy màn hình không nhấp nháy, theo đó tiêu chí này tương ứng với
1,65 sint. A.2.5. Tính giá trị tiêu chuẩn Cho nhóm tiêu chí phân vị thứ 95, giá trị CFF
tiêu chuẩn trở thành CFFtiêu chuẩn = + 1,65 sint ... ... ... Ví dụ: Đối với hiển thị có độ chói trung bình
là100 cd/m2, CFF trung bình là 70,1 Hz. Vì sint=5,78 Hz nên CFFtiêu
chuẩn sẽ là 70,1 + 1,65 x 5,78 =
79,6 Hz CHÚ THÍCH 15: Đối với chất phát quang chậm
(ví dụ như P39), dữ liệu ban đầu chỉ ra rằng cần đặt giới hạn thấp hơn khoảng 5
Hz. (tham khảo) B.1 Qui định chung Người tiến hành thử nghiệm cần phải là mẫu
đại diện cho người sử dụng dự tính (các đối tượng thực hiện công việc văn phòng
như đã qui định trong điều 1) về khía cạnh yếu tố phù hợp đối với các thiết bị được
thử nghiệm. Cần sử dụng ít nhất là 20 đối tượng để thử nghiệm. ... ... ... B.2. Qui trình a) Điều chỉnh ánh sáng xung quanh đến (250 +
250 cos A) lx như đo được ở màn hình. b) Làm đầy màn hình bằng các ký tự. c) Điều chỉnh độ chói hiển thị đến mức qui
định trong 6.3. d) Đặt màn hình ở khoảng cách nhìn thiết kế
tính từ vị trí người quan sát. e) Đặt màn hình: 1) 30o lệch khỏi hướng của người
quan sát; và sau đó 2) hướng thẳng đến người quan sát. B.3. Báo cáo ... ... ... (tham khảo) Phương
pháp thử nghiệm so sánh tính năng cho người sử dụng Phương pháp thử nghiệm này đang được xem xét
về khả năng ứng dụng làm phương pháp thay thế để thử nghiệm sự phù hợp với tiêu
chuẩn này. Các tổ chức thử nghiệm cần phải nêu kinh nghiệm về kỹ thuật này cùng
với các tài liệu chứng minh, cụ thể là sử dụng phương pháp thống kê. C.1. Nguyên lý Qui trình thử nghiệm này liên quan đến việc
phát hiện và nhận biết các ký tự trên màn hình. Qui trình này dùng để đánh giá
hiệu quả của hiển thị trong việc trình bày các ký tự chữ-số cho người sử dụng.
Hiệu quả ở đây có nghĩa là người sử dụng có thể phát hiện và nhận biết ảnh
chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Tính năng người sử dụng được qui định về
độ chính xác và tốc độ đạt được nhờ các đối tượng thử nghiệm trong thử nghiệm
phát hiện, nhận biết và mức bất tiện. Tính năng người sử dụng trên màn hình, xét về
màn hình thử nghiệm, được so sánh với tính năng trên một màn hình chuẩn đáp ứng
các yêu cầu bắt buộc của điều 5. Thử nghiệm được tiến hành trong môi trường văn
phòng mô phỏng sử dụng người có thị lực bình thường hoặc đã được điều tiết.
Điều này cùng với các điều kiện thử nghiệm khác được mô tả dưới đây. Mỗi đối tượng trải qua quá trình thử nghiệm
hai lần, một lần với màn hình thử nghiệm và một lần với màn hình chuẩn (trình tự
thể hiện được cân bằng giữa các đối tượng). ... ... ... C.2. Người tiến hành thử nghiệm Người tiến hành thử nghiệm cần phải là mẫu
đại diện cho người sử dụng dự tính (những người thực hiện các công việc văn
phòng như qui định trong phạm vi áp dụng) về khía cạnh các yếu tố thích hợp với
thiết bị được thử nghiệm. Hướng dẫn để ước lượng số lượng đối tượng cần thiết
được nêu ở C.10. Những người tiến hành thử nghiệm cần được đảm
bảo về khả năng hiển thị bao gồm, ví dụ, các thử nghiệm truyền thẳng, truyền ra
bên, chuẩn màu và độ nhạy tương phản. Những người tiến hành thử nghiệm cần có độ
nhạy gần không nhỏ hơn 0,5 (hiệu chỉnh nếu cần) tại khoảng cách nhìn thiết kế. C.3. Màn hình Màn hình thử nghiệm phải là sản phẩm trong
sản xuất hoặc sản phẩm trước sản xuất có đầy đủ các đặc trưng. Màn hình phải có
tất cả các bộ lọc, chống lóa và bộ lọc phản xạ và phải được xử lý như sản phẩm
trong sản xuất. Màn hình chuẩn cần được nhà cung ứng màn hình
thử nghiệm cung cấp hoặc chỉ định và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bắt buộc
của điều 5. Cả hai màn hình cần được bật trong một thời
gian đủ để bảo đảm rằng chúng được làm nóng hoàn toàn. Các màn hình phải được
ghi nhãn để phân biệt, ví dụ: “màn hình 1”, “màn hình 2”. Người tiến hành thử
nghiệm không được biết màn hình nào là màn hình thử nghiệm và màn hình nào là
màn hình chuẩn. C.4. Trạm làm việc để thử nghiệm và môi
trường thử nghiệm C.4.1. Yêu cầu chung ... ... ... C.4.2. Môi trường Các điều kiện dưới đây rất quan trọng trong
việc xác định môi trường thích hợp để thử nghiệm. Vì là các điều kiện thử
nghiệm nên các yêu cầu nêu sau đây là để giảm thiểu khả năng ảnh hưởng của các
thay đổi bên ngoài đến việc thực hiện công việc. C.4.2.1. Tạp âm Mức tạp âm nền trong quá trình thử nghiệm đo
được tại vị trí đầu của người tiến hành thử nghiệm cần nhỏ hơn 55 dB(A). C.4.2.2. Nhiệt độ môi trường Thử nghiệm phải được tiến hành ở các điều
kiện cho trong bảng C.1. Bảng C.1 - Nhiệt độ
môi trường Nhiệt độ không khí từ 19 oC đến 26 oC ... ... ... từ 40 % đến 60 % Vận tốc không khí ≤ 0,15 m/s C.4.2.3. Ánh sáng Môi trường thử nghiệm cần được thiết kế để mô
phỏng môi trường làm việc. Độ sáng xung quanh cần được đo tại tâm của màn hình
trên mặt phẳng tiếp xúc với màn hình. Độ chiếu sáng nhỏ nhất là (250 + 250
cosA) lx, trong đó A là góc tạo bởi mặt phẳng tiếp xúc với tâm màn hình và mặt
phẳng nằm ngang. Độ chói của ký hiệu hoặc độ chói nền (chọn
giá trị nào lớn hơn) của màn hình chuẩn cần được đặt theo 6.3. Độ chiếu sáng xung quanh cần được thiết kế để
giảm thiểu lóa. Cần phải tránh mức phản xạ đáng kể phản chiếu trên mặt màn
hình. Các bề mặt trong phòng thử nghiệm cần có hệ số phản xạ trong phạm vi dải
chỉ ra trong bảng C.2. Bảng C.2 - Dải hệ số
phản xạ của các bề mặt trong phòng thử nghiệm Nguồn ... ... ... Trần 70 đến 80 Tường 30 đến 50 Sàn 10 đến 30 Đồ đạc 20 đến 50 Những người tiến hành thử nghiệm cần được
điều tiết mắt theo ánh sáng bằng cách ngồi trong phòng thử nghiệm hoặc trong
phòng được chiếu sáng tương đương trong 15 min trước khi thử nghiệm. Người tiến
hành thử nghiệm cần được giữ ở mức điều tiết này trong suốt quá trình thử
nghiệm. ... ... ... Màn hình và thiết bị kết nối (ví dụ như bàn
phím) cần được đỡ bằng một bề mặt làm việc có kích thước, chiều cao và chất
lượng bề mặt thích hợp (xem ISO 9241-5). Khoảng cách nhìn đến màn hình cần bằng
khoảng cách nhìn thiết kế (xem 5.1) và góc ngắm cần bằng từ 0o đến
60o bên dưới mặt phẳng nằm ngang (xem 5.2). Người tiến hành thử nghiệm cần được ngồi trên
ghế thỏa mãn các yêu cầu của ISO 9241-5. C.5. Hình ảnh thử nghiệm Hình ảnh thử nghiệm là một bộ ký tự kết hợp
với bộ ký tự chữ mã hóa một byte gồm 8-bit như cho trong bảng 1 đến bảng 3 liên
quan đến VDT 8-bit trong ISO/IEC 4873[1]).
Mỗi thử nghiệm sẽ sử dụng một bộ ký tự hoàn chỉnh hoặc một tập hợp con qui
định, ví dụ: ISO/IEC 646[2])
đối với VDT 7-bit. Cần sử dụng cùng một bộ ký tự cho cả hai loại màn hình. C.6. Làm quen với hình ảnh thử nghiệm Trước khi thử nghiệm, cần phải xác định rằng
những người tiến hành thử nghiệm quen thuộc với từng ký tự trong bộ ký tự thử
nghiệm. C.7. Qui trình Qui trình sau đây được đề xuất làm hướng dẫn
để tiến hành thử nghiệm. Mục đích của qui trình là để tiến hành thử nghiệm một
cách chính xác và tin cậy. Bất cứ sự thay đổi nào so với đề xuất này đều cần
phải hướng vào việc nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của thử nghiệm. Qui
trình thử nghiệm phải được thiết kế để dễ thực hiện và tránh cho người tiến
hành thử nghiệm bị quá tải. Cần nhấn mạnh rằng mục đích của thử nghiệm là
để so sánh tính năng người sử dụng của hai hiển thị. ... ... ... Các ký tự thử nghiệm được biểu diễn theo khối
gồm ba hàng, mỗi hàng gồm năm ký tự. Hàng giữa là hàng thử nghiệm để tính đến
ảnh hưởng của khoảng cách giữa các dòng. Mỗi ký tự thử nghiệm cần được đặt ngẫu
nhiên trong mỗi hàng thử nghiệm ít nhất là hai lần trong đợt thử nghiệm. Tâm của khối thử nghiệm cần được đặt càng gần
càng tốt với mỗi trong số năm vị trí dưới đây (xem hình 11): a) góc trái phía trên, dọc theo đường chéo,
cách góc đó 10 % đường chéo; b) góc phải phía trên, dọc đường chéo, cách
góc đó 10 % đường chéo; c) tâm của màn hình; d) góc trái phía dưới, dọc đường chéo, cách
góc đó 10 % đường chéo; e) góc phải phía dưới, dọc đường chéo, cách
góc đó 10 % đường chéo; Trước khi hiển thị các khối, cần có một tín
hiệu khởi động bằng hình ảnh hoặc âm thanh để báo hiệu cho người tiến hành thử
nghiệm. Năm khối thử nghiệm ở năm vị trí được thể hiện đồng thời sau khi kết
thúc tín hiệu báo hiệu 0,5 s và hiển thị cho đến khi người tiến hành thử nghiệm
nhận biết được hoàn toàn các khối. Người tiến hành thử nghiệm được hướng dẫn để
nhận biết các ký tự trong hàng thử nghiệm của mỗi khối, từ phía trên bên trái
xuống phía dưới bên phải. Đối với việc hướng dẫn thực hiện thử nghiệm, người
tiến hành thử nghiệm cần được thông báo về tầm quan trọng của tốc độ và độ
chính xác. ... ... ... Tập hợp các khối thử nghiệm tiếp theo cần
được hiển thị ngay sau khi kết thúc đáp ứng của tập hợp trước. CHÚ THÍCH 16: Qui trình thử nghiệm cho phép
sử dụng phương pháp đáp ứng thích hợp bất kỳ (ví dụ bằng bàn phím). Điểm quan
trọng là qui trình và biện pháp nhận biết được sử dụng cho cả màn hình thử nghiệm
lẫn màn hình chuẩn. C.8. Đánh giá sự bất tiện C.8.1. Qui trình Khi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình nhìn
thấy đầu tiên, những người tiến hành thử nghiệm cần được yêu cầu đánh giá khả
năng chấp nhận của màn hình liên quan đến các đặc điểm quan trọng về sự bất
tiện trực quan. Đối với một nửa số người tiến hành thử nghiệm, màn hình nhìn
thấy đầu tiên sẽ là màn hình thử nghiệm, và đối với số người còn lại, màn hình
nhìn thấy đầu tiên sẽ là màn hình chuẩn. Những người tiến hành thử nghiệm không
được thông báo màn hình nào là màn hình thử nghiệm và màn hình nào là màn hình
chuẩn. Các mức cần sử dụng và chỉ dẫn cần cung cấp cho người tiến hành thử
nghiệm được qui định dưới đây. Sau khi quan sát màn hình thứ hai, người tiến
hành thử nghiệm cần đánh giá so sánh khả năng chấp nhận so với màn hình nhìn
thấy đầu tiên, theo từng mức. Các mức được sử dụng và chỉ dẫn cần cung cấp đều
được qui định. CHÚ THÍCH 17: Những người tiến hành thử
nghiệm sử dụng một mức liên tục có khoảng cách giả để xếp loại khả năng chấp nhận
của màn hình đầu tiên để ghi lại lượng lớn nhất thông tin về từng đánh giá.
Thông tin này sau đó được dùng làm chuẩn cho người tiến hành thử nghiệm khi
thực hiện việc đánh giá so sánh về khả năng chấp nhận của màn hình thứ hai. C.8.2. Mức dùng để đánh giá sự bất tiện Cần cung cấp bảng trả lời trên hình C.1 cho
từng người tiến hành thử nghiệm sau khi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình
thứ nhất, và cung cấp tiếp sau khi kết thúc thử nghiệm đối với màn hình thứ
hai. ... ... ... Cần cung cấp cho từng người tiến hành thử
nghiệm các chỉ dẫn bằng lời dưới đây để giải thích cần thực hiện các đáp ứng như
thế nào: a) Chỉ dẫn đối với màn hình nhìn thấy đầu
tiên “Bạn hãy đưa ra đánh giá của mình về màn hình
bạn vừa sử dụng theo các đặc điểm cho trên bảng. Đối với mỗi đặc điểm, bạn hãy
đánh dấu cộng vào dòng phía bên trái của đặc điểm ở vị trí ứng với đánh giá của
bạn” b) Chỉ dẫn đối với màn hình nhìn thấy thứ hai “Bạn hãy đưa ra đánh giá của mình về màn hình
thứ hai theo các đặc điểm nêu trong bảng. Đối với mỗi đặc điểm bạn hãy tham
khảo đánh giá của bạn về màn hình thứ nhất được chỉ ra ở vị trí dòng đánh dấu
cộng trước đó. Sau đó bạn cần chỉ ra màn hình thứ hai tồi hơn, tương đương hay
tốt hơn bằng cách đánh dấu vào ô trống tương ứng”. Hãy cho biết đánh giá của bạn về mức độ bất
tiện của từng màn hình theo các chỉ dẫn: Màn hình thứ nhất Các đặc điểm ... ... ... Màn hình thứ hai (Đánh dấu cộng lên dòng) (Đánh dấu ô thích hợp) Không Rất tồi mắt không thoải mái ... ... ... Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ……… ……… ... ... ... Không Rất tồi khô mắt Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ... ... ... ……… ……… ……… Không Rất tồi khó chịu ở mi mắt ... ... ... Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ……… ……… ... ... ... Không Rất tồi khó tập trung Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ... ... ... ……… ……… ……… Không Rất tồi tư thế không thoải mái *) ... ... ... Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ……… ……… ... ... ... Không Rất tồi đau đầu Tồi hơn Như nhau Tốt hơn .…………………… ... ... ... ……… ……… ……… *) Màn hình ép vị trí cực của thân có thể
dẫn đến sự không thoải mái. Hình C.1 - Bảng trả
lời C.8.4. Cho điểm Nếu màn hình nhìn thấy thứ hai là màn hình
thử nghiệm thì đánh giá so sánh đối với màn hình thứ hai được người thử nghiệm
cho điểm như sau: ... ... ... như nhau = 0 tốt hơn = + 1 Nếu màn hình nhìn thấy thứ hai là màn hình
chuẩn thì đánh giá so sánh đối với màn hình thứ hai được người thử nghiệm cho
điểm như sau: tồi hơn = + 1 như nhau = 0 tốt hơn = - 1 Để tính tổng điểm bất tiện đối với mỗi người
tiến hành thử nghiệm, ta cộng các điểm riêng cho mỗi mức với nhau. Từ đó có
được tổng điểm trong khoảng từ -6 đến +6, trong đó điểm dương chỉ ra rằng màn
hình thử nghiệm được đánh giá là thuận tiện hơn màn hình chuẩn và điểm âm chỉ
ra rằng màn hình thử nghiệm được đánh giá là kém thuận tiện so với màn hình
chuẩn. Điểm “không” chỉ ra rằng màn hình thử nghiệm và màn hình chuẩn được đánh
giá là thuận tiện ngang nhau. Các mức riêng (từ -6 đến +6) có thể được xử lý
thống kê sử dụng phương pháp mô tả dưới đây. C.9. Kết quả thử nghiệm Các kết quả thử nghiệm dưới đây được tính cho
mỗi người tiến hành thử nghiệm: ... ... ... b) thời gian trung bình trên một khối đối với
màn hình thử nghiệm và màn hình chuẩn; c) đánh giá so sánh sự bất tiện. C.10. Xử lý thống kê các kết quả Xử lý thống kê các kết quả liên quan đến việc
so sánh màn hình thử nghiệm với màn hình chuẩn về mỗi trong số ba phương diện.
Giả thiết không, H0, là không có khác biệt giữa điểm của màn hình thử nghiệm và
màn hình chuẩn. Giả thiết đối, H1, là điểm cho màn hình thử nghiệm kém đáng kể
so với điểm cho màn hình chuẩn. Do đó, thử nghiệm “một phía” sẽ thích hợp để
đánh giá xem màn hình thử nghiệm có kém so với màn hình chuẩn hay không. Qui trình để thử nghiệm sự phù hợp này liên
quan đến việc đặt các mức của các tham số sau: (Giá trị lựa chọn phản ánh ở số
lượng người tiến hành thử nghiệm cần để loại bỏ giả thiết trống.) a) Rủi ro của nhà chế tạo. Đây là rủi ro loại
bỏ một màn hình thử nghiệm khi nó cần được chấp nhận. Giá trị phù hợp là 0,05. b) Rủi ro của người sử dụng. Đây là rủi ro
chấp nhận một màn hình thử nghiệm khi nó cần được loại bỏ. Khả năng này là 0,05
(nghĩa là, 1 trong 20 khả năng chấp nhận một màn hình thử nghiệm mà trong thực
tế kém so với màn hình chuẩn). c) Kích thước chênh lệch giữa các phương thức
trong từng biện pháp có ý nghĩa thực tiễn hoặc hoạt động. D là chênh lệch này
biểu diễn theo Đơn vị Sai lệch Tiêu chuẩn và giá trị 0,75 đại diện cho chênh
lệch về tính năng khoảng 15 %. CHÚ THÍCH 18: Các giá trị được rút ra từ dữ
liệu thực nghiệm thu được trong quá trình xây dựng phương pháp thử nghiệm. Các
tổ chức thử nghiệm cần phải báo cáo dữ liệu thu được để tăng độ tin cậy và tính
nhạy bén của phương pháp thử nghiệm này và để thiết lập các giá trị thích hợp
cho các thông số này. ... ... ... trong đó Ua
là độ lệch thông thường của rủi ro của nhà chế tạo, a; Ub
là độ lệch thông thường của rủi ro của người sử dụng, b; D là chênh lệch giữa các phương thức trong
từng biện pháp có ý nghĩa thực tiễn hoặc hoạt động, biểu diễn theo Đơn vị độ
lệch Tiêu chuẩn. CHÚ THÍCH 19: Đối với a = 0,05 và b = 0,05, Ua = 1,96 và Ub
= 1,96. Khi thiết lập được số lượng người tiến hành
thử nghiệm cần thiết và thu thập được các dữ liệu theo qui trình mô tả trên
đây, tiến hành thử nghiệm-t theo cách thông thường để xác định tỷ lệ sai lỗi
trung bình trong toàn bộ các ký tự thử nghiệm, thời gian trung bình trên một
khối và đánh giá so sánh về sự bất tiện. Tính toán cho thấy có thể cần số lượng người
tiến hành thử nghiệm tương đối lớn để thu được các giá trị a, b
và D yêu cầu. Qui trình thay thế và tiết kiệm hơn là sử dụng các thử nghiệm
tuần tự (ví dụ như thử nghiệm-t tuần tự của Barnard), trong đó các kết quả của
từng thử nghiệm được biết trước khi thu được các dữ liệu của người tiến hành
thử nghiệm tiếp theo. Các qui trình này tương đối lạ trong khoa học hành vi nhưng
lại được sử dụng rộng rãi trong thanh tra công nghiệp và kiểm tra chất lượng,
là qui trình lý tưởng thích hợp để cải thiện hiệu quả chi phí của thử nghiệm sự
phù hợp. Thông tin thêm về khía cạnh thống kê của thử
nghiệm sự phù hợp, xem Brigham, F.R. Phương pháp thống kê để thử nghiệm sự phù
hợp của sản phẩm với các tiêu chuẩn về tính năng người sử dụng, Hành vi và công
nghệ thông tin, 8 (4), trang 279-283. ... ... ... Sự phù hợp đạt được khi màn hình thử nghiệm
kém không đáng kể về mọi mặt, nghĩa là, về tỷ lệ sai lỗi trung bình, thời gian
trung bình trên một khối và sự bất tiện, so với màn hình chuẩn. C.12. Tính bảo mật Cần đảm bảo tính bảo mật của điểm số thử
nghiệm riêng rẽ. Điểm số không được lộ ra ngoài tổ chức thử nghiệm bằng cách
bất kỳ có thể nhận ra tên của cá thể. Thử nghiệm thực nghiệm cần tuân thủ các
nguyên tắc chi phối tư cách đạo đức con người. (tham khảo) [1] ISO 6385:1981, Ergonomic principles in
the design of work systems (Các nguyên tắc về ecgônômi trong thiết kế hệ thống
công việc) [2] ISO 9241-5:1998, Ergonomic requirements
for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 5: Workstation
layout and postural requirements (Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn
phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 5: Yêu cầu về bố trí trạm làm
việc và các tư thế) ... ... ... [4] ISO 9241-8:1997, Ergonomic requirements
for office work with visual display terminals (VDTs) - Part 8: Requirements for
displayed colours (Yêu cầu nâng cao hiệu quả công việc văn phòng có sử dụng
thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 8: Yêu cầu về màu hiển thị) [5] CIE 69:1987, Methods of characterising
Luminance Meters and Illuminance Meters (Phương pháp xác định đặc tính của
thiết bị đo độ chói và thiết bị đo độ sáng) [6] CRAWFORD, B.H. The dependence of pupil
size upon external light stimuli under static and variable conditions.
Proceedings of the Royal Society (London), B121:373 (1936) (Sự phụ thuộc của
kích thước con ngươi vào kích thích ánh sáng bên ngoài dưới các điều kiện ổn
định và thay đổi. Biên bản lưu của Viện Hoàng Gia (London), B121:373 (1936)) [7] DELANGE, H. Dzn. Eye's response at
flicker fusion to square-wave modulation of a test field surrounded by a large
steady field of equal mean luminance. Journal of the Optical Society of
America, 51 (4): pp. 415-421 (1961) (Phản ứng của mắt với nhấp nháy tập trung ở
điều biến sóng vuông của trường thử nghiệm bao quanh bởi một trường ổn định lớn
có cùng độ sáng trung bình. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 51 (4): trang 415 –
421 (1961)) [8] ERIKSSON, S. and BAECKSTROEM, L. Temporal
and spatial stability in visual displays. In: Selected papers presented at the
Conference on Work With Display Units. (KNAVE, B. and WIDEBECK, P.G., eds.)
North Holland: 1987, pp. 461-473 (Độ ổn định không gian và thời gian trong hiển
thị. Trong: Các bài báo được chọn trình bày tại Hội nghị về Làm việc với thiết
bị hiển thị. (KNAVE, B. và WIDEBECK, PG., eds). Bắc Hà Lan: 1987, trang 461 –
473) [9] FARRELL, J.E. An analytical method for
predicting perceived flicker. Behaviour and Information Technology. 5 (4): pp.
349-358 (1986) (Phương pháp phân tích để dự đoán độ nhấp nháy tiếp nhận. Hành
vi và công nghệ thông tin, 5(4): trang 349-358 (1986)) [10] FARRELL, J.E. Objective methods for
evaluating screen flicker. In: Selected papers presented at the Conference on
Work With Display Units. (KNAVE, B. and WIDEBECK, P.G., eds.). North Holland: 1987,
pp. 449-460 (Phương pháp khách quan để đánh giá độ nhấp nháy hiển thị. Trong:
Các bài báo được chọn trình bày trong Hội nghị về Làm việc với thiết bị hiển
thị. (KNAVE, B. và WIDEBECK, PG.,eds). Bắc Hà Lan: 1987, trang 449 – 460) [11] FARRELL, J.E., BENSON, B.L và HAYNIE,
C.R. Predicting nicker thresholds for Video Display Terminals. Proceedings of
the Society for Information Display, 28 (4): pp. 449-453 (1987) (Dự đoán ngưỡng
nhấp nháy đối với thiết bị hiển thị. Biên bản lưu của Viện nghiên cứu hiển thị
thông tin, 28(4): trang 449-453 (1987)) [12] FARRELL, J.E., CASSON, E.J, HAYNIE, C.R
and BENSON, B.L. Designing flicker-free video display terminals. Displays,
(July): pp. 115-122 (1988) (Thiết kế thiết bị hiển thị không nhấp nháy. Hiển
thị, (tháng 7): trang 115-122 (1988)) ... ... ... [14] KELLY, D.H. Visual response to
time-dependent stimuli, III. Individual variations. Journal of the Optical
Society of America, 52 (1): pp. 89-95 (1962) (Phản ứng thị giác đối với tác
nhân kích thích phụ thuộc thời gian, III. Các biến độc lập. Tạp chí của Hội
Quang học Mỹ, 52(1): trang 89-95 (1962)) [15] KELLY, D.H. Sine waves and flicker
fusion. In: Flicker. (HENKES, H.E. and VAN DER TWEEL, L.H., eds). The Hague:
Junk, 1964, pp. 16-35 (Sóng hình sin và hợp nhất độ nhấp nháy. Trong: Độ nhấp
nháy. (HENKES, H.E và VAN DE TWEEL, L.H, eds). Hague: Junk, 1964, trang 16-35) [16] KELLY, D.H. Diffusion model of linear
flicker responses. Journal of the Optical Society of America, 59 (12): pp.
1665-1670 (1969) (Mô hình khuếch tán của đặc tuyến nhấp nháy tuyến tính. Tạp
chí của Hội Quang học Mỹ, 59(12): trang 1665-1670 (1969)) [17] KELLY, D.H. Theory of flicker and
transient responses, I. Uniform fields. Journal of the Optical Society of
America, 61 (4): pp. 537-546 (1974) (Lý thuyết về độ nhấp nháy và đáp tuyến quá
độ, I. Trường đồng nhất. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 61(4): trang 537-546
(1974)) [18] KELLY, D.H. Spatio-temporal frequency
characteristics of color-vision mechanisms. Journal of the Optical Society of
America. 64.pp. 983-990 (1974) (Đặc tính tần số không gian - thời gian của cơ
cấu hiển thị màu. Tạp chí của Hội Quang học Mỹ, 64: trang 983-990 (1974)) [19] OPPENHEIM, A.V. và WILLSKY, A.S. Signals
and Systems. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall, Inc., 1983 (Tín hiệu
và hệ thống. Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice Hall, inc, 1983) [20] ROGOWITZ. B.E. Measuring perceived
flicker on visual displays. In: Ergonomics and Health in Modern Offices.
(GRANDJEAN, E., ed.). London: Taylor and Francis, 1984, pp. 285-293 (Đo độ nhấp
nháy tiếp nhận trên hiển thị. Trong: Khoa học lao động và Sức khỏe trong văn
phòng hiện đại. (GRANDJEAN, E., ed). London: Taylor và Francis, 1984, trang
285-293) [21] CIE 15.2:1986, Colorimetry (Thiết bị đo
màu) [22] CIE 17.4:1986, International Lighting
Vocabulary (Từ vựng về chiếu sáng quốc tế) ... ... ... MỤC LỤC 1. Phạm vi áp dụng 2. Định nghĩa 3. Nguyên tắc hướng dẫn 4. Yêu cầu về tính năng 5. Yêu cầu về thiết kế và khuyến cáo 5.1. Khoảng cách nhìn thiết kế 5.2. Góc ngắm 5.3. Góc nhìn ... ... ... 5.5. Độ rộng nét 5.6. Tỷ lệ chiều rộng/chiều cao ký tự 5.7. Điều biến vạch quét và hệ số lấp đầy 5.8. Định dạng ký tự 5.9. Tính đồng nhất cỡ ký tự 5.10. Khoảng cách ký tự 5.11. Khoảng cách từ 5.12. Khoảng cách dòng 5.13. Tính tuyến tính ... ... ... 5.15. Độ chói hiển thị 5.16. Tương phản độ chói 5.17. Cân bằng độ chói 5.18. Độ lóa 5.19. Phân cực ảnh 5.20. Tính đồng nhất của độ chói 5.21. Mã hóa bằng độ chói 5.22. Mã hóa nhấp nháy 5.23. Độ không ổn định theo thời gian (nhấp
nháy) ... ... ... 5.25. Màu ảnh trên màn hình 6. Điều kiện đo và các qui ước 6.1. Điều kiện đo 6.2. Yêu cầu đối với phép đo quang 6.3. Đặt độ chói hiển thị 6.4. Vị trí đo 6.5. Khoảng cách màn hình 6.6. Các phép đo cụ thể 7. Sự phù hợp ... ... ... Phụ lục B (tham khảo) - Phương pháp thực
nghiệm để đánh giá độ không ổn định theo không gian và thời gian (giật ảnh và
nhấp nháy) của màn hình Phụ lục C (tham khảo) - Phương pháp thử
nghiệm so sánh tính năng cho người sử dụng Phụ lục D (tham khảo) - Tài liệu tham khảo [1] ISO/IEC 4873:1991, Công nghệ thông
tin - Mã 8-bit ISO để trao đổi thông tin - Kết cấu và nguyên tắc áp dụng. [2] ISO/IEC 646:1991, Công nghệ thông tin
- Bộ mã ký tự 7-bit ISO dùng trong trao đổi thông tin. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) - Phần 3: Yêu cầu về hiển thị Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3 : 1992) về Yêu cầu về ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) - Phần 3: Yêu cầu về hiển thị Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN7318-3:2003
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký:
***
Ngày ban hành:
31/12/2003
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết