Điện áp làm việc U |
Khoảng cách rò nhỏ nhất |
Khe hở nhỏ nhất |
||
Nhóm vật liệu |
||||
I |
II |
IIIa |
||
V |
mm |
mm |
||
U ≤ 15 |
1,6 |
1,6 |
1,6 |
1,6 |
15 <U ≤ 30 |
1,8 |
1,8 |
1,8 |
1,8 |
30 <U ≤ 60 |
2,1 |
2,6 |
3,4 |
2,1 |
60 <U ≤110 |
2,5 |
3,2 |
4 |
2,5 |
110 <U ≤ 175 |
3,2 |
4 |
5 |
3,2 |
175 <U ≤ 275 |
5 |
6,3 |
8 |
5 |
275 <U ≤ 420 |
8 |
10 |
12,5 |
6 |
420 <U ≤ 550 |
10 |
12,5 |
16 |
8 |
550 <U ≤ 750 |
12 |
16 |
20 |
10 |
750 <U ≤1100 |
20 |
25 |
32 |
14 |
1100 <U ≤ 2200 |
32 |
36 |
40 |
30 |
2200 <U ≤ 3300 |
40 |
45 |
50 |
36 |
3300 <U ≤ 4200 |
50 |
56 |
63 |
44 |
4200 <U ≤ 5500 |
63 |
71 |
80 |
50 |
5500 <U ≤ 6600 |
80 |
90 |
100 |
60 |
6600 <U ≤ 8300 |
100 |
110 |
125 |
80 |
8300 <U ≤ 11000 |
125 |
140 |
160 |
100 |
4.4 Khoảng cách rò
4.4.1 Giá trị của khoảng cách rò yêu cầu phụ thuộc vào điện áp làm việc, điện trở vật liệu cách điện và tiết diện bề mặt của nó.
Bảng 2 đưa ra sự phân nhóm vật liệu cách điện theo chỉ số chịu xâm thực (CTI) xác định theo IEC 112. Vật liệu cách điện vô cơ, ví dụ thuỷ tinh và sành sứ không bị xâm thực, do đó không xác định chỉ số CTI.
Chú thích:
a) Các nhóm vật liệu được xác định theo IEC 664.
b) Bỏ qua quá điện áp quá độ khi chúng không ảnh hưởng tới chỉ số chịu xâm thực. Tuy nhiên, điện áp quá tải nhất thời có thể phải được xem xét, phụ thuộc vào thời gian kéo dài và tần số xuất hiện (Xem IEC 664A để có các thông tin bổ sung).
Bảng 2 - Khả năng chịu xâm thực của vật liệu cách điện
Nhóm vật liệu
Chỉ số chịu xâm thực(CTI)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
IIIa
600 ≤ CTI
400 ≤ CTI < 600
175 ≤ CTI < 400
4.4.2 Khoảng cách rò giữa các phần tử dẫn điện trần tại các cấp điện áp khác nhau được đưa ra trong bảng 1 với giá trị nhỏ nhất của khe hở đấu nối ngoài là 3 mm là một hàm số của điện áp làm việc do nhà chế tạo thiết bị qui định.
Chú thích - Đối với đèn đui xoáy xem yêu cầu trong A.2.
4.4.3 Để xác định khoảng cách rò xem ví dụ từ hình 1 đến hình 4 minh hoạ những đặc trưng có tính đến khoảng cách rò tương ứng. Giá trị của X là 2,5 mm.
Chú thích - Các phần gắn xi măng coi là phần rắn chắc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các gờ trên bề mặt có chiều cao ít nhất 2,5 mm và độ dày tối thiểu là 1,0 mm với độ cứng tương ứng của vật liệu;
b) các rãnh trên bề mặt có độ sâu ít nhất là 2,5 mm và rộng ít nhất 2,5 mm.
Chú thích - Sự lồi lên trên hoặc lõm xuống dưới bề mặt coi là gờ hoặc rãnh không tương ứng với dạng hình học để xem xét.
Hình 1 - Cách xác định các khoảng cách rò
Hình 2
Hình 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4
4.5 Vật liệu cách điện rắn
Chú thích - Vật liệu này được sử dụng khi cần thiết, ví dụ vecni cách điện.
4.5.1 Đặc tính cơ học của vật liệu cách điện như độ cứng, độ bền có thể ảnh hưởng tới tính chất đặc trưng của chúng, phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
a) nhiệt độ tăng lên ít nhất là 20oK trên nhiệt độ giới hạn trong thang nhiệt độ làm việc tương ứng và ít nhất là 80 oC; hoặc là
b) đối với cuộn dây cách điện (xem 5.3 và bảng 3), các dây nối trong (xem 4.7), cáp nối cố định với các thiết bị điện (xem TCVN 7079-0) phải chịu được nhiệt độ cực đại trong thang nhiệt độ làm việc tương ứng.
4.5.2 Nếu chỗ nào trên bề mặt nguyên bản của các phần tử cách điện làm bằng chất dẻo hoặc tấm mỏng bị tróc ra hoặc bị hư hỏng trong quá trình chế tạo, thì chúng phải được phủ một lớp vecni có cùng cấp cách điện như bề mặt nguyên bản về phương diện chỉ số CTI. Yêu cầu này không áp dụng đối với vật liệu không chịu ảnh hưởng của cấp độ theo chỉ số CTI, hoặc khi khoảng cách rò đặc biệt của các phần tử không chịu tác động của các chỉ tiêu này.
4.6 Cuộn dây
4.6.1 Dây dẫn cách điện phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) dây dẫn tráng men phải phù hợp với:
1) Cấp 1 theo IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 và phải:
– khi thử nghiệm theo mục 13 của IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 sẽ không có hư hỏng tại giá trị điện áp đánh thủng nhỏ nhất đối với cấp 2,
– khi thử nghiệm theo mục 14 của IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8 sẽ không có nhiều hơn 6 hư hỏng đối với 30 m chiều dài dây với đường kính tương ứng.
2) Cấp 2 theo IEC 317-3, IEC 317-7 hoặc IEC 317-8.
4.6.2 Các cuộn dây phảI được kẹp chặt hoặc được bện lại và sấy khô sau khi đã tẩm chất tẩm phù hợp bằng phương pháp nhúng, hoặc tẩm chân không. Phương pháp sơn hoặc phun không coi là phương pháp tẩm.
4.6.3 Tiến hành tẩm theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Trong phương pháp này, khoảng trống giữa các dây dẫn được đổ đầy chất tẩm để các dây dẫn dính kết với nhau.
Yêu cầu này không áp dụng cho ống dây và cuộn dây có điện áp cao (trên 1100 V). Nếu cuộn dây và dây dẫn trước khi lắp ráp đã sử dụng chất đổ đầy để tẩm, hoặc được cách điện bằng cách tương tự thì sau khi lắp đặt xong cũng có thể sử dụng các phương pháp cách điện đã nêu.
4.6.4 Nếu sử dụng chất tẩm dung môi, quá trình tẩm và sấy khô phải tiến hành ít nhất hai lần.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộn dây quấn từ dây dẫn tròn có đường kính danh định nhỏ hơn 0,25 mm phải được bảo vệ theo qui định trong TCVN 7079-0.
4.7 Dây đấu nối trong
Dây đấu nối trong với các phần tử dẫn điện phải được bảo vệ khỏi tác động cơ học, hoặc được cố định để tránh bất kỳ hư hỏng nào.
4.8 Cấp bảo vệ của vỏ thiết bị
4.8.1 Cấp của vỏ bọc bảo vệ như qui định trong IEC 34-5 và IEC 529 phải tuân theo qui định trong a) hoặc b) trừ yêu cầu khác với qui định trong mục 6 của tiêu chuẩn này.
a) vỏ thiết bị chứa các phần tử mang điện trần, phải thoả mãn ít nhất cấp bảo vệ IP 54;
b) vỏ thiết bị có chứa các phần tử mang điện nhưng đã được bọc cách điện phải thoả mãn ít nhất cấp bảo vệ IP 44.
4.8.2 Nếu vỏ thiết bị có lỗ thoát nước hoặc lỗ thông hơi để ngăn ngừa sự ngưng tụ thì sự có mặt của các lỗ này phải không làm giảm cấp bảo vệ của vỏ theo IP 44 trong mục a) hoặc IP 24 trong mục b). Yêu cầu chi tiết về lỗ thoát nước hoặc lỗ thông hơi (vị trí và kích thước) được nhà chế tạo qui định và được mô tả trong tài liệu kỹ thuật.
Nếu lỗ thoát nước hoặc lỗ thông hơi làm giảm cấp bảo vệ trong mục a) và b) thì nhãn của thiết bị
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9 Cơ cấu bắt chặt
Đối với thiết bị điện có các phần tử dẫn điện trần, phải sử dụng cơ cấu bắt chặt đặc biệt theo
5.1 Không một bộ phận nào của thiết bị được phép có nhiệt độ vượt quá các giá trị sau đây:
a) cao hơn nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt qui định trong TCVN 7079-0,
b) nếu nhiệt độ thấp hơn thì được xác định theo 5.2, 5.3 và 6.2.4 phụ thuộc vào độ ổn định nhiệt độ của vật liệu sử dụng,
c) đối với đèn chiếu sáng, nhiệt độ được xác định theo 6.3.4, 6.3.5 và 6.3.6.
5.2 Nhiệt độ cho phép của dây dẫn và các phần kim loại khác bị giới hạn vì:
a) làm giảm độ bền cơ;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) làm hỏng cách điện xung quanh.
Để xác định nhiệt độ của dây dẫn phải tính đến sự tự đốt nóng của dây dẫn và ảnh hưởng của các bộ phận xung quanh.
5.3 Nhiệt độ giới hạn của các cuộn dây cách điện không được vượt quá các giá trị đưa ra trong bảng 3. Bảng này đã tính đến sự chịu nhiệt của các vật liệu cách điện, phù hợp của thiết bị với các yêu cầu của 5.1.
Bảng 3 - Nhiệt độ giới hạn của cuộn dây cách điện
Các khoản mục
Phương pháp đo nhiệt độ (xem chú thích 1)
Cấp nhiệt độ của vật liệu cách điện,oC, theo IEC 85 (xem chú thích 2)
A
E
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
H
1. Nhiệt độ giới hạn khi:
a) Cuộn dây có lớp cách điện đơn
b) Các cuộn dây cách điện khác
điện trở hoặc nhiệt kế
95
110
120
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
155
điện trở
90
105
110
130
155
nhiệt kế
80
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
115
135
2. Nhiệt độ giới hạn tại cuối thời điểm tE (xem chú thích 3)
điện trở
160
175
185
210
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1) Phương pháp đo bằng nhiệt kế chỉ cho phép khi không thể thực hiện được phương pháp đo dựa trên sự thay đổi điện trở. Trong điều kiện như vậy nhiệt kế có nghĩa tương tự như trong IEC 34-1.
2) Khi đã ấn định giá trị đo được tại thời điểm quá độ, thang nhiệt độ cao hơn của vật liệu cách điện được biểu thị trong IEC 85 được coi là nhiệt độ giới hạn cho nhóm H.
3) Các giá trị này tương ứng với nhiệt độ xung quanh, sự tăng nhiệt độ của cuộn dây khi hoạt động và sự tăng nhiệt độ trong thời gian tE.
5.4 Cuộn dây phải được bảo vệ bằng thiết bị phù hợp để đảm bảo không vượt quá nhiệt độ giới hạn khi hoạt động (xem 5.1, 5.2 và 5.3). Nếu nhiệt độ cuộn dây không vượt quá giá trị giới hạn khi hoạt động như trong 5.3 ngay cả khi cuộn dây bị quá tải thường xuyên thì không cần đến các thiết bị bảo vệ.
Chú thích - Thiết bị bảo vệ có thể bố trí ở bên trong hoặc bên ngoài thiết bị điện.
6 Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị điện đặc biệt
6.1 Qui định chung
Các yêu cầu này bổ sung cho mục 4 của tiêu chuẩn này có thể áp dụng đối với các thiết bị điện đặc biệt được xem xét trong các mục từ 6.2 đến 6.6 và các thiết bị điện đặc biệt khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 Cấp bảo vệ của vỏ bọc
Trừ yêu cầu nêu trong 4.8 để bảo vệ chống sự xâm nhập của vật thể rắn bên ngoài và nước, vỏ bọc của máy điện quay phải thoả mãn các cấp bảo vệ sau đây (trừ hộp đấu cáp và phần dẫn điện trần).
a) Trong trường hợp máy được làm mát qua vỏ bọc bằng các đường ống dẫn khí (phương pháp làm mát IC3X phù hợp với IEC 34-6), vỏ phải thoả mãn cấp bảo vệ IP 20.
Chú thích - Theo yêu cầu này, khi lắp đặt các rãnh, ống làm mát phù hợp thì cấp bảo vệ của vỏ máy là IP44.
b) Nhãn của máy điện quay sử dụng đường ống dẫn khí làm mát có ký hiệu “X” phù hợp với TCVN 7079-0.
c) Trong trường hợp máy điện quay chỉ dùng trong môi trường sạch và có người giám sát thường xuyên thì vỏ phải thoả mãn cấp bảo vệ IP 23.
Các vật thể rắn xung quanh phải được ngăn không cho rơi thẳng đứng qua các lỗ thông gió vào trong vỏ máy.
Nhãn của máy điện quay thiết kế để sử dụng trong môi trường sạch có ký hiệu ²X² phải phù hợp với TCVN 7079-0 và mức độ bảo vệ của vỏ thiết bị.
6.2.2 Quạt gió bên trong
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3 Khe hở không khí hướng tâm nhỏ nhất
Khe hở không khí hướng tâm nhỏ nhất giữa stato và rôto (tính bằng mm) khi máy điện quay ở trạng thái nghỉ phải không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
Khe hở không khí hướng tâm nhỏ nhất = tb
trong đó:
D là đường kính rôto, tính bằng milimét, trong công thức này D thay đổi từ 75 đến 750;
n là tốc độ quay cực đại, tính bằng vòng trên phút, giá trị nhỏ nhất là 1000;
b có giá trị là 1 đối với bi ổ lăn và là 1,5 đối với ổ bi trượt;
r có giá trị nhỏ nhất là 1,0, tính bằng milimét, được xác định theo công thức sau:
r =
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Công thức này không phụ thuộc trực tiếp vào tần số điện áp hoặc số lượng cặp cực có thể thấy trong ví dụ động cơ hai cực hoặc động cơ bốn cực có ổ lăn, rôto có đường kính 60 mm và chiều dài là 80 mm, dòng điện tần số 50 Hz/ 60Hz .
Khi D có giá trị nhỏ nhất 75mm, n có giá trị lớn nhất 3600; b=1; r=80/(1,75x60) nó xấp xỉ bằng 0,76 do đó lấy bằng 1, khi đó khe hở không khí xuyên tâm nhỏ nhất sẽ là:
1,0 x 1,0 = 0,25
6.2.4 Máy điện rôto lồng sóc
Cùng với các yêu cầu qui định trong 6.2.1, 6.2.2 và 6.2.3, yêu cầu bổ sung này áp dụng cho máy điện với rôto lồng sóc, bao gồm cả động cơ đồng bộ “lồng sóc” có cuộn dây cản dịu.
a) Các thanh dẫn của rôto lồng sóc được hàn với vòng ngắn mạch, trừ các thanh và vòng sản xuất đơn lẻ.
Các thanh này phải gắn khít vào rãnh khía để ngăn ngừa sự đánh lửa giữa các thanh dẫn và lõi rôto khi khởi động.
Chú thích - Điều này có thể đạt được, ví dụ bằng cách đúc nhôm dưới áp lực, lót trong rãnh có thanh đơn, chêm hoặc ghép then các thanh.
b) Khi khởi động nhiệt độ giới hạn của rôtor không được vượt quá 300 0C hoặc các giá trị qui định trong 5.4.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phụ thuộc vào thiết bị bảo vệ dòng điện khi động cơ bị kẹt phải cắt điện ngay trước khi thời gian tE trôi qua. Điều này có thể thực hiện được nếu giá trị tE không vượt quá giá trị đưa ra trong hình 5 như một hàm của tỷ số dòng điện khởi động IA/IN. Khi sử dụng thiết bị bảo vệ quá tải phù hợp, giá trị thời gian tE sẽ thấp hơn giá trị trong hình 5. Thiết bị này được nhận biết theo nhãn dán trên thiết bị.
Nhất thiết không để xảy ra các trường hợp:
– giá trị tE nhỏ hơn 5 s khi sử dụng thiết bị bảo vệ dòng điện.
– tỷ số IA/IN vượt quá 10.
d) Hướng dẫn bảo vệ quá tải cho động cơ lồng sóc nhờ bảo vệ nhiệt được đưa ra trong phụ lục C.
Động cơ có tần số và điện áp thay đổi nhờ bộ biến đổi phải được thử nghiệm cùng với bộ biến đổi và thiết bị bảo vệ như mô tả trong TCVN 7079-0.
Cảm biến nhiệt độ cuộn dây và thiết bị bảo vệ phải được lựa chọn để phù hợp với bảo vệ nhiệt của thiết bị nếu thỏa mãn yêu cầu của 5.4 ngay cả khi máy bị kẹt. Thiết bị bảo vệ được nhận biết theo nhãn máy.
Hình 5 - Mối quan hệ giữa giá trị nhỏ nhất của tE động cơ với tỷ số của dòng khởi động IA/IN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Đèn chiếu sáng có các dạng sau đây:
a) đèn huỳnh quang khởi động nguội với đui cài đơn (Fa 6) phù hợp với IEC 61-1;
b) đèn sợi đốt vonfram chiếu sáng chung phù hợp với IEC 64 và IEC 432;
c) các đèn kết hợp khác (MBTF);
d) các loại đèn khác không nguy hiểm có thể chịu được thời gian lâu hơn 10 giây ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ giới hạn khi bóng đèn vỡ. Không cho phép sử dụng đèn có natri kim loại tự do.
6.3.2 Đối với đèn ống huỳnh quang, khoảng cách giữa đèn và chụp bảo vệ không được nhỏ hơn 5 mm. Khi chụp bảo vệ là ống bao bên ngoài thì khoảng cách nhỏ nhất là 2 mm.
Đối với các loại đèn khác, khoảng cách giữa bóng đèn và chụp bảo vệ theo công thức đèn không được nhỏ hơn giá trị đưa ra trong bảng 4.
Bảng 4 - Khoảng cách nhỏ nhất giữa đèn và chụp đèn bảo vệ
Công suất đèn, P
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách nhỏ nhất,
mm
P ≤ 60
60 < P ≤ 100
100 < P ≤ 200
200 < P ≤ 500
500 < P ≤
3
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
30
6.3.3 Đui đèn phải phù hợp với yêu cầu qui định trong phụ lục A.
6.3.4 Cho phép nhiệt độ trên bề mặt của đèn vượt quá giá trị qui định trong TCVN 7079-0 khi nhiệt độ cao nhất trong đèn thấp hơn 50 K so với nhiệt độ làm bốc lửa hỗn hợp khí được xác định thông qua thử nghiệm ở điều kiện nặng nề nhất. Điều này chỉ có hiệu lực đối với môi trường khí qua thử nghiệm và xác định trong chứng chỉ là thoả mãn các yêu cầu.
Chú thích - Các thí nghiệm đã xác định rằng nhiệt độ gây bốc lửa xảy ra trong đèn là cao hơn đáng kể so với nhiệt độ bốc lửa đo được theo IEC 79-4.
6.3.5 Nhiệt độ tại mép chuôi đèn và tại các điểm hàn của chuôi đèn không được vượt quá nhiệt độ giới hạn là 195 0C hoặc các giá trị qui định trong mục 5.
6.3.6 Nhiệt độ của chấn lưu đèn huỳnh quang không được vượt quá giá trị giới hạn, ngay cả trong trường hợp đèn bị lão hoá (ảnh hưởng của chấn lưu). Phương pháp thử được qui định trong 7.4.2.
6.4 Dụng cụ đo và biến áp đo lường
6.4.1 Dụng cụ đo và biến áp đo lường phải chịu đựng liên tục 1,2 lần dòng điện và/hoặc điện áp danh định của chúng, mà không vượt quá nhiệt độ giới hạn qui định trong mục 5.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 5 - Ảnh hưởng của điện trở đối với dòng ngắn mạch
Dòng điện
Biến dòng và các phần tử mạch dòng của dụng cụ đo
Ith
Idyn
≥ 1,1 x Isc (xem 4.8 và chú thích 2)
≥ 1,25 x 2,5 Isc (xem chú thích 1 và 2)
Chú thích:
1. 2,5 ISC là giá trị đỉnh cực đại của dòng ngắn mạch.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3 Nhiệt độ xác lập khi dòng điện tương đương với dòng điện nhiệt danh định ngắn hạn Ith không được vượt quá nhiệt độ giới hạn qui định trong mục 5 và không được vượt quá 200 oC.
6.4.4 Trường hợp các phần tử mạch dòng của dụng cụ đo được cung cấp qua biến dòng, giá trị Ith và Idyn chỉ cần tương đương với dòng điện trong cuộn thứ cấp của biến dòng có cuộn sơ cấp mang dòng điện Ith và Idyn.
6.4.5 Không được phép dùng dụng cụ đo có lõi di động
6.5 Biến áp khác với biến áp đo lường có yêu cầu nêu trong 6.4 phải được thử nghiệm phù hợp với 7.6.
6.6 Đấu nối dây chung và hộp nối dây
6.6.1 Đấu nối dây chung và hộp nối phải phân phối một cách tốt nhất năng lượng tiêu tán xác định theo phương pháp quy định ở 7.7 để đảm bảo rằng nhiệt độ giới hạn (mục 5) không vượt quá giới hạn cho phép khi làm việc.
6.6.2 Đấu nối dây chung và hộp nối phải phù hợp với số lượng cổng đấu dây và thoả mãn tính chất vật lý của vỏ với năng lượng tiêu tán ở mức cao nhất đảm bảo phù hợp với 7.7.
6.6.3 Tại mỗi cổng đấu dây, năng lượng tiêu tán được tính trên cơ sở sử dụng mạch điện trở cùng các dây dẫn ở 20 0C có chiều dài bằng kích thước lớn nhất theo mạch bên trong vỏ thiết bị và dòng điện lớn nhất trong mạch ấy. Tổng năng lượng tiêu tán biểu thị sự tiêu tán năng lượng qua cổng đó.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Độ bền điện
7.2.1 Độ bền điện được đánh giá thông qua thử nghiệm:
a) theo tiêu chuẩn (như qui định trong IEC/ISO Hướng dẫn 2) đối với các hạng mục riêng của thiết bị điện, hoặc
o o
o 7.3 Máy điện quay 7.3.1 Động cơ rôto
lồng sóc phải chịu một thử nghiệm với rôto được giữ đứng yên nhằm xác định tỷ số dòng
điện khởi động IA/IN và thời gian
tE. Đối với động cơ công suất
lớn hơn 160 kW, sự tăng nhiệt độ và thời gian tE có thể xác định
bằng tính toán. ... ... ... Phương pháp thử và
tính toán qui định trong phụ lục B. 7.3.2 Các điều kiện
thử phải tương đương với điều kiện vận hành. Máy điện quay chỉ cần thử với
trạng thái trục ở vị trí nằm ngang, ngay cả khi làm việc trục động cơ ở trạng thái
khác. 7.4 Đèn chiếu sáng 7.4.1 Thử độ bền cơ
cho đui đèn xoáy. a) Trừ đui đèn E10
không áp dụng thử nghiệm này, đui đèn thử nghiệm phù hợp với kích thước qui
định trong IEC 238 sẽ được lắp vào đế đèn, sử dụng mô men gài như trong bảng 6. b) Đui đèn thử nghiệm
phải được xoay 15o và mô men yêu cầu để gỡ đui đèn không nhỏ hơn
mô men gỡ nhỏ nhất trong bảng 6. Bảng
6 - Mô men gài và mô men gỡ nhỏ nhất Kích thước đui đèn Mô men gài ... ... ... Mô men gỡ nhỏ nhất N.m E14 E27 E40 1,0
± 0,1 1,5
± 0,1 3,0
± 0,1 0,3 ... ... ... 1,0 7.4.2 Thử nhiệt cho
đèn ống huỳnh quang a) Một điốt được nối tiếp
với đèn và đèn được đấu với điện áp 110% điện áp định mức. Sau thời điểm thử
nghiệm, nhiệt độ của đèn không được vượt quá giá trị cho trong TCVN 7079-0 đối
với thang phân loại nhiệt độ. b) Với một điốt trong
mạch, khi đèn được cung cấp điện áp thử, nhiệt độ giới hạn không được vượt quá
giá trị cho trong phần 1b) ở bảng 3. 7.5 Dụng cụ đo và
biến áp đo lường 7.5.1 Sự tăng nhiệt
độ của biến dòng và trên các phần tử mang điện của dụng cụ đo trong trường hợp
cuộn dây thứ cấp bị ngắn mạch dòng điện Ith xảy ra trong một giây
có thể xác định thông qua tính toán hoặc thử nghiệm. Khi tính toán, hệ số nhiệt
của điện trở phải được tính đến nhưng sự mất nhiệt có thể bỏ qua. 7.5.2 Độ bền động học
của những phần tử mang điện được đánh giá thông qua thử nghiệm. Biến dòng phải
chịu được thử nghiệm khi cuộn thứ cấp của nó bị ngắn mạch. Thời gian thử động
học ít nhất là 0,01 giây với giá trị cực đại của dòng điện sơ cấp không nhỏ hơn
Idyn với ít nhất một
xung
điện
áp. Thời gian thử nhiệt
ít nhất là 1 giây với giá trị hiệu dụng của dòng điện sơ cấp không nhỏ hơn Ith. Thử động học có thể
kết hợp với thử nhiệt và phải đáp ứng yêu cầu sau: ... ... ... – thử nghiệm
với dòng điện I trong khoảng thời gian t sao cho (I2t) không nhỏ
hơn (Im)2 và t có giá
trị trong khoảng 0,5 giây và 5 giây. 7.5.3 Thử quá điện áp
trên biến dòng phải tiến hành theo phương pháp qui định trong IEC 185 nhưng với
giá trị hiệu dụng của dòng sơ cấp tương đương với 1,2 lần giá trị dòng điện
danh định sơ cấp tương ứng. 7.6 Biến áp khác với
biến áp đo lường Sự tăng nhiệt độ của
biến áp được xác định qua thử nghiệm khi nối với tải đặc biệt. Thiết bị bảo vệ có sẵn hoặc
thiết bị bảo vệ đặc biệt trong trường hợp này vẫn được mắc ở trong mạch. Nếu tải đặc biệt
không phù hợp với tiêu chuẩn này, biến áp phải được thử trong điều kiện tải bất
lợi nhất bao gồm cả ngắn mạch cuộn dây thứ cấp. Thiết bị bảo vệ có sẵn hoặc thiết
bị bảo vệ đặc biệt vẫn được mắc ở trong mạch. 7.7 Đấu nối dây chung
và hộp nối dây 7.7.1 Đấu nối dây
chung hoặc hộp đấu nối được thực hiện bởi số cọc đấu dây “xấu nhất” có các dây
dẫn với kích thước cho phép lớn nhất trên cọc này. Chiều dài dây dẫn cho mỗi
cọc tương ứng với kích thước lớn nhất trong vỏ thiết bị. Dây dẫn được bố trí
thành 6 nhóm trong hộp. Chú thích - Cọc đấu dây “xấu nhất” là cọc có sự
tăng nhiệt độ cao nhất khi dòng điện danh định chạy qua. 7.7.2 Dòng điện tương
đương với dòng điện danh định trên đầu cọc được truyền qua một mạch nối tiếp.
Nhiệt độ của phần nóng nhất đo được khi đạt tới trạng thái ổn định. ... ... ... 20 oC ± 2 oC và dòng điện
danh định cho các cọc, cho phép xác định được sự tăng nhiệt độ. Yêu cầu này bổ sung
cho yêu cầu trong TCVN 7079-0 áp dụng cho loại bảo vệ dạng “e”. Thiết bị điện được ghi
nhãn bổ sung như sau: 1) điện áp danh định
và dòng điện danh định; 2) đối với máy điện
quay và nam châm xoay chiều - tỷ số dòng điện khởi động IA/IN và thời gian
tE; 3) đối với dụng cụ đo
và biến áp đo lường - dòng điện nhiệt danh định ngắn hạn Ith và dòng điện động học
danh định Idyn; 4) đối với đèn chiếu
sáng - các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng, ví dụ như các thông số về điện và kích
thước nếu cần thiết; 5) đối với các cọc đấu
dây chung hoặc các hộp nối dây - năng lượng tiêu tán cực đại cho phép; 6) các hạn chế sử
dụng, ví dụ chỉ sử dụng trong môi trường sạch; ... ... ... (qui
định) Đui đèn và chuôi đèn
của đèn chiếu sáng A.1 Đui đèn với chuôi
đèn tương ứng phải phù hợp với yêu cầu thử để không gây bốc lửa lan truyền theo
TCVN 7079-1. A.2 Đui đèn xoáy với chuôi
đèn tương ứng phải phù hợp với bảng A.1 hoặc đui đèn phải có cơ cấu gài nhanh
có vỏ bọc phù hợp với cấu trúc và yêu cầu thử để không gây bốc lửa lan truyền như
yêu cầu của TCVN 7079-1. A.3 Phải thực hiện
các biện pháp để ngăn ngừa tự nới lỏng đèn trong đui đèn. Đui đèn xoáy với
chuôi đèn tương ứng phải phù hợp với yêu cầu thử nghiệm bổ sung trong 6.3 liên
quan tới mô men cài và mô men gỡ. Các đèn sử dụng đui đèn xoáy yêu cầu phải đáp
ứng nhóm cách điện (xem bảng A.1) và phù hợp với yêu cầu về khoảng cách rò và
khe hở trong bảng A.1. Bảng
A.1 - Khoảng cách rò và khe hở của đui đèn xoáy và chuôi đèn ... ... ... V Khoảng cách rò và khe hở mm U
≤ 60 60
< U ≤ 250 2 3 A.4 Đui đèn ống huỳnh
quang phải phù hợp với yêu cầu kích thước trong hình Fa6 của IEC 61-2. A.5 Đối với đui đèn khác
với qui định trong A.3 và A.4, chiều dài tiếp xúc giữa đui đèn và chuôi đèn ít nhất
phải là 10 mm. ... ... ... (qui
định) Động cơ lồng sóc - Phương
pháp thử và tính toán B.1 Phải xác định sự
tăng nhiệt độ của rôto và stator khi động cơ làm việc ở chế độ bình thường và sự tăng
nhiệt độ xảy ra khi động cơ bị kẹt. B.2 Đối với động cơ
có công suất vượt quá 160kW (hoặc 75kW nếu vận dụng đoạn thứ ba trong 7.3.1 của
tiêu chuẩn này) giá trị tăng nhiệt độ khi làm việc và trong điều kiện động cơ
bị kẹt có thể xác định qua tính toán thay cho thử nghiệm. Có thể thông qua so
sánh với các động cơ tương tự và kiểm tra trên các động cơ cùng loại để xem xét
độ chính xác của tính toán. B.3 Sự tăng nhiệt độ
trong cuộn dây của rôtor và stator khi hoạt động được xác định theo phương pháp
mô tả trong 15.4.1 và 15.4.2 của IEC 34-1, trừ bảng trong 15.4.1 của IEC 34-1 được
thay thế bằng bảng B.1. Bảng
B.1 - Thời gian sau khi ngắt điện để xác định sự tăng nhiệt độ trong khi làm
việc Công suất danh định, P kW/(kVA) ... ... ... (sec) P
≤ 50 50
< P ≤ 200 200
< P 30 90 120 B.4 Sự tăng nhiệt độ
khi động cơ bị kẹt được xác định bằng thực nghiệm như sau: B.4.1 Ban đầu khi
động cơ bị kẹt tại nhiệt độ môi trường xung quanh, xác định tần số và điện áp
danh định. ... ... ... B.4.3 Sự tăng nhiệt độ
của rôtor lồng sóc (thanh và vòng) sẽ được đo bằng cặp nhiệt ngẫu với thời gian
nhất định và được so sánh với chỉ số tăng nhiệt độ, hoặc máy dò nhiệt độ hoặc phương
tiện khác. Nhiệt độ lớn nhất theo cách đo này là nhiệt độ được xem xét đánh
giá. B.4.4 Sự gia tăng
nhiệt độ trung bình của stator được xác định bằng phương pháp đo điện trở, giá trị đó được
coi là sự gia tăng nhiệt độ của cuộn dây. B.4.5 Thử động cơ bị kẹt
được tiến hành ở điện áp nhỏ hơn điện áp danh định, giá trị dòng điện khởi động
sẽ được tăng lên tỷ lệ với điện áp, tương ứng với dòng khởi động đó (xem 5.2) và
với bình phương của sự tăng nhiệt độ. Ảnh hưởng bão hoà phải được tính đến khi
cần thiết. B.5 Sự tăng nhiệt độ
trong động cơ bị kẹt được tính như sau: B.5.1 Khi tính nhiệt
độ của rôto ở trạng thái ngắn mạch, sự tăng nhiệt độ được tính từ hiệu ứng về
nhiệt của Jun, tính nhiệt tạo ra trong các thanh dẫn và dây quấn cũng như công suất
nhiệt của lồng. Ảnh hưởng của hiệu ứng bề mặt do phân bố nhiệt trên các thanh
dẫn cần được xem xét. Cho phép bỏ qua sự truyền nhiệt trong kim loại. B.5.2 Chỉ số tăng
nhiệt độ theo thời gian t, Dq/t,
tính bằng oC/sec, của
cuộn dây stato khi động cơ bị kẹt được tính theo công thức sau: Dq/t = a x j2 x b trong đó: j là mật độ dòng điện
khởi động, tính bằng ampe trên milimét vuông; ... ... ... b = 0,85 (chỉ số giảm
do sự tiêu tán nhiệt vì các cuộn dây được tẩm). B.6 Thời gian tE được xác định
như sau (Xem hình B.1) Từ nhiệt độ giới hạn oC, nhiệt độ lớn
nhất của môi trường xung quanh OA (thông thường là 40oC) trừ đi sự
tăng nhiệt độ trong thang hoạt động AB. Từ sự khác nhau BC này và chỉ số tăng
nhiệt độ khi thử nghiệm động cơ bị kẹt, xác định được thời gian tE (thông qua đo
hoặc tính toán). Thực hiện tính toán
riêng cho rôto và stato, giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị được chấp nhận là
thời gian tE cho động cơ
đối với thang nhiệt độ tương ứng. B.7 Động cơ được
thiết kế cho các điều kiện khởi động nặng nề có thiết bị bảo vệ đặc biệt (ví dụ
thiết bị khống chế nhiệt độ các cuộn dây) phải được thử nghiệm cùng với các
thiết bị này. B.8 Các động cơ có các
thiết bị bảo vệ tổ hợp và bộ biến đổi phải được thử nghiệm để xác định rằng
nhiệt độ tới hạn tương ứng không vượt quá giá trị đưa ra khi kết hợp động cơ và
bộ biến đổi. A - Nhiệt
độ môi trường xung quanh cho phép lớn nhất t - Thời
gian ... ... ... 1 - Sự gia
tăng nhiệt độ trong thang hoạt động C - Nhiệt
độ giới hạn 2 - Sự gia
tăng nhiệt độ khi thử cho động cơ kẹt q - Nhiệt độ Hình
B.1 - Đồ thị mô tả cách xác định thời gian tE (tham
khảo) ... ... ... Phụ lục này đưa ra
thông tin bổ sung, hướng dẫn người sử dụng lựa chọn thiết bị bảo vệ, hoặc bổ
sung các vấn đề liên quan đến lắp đặt thực tế trong công nghiệp. C.1 Để đáp ứng yêu cầu
5.4 khi hoạt động, có thể chấp nhận một thiết bị bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời
gian nếu nó thoả mãn theo yêu cầu của C.2 dưới đây (Ví dụ bộ khởi động trực
tiếp với rơle quá nhiệt hoặc cắt mạch). C.2 Thiết bị bảo vệ
quá tải nghịch đảo trễ thời gian tác động không chỉ theo dòng của động cơ mà
còn khi động cơ bị kẹt nó sẽ được ngắt trong khoảng thời gian tE. Người sử
dụng cần có các đường cong đặc tính dòng điện theo thời gian, đưa ra thời gian tác
động trễ của rơle quá tải hoặc cắt mạch phụ thuộc vào tỷ số dòng điện khởi động
IA/IN. Các đường cong chỉ ra
giá trị thời gian trễ liên quan tới nhiệt độ xung quanh 20 oC và dãy các
tỷ số dòng điện khởi động ít nhất từ 3 tới 8. Thời gian tác động của thiết bị
bảo vệ phải bằng giá trị thời gian trễ này ± 20 %. C.3 Các động cơ làm
việc dài hạn, không thường xuyên khởi động không tạo nhiệt bổ sung đáng kể có thể
dùng bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời gian. Các động cơ thiết kế để làm việc
trong điều kiện khởi động nặng nề, hoặc khởi động thường xuyên phải dùng thiết bị
bảo vệ phù hợp để bảo đảm nhiệt độ không vượt quá giá trị giới hạn. Điều kiện khởi động nặng
nề nhất được chấp nhận nếu như thiết bị bảo vệ quá tải nghịch đảo trễ thời gian lựa
chọn theo phụ lục B không được nối với động cơ trước khi nó đạt tốc độ định mức. Điều này sẽ xảy ra
nếu tổng thời gian khởi động vượt quá 1,7 lần thời gian tE. ... ... ... D.1 Phạm vi Phụ lục này qui định
những yếu tố riêng về kiểu loại, tăng cường tin cậy dạng “e” bao gồm các
loại
ắc
quy Pb-H2SO4 và Ni-Cd. Những
vấn đề không nêu trong phụ lục này phải phù hợp với Tiêu chuẩn. D.2 Định
nghĩa D.2.1 Bình điện hoặc
ắc quy Hệ thống điện hoá có
khả năng tích điện năng ở dạng hoá học và có thể phát ra năng lượng thông qua
sự phóng điện. Chú thích - Các khái niệm
và định nghĩa dưới đây dựa theo mục 486 “ắc quy tích điện” của IEV. D.2.2 Ngăn "thứ
cấp" Tập hợp các bản cực
và các chất điện phân tạo thành một ngăn ắc quy cơ bản. Chú thích: ... ... ... 2) Bản vẽ mô tả các bộ
phận của
một
ngăn ắc quy thể hiện trong hình D.1. Bản vẽ này chỉ có mục đích minh hoạ, không
có ý định theo bất kỳ yêu cầu nào hoặc để tham khảo cho công việc chế tạo. D.2.3 Ắc quy Hai hoặc nhiều hơn hai
ngăn được nối với nhau về phương diện điện và được sử dụng như một nguồn năng lượng. D.2.4 Ngăn chứa
(ngăn) Hộp chứa tấm điện cực
và chất điện phân của một ngăn, không cho chất điện phân thấm qua. D.2.5 Bình chứa (ắc
quy) Hộp để chứa ắc quy. Chú thích - Vỏ bọc là một
phần của hộp chứa ắc quy. D.2.6 Dung lượng ắc
quy ... ... ... D.2.7 Tấm điện cực Tập hợp các bản cực dương
và bản cực âm cùng với các tấm cách ly. D.2.8 Vách ngăn Phần bên trong của bình
chứa ắc quy, chia nó thành các phần riêng làm tăng độ bền cơ cho ắc quy. D.2.9 Vách ngăn cách
điện Phần tử bằng vật liệu
cách điện giữa các nhóm ngăn chứa, chia nhỏ ắc quy. D.2.10 Phần tử đấu
nối Phần tử dẫn điện dùng
để nối liền mạch dòng điện giữa các ngăn. D.3 Ắc quy
thứ cấp D.3.1 Định nghĩa ... ... ... D.3.2 Yêu cầu kỹ
thuật Đối với ắc quy thứ cấp
có dung lượng lớn hơn 25 Ah phóng trong 5 giờ, áp dụng các yêu cầu bổ sung sau
đây: Chú thích - Do không đảm bảo
an toàn trong khi nạp, ắc quy phải được nạp điện ở ngoài môi trường nguy hiểm
trừ khi áp dụng các biện pháp an toàn khác. D.3.2.1 Bình chứa ắc
quy D.3.2.1.1 Bình chứa
ắc quy (vách ngăn và vỏ bọc) phải làm bằng thép. Tuy nhiên, đối với ắc quy nhóm
I có thể thay thế bằng vật liệu khác. Tất cả các mặt trong của bình chứa ắc quy
dùng kim loại phải được phủ lớp cách điện, đối với ngoài vỏ bọc chỉ cần dùng một
lớp sơn là đủ. Mặt trong của bình chứa phải không chịu ảnh hưởng của chất điện
phân. D.3.2.1.2 Bình chứa ắc
quy phải được thiết kế sao cho chịu được va đập khi vận hành và vận chuyển. Để
đạt yêu cầu này phải gắn các vách ngăn vào trong bình. D.3.2.1.3 Khi cần thiết,
các bình ắc quy phải có vách ngăn cách điện. Vách ngăn có thể coi là cách điện nếu
có cấu tạo phù hợp. Vách ngăn phải được đặt ở vị trí để chống lại sự tăng điện áp
danh định quá 40 V ở bất kỳ phần tử nào. Vách ngăn phải được cấu tạo sao cho khoảng
cách rò không bị giảm xuống quá giá trị yêu cầu khi hoạt động. Chiều cao của
vách ngăn ít nhất phải bằng hai phần ba chiều cao của ngăn. Khoảng cách rò giữa các
cực của ngăn lân cận và giữa cực với bình chứa ít nhất phải là 35 mm. Khi điện áp
danh định giữa các ngăn lân cận vượt quá 24 V, khoảng cách rò sẽ phải tăng ít nhất 1 mm với từng
2 V vượt quá đó. D.3.2.1.4 Bình của ắc
quy phải được cố định để tránh bị nứt, thủng do sơ suất khi vận hành. Mỗi bình
phải có đai kẹp phù hợp với TCVN 7079-0. ... ... ... D.3.2.1.6 Phải bố trí
cơ cấu để có thể hút chất điện phân từ trong bình ắc quy không có lỗ xả mà không cần mở
các ngăn. D.3.2.1.7 Bình chứa
ắc quy phải có lỗ thông hơi. Cấp bảo vệ của bình chứa ắc quy theo IEC 529 phải là IP
23. Lỗ thông hơi tạo ra
sự thông khí thích hợp. Trường hợp này khí hydro trong bình chứa không được vượt
quá 2% thể tích khi thử nghiệm theo điều 7.3. D.3.2.1.8 Phích cắm và
ổ cắm phải phù hợp với yêu cầu trong TCVN 7079-0. Các yêu cầu này không áp dụng
cho các phích cắm và ổ cắm có nhãn cảnh báo “CHỈ DÙNG TRONG VÙNG KHÔNG NGUY HIỂM”. Cực phích cắm và cực
ổ cắm phải đảm bảo không hoán vị được cho nhau. D.3.2.1.9 Cực của ắc
quy và phích cắm, ổ cắm phải được ghi nhãn rõ ràng và bền. D.3.2.1.10 Bất kỳ thiết
bị điện nào lắp đồng bộ với bình ắc quy cũng phải phù hợp với yêu cầu của dạng
bảo vệ trong TCVN 7079-0. D.3.2.2 Ngăn ắc quy D.3.2.2.1 Nắp ngăn
phải được gắn chặt vào ngăn để đề phòng nắp ngăn bật ra và rò rỉ chất điện
phân. Không sử dụng vật liệu dễ cháy làm nắp ngăn. ... ... ... D.3.2.2.3 Trên mỗi ngăn
phải đánh dấu mức chất điện phân nằm giữa mức cho phép thấp nhấtvà cao nhất, tránh
sự ăn mòn tại các bản cực và thanh dẫn khi chất điện phân ở dưới mức nhỏ nhất. D.3.2.2.4 Trong mỗi
ngăn phải có khoảng không gian hợp lý để đề phòng tràn chất điện phân và lắng đọng
cặn. Khoảng không gian này có liên quan mật thiết tới tuổi thọ của ắc quy. D.3.2.2.5 Các nút bình,
ngăn ắc quy phải được đậy kín để ngăn ngừa chất điện phân tràn ra ngoài trong
quá trình làm việc bình thường. Chúng phải có cấu tạo sao cho tháo lắp dễ dàng. D.3.2.2.6 Giữa các
đầu cực và nắp ngăn phải gắn kín để tránh rò rỉ chất điện phân. D.3.2.2.7 Đối với ắc quy
mới, đã được nạp đầy và sẵn sàng hoạt động, giữa các phần tử mang điện và thân
vỏ ắc quy phải có điện trở cách điện ít nhất 1MW. Chú thích - Trong khi
hoạt động ở điện áp danh định, ắc quy phải có điện trở cách điện ít nhất 50 W/V
và
có
giá trị nhỏ nhất là 1000 W. D.3.2.3 Đấu nối ắc
quy D.3.2.3.1 Việc nối cố
định giữa các ngăn lân cận, nối tạm thời giữa các ngăn có liên quan phải sử
dụng các phần tử đấu nối thực hiện theo các cách sau đây: a) hàn vào đầu cọc
của ngăn; ... ... ... c) kẹp chặt vào đầu
cốt bằng đồng, sau đó được bắt chặt bằng ren vào cọc của ngăn. Trong trường hợp
b) và c) việc nối trong phải thực hiện bằng vật liệu đồng. D.3.2.3.2 Trong
D.3.2.3.1c) chỗ nối bằng ren phải có giải pháp đề phòng tự nới lỏng ra. Diện tích tiếp xúc hiệu
quả của điểm đấu nối và cọc của ngăn phải ít nhất bằng tiết diện mặt cắt ngang
của mối nối trong. Các điểm nối bằng ren phải chịu được thử nghiệm nhiệt như
trong TCVN
7079-0
khi các cực mang dòng điện tương đương với dòng điện danh định tại các mối nối,
dòng
điện
này phải được nhà chế tạo qui định trong tài liệu kỹ thuật của ắc quy. Khi tính diện tích
tiếp xúc hiệu quả, sẽ không tính đến diện tích ren trong và ren ngoài. D.3.2.3.3 Các phần tử
đấu nối phải chịu được dòng điện yêu cầu theo chế độ làm việc mà không làm tăng
nhiệt độ quá mức cho phép (xem 4.5.1, 5.1 và 5.2). Ở chế độ làm việc không xác
định rõ,
ắc
quy sẽ được đánh giá theo tốc độ nạp mà nhà sản xuất sử dụng để xác định dung lượng
ắc quy. Khi sử dụng mối nối
đôi, thì mỗi một mối nối đơn phải có khả năng mang dòng điện tổng mà không bị tăng quá
nhiệt độ cho phép. D.3.2.3.4 Tất cả các phần
tử đấu nối lộ ra ngoài tiếp xúc với chất điện phân phải được bảo vệ phù hợp, ví
dụ, đối với ắc quy axít - chì, các đầu nối kim loại không có cách điện phải được
bọc chì. Không sử dụng các mối nối có ren. D.3.2.3.5 Đối với ắc
quy nhóm I, các phần tử mang điện phải có vỏ bọc cách điện để tránh dòng điện xâm thực
và các chạm chập ngoài ý muốn. Đối với ắc quy nhóm
II, các phần tử mang điện cũng phải có bảo vệ cách điện để tránh chạm chập
ngoài ý muốn. ... ... ... D.4.1 Tổng quát Thử nghiệm phải phù
hợp với mục 7 và tuân theo D.4.1 đến D.4.4. D.4.2 Thử điện trở cách điện D.4.2.1 Điều kiện
thử: – điện áp đo của ôm
kế phải ít nhất là 100V; – các mối nối giữa ắc
quy với các mạch ngoài được cắt rời; – các ngăn được đổ
chất điện phân tới mức cho phép lớn nhất. D.4.2.2 Điện trở cách
điện được coi là đạt yêu cầu nếu giá trị đo được ít nhất tương đương với giá trị qui định
trong D.3.2.2.7. D.4.3 Thử độ bền cơ D.4.3.1 Ắc quy thường
bị va đập khi hoạt động nên phải tiến hành thử độ bền cơ. Nếu các ắc quy khác
không qua thử nghiệm này thì nhãn của chúng phải có ký hiệu “X” theo TCVN
7079-0. Chỉ tiến hành thử trên
ngăn mẫu với các phần tử đấu nối đầy đủ. Khi ắc quy có các ngăn cấu tạo tương
tự với các dung lượng khác nhau, không cần thiết phải thử từng ngăn, mà chỉ cần
thử một số vừa đủ cho phép đánh giá chất lượng của cả bộ. ... ... ... a) tiến hành thử với
từng mẫu, bao gồm ít nhất 2 x 2 ngăn mới, được nạp đầy cùng với phần tử đấu nối trong,
được lắp trong một bình phù hợp. Mỗi mẫu phải ở trạng thái sẵn sàng sử dụng; b) các mẫu được lắp ráp
với nhau như ở trạng thái vận hành bình thường, hoặc trực tiếp ở trạng thái cố định
trên bề mặt của thiết bị tạo va đập. Sự lắp đặt phải thoả mãn yêu cầu trong 4.3
của IEC 68-2-27; c) máy tạo va đập tạo
ra một xung nửa hình sin như chỉ ra trong hình 3 của IEC 68-2-27. Sự thay đổi
tần số và biên độ, chuyển động ngang và hệ thống đo phải thoả mãn các yêu cầu trong 4.1.2, 4.1.3
và 4.2 tương ứng của IEC 68-2-27. Giá trị gia tốc cực đại sẽ là 5gn được xác định
trong bảng I ở mục 5 của tiêu chuẩn kể trên. D.4.3.3 Tiến hành thử D.4.3.3.1 Xác định
dung lượng của mỗi mẫu thử. D.4.3.3.2 Cho phóng
điện liên tục trong 5 h trong suốt thời gian thử. D.4.3.3.3 15 lần va đập riêng
cho tác động vào mỗi mẫu như sau: a) 3 va đập liên tiếp
với hướng thẳng đứng lên trên; b) 3 va đập liên tiếp
cho 4 hướng, mỗi hướng va đập dọc theo hai trục vuông góc với mặt phẳng nằm
ngang. Những trục này được chọn đặc trưng thể hiện độ yếu có thể xuất hiện. D.4.3.3.4 Sau khi nạp
lại, xác định dung lượng một lần nữa. ... ... ... Mỗi mẫu phải thoả mãn
ba điều kiện: a) không có thay đổi
điện áp đột ngột trong quá trình thử nghiệm; b) không có hư hại
hoặc biến dạng có thể nhìn thấy; c) không làm giảm
dung lượng quá 5 %. D.4.4 Thử về thông
gió phù hợp cho bình ắc quy Mục đích của thử nghiệm
này là xác định nồng độ khí hydro cực đại trong bình ắc quy và kích thước các
lỗ thông gió phù hợp cho khí hydro thoát ra từ trong bình chứa ắc quy. D.4.4.1 Thể tích khí
hydro thoát ra từ bình ắc quy được xác định theo công thức sau: Khí hydro (m3/h) = Số ngăn
x dung lượng
(Ah) x 5 x 10-6 Chú thích - Công thức này
phù hợp với khí hydro nguyên chất. Khi sử dụng khí hydro không nguyên chất,
dòng khí được tăng lên để bù lại độ bẩn của khí hydro. ... ... ... a) Phương pháp 1:
Bình ắc quy được đặt trong một hộp kín. Nắp bình có các lỗ rót và lỗ thoát, số lượng và vị
trí của chúng ở các ngăn phải đảm bảo sao cho thông gió tự nhiên thông thường
giữa các ngăn không bị thay đổi. Khí hydro được thoát vào
khoảng không ở trên hộp thông qua các lỗ rót và các lỗ thoát với lưu lượng không
thay đổi, tương ứng với cấu tạo của ngăn và dung lượng của chúng. Thể tích khí
hydro thoát ra được xác định theo công thức trong D.4.4.1. Khí hydro phải được
phân bố bằng nhau trong tất cả các lỗ rót và các lỗ thoát. b) Phương pháp 2: Bình
ắc quy phải có một số lượng các ngăn có cùng chủng loại và dung lượng đảm bảo
cho hoạt động. Các ngăn phải mới, được
nạp đầy và nối với nhau. Dòng điện quá nạp sẽ đi
qua ắc quy tạo ra khí hydro với một lưu lượng không thay đổi tương ứng với số lượng,
kích thước, kiểu cấu tạo và dung lượng của các ngăn trong ắc quy. Thể tích khí hydro thoát
ra được xác định theo công thức trong D.4.4.1. Dòng điện nạp cưỡng bức được
xác định theo công thức sau: D.4.4.3 Trong thời gian
thử nghiệm, nhiệt độ môi trường xung quanh, nhiệt độ của bình ắc quy, nhiệt độ của
các ngăn phải không khác nhau quá 4K. Các nhiệt độ này phải nằm trong phạm vi 15 0C tới 25 0C. ... ... ... D.4.4.4 Thử nghiệm phải
liên tục cho đến khi bốn giá trị đo kế tiếp chỉ ra rằng sự tăng nồng độ khí hydro
không vượt quá 5% giá trị trung bình của bốn lần đo. Khoảng thời gian giữa
các lần đo không nhỏ hơn 30 phút. Điểm đo được thực
hiện ở khoảng giữa lỗ rót và lỗ thoát sao cho đảm bảo rằng nồng độ khí hydro đo được trong
bình ắc quy không phải là khí hydro chỉ thoát ra tại các lỗ rót và lỗ thoát. D.4.4.5 Thử nghiệm được
tiến hành ít nhất hai lần. D.4.4.6 Mẫu thử coi
là đạt yêu cầu nếu nồng độ khí hydro xác định được không vượt quá 2 %. 1 - Tấm
cách ly 9 - Phần tử
đấu nối 2 - Tấm
dương bản ... ... ... 3 - Vỏ ngăn
11 - Gioăng
đầu cực 4 - Vạch
chỉ chất điện phân (max/min) 12 - Thanh
nối nhóm 5 - Khoảng
trống đầu ngăn 13 - Đầu
tấm cực 6 - Gioăng
lỗ rót 14 - Tấm âm
bản 7 - Lỗ
thoát và rót ... ... ... 8 - Bao phủ
cực Chú thích - Hình vẽ này
chỉ nhằm mục đích mô tả nguyên lý nên không theo bất cứ yêu cầu nào hoặc là để tham khảo
cho công việc chế tạo. Hình
D.1 - Các phần tử của ngăn ắc quy D.5 Ghi nhãn Yêu cầu này bổ sung
cho yêu cầu trong mục 8 và thiết bị điện được ghi nhãn bổ sung như sau: Đối với ắc quy yêu cầu
phải phù hợp với D.3 - kiểu cấu tạo của ngăn, số lượng ngăn và điện áp định mức, dung
lượng định mức tương ứng với thời gian phóng điện. Nếu không có biện pháp an
toàn như ghi trong D.3.2, bình ắc quy phải mang thêm biển báo “KHÔNG NẠP ĐIỆN
TRONG VÙNG NGUY HIỂM”. Chú thích - Cần có các hướng
dẫn sử dụng (hướng dẫn để bảo dưỡng) cho mỗi ắc quy trong các trạm nạp ắc quy. Các hướng
dẫn này phải bao gồm tất cả các chỉ dẫn cần thiết để nạp, sử dụng và bảo dưỡng. Các hướng dẫn sử dụng
bao gồm các thông tin sau đây: ... ... ... - kiểu, dạng của nhà
chế tạo; - số ngăn và điện áp
định mức của ắc quy; - dung lượng định mức
tương ứng với thời gian phóng; - các hướng dẫn về
nạp; - các điều kiện khác
có liên quan tới hoạt động an toàn của ắc quy, ví dụ hạn chế việc nhấc vỏ trong
khi nạp, thời gian tối thiểu khi đậy nắp để làm thoát các khí ở thời điểm nạp
cuối cùng, kiểm tra mức chất điện phân, chỉ tiêu kỹ thuật đối với nước và
chất điện phân, trạng thái lắp đặt. (tham
khảo) Phần tử nhiệt điện
trở và tổ hợp nhiệt điện trở ... ... ... Phụ lục này qui định những
vấn đề liên quan đến kiểu loại, tăng cường tin cậy dạng ²e² cho các phần tử nhiệt
điện trở và tổ hợp nhiệt điện trở. Những vấn đề không nêu trong phụ lục này phải
phù hợp với tiêu chuẩn. E.2 Định
nghĩa Các định nghĩa sử
dụng trong phụ lục này bao gồm hai lĩnh vực: Phần tử nhiệt điện trở và tổ hợp nhiệt
đIện trở. Chú thích - Ở những chỗ
có từ “điện trở” trong dấu
ngoặc đơn cho mỗi thuật ngữ có thể bỏ đi, nếu như không làm khó
hiểu cho các định nghĩa về các phần tử nhiệt điện trở và tổ hợp nhiệt điện trở
trong phạm
vi
tiêu chuẩn này. E.2.1 Phần tử nhiệt
(điện trở) Một phần của tổ hợp
nhiệt điện trở có một hoặc nhiều điện trở nhiệt điển hình bao gồm cả các dây
dẫn kim loại hoặc các phần tử dẫn điện tổng hợp khác phù hợp với cách nhiệt và
bảo vệ. E.2.2 Tổ hợp nhiệt
(điện trở) Tổ hợp có chứa một hoặc
nhiều phần tử nhiệt điện trở, kết hợp với bất kỳ phần tử cần thiết nào khác để
đảm bảo rằng nhiệt độ tới hạn không vượt quá giá trị cho phép. Chú thích - Điều này có
nghĩa là phần tử phải đảm bảo nhiệt độ không vượt quá giới hạn khi có loại bảo vệ “e”, hoặc bất kỳ
loại bảo vệ nào khác, để đảm bảo chúng nằm ngoài vùng nguy hiểm. ... ... ... Các vị trí có thể sử
dụng phần tử hoặc một tổ hợp nhiệt điện trở. E.2.4 Tính chất tự
giới hạn
Tính chất của một
phần tử nhiệt điện trở, ví dụ công suất nhiệt ở điện áp danh định giảm khi
nhiệt
độ
xung quanh tăng đến khi đạt được nhiệt độ mà tại đó công suất nhiệt bị giảm tới
giá trị không thể tăng thêm nhiệt độ được nữa. Chú thích - Nhiệt độ bề
mặt của phần tử chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh. E.2.5 Thiết kế ổn
định Khái niệm này được
hiểu là nhiệt độ của phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở, được thiết kế và hoạt động ổn định trong
phạm vi nhiệt độ giới hạn, trong điều kiện hoạt động bình thường, không cần hệ thống bảo
vệ để hạn chế nhiệt độ. E.3 Yêu cầu
về cấu trúc Yêu cầu về cấu trúc
tuân theo mục 4 và mục 5 và những quy định sau đây: Phần này đưa ra yêu
cầu bổ sung cho các phần tử nhiệt điện trở và các tổ hợp nhiệt điện trở được định nghĩa trong
E.2.1 và E.2.2 tương ứng. Nó không áp dụng cho hệ thống nhiệt cảm ứng, hiệu ứng
nhiệt bề mặt, trên chất điện môi, hay bất cứ hệ thống nhiệt nào khác liên quan
tới dòng điện
đi
qua một chất lỏng, một vỏ bọc hoặc đường ống. ... ... ... a) điện trở nhiệt sẽ
không xem xét như các cuộn dây và không áp dụng mục 4.6; b) không áp dụng 5.2
của TCVN 7079-0 đối với vật liệu nhiệt điện trở cách điện, vỏ bọc cáp và các dây dẫn chịu
nhiệt. E.3.2 Điện trở nhiệt
phải có hệ số nhiệt xác định và nhà chế tạo phải thông báo giá trị điện trở ở 20 0C và dung sai
của nó. E.3.3 Nhà chế tạo
phải thông báo nhiệt độ hoạt động cực đại TP( 0C). Vật liệu
sử dụng trong phần tử nhiệt điện trở phải chịu được nhiệt độ (TP+20) oC khi thử
nghiệm phù hợp với mục 5.4. E.3.4 Dòng điện khởi động
của phần tử nhiệt điện trở ở trạng thái nguội khi thử nghiệm theo 5.4 không được vượt
quá 10% giá trị do nhà chế tạo đưa ra, sau thời điểm đóng điện 10 giây. E.3.5 Trừ khi phần tử
nhiệt điện trở được đặt như một tổ hợp trong thiết bị điện, ví dụ như bộ sấy
nóng chống ngưng tụ hơI nước
trong động cơ. Phần tử nhiệt điện trở phải được cấu tạo để sử dụng cùng với
thiết bị bảo vệ như mô tả dưới đây: E.3.5.1 Mục đích Chức năng của bảo vệ
này là hạn chế hiệu ứng nhiệt và hồ quang có thể xảy ra vì các hư hỏng do chạm
đất không bình thường và rò đIện, chức năng này bổ sung thêm cho bảo vệ quá
dòng. E.3.5.2 Phương pháp
bảo vệ ... ... ... – Hệ thống TT và TN. Cần
sử dụng thiết bị bảo vệ hoạt động với dòng điện trễ danh định không vượt quá 300
mA. Cần tham khảo thiết bị bảo vệ có dòng điện trễ danh định 30 mA. Thiết bị
bảo vệ này cần có thời gian tác động tối đa không vượt quá 5 giây tại dòng điện
trễ danh định và không vượt quá 0,15 giây khi dòng điện trễ danh định có giá
trị gấp 5 lần. Chú thích - Thông tin bổ
sung về thiết bị bảo vệ dòng điện trễ có trong IEC 755 – Hệ thống IT. Thiết bị
bảo vệ cách điện được lắp đặt để ngắt nguồn cấp điện khi điện trở cách điện
không lớn hơn 50 W/V đối với điện áp danh định. E.3.6 Khi vỏ bọc đảm bảo
được chức năng của phần tử bảo vệ như trong E.3.5, thì nó được mở rộng trên
toàn bộ bề mặt các lớp dẫn điện ít nhất tới diện tích 70% bề mặt. Điện trở của phần tử dẫn
điện phải nhỏ hơn của nhiệt điện trở trong trường hợp nó có cùng chiều dài với phần
tử nhiệt điện trở, trừ khi nhiệt độ vượt quá trong điều kiện hư hỏng được ngăn chặn
bởi thiết bị bảo vệ như trong E.3.5 hoặc nhiệt điện trở có tính chất tự giới hạn
và điện trở của vỏ bọc không nhỏ hơn điện trở của một thanh dẫn. E.3.7 Cách điện phải
đảm bảo sao cho điện trở nhiệt không thể tiếp xúc với môi trường khí nổ. Chú
thích - Ví
dụ cách điện xốp sẽ không thoả mãn yêu cầu này. E.3.8 Để đảm bảo độ bền
cơ tiết diện của dây dẫn để nối tới phần tử nhiệt điện trở phải không nhỏ hơn 1
mm2. E.3.9 Để phân loại
các phần tử nhiệt điện trở theo thang nhiệt độ, lớp cách nhiệt không được coi là môi trường
nguy hiểm nổ. E.3.10 Phần tử hoặc tổ
hợp nhiệt điện trở phải được khống chế để không vượt quá nhiệt độ giới hạn khi
được cấp điện bởi một trong các giải pháp sau: ... ... ... b) tính chất tự giới
hạn của phần tử nhiệt điện trở; c) ở nhiệt độ bề mặt xác
định trước, hệ thống bảo vệ điện theo E.3.11 dưới đây phải cách ly tất cả các
phần tử mang điện của phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở. Hệ thống bảo vệ phải
hoàn toàn không phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống khống chế nhiệt độ nào của phần
tử nhiệt
điện
trở hoặc tổ hợp ở điều kiện hoạt động bình thường. E.3.11 Nhiệt độ của phần
tử nhiệt điện trở phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các thông số khác nhau: a) công suất nhiệt
của nó; b) nhiệt độ môi trường
xung quanh nó: khí, chất lỏng, chi tiết gia công; c) đặc tính truyền
nhiệt giữa phần tử nhiệt điện trở và môi trường xung quanh; Nhà chế tạo thiết bị
cần qui định các thông số cần thiết, mô tả về dạng thử nghiệm theo TCVN 7079-0. E.3.12 Việc bảo vệ
thông qua hệ thống bảo vệ đạt được nhờ vào: a) cảm biến nhiệt độ
của phần tử nhiệt điện trở hoặc môi trường trung gian tương ứng; ... ... ... c) cảm biến của hai
hoặc hơn hai thông số ngoài nhiệt độ. Chú thích - Ví dụ các
thông số như: Mức, dòng chảy, dòng điện, dòng điện rò, tiêu hao năng lượng. E.3.13 Trong trường hợp
đặc biệt để đảm bảo an toàn phải tuân theo chỉ dẫn tương ứng trong TCVN 7079-0.
Ví dụ, khi tổ hợp nhiệt điện trở có hệ thống bảo vệ không trọn bộ, tất cả các
dữ liệu
để
điều khiển tín hiệu (ví dụ sự tương thích giữa thiết bị phát và thiết bị thu) phải
chỉ ra trong tài liệu kỹ thuật. E.3.14 Hệ thống bảo vệ
sẽ cắt nguồn cấp điện tới phần tử hoặc tổ hợp nhiệt điện trở được thực hiện hoặc
trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó phải là loại điều khiển có khả năng phục hồi bằng tay,
sau khi tác động nó mới trở lại trạng thái hoạt động bình thường, trừ khi tín hiệu
từ hệ thống bảo vệ thực hiện việc điều chỉnh liên tục. Trong trường hợp bộ cảm
biến bị hỏng, phần tử nhiệt điện trở phải được cắt ra trước khi
đạt tới nhiệt độ giới hạn. Chỉnh lại hoặc thay thế hệ thống bảo vệ phục hồi
bằng tay chỉ thực hiện được khi có dụng cụ chuyên dùng. E.3.15 Bộ phận điều
chỉnh thiết bị bảo vệ được khoá và được gắn kín để nó không thể bị thay đổi
trong quá trình hoạt động. Chú thích - Nhà chế tạo
quy định các cầu chảy nhiệt được thay thế ở những phần tử nào. E.3.16 Hệ thống bảo
vệ hoạt động ở điều kiện không bình thường không làm ảnh hưởng và không phụ
thuộc vào bất kỳ thiết bị điều chỉnh nào khi hoạt động bình thường. E.4 Phương
pháp thử Yêu cầu này bổ sung cho
yêu cầu trong TCVN 7079-0 áp dụng cho loại bảo vệ “e”, trừ các yêu cầu khác. ... ... ... E.4.2 Thử độ bền điện Độ bền điện được thử
theo hướng dẫn trong 7.2. E.4.3 Thử cách điện của
một mẫu hoặc mẫu ban đầu được thực hiện bằng cách ngâm mẫu vào bể nước trong
30 phút, sau đó mẫu được thử theo các bước a) và b) sau đây: a) dùng điện áp (500
+ 2U) V trong thời gian 1 phút khi U là điện áp danh định của thiết bị, với vỏ bọc dẫn điện
như trong E.3.6. Điện áp được đặt vào phần tử phát nhiệt và với vỏ bọc bảo vệ
hoặc với nước trong trường hợp không có vỏ bọc. Trong trường hợp có hai
hoặc hơn hai phần tử dẫn điện, điện áp được đặt giữa từng đôi lõi dẫn và giữa các
lõi dẫn với vỏ bọc bảo vệ hoặc với nước. Nếu giữa các lõi dây có đấu nối thì
chúng được tháo ra. b) Đo điện trở cách điện
với điện áp nguồn một chiều 500V. Mẫu ban đầu hoặc mẫu thử phải có điện trở cách
điện ít nhất 20 MW. Tuy nhiên, đối với các phần tử nhiệt điện trở gồm các cáp hoặc
dải băng, với chiều dài lắp đặt lớn hơn 75 m, điện trở cách điện cho phép không
nhỏ hơn 1,5 MW.km (Ví dụ, 500 MW đối với mẫu 3m). E.4.4 Độ ổn định
nhiệt của vật liệu cách điện trong phần tử nhiệt điện trở phải được kiểm tra
trên
một
mẫu hoặc mẫu ban đầu để trong không khí tại nhiệt độ (TP + 20) 0C trong thời
gian ít nhất bốn
tuần
nhưng không nhỏ hơn 80 0C và cũng tại nhiệt độ giữa - 25 0C tới - 30 0C trong thời
gian ít nhất
24
giờ. Sự phù hợp của mẫu được kiểm tra bằng cách thử nghiệm tổng thể về cách điện
như
trong
E.4.3. E.4.5 Thử nghiệm đối
với sự chịu va đập được tiến hành trên hai mẫu mới hoặc mẫu ban đầu trên thiết bị
tương tự như chỉ ra trong hình A.2 của TCVN 7079-0 sử dụng một đầu tác động hình
bán cầu bằng thép cứng với năng lượng tác động 7J hoặc 4J theo mức độ cơ học như
qui định trong 8.1 của TCVN 7079-0, trừ phần tử nhiệt điện trở hoặc tổ hợp nhiệt
điện trở được bảo vệ trong vỏ bọc phù hợp với yêu cầu của 8.1 này. Trong trường hợp cáp hoặc
các dải băng, đầu tác động hình bán cầu được thay thế bằng hình trụ thép có đường
kính 25 mm với chiều dài thích hợp để bao phủ toàn bộ chiều rộng của cáp hoặc
dải băng hướng tác động vuông góc với trục của mẫu. Các yêu cầu thử nghiệm phải
qua thử nghiệm tổng thể cách điện như trong E.4.3. ... ... ... Không tách chúng khỏi
môi trường lạnh, đặt điện áp lên mẫu và ghi liên tục giá trị dòng điện đạt được ngay
trong phút đầu tiên đóng điện. E.4.7 Thử nghiệm đối
với các phần tử nhiệt điện trở đặc biệt được thực hiện theo các mục sau: E.4.7.1 Thử chịu tác
động của ứng suất cơ học Các phần tử nhiệt
điện trở ở dạng mềm dẻo, như cáp nhiệt và các dải băng nhiệt, không được bảo vệ bởi các vỏ
bọc phù hợp với yêu cầu trong 8.1 của TCVN 7079-0 phải qua thử mài mòn và thử
uốn ở nhiệt độ thấp theo như quy định dưới đây: a) Thử mài mòn Mẫu được đặt trên một
giá đỡ là tấm thép chắc chắn, không đập, lực mài 1500N được tác động vào mẫu
trong 30 giây, nhờ một thanh thép đường kính 6 mm có đầu hình bán cầu và chiều
dài tổng cộng là 25 mm. Trong thử nghiệm này, thanh thép tác động lên mẫu là
cáp hoặc băng được đặt vuông góc với nó. Sau đó thực hiện các
yêu cầu thử nghiệm tổng thể cách điện như quy định trong E.4.3. b) Thử uốn ở nhiệt độ
thấp Thiết bị dùng cho thử
uốn ở nhiệt độ thấp chỉ ra trong hình E.1. Mẫu được duy trì trên thiết bị thử trong
thời gian 4 h tại nhiệt độ -10 oC hoặc nhiệt độ thấp
hơn do nhà chế tạo qui định với dung sai ± 3 oC. Ngay lập
tức mẫu được uốn 90O sau đó uốn tới 180o với chiều ngược
lại quanh trục, rồi quay về vị trí ban đầu của nó. Chu kỳ uốn này được tiến
hành 2 lần với mỗi lần khoảng 5 giây. ... ... ... Chú thích - Nhà chế tạo
cần đưa ra tất cả các cảnh báo về giá trị bán kính uốn cong cho phép nhỏ nhất và nhiệt độ
tại đó phần tử nhiệt điện trở bị biến dạng. E.4.7.2 Phần tử nhiệt
điện trở hoặc tổ hợp linh kiện dùng trong môi trường lỏng Một mẫu hoặc một phần
mẫu dùng trong môi trường lỏng, được nhúng ở mức sâu (50 ± 5)mm hoặc đặt dưới
vòi nước trong thời gian 14 ngày. Sau đó thực hiện các yêu cầu thử nghiệm tổng
thể cách điện như quy định trong E.4.3. Chú thích - Thử nghiệm này
không dùng để kiểm tra tính phù hợp của phần tử nhiệt điện trở hay linh kiện tổ
hợp nhúng trong chất lỏng không phải là nước hoặc tại áp suất lớn hơn 500 Pa. E.4.7.3 Phần tử nhiệt
điện trở hoặc tổ hợp có vật liệu cách điện hút ẩm Các bộ phận bao bọc phải
đảm bảo độ kín hơi nước chịu đựng trong môi trường có nhiệt độ (80 ± 2)oC, độ ẩm tương
đối không nhỏ hơn 90% trong 4 tuần. Sau khi được lau chùi khô, mẫu được đưa thử
nghiệm tổng thể cách điện như quy định trong E.4.3, bỏ qua việc nhúng nước. Mục 6.5 của TCVN
7079-0 có nêu rõ về vật liệu sử dụng để làm kín khít thiết bị hoặc tổ hợp nhiệt điện trở. E.4.7.4 Thử nhiệt độ
giới hạn E.4.7.4.1 Tổ hợp
nhiệt điện trở được bảo vệ bằng một hệ thống bảo vệ tuân theo E.3.12. ... ... ... Chú thích - Các tổ hợp
nhiệt có hệ thống bảo vệ như E.3.12, nhưng thử nghiệm không có hệ thống bảo vệ, có thể được
cấp chứng chỉ cùng với thiết bị nếu có các điều kiện hoạt động được giả định như
trong quá trình thử. Ngoài ra, tổ hợp nhiệt chỉ có thể được coi như một bộ phận
của thiết bị kiểu Ex nếu có xác nhận bổ sung cho các thiết bị khác sử dụng với
chúng. a) hệ thống bảo vệ cảm
nhận nhiệt độ: Nhiệt độ cực đại cho phép bởi hệ thống bảo vệ được xác định bởi
các thiết bị điều chỉnh bổ sung có tính đến quán tính nhiệt; b) hệ thống bảo vệ cảm
nhận nhiệt độ với ít nhất một thông số khác: Nhiệt độ cực đại được xác định như
trong E.4.7.4.1a) có tính đến điều kiện nặng nề nhất; c) hệ thống cảm nhận với
một số thông số khác không phải nhiệt độ: Nhiệt độ cực đại được xác định có
tính đến các điều kiện nặng nề nhất và cảm nhận qua các thông số khác. E.4.7.4.2 Tổ hợp
nhiệt điện trở có thiết kế ổn định Mẫu phải được thử
nghiệm phù hợp với điều kiện lắp đặt nặng nề nhất do nhà chế tạo qui định và được công nhận
là đạt tiêu chuẩn thử nghiệm. Các điều kiện thử nghiệm này thực hiện trong một
buồng thử hoặc ống thử không có dòng chảy. Thử nghiệm được tiến hành với công
suất được xác
định
như trong E.4.7.4.1. Các điều kiện làm việc
mô phỏng của thiết bị có thể thống nhất giữa nhà chế tạo và cơ quan thử nghiệm. E.4.7.4.3 Phần tử
nhiệt với đặc tính tự giới hạn Trong trường hợp này cáp
hoặc dải băng mẫu có chiều dài khoảng 3 m đến 4 m được cuộn chặt trong một hộp có
nắp đậy bằng vật liệu cách nhiệt, có khả năng chịu được nhiệt độ tạo ra. Hộp được giữ ở
trạng thái đẳng nhiệt hiệu quả. Cặp nhiệt ngẫu được gắn vào mẫu để xác định
nhiệt độ
bề
mặt cực đại của nó. Sau đó mẫu được cấp năng lượng với +10% điện áp danh định
tại nhiệt độ ban đầu (-20 ± 3)oC đến khi đạt được cân
bằng nhiệt. ... ... ... Phần tử nhiệt điện
trở có đặc tính tự giới hạn khác được thử nghiệm tương tự trong buồng thử đẳng
nhiệt phù hợp. Hình
E.1 - Băng thử uốn ở nhiệt độ thấp MỤC
LỤC 1. Phạm vi áp
dụng 2. Tiêu chuẩn
viện dẫn 3. Định nghĩa 4. Yêu cầu về
kết cấu đối với thiết bị điện ... ... ... 6. Yêu cầu bổ
sung đối với thiết bị điện đặc biệt 7. Phương pháp
thử Phụ lục A Phụ lục B Phụ lục C Phụ lục D Phụ lục E Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-7:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e” Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-7:2002 về Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 7: Tăng cường độ tin cậy - Dạng bảo vệ “e” Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN7079-7:2002
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký:
***
Ngày ban hành:
04/12/2002
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết