STT |
Tiêu đề |
Tổng quan |
Phạm vi áp dụng |
1 |
Giới thiệu chung |
Tổng quan về tất cả các phần |
Chung |
2 |
Hướng dẫn về các yêu cầu nhiệm vụ |
Thiết kế nhiệm vụ và công việc có sử dụng VDT |
Chung |
3 |
Yêu cầu về hiển thị |
Thiết kế phần cứng cho VDT và dự kiến thử nghiệm hiệu suất làm việc của người sử dụng như một phương pháp lựa chọn để đánh giá sự phù hợp |
Phần cứng |
4 |
Yêu cầu về bàn phím |
Khía cạnh ecgônômi của thiết kế bàn phím kiểu chữ số và kiến nghị thử nghiệm người sử dụng - hiệu suất làm việc như một phương pháp lựa chọn để đánh giá sự phù hợp. CHÚ THÍCH: Về bố trí bàn phím, xem ISO 9995 |
Phần cứng |
5 |
Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc |
Yêu cầu ecgônômi đối với vị trí làm việc với VDT cho phép người sử dụng chọn tư thế làm việc thoải mái và hiệu quả |
Môi trường |
6 |
Hướng dẫn về môi trường làm việc |
Yêu cầu ecgônômi đối với môi trường làm việc với VDT nhằm tránh các nguồn gây stress và bất tiện nghi về môi trường thị giác, âm thanh, nhiệt và nâng cao hiệu suất. |
Môi trường |
7* |
Yêu cầu về hiển thị có phản chiếu |
Yêu cầu ecgônômi và nội dung chi tiết đối với phương pháp đo phản chiếu từ bề mặt màn hình, bao gồm các màn hình có xử lý bề mặt |
Phần cứng |
8* |
Yêu cầu về mầu sắc hiển thị |
Yêu cầu ecgônômi đối với hiển thị đa màu bổ sung các yêu cầu về đơn sắc trong TCVN 7318 (ISO 9241-3), bao gồm thử nghiệm hiệu suất làm việc của người sử dụng |
Phần cứng |
9* |
Yêu cầu về các thiết bị đầu vào không dùng bàn phím |
Yêu cầu đối với các thiết bị đầu vào không dùng bàn phím có thể được sử dụng đồng thời với VDT, bao gồm thử nghiệm hiệu suất làm việc của người sử dụng như một phương pháp lựa chọn để đánh giá sự phù hợp |
Phần cứng |
10* |
Các nguyên tắc đối thoại |
Bảy nguyên tắc ecgônômi quan trọng đối với việc thiết kế và đánh giá đối thoại giữa con người và hệ thống thông tin |
Chung |
11 |
Hướng dẫn khả năng sử dụng |
Khả năng sử dụng, và phân định thông tin cần thiết phải tính đến khi quy định và đánh giá khả năng sử dụng |
Chung |
12 |
Trình bày thông tin |
Các nguyên tắc và khuyến cáo về trình bày và mô tả thông tin trên VDT, bao gồm hướng dẫn về cách trình bày thông tin tổ hợp sử dụng các mã ký hiệu bằng chữ và số và đồ họa/biểu tượng, bố trí và thiết kế màn hình, cũng như sử dụng các cửa sổ. |
Phần mềm |
13 |
Hướng dẫn cho người sử dụng |
Các khuyến cáo về thiết kế và đánh giá thuộc tính hướng dẫn cho người sử dụng của giao diện phần mềm sử dụng, bao gồm dấu nhắc, thông tin phản hồi, trạng thái, trợ giúp trực tuyến và quản lý lỗi. |
Phần mềm |
14 |
Đối thoại thông qua menu |
Thiết kế ecgônômi các menu trong đối thoại người sử dụng máy tính bao gồm cấu trúc menu, điều hành, tùy chọn và thực hiện, trình bày menu (bằng các kỹ thuật khác nhau, bao gồm tạo lập cửa sổ, bảng điều khiển, nút bấm, các trường, v.v) |
Phần mềm |
15 |
Đối thoại thông qua câu lệnh |
Thiết kế ecgônômi ngôn ngữ lệnh sử dụng trong đối thoại người sử dụng máy tính bao gồm cấu trúc và văn phạm ngôn ngữ lệnh, xem xét đầu vào và đầu ra, thông tin phản hồi và trợ giúp |
Phần mềm |
16 |
Đối thoại qua thao tác trực tiếp |
Thiết kế ecgônômi đối thoại qua thao tác trực tiếp bao gồm rê kéo đối tượng, thiết kế biểu tượng ẩn dụ, đối tượng và thuộc tính, các khía cạnh “giao diện người-máy tính bằng đồ họa" và không đề cập tới trong các phần khác của TCVN 7318-1 (ISO 9241-1). |
Phần mềm |
17* |
Đối thoại điền dạng |
Thiết kế ecgônômi đối thoại điền dạng bao gồm cấu trúc khuôn dạng, xem xét đầu ra, đầu vào và điều hành khuôn dạng |
Phần mềm |
*) CHÚ THÍCH: Hiện nay các tiêu chuẩn ISO 9241-7, ISO 9241-8, ISO 9241-9, ISO 9241-10 và ISO 9241-17 đã bị hủy. |
6 Hướng dẫn sử dụng TCVN 7318 (ISO 9241)
Để tối ưu hóa các đặc tính ecgônômi của hệ thống hoặc đánh giá các đặc tính đó cần phải tuân theo các bước sau:
- xác định rõ yêu cầu ecgônômi theo mục đích sử dụng, vệ sinh và an toàn, tình huống sử dụng hệ thống bao gồm các đặc tính của người sử dụng, công việc và môi trường.
- thiết kế hệ thống áp dụng các nguyên tắc, khuyến cáo và tiêu chuẩn để thỏa mãn các yêu cầu egônômi.
- đánh giá hệ thống so với các yêu cầu egônômi.
Trong trường hợp không thỏa mãn các yêu cầu egônômi:
- dự kiến các bước tiến hành đề cải tiến hệ thống.
Để bổ sung cho các bước này, cần thường xuyên kết nối thông tin về yêu cầu ecgônômi và đặc tính ecgônômi của hệ thống với các bên, ví dụ từ các nhà ecgônômi tới các nhà phát triển hệ thống hoặc từ các nhà phát triển tới người sử dụng hệ thống.
Các phần khác nhau của TCVN 7318 (ISO 9241) có thể được sử dụng trong các hoạt động này, ví dụ điều quan trọng khi xác định yêu cầu ecgônômi là chỉ rõ điều kiện sử dụng, nếu không sẽ không thể quyết định mục đích sử dụng hệ thống và vì vậy không thể lựa chọn thiết kế phù hợp. ISO 9241 -11 cung cấp thể thức và hướng dẫn để mô tả tình huống sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các yêu cầu ecgônômi phải xuất phát từ sự hiểu biết theo tình huống sử dụng. Hiểu biết trước như vậy có thể định rõ yêu cầu về thuộc tính cần có hoặc hiệu suất làm việc của người sử dụng cần đạt được. Xác định yêu cầu ecgônômi theo hiệu suất làm việc của người sử dụng có thể cho phép linh hoạt rất nhiều trong thiết kế bởi mức yêu cầu về hiệu suất làm việc của người sử dụng có thể đạt được bằng nhiều giải pháp thiết kế khác nhau mà không tương ứng với hướng dẫn đặc thù cho trong tiêu chuẩn này (xem ISO 9241 -11).
Mỗi phần của TCVN 7318 (ISO 9241) bao gồm một số hướng dẫn chung về lĩnh vực riêng biệt mà nó đề cập, trong khi các phần sau đây cung cấp hướng dẫn chung mở rộng.
Phần 2 Hướng dẫn về yêu cầu nhiệm vụ
Phần 10: Nguyên tắc đối thoại
Phần 11: Hướng dẫn khả năng sử dụng
Các yêu cầu và khuyến cáo đặc thù có thể ứng dụng cho việc thiết kế và đánh giá được đề cập tới trong các phần sau:
Thiết bị:
Phần 3: Yêu cầu về hiển thị
Phần 4: Yêu cầu về bàn phím
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 8: Yêu cầu về màu sắc hiển thị
Phần 9: Yêu cầu về thiết bị đầu vào không dùng bàn phím
Môi trường:
Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc
Phần 6: Hướng dẫn vè môi trường làm việc
Phần mềm:
Phần 12: Trình bày thông tin
Phần 13: Hướng dẫn cho người sử dụng
Phần 14: Đối thoại thông qua menu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 16: Đối thoại qua thao tác trực tiếp
Phần 17: Đối thoại điền dạng
Thử nghiệm hiệu suất làm việc của người sử dụng với các phương pháp thử nghiệm kết hợp có thể tìm thấy trong các phần sau:
Phần 3: Yêu cầu về hiển thị
Phần 4: Yêu cầu về bàn phím
Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc
Phần 8: Yêu cầu về mầu sắc hiển thị
Phần 9: Yêu cầu về thiết bị đầu vào không dùng bàn phím
Phần 11: Cung cấp hướng dẫn thử nghiệm cho người sử dụng - hiệu suất làm việc đề đánh giá hệ thống về hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn trong tình huống sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Báo cáo về sự phù hợp với các phần của TCVN 7318 (ISO 9241)
Bộ TCVN 7318 (ISO 9241) gồm nhiều phần và vì thế sự phù hợp với các phần riêng biệt chứ không phải với toàn bộ tiêu chuẩn. Mọi công bố về sự phù hợp phải khẳng định thành phần nào của VDT, vị trí làm việc hoặc công việc có sử dụng VDT nào phù hợp với phần nào của tiêu chuẩn này.
Các phần từ 12 đến 17 của TCVN 7318 (ISO 9241) đòi hỏi sản phẩm phải tuân theo các khuyến cáo áp dụng trong các phần đã quy định, quy trình sử dụng các yêu cầu quy định đối với việc triển khai và đánh giá sản phẩm. Mức độ yêu cầu kỹ thuật của quy trình là vấn đề cần thương lượng giữa các bên.
Mô tả và ứng dụng các phần mềm (từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17)
A.1 Cấu trúc của từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17*)
A.1.1 Giới thiệu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nguyên lý đối với Hộp thoại giao diện người sử dụng - máy tính (ISO 9241-10):
- Sự liên quan giữa tình huống sử dụng (người sử dụng, nhiệm vụ, môi trường) và định nghĩa về khả năng sử dụng có xét đến tính hiệu quả, hiệu suất đạt được và mức độ hài lòng (ISO 9241-11):
- Đặc điểm của thông tin trình bày và các khuyến nghị về cách trình bày thông tin (ISO 9241-12):
- Khuyến nghị về hướng dẫn người sử dụng; khuyến nghị này được áp dụng cho tất cả Kỹ thuật thiết kế hộp thoại (ISO 9241-12):
- Khuyến nghị về sử dụng các kỹ thuật thiết kế hộp thoại (từ ISO 9241-14 đến ISO 9241-17).
Các quy định hay các thiết kế hộp thoại giao diện người sử dụng - máy tính phải xuất phát từ sự hiểu biết yêu cầu của người sử dụng, nhiệm vụ của họ, môi trường làm việc và các công nghệ sẵn có. Thông thường sẽ có một vài tùy chọn và lựa chọn cuối cùng có thể bị ảnh hưởng bởi yêu cầu về sự đồng bộ (ví dụ, đối với một hệ thống sẵn có hay một loạt các hệ thống kết nối với nhau). Quyết định về khả năng phù hợp tổng thể của hộp thoại giao diện người sử dụng - máy tính có thể được bổ sung bằng cách tham khảo các tiêu chuẩn về nguyên lý chung trong thiết kế hộp thoại, ví dụ ISO 9241-10. Các khuyến nghị cụ thể cho việc thiết kế hộp thoại được đề cập tới trong các tiêu chuẩn từ ISO 9241-14 đến ISO 9241-17.
A1.2 Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17
Hình A.1 minh họa cấu trúc của các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17, phản ánh bản chất của mỗi phần riêng lẻ xét về các nguyên lý và khuyến nghị.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3 Tiêu chuẩn ISO 9241-10 “Nguyên lý thiết kế hộp thoại”
ISO 9241-10 nhằm mục đích giới thiệu các nguyên lý ecgônômi "bậc cao" được áp dụng cho việc thiết kế hộp thoại giữa con người và hệ thống thông tin. ISO 9241-10 đưa ra bảy nguyên lý thực hành tốt trong việc thiết kế hộp thoại giữa người sử dụng và giao diện phần mềm.
Bảy nguyên lý bao gồm:
- Phù hợp với nhiệm vụ:
- Tự mô tả;
- Dễ kiểm soát;
- Phù hợp với mong muốn của người sử dụng;
- Mức chấp nhận lỗi;
- Phù hợp cho cá nhân;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên lý được đưa ra trong ISO 9241-10 tạo cơ sở cho việc hiểu rõ bất kì khuyến nghị cụ thể nào liên quan tới khía cạnh ecgônômi trong phần mềm được đưa ra trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 9241. Những nguyên lý này không cho phép kiểm tra sự phù hợp nghiêm ngặt, tuy nhiên có thể đánh giá về tổng thể liệu những nguyên lý này đã được áp dụng hay chưa.
A.1.4 Tiêu chuẩn ISO 9241-11 "Hướng dẫn về khả năng áp dụng”
Tiêu chuẩn ISO 9241-11 giới thiệu khái niệm khả năng áp dụng, tuy nhiên không bao gồm các khuyến nghị đặc thù liên quan tới các đặc tính của sản phẩm. Tiêu chuẩn này đề cập tới mức độ mà người sử dụng có thể đạt được mục đích xác định một cách hiệu quả, với hiệu suất cao và sự hài lòng xét trong từng ngữ cảnh sử dụng cụ thể (người sử dụng, nhiệm vụ và môi trường). Hướng dẫn này có thể được dùng như một phần trong các khuôn khổ yêu cầu về ecgônômi, bao gồm mô tả tình huống, quá trình đánh giá phải thực hiện và các tiêu chí cần đạt được khi khả năng áp dụng của một hệ thống được đánh giá.
A.1.5 Cấu trúc của các tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17
A.1.5.1 Cấu trúc chung
Các tiêu chuẩn trong ISO 9241 được áp dụng theo cấu trúc sau:
- Lời nói đầu
- Lời giới thiệu
- Phạm vi áp dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thuật ngữ định nghĩa
- Điều khoản áp dụng
- Các khuyến nghị
- Các Phụ lục
A.1.5.2 Điều khoản áp dụng
Trong các điều khoản áp dụng từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17, sự phù hợp của từng phần riêng biệt được giải thích thông qua các thuật ngữ:
- Đặc tính của người sử dụng và cách tổ chức;
- Đặc tính của nhiệm vụ;
- Khả năng của hệ thống.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều khoản áp dụng cũng giải thích cách áp dụng các khuyến nghị có thể được đưa ra trong tiêu chuẩn. Mỗi khuyến nghị cần được đánh giá tính ứng dụng và nếu đã phù hợp thì phải được sử dụng trong kỹ thuật thiết kế hộp thoại liên quan, trừ khi có bằng chứng cho thấy việc làm như vậy sẽ gây ra sự sai lệch đối với mục tiêu thiết kế hoặc có thể làm giảm khả năng áp dụng.
Hơn nữa, mỗi tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17 đã nói rõ: “Nếu một sản phẩm được công bố rằng thỏa mãn các khuyến nghị hợp lý trong tiêu chuẩn này, thì quy trình được sử dụng thiết lập yêu cầu về phát triển và/hoặc đánh giá [...] cần được định rõ. Mức độ yêu cầu của quá trình là vấn đề đàm phán giữa các bên liên quan.”
A.1.5.3 Điều khoản khuyến nghị
Điều khoản khuyến nghị trong từng tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17 bao gồm khuyến nghị cho các tiêu chuẩn trong ISO 9241. Rất nhiều khuyến nghị là có điều kiện (hoặc cấu trúc câu “nếu”). Thông thường câu “nếu” đề cập tới ngữ cảnh sử dụng (ví dụ trong ISO 9241-14, “Nếu phù hợp với nhiệm vụ, trong danh mục cấu trúc sâu (nhiều hơn 3 mức), người sử dụng phải được phép chuyển từ một phần (nút giao) của cấu trúc sang phần khác mà không phải quay lại nút giao đầu tiên”)
A.1.5.4 Phụ lục
Phụ lục A trong tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 tới ISO 9214-17 đưa ra một ví dụ của quy trình xác định liệu các khuyến nghị thích hợp trong TCVN 7318 (ISO 9241) đã được thỏa mãn. Cần chú ý rằng quy trình được mô tả chỉ là hướng dẫn và không phải là một quy trình cứng nhắc được sử dụng thay thế cho tiêu chuẩn. Quy trình này đề cập tới một quá trình gồm hai bước để xác định xem khuyến nghị nào là hợp lý, và xác định xem những khuyến nghị đó đã được đáp ứng chưa.
Phụ lục B của ISO 9241-14 đưa ra ví dụ áp dụng.
Hơn nữa, các tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17 đều bao gồm thư mục các tài liệu gốc để xây dựng mỗi tiêu chuẩn.
A.1.6 Tiêu chuẩn ISO 9241-12 “Trình bày thông tin”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rõ ràng (nội dung thông tin phải truyền đạt nhanh và chính xác);
- Khác biệt (thông tin được hiển thị có thể được phân biệt chính xác);
- Súc tích (người sử dụng chỉ được cung cấp những thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ);
- Nhất quán (cùng một thông tin được trình bày theo cùng một cách đúng như mong muốn của người sử dụng);
- Có thể được nhận biết dễ dàng (sự chú ý của người sử dụng được hướng tới thông tin yêu cầu);
- Rõ nét (thông tin dễ đọc);
- Dễ hiểu (ý nghĩa rõ ràng, không ẩn ý, dễ nhận biết và có thể hiểu được).
Những đặc tính của việc trình bày thông tin được nêu trong ISO 9241-12 được áp dụng cho khía cạnh thiết kế giao diện của hướng dẫn sử dụng (xem A.1.7) và bất kì kỹ thuật thiết kế hộp thoại cụ thể nào (xem A.1.8) được dùng trong gói phần mềm. ISO 9241-12 cũng đưa ra khuyến nghị về trình bày thông tin. Ví dụ, ISO 9241-12 khuyến nghị rằng các nhóm thông tin cần được phân tách bởi khoảng cách và 18 vị trí mà không đưa ra tiêu chí chính xác. Tuy nhiên, khuyến nghị này có thể được dùng bởi người thiết kế công cụ và kiểu mẫu hướng dẫn nhằm đề ra quy luật cho các môi trường thiết kế đặc thù.
A.1.7 ISO 9241-13 “Hướng dẫn người sử dụng”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.8 Các tiêu chuẩn từ ISO 9241-14 đến ISO 9241-17 (Kỹ thuật hộp thoại)
Khuyến nghị được đưa ra trong các tiêu chuẩn từ ISO 9241-14 đến ISO 9241-17 cụ thể hơn so với khuyến nghị trong các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-13, do các tiêu chuẩn này đưa ra một cách hệ thống các khuyến nghị cho từng kỹ thuật thiết kế hộp thoại. Thông thường, có nhiều kỹ thuật được sử dụng trong giao diện người sử dụng đề đáp ứng các trình độ khác nhau của người sử dụng cũng như các đặc tính nhiệm vụ đa dạng. Sự lựa chọn và kết hợp phù hợp kỹ thuật thiết kế hộp thoại được giải thích trong A.3
Kỹ thuật hộp thoại bao gồm:
- “Hộp thoại menu" (ISO 9241-14)
- “Hộp thoại mệnh lệnh" (ISO 9241-15)
- “Hộp thoại điều khiển trực tiếp” (ISO 9241-16)
- “Hộp thoại điền ô trống” (ISO 9241-17)
Tiêu chuẩn ISO 9241-14 đề cập tới thiết kế ecgônômi của hộp thoại menu (ví dụ menu kéo và menu nổi). Trong hộp thoại menu, hệ thống hộp thoại đưa ra một hay nhiều nhóm lựa chọn cho người sử dụng, người sử dụng chọn một hoặc nhiều lựa chọn, và máy tính thực hiện quá trình được chỉ ra bởi (các) tùy chọn.
Tiêu chuẩn ISO 9241-15 đề cập tới thiết kế ecgônômi của hộp thoại mệnh lệnh. Trong hộp thoại mệnh lệnh, người sử dụng nhập vào (bằng cách nhắc lại) cụm lệnh đầy đủ hoặc vắn tắt được yêu cầu bởi cú pháp của ngôn ngữ lệnh, và máy tính thực hiện hành động gắn kết với mệnh lệnh và tham số của chúng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 9241-17 đề cập tới thiết kế ecgônômi của hộp thoại điền đơn. Trong hộp thoại điền đơn, người sử dụng điền vào, chọn hoặc điều chỉnh vùng được đánh dấu trên màn hình.
A.2 Áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9241-10 đến ISO 9241-17 trong phân tích, thiết kế và đánh giá
A.2.1 Giới thiệu
Thiết kế giao diện phụ thuộc vào nhiệm vụ, người sử dụng, môi trường và các công nghệ sẵn có. Vì vậy, các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17 không thể được áp dụng nếu thiếu kiến thức về ngữ cảnh thiết kế và sử dụng giao diện và không có mục đích sử dụng như một bộ quy tắc bắt buộc phải áp dụng hoàn toàn. Người thiết kế được giả định phải có sẵn thông tin liên quan tới nhiệm vụ và yêu cầu người sử dụng, đồng thời hiểu rõ cách sử dụng các công nghệ sẵn có (điều này có thể cần tư vấn của một chuyên gia ecgônômi cũng như thực hành thử nghiệm với người sử dụng thực sự).
Các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17 có thể được ứng dụng tại các bước khác nhau của quá trình xây dựng (xem hướng dẫn trong ISO 13407, Quá trình thiết kế hệ thống giao diện lấy con người làm trung tâm, để hướng dẫn). Trong những bước đầu của quá trình, ISO 9241-11 có thể được dùng để đánh giá vấn đề khả năng áp dụng và ISO 9241-10 có thể cung cấp thông tin liên quan với yêu cầu chung cho việc thiết kế hộp thoại. Thêm vào đó, ISO 9241-12 có thể cung cấp hướng dẫn tổng quan về cách trình bày thông tin và ISO 9241-13 có thể đưa ra thông tin liên quan tới yêu cầu cho hướng dẫn người sử dụng đối với giao diện.
Đối tượng người sử dụng phần mềm và cách dùng các phần trong quá trình phân tích, thiết kế và đánh giá được mô tả sau đây.
A.2.2 Các nhóm người sử dụng
Những nhóm người sử dụng sau được đề cập trong tiêu chuẩn này.
a) Người thiết kế giao diện người sử dụng, người sẽ áp dụng tiêu chuẩn này trong quá trình phát triển phần mềm;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nhà thiết kế các Hướng dẫn kiểu giao diện được sử dụng. Các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 tới ISO 9241-17 không phải tài liệu hướng dẫn kiểu giao diện. Hướng dẫn thiết kế kiểu giao diện thường áp dụng với một hệ điều hành hoặc dự án phát triển phần mềm nào đó. TCVN 7318 (ISO 9241) không đề cập tới một hệ điều hành hay một nhóm ứng dụng cụ thể nào. Tuy nhiên, những phần TCVN 7318 (ISO 9241) có thể áp dụng (đặc biệt là từ ISO 9241-14 tới ISO 9241-17) cần được áp dụng khi thiết kế một tài liệu Hướng dẫn kiểu giao diện cho một hệ điều hành hoặc dự án phần mềm cụ thể. Mọi khuyến nghị trong tài liệu Hướng dẫn kiểu dáng đó đều cần tuân thủ theo các khuyến nghị trong TCVN 7318 (ISO 9241);
d) Người mua, người sẽ tham khảo các tiêu chuẩn ISO 9241-14 đến ISO 9241-17 trong quá trình tìm mua sản phẩm;
e) Người đánh giá có nhiệm vụ đảm bảo các sản phẩm đáp ứng các khuyến cáo trong ISO 9241-10 đến ISO 9241-17;
f) Người sử dụng cuối cùng là người nhận được những lợi ích từ tiêu chuẩn này đưa ra;
g) Người thiết kế sử dụng tiêu chuẩn này cần biết rằng giao diện sử dụng họ đang thiết kế cần phải tuân theo những nguyên lý và khuyến nghị trong từng tiêu chuẩn ISO 9241. Tương tự, người mua và người đánh giá cần có một phương pháp để xác định liệu sản phẩm có đạt được những khuyến nghị đề ra hay không. Tuy nhiên, không nhất thiết mọi khuyến nghị đều phải tuân theo, mà chỉ có những khuyến nghị liên quan.
A.2.3 Phân tích
Một yêu cầu cơ bản quan trọng đối với phân tích là xác định nhóm người sử dụng kỳ vọng và “tình huống sử dụng" của giao diện. ISO 9241-11 cung cấp những Hướng dẫn về việc quy định tình huống sử dụng. Phân tích cũng cần bao gồm việc chỉ rõ những nhiệm vụ của người sử dụng (phân tích nhiệm vụ, xem ISO 9241-2:1992) cần thực hiện để đạt được những chức năng khác nhau đề ra trong giai đoạn thiết kế ban đầu. ISO 9241-10 có thể hữu ích trong việc xác định những ảnh hưởng có thể của quyết định thiết kế hộp thoại ban đầu tới hiệu suất của người sử dụng. Tri thức liên quan tới những kỹ thuật thiết kế hộp thoại khác nhau (ISO 9241-14 đến ISO 9241-17) và Hướng dẫn người sử dụng (ISO 9241-13) có thể hữu ích trong việc chỉ ra những điểm cần đánh giá về năng suất người sử dụng trong giai đoạn này (dựa trên ISO 9241-11).
A.2.4 Thiết kế
Dựa vào phân tích, các tiêu chuẩn từ ISO 9241-10 đến ISO 9241-17 có thể được sử dụng để thiết kế giao diện như sau.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn về việc lựa chọn kỹ thuật thiết kế hộp thoại được đưa ra trong A.3 dưới đây và trong phần giới thiệu từ ISO 9241-13 đến ISO 9241-17.
ISO 9241-12 đến ISO 9241-17 cần được sử dụng làm nguồn thông tin để đưa ra những thỏa hiệp thiết kế và để giải quyết vấn đề. Mỗi phần chứa những khuyến nghị liên quan tới thiết kế chi tiết của các hộp thoại cần được áp dụng trong quá trình thiết kế của hộp thoại đó.
Từng khuyến nghị cần được đánh giá về khả năng áp dụng và nếu áp dụng đánh giá được thì cần thực hiện, trừ khi có bằng chứng làm sai lệch mục tiêu thiết kế hoặc khả năng áp dụng một cách hệ thống. Khi đánh giá một khuyến nghị được áp dụng đã đạt hay chưa, người thiết kế cần đánh giá sản phẩm hoặc quan sát những người sử dụng sản phẩm đại diện trong tình huống hoàn thành nhiệm vụ của người sử dụng thông qua hệ thống hộp thoại. Những quy trình mẫu hỗ trợ trong việc xác định tính khả thi và xem xét liệu một khuyến nghị đã được áp dụng hay chưa, được trình bày trong Phụ lục A của các tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17.
Cần sử dụng ISO 9241-13 trong việc thiết kế hướng dẫn người sử dụng cụ thể để hỗ trợ những hộp thoại khác nhau trong ứng dụng.
A.2.5 Đánh giá
Thủ tục đánh giá cần dựa trên phân tích những người sử dụng điển hình, nhiệm vụ điển hình hay đặc thù và những thành phần khác trong tình huống sử dụng.
ISO 9241-11 đưa ra những hướng dẫn về xác định và đo lường tính dễ sử dụng của sản phẩm.
Các tiêu chuẩn từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17 có thể được sử dụng để đánh giá chi tiết hơn bằng cách kiểm tra xem mỗi khuyến nghị khả thi trong từng phần thích hợp đã được áp dụng chưa. Tính khả thi được xác định bằng cách xem xét những câu điều kiện “nếu" trong những khuyến nghị và giới hạn liên quan trong môi trường thiết kế. Tính khả thi có thể được xác định bằng cách phân tích tài liệu hệ thống, những bằng chứng được ghi chép lại, những quan sát, đánh giá phân tích và/hoặc đánh giá theo kinh nghiệm. Khi một hướng dẫn đã khả thi cần phải xác định xem liệu có được áp dụng hay không. Thủ tục mẫu để đánh giá giao diện người sử dụng theo những khuyến nghị trong những tiêu chuẩn này được mô tả chi tiết trong Phụ lục A từ ISO 9241-12 đến ISO 9241-17.
A.3 Lựa chọn và kết hợp các kỹ thuật thiết kế hộp thoại
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhà thiết kế cần có khả năng lựa chọn các kỹ thuật thiết kế hộp thoại phù hợp để hỗ trợ nhiều yêu cầu tương tác của người sử dụng với hệ thống. Trong một số trường hợp, chỉ một lựa chọn nào đó đã là đủ để hỗ trợ toàn bộ một nhiệm vụ hoặc một nhóm nhiệm vụ liên quan. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa các kỹ thuật thường phù hợp hơn để hỗ trợ nhiều hoạt động khác nhau trong một ứng dụng. Hơn nữa, có thể hữu ích hơn nếu cung cấp nhiều phương pháp tương tác để có thể xét tới những khác biệt và sở thích cá nhân. Ma trận So sánh Kỹ thuật thiết kế hộp thoại được cung cấp để hỗ trợ việc xác định phương pháp nào phù hợp với từng nhiệm vụ, số lượng người sử dụng và cấu hình hệ thống (xem Bảng A.1).
A.3.2 Mô tả Bảng A.1
Cột bên trái của bảng ma trận so sánh kỹ thuật thiết kế hộp thoại liệt kê bốn kỹ thuật: menu, đặt lệnh, điều khiển trực tiếp và điền vào ô trống. Ở các cột còn lại của bảng, trình bày các tính chất nhiệm vụ liên quan, đặc tính người sử dụng và đặc tính hệ thống. Các cột này được mô tả như sau:
A.3.2.1 Đặc tính nhiệm vụ
Các cột đặc tính nhiệm vụ bao gồm hành động/tham số, tính linh hoạt, tần số, tốc độ vá độ chính xác.
a) Hành động/tham số: Cột này mô tả các kiểu hành động trong nhiệm vụ được hỗ trợ bởi một kỹ thuật thiết kế hộp thoại cụ thể và những tham số liên quan tới các hành động đó. Ví dụ như menu phù hợp cho hành động lựa chọn khi những lựa chọn nằm trong một tập hợp hữu hạn những tùy chọn/thay thế. Các thông số phổ biến thường bao gồm kích thước của tập lệnh và nhu cầu thể hiện giá trị mặc định và/hoặc giá trị hiện tại.
b) Tính linh hoạt: Cột này chỉ ra mức độ linh hoạt (liên quan đến sự đa dạng các bước nhiệm vụ và/hoặc trình tự tiến hành) mà kỹ thuật thiết kế hộp thoại hỗ trợ. Ví dụ như hộp thoại menu và điền ô trống cho phép độ linh hoạt thấp trong khi các hộp thoại ra lệnh và điều khiển trực tiếp lại cho độ linh hoạt cao.
c) Tần số: Cột này chỉ ra mức độ hỗ trợ nhiệm vụ có tính lặp lại của kỹ thuật thiết kế.
d) Tốc độ: Cột này chỉ ra mức độ hỗ trợ nhiệm vụ yêu cầu thực hiện nhanh của kỹ thuật thiết kế.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2.2 Đặc tính người sử dụng
Những cột đặc tính người sử dụng bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ được đào tạo.
a) Kinh nghiệm: Cột này mô tả mức độ và loại kinh nghiệm yêu cầu ở người sử dụng phù hợp với kỹ thuật thiết kế.
b) Kỹ năng: Cột này mô tả mức độ và loại kỹ năng yêu cầu ở người sử dụng phù hợp với kỹ thuật thiết kế.
c) Trình độ đào tạo: Cột này mô tả mức độ và loại hình đào tạo của người sử dụng được mong chờ để sử dụng kỹ thuật thiết kế.
A.3.2.3 Đặc tính hệ thống
Những cột đặc tính hệ thống bao gồm đầu vào, đầu ra và thời gian đáp ứng. Cần chú ý rằng nhiều đặc tính hệ thống có thể chi phối việc lựa chọn một kỹ thuật thiết kế nào đó.
a) Đầu vào: Cột này mô tả kiểu thiết bị nhập liệu liên quan tới kỹ thuật này.
b) Đầu ra: Cột này mô tả kiểu thiết bị đầu ra liên quan tới kỹ thuật này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Ví dụ sử dụng bảng so sánh
Giả thiết rằng những thông tin về nhiệm vụ, người sử dụng và hệ thống, như sau:
- Nhiệm vụ yêu cầu người sử dụng phải in ra một tài liệu. Đây là một hành động không được sử dụng nhiều trong ứng dụng.
- Người sử dụng không được đào tạo tốt, không có kỹ năng dùng bàn phím và có rất ít kinh nghiệm sử dụng ứng dụng đang xét.
- Thiết bị hiển thị của hệ thống có thể thay đổi nhiều độ phân giải và khả năng xử lý hình ảnh, hệ thống có thời gian đáp ứng và có cả bàn phím lẫn chuột.
Dựa theo thông tin có trong bảng so sánh kỹ thuật thiết kế hộp thoại (Bảng A.1):
- Từ tính chất Nhiệm vụ suy ra kỹ thuật menu, điều khiển trực tiếp hoặc điền ô trống là phù hợp.
- Từ đặc tính người sử dụng suy ra kỹ thuật menu và điều khiển trực tiếp là phù hợp.
- Từ đặc tính hệ thống suy ra kỹ thuật menu, đặt lệnh, và điền ô trống là phù hợp.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4 Kết hợp các kỹ thuật thiết kế hộp thoại
Như đã đề cập ở trên, trong phần lớn các ứng dụng, thường sử dụng nhiều hơn một kỹ thuật thiết kế để hỗ trợ giao diện người sử dụng. Nếu sử dụng cách kết hợp các kỹ thuật, cần xem xét những khuyến nghị sau.
A.3.4.1 Sự nối tiếp các hành động
Nếu người sử dụng thay đổi từ kỹ thuật thiết kế này sang kỹ thuật khác, sự thay đổi trong tâm lý vận động cần phải tự nhiên và không gây thêm gánh nặng nhiệm vụ.
VÍ DỤ: Người sử dụng lựa chọn một đối tượng với con trỏ chuột, lựa chọn một hành động để thực hiện với đối tượng đó vẫn dùng con trỏ và sau đó lựa chọn một thành phần từ menu cho hành động đó vẫn dùng con trỏ.
A.3.4.2 Sự tương thích của các phép ẩn dụ trong giao diện
Nếu có một phép ẩn dụ được dùng trong ứng dụng thì phép ẩn dụ này cần phù hợp với mọi kỹ thuật thiết kế hộp thoại được sử dụng trong ứng dụng đó, hoặc nếu có chỗ không phù hợp thì cũng phải rõ ràng với người sử dụng.
A.3.4.3 Sự nhất quán trong việc sử dụng thuật ngữ
Những thuật ngữ được sử dụng cần phải nhất quán trong các hộp thoại dùng trong ứng dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phù hợp với nhiệm vụ và tính chất của hộp thoại, cú pháp của kỹ thuật hộp thoại phải nhất quán.
A.3.4.5 Sự nhất quán trong phản hồi
Cơ chế phản hồi thông tin sử dụng trong các hộp thoại kết hợp cần phải nhất quán xuyên suốt các kỹ thuật thiết kế đến mức có thể.
A.3.4.6 Tính thay thế được giữa các kỹ thuật thiết kế hộp thoại
Nếu nhiều kỹ thuật được sử dụng như biện pháp thay thế cho nhau thì chúng phải tạo ra hiệu quả như nhau (thay đổi trong trạng thái hệ thống, đầu ra...).
CHÚ THÍCH: Sự tương đồng của hiệu quả hay đầu ra đặc biệt quan trọng người sử dụng khi hộp thoại gặp khó khăn về khả năng cảm nhận, chuyển động hay trí lực (hoặc có nhu cầu đặc biệt về những mặt này).
A.3.4.7 Tốc độ và độ chính xác
Di chuyển từ một kỹ thuật thiết kế hộp thoại sang một kỹ thuật khác trong ứng dụng không được phép gia tăng lỗi hoặc giảm quá mức tốc độ thực hiện nhiệm vụ của người sử dụng.
A.3.4.8 Độ phức tạp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4.9 Biểu thị rõ ràng những kỹ thuật phù hợp
Người sử dụng cần hiểu được ngay kỹ thuật thiết kế hộp thoại nào phù hợp để thực hiện nhiệm vụ hoặc vận hành chi tiết.
A.1 - So sánh các kỹ thuật thiết kế hộp thoại
Kỹ thuật thiết kế
Đặc tính nhiệm vụ
Đặc tính người sử dụng
Đặc tính hệ thống
Hành động/tham số
Sự linh hoạt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ
Sự chính xác
Kinh nghiệm
Kỹ năng
Đào tạo
Đầu vào
Đầu ra
Thời gian đáp ứng
Menu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể có nhiều lệnh cần chọn
- Hiển thị lựa chọn hiện tại/mặc định.
Thấp
Thấp đến Cao
a
Cao
Ít hoặc không có với ứng dụng
Nhấn phim hoặc trỏ chuột
Ít hoặc không có
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Văn bản có độ phân giải vừa phải
Trong vòng 2 s
Ra Lệnh
- Đưa ra lựa chọn chưa định nghĩa sẵn
- Đưa ra lựa chọn/dữ liệu theo trật tự không cố định
Cao - Có thể mở rộng cho tình huống mới
Cao
Cao
a
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng gõ phím trung bình tới cao (nếu dùng bàn phím)
Một chút với ngôn ngữ ra lệnh
Bàn phím hoặc nhận dạng giọng nói trong một số trường hợp
Văn bản có độ phân giải vừa phải hoặc Âm thanh (nếu dùng nhận dạng giọng nói)
Trong vòng 2 s
Điều khiển trực tiếp
- Điều khiển các đối tượng
- Đối tượng thể hiện đối tượng thế giới thực
- Đối tượng có các tính chất phức tạp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biến đổi tính chất thị giác
- Điều khiển nhiều đối tượng một lúc
Cao- Trình tự nhiệm vụ có thể thay đổi
Thấp
a
Trung bình (có thể cao với độ phóng đại cao)
Kinh nghiệm với trình bày đồ họa
Kỹ năng tâm lý vận động
Một chút về điều khiển trực tiếp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị hiển thị độ phân giải cao
Trong vòng 500 ms
Điền ô trống
- Lựa chọn từ một tập nhỏ
- Giá trị mặc định/hiện thời cần thiết
- Dữ liệu nhập từ các nguồn khác (giấy, khách hàng)
- Dữ liệu có nhiều tham số
Thấp
Thấp đến Cao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Kinh nghiệm với mẫu điền trên giấy hoặc tương đương
Kinh nghiệm giới hạn với máy tính nhưng quen đánh chữ
Khả năng đánh máy trung bình tới tốt
Ít
Bàn phím Thiết bị trỏ trong một số trường hợp
Văn bản có độ phân giải vừa phải hoặc
Hình ảnh đồ họa trong một số trường hợp
Không cố định
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 13406-1:-2) Ergonomic requirements for work with visual display terminals employing flat panel technology - Part 1: Introduction:
[2] ISO 13406-1:-2) Ergonomic requirements for work with visual display terminals employing flat panel technology - Part 2: Ergonomic requirements for flat panel;
[3] ISO 13407: -2), Human-centred design processes for interactive systems;
[4] ISO/IEC 9995:1994, Information technology - Keyboard layouts for text and office systems [all parts];
[5] I EC 950:1991, Safety of information technology equipment including electrical business equipment.
*) Hiện nay ISO 9241-10 và ISO 9241-17 đã bị hủy
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-1:2013 (ISO 9241-1:1997) về Ecgônômi - Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 1: Giới thiệu chung
Số hiệu: | TCVN7318-1:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7318-1:2013 (ISO 9241-1:1997) về Ecgônômi - Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) - Phần 1: Giới thiệu chung
Chưa có Video