Điện áp danh định cho cách điện, V |
Khoảng cách ngắn nhất, mm |
380 500 660 1000 1500 3000 6000 10000 |
1 1,5 2 2,5 4 7 12 20 |
Chú thích - Điện áp danh định có thể vượt quá giá trị ghi trong bảng này 10%. |
5.5. Đấu nối ngoài
5.5.1. Cáp và dây dẫn điện đi vào hợp chất đổ đầy phải được làm kín khít để đảm bảo cho bầu khí nguy hiểm nổ không thể thâm nhập được vào thiết bị, bộ phận của thiết bị cũng như các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ. Điều này có thể thực hiện được bằng cách cho các phần tử mang điện ngập sâu vào trong hợp chất đổ đầy ít nhất là 5 mm.
5.5.2. Trong trường hợp cáp được nối vĩnh cửu với thiết bị hoặc bộ phận của thiết bị đổ đầy chất bao phủ thì chúng phải đáp ứng yêu cầu thử kéo ghi trong 8.2.2.
5.6. Bảo vệ cho các thanh mang điện trần
Các thanh mang điện trần xuyên qua bề mặt hợp chất đổ đầy phải có dạng bảo vệ phù hợp với một trong các dạng liệt kê trong 9.2 của TCVN 7079-0.
5.7. Sự gắn kết
Khi có một phần tử nào đó, ví dụ như một mạch in đã bao phủ riêng thì việc gắn kết chúng vào thiết bị hoặc bộ phận đã bao phủ hợp chất đổ đầy phải được thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo, ví dụ như bằng phương pháp đúc rót, dính keo hoặc nhúng véc-ni, nhấn chìm chúng vào trong hợp chất đổ đầy, sao cho ẩm ướt không thể thâm nhập được vào qua vị trí gắn kết này.
Phải hoàn toàn không nhận thấy sự tách biệt nào sau gắn kết khi tiến hành các thử nghiệm nêu trong 8.2.1.
6. Yêu cầu bổ sung đối với thiết bị điện đặc biệt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Pin sơ cấp và thứ cấp, ắc quy, bình điện
Chỉ có những pin, ắc quy, bình điện sử dụng ở điều kiện bình thường cũng như trong các điều kiện do nhà chế tạo quy định không có rò rỉ khí, chất điện phân, không tăng nhiệt độ quá cao mới được phép bao phủ hợp chất đổ đầy.
Có thể để lại các lỗ thoát khí có khả năng xuất hiện trong thiết bị, bộ phận của thiết bị cũng như các phần tử Ex đổ đầy chất bao phủ. Trường hợp sự thoát khí hoặc sự biến dạng của vỏ có ảnh hưởng đến dạng bảo vệ “m” thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Khi đổ đầy hợp chất bao phủ cho pin, ắc quy hoặc bình điện cần chú ý đến dung sai dãn nở, ví dụ như do chất xốp mềm bọc ngoài chúng, gây nên mất cân bằng về áp suất trong hợp chất đổ đầy.
Nếu như phần tử nạp không nằm trong cùng một vỏ thì chứng chỉ thiết bị phải chỉ rõ điều kiện nạp và trên nhãn được ghi thêm ký hiệu “X” theo quy định của 9.2 trong TCVN 7079-0.
Pin, ắc quy và bình điện phải đáp ứng được các yêu cầu thử nghiệm nêu trong 8.2.4.
6.2. Cầu chảy
Các phần tử của cầu chảy phải được bao bọc kín, ví dụ như bằng vỏ thủy tinh hoặc sứ trước khi bao phủ hợp chất đổ đầy.
Đối với cấp điện áp lớn hơn 60 V, cầu chảy phải có khả năng cắt theo yêu cầu của IEC 127 hoặc IEC 269.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng mẫu đưa đến thử nghiệm ở cơ quan có thẩm quyền quy định như sau:
- 1 mẫu chưa bao phủ hợp chất đổ đầy;
- 4 mẫu đã bao phủ hợp chất đổ đầy.
Phần này đưa ra những yêu cầu bổ sung cho điều 8 của TCVN 7079-0, trừ những yêu cầu không liên quan đến dạng bảo vệ “m”.
Tần số tiến hành các thử nghiệm đối với thiết bị và hợp chất đổ đầy được nêu trong Phụ lục B.
8.1. Thử nghiệm hợp chất đổ đầy
8.1.1. Thử độ bền điện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không quan sát thấy bất kỳ cung lửa hoặc sự phá hủy nào suốt trong quá trình thử nghiệm này.
8.1.2. Thử hút ẩm
Thử nghiệm này chỉ thực hiện cho các mẫu vật liệu đổ đầy dự định sử dụng cho thiết bị vận hành trong môi trường ẩm ướt.
Cân xác định khối lượng ba mẫu vật liệu đổ đầy ở trạng thái khô (xem ISO 62) có đường kính 50 mm ± 2 mm, dày 3 mm ± 2 mm. Ngâm các mẫu này vào chậu nước trong khoảng thời gian 24 h, ở nhiệt độ 23oC + 2 K. Lấy các mẫu ra, lau khô và cân xác định khối lượng một lần nữa. Mẫu thử không được thay đổi khối lượng quá 1 %.
Nếu không tiến hành thử nghiệm này, thì trên nhãn thiết bị phải có ký hiệu “X” và trong tài liệu kỹ thuật của thiết bị phải ghi rõ phạm vi sử dụng.
8.2. Thử nghiệm các thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy
8.2.1. Thử nhiệt
8.2.1.1. Nhiệt độ lớn nhất
Mẫu thiết bị điện, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy phải được đem thử để khẳng định rằng:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong trường hợp sự cố, không vượt quá giá trị nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt như quy định ở 5.1.4
Trong trường hợp thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy không đấu nối với phụ tải ngoài, thử nghiệm được thực hiện theo quy định trong 8.5 của TCVN 7079-0 nhưng với điện áp Un + 10 % và Un - 10 %.
Trong trường hợp thiết bị, bộ phận thiết bị và các phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy có đấu nối với phụ tải ngoài, thử nghiệm được tiến hành bằng cách điều chỉnh dòng đến giá trị đặt ngưỡng lớn nhất cho phần tử bảo vệ tác động.
Nhiệt độ được nâng với các nấc không quá 2 K/h cho đến khi đạt đến nhiệt độ cuối cùng.
Chú thích - Phần tử bảo vệ có thể là cầu chảy tương ứng với IEC 127 và dòng thử nghiệm có thể là 1,7 In.
8.2.1.2. Chu kỳ thử nhiệt
Đặt vào trong mẫu thử một vài cảm biến nhiệt độ tại các vị trí nóng nhất được cơ quan có thẩm quyền quy định. Nếu trong mẫu thử có chứa cuộn dây, nhiệt độ có thể xác định qua sự thay đổi điện trở của cuộn dây này.
Chu trình thử nghiệm được chỉ rõ trên biểu đồ của Phụ lục A.
Ngắt điện khỏi mẫu và
đặt chúng ở nhiệt độ trong phòng 21oC ± 2 K. Sau đó đem mẫu vào
0 ... ... ... - mẫu có chứa một
hoặc một số phần tử bảo vệ nhiệt. Trong trường hợp này, chỉ cần đóng điện vào
mẫu ở cấp điện áp tương ứng với cấp nhiệt độ thiết bị sao cho không gây tác
động lên phần tử bảo vệ nhiệt không tự phản hồi. Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt tới trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ bên trong không quá 2 K/h. Thời gian
đóng điện thử nghiệm ít nhất phải là 1 h. Nhiệt độ ở bên trong
không được vượt quá nhiệt độ làm việc lâu dài của hợp chất đổ đầy (xem 3.4 và
5.4). Mẫu được cắt điện,
làm nguội từ (TAmax + 10)oC cho đến nhiệt độ trong phòng.
Sự khác nhau giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu là 2 K vẫn được coi là
đạt khi mẫu nguội đến nhiệt độ trong phòng. Sau đó mẫu được đưa
vào môi trường có nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K; ở đây TAmin
là nhiệt độ thấp nhất của môi trường làm việc. Nhiệt độ của mẫu được
coi là ổn định khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu chênh lệch nhau không
quá 2 K. Sau khi hạ xuống đến
nhiệt độ ổn định (Tamin - 5)oC ± 2 K. Đóng điện vào mẫu
thử với điện áp bằng 90 % đến 110 % điện áp danh định. Đó là điện áp tạo ra môi
trường thử nghiệm khắc nghiệt nhất cho thiết bị điện, trừ trường hợp tài liệu
quy định những giới hạn khác hoặc quá tải cho thiết bị. Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt đến trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ ít hơn 2 K/h. Thời gian đóng điện thử
nghiệm ít nhất phải là 1/2 h. Mẫu được cắt điện,
làm nguội đến nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K. Quá trình làm
nguội được kéo dài nửa giờ, trừ trường hợp chuẩn nhiệt độ 2 K yêu cầu kéo dài
hơn. ... ... ... 8.2.1.3. Chuẩn mực
chấp nhận Sau khi tiến hành các
thử nghiệm nhiệt, mẫu được kiểm tra bằng mắt. Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu
quan sát không thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ
của thiết bị, ví dụ như rạn nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ
ra, co ngót hoặc phồng lên, phân hủy hoặc trở nên mềm đi, có nghĩa là hợp chất
đổ đầy không chịu được quá nhiệt. 8.2.2. Thử kéo cáp Không tiến hành thử
nghiệm này đối với các phần tử Ex. Theo yêu cầu của
5.5.2 thử nghiệm này được tiến hành như sau: Lực kéo căng được
tính bằng Niu-tơn có giá trị tương đương: - 20 lần đường kính
của cáp, tính bằng milimét; hoặc - 50 lần khối lượng
thiết bị đã đổ đầy hợp chất bao phủ, tính bằng kilôgam. Dù lực kéo được tính
bằng bất cứ cách nào nhưng phải có giá trị ít nhất là 1 N, đặt trùng phương với
hướng vào của cáp và giữ nguyên trong thời gian 1 h. Thử nghiệm được coi là đạt
nếu như không quan sát thấy bất kỳ một sự dịch chuyển nào giữa cáp và hợp chất
đổ đầy. ... ... ... Thử độ bền điện được
tiến hành như sau: a) giữa các mạch cách
ly về điện; b) giữa mỗi mạch với
tất cả các phần tử nối đất; c) giữa mỗi mạch với
bề mặt của hợp chất đổ đầy có thể bao gồm cả băng dính cách điện. Đối với thiết bị có
cấp điện áp đến 90 V, điện áp thử nghiệm sẽ là điện áp danh định 500 V. Đối với
thiết bị có cấp điện áp lớn hơn - điện áp thử nghiệm sẽ là 2 U + 1 000 V và ít
nhất là 1500 V với tần số từ 48 Hz đến 62 Hz, hoặc là điện áp thử nghiệm một
chiều có giá trị tương đương trong trường hợp xung áp xoay chiều có khả năng
gây hư hỏng cho các mảng điện tử trong hợp chất đổ đầy. Giá trị U được lấy như
sau: - tổng giá trị danh
định của điện áp trong các mạch đem thử nghiệm, đối với trường hợp a); - điện áp danh định
của mạch đem thử nghiệm, trong trường hợp b) và c). Tăng từ từ điện áp
thử nghiệm cho đến giá trị yêu cầu trong khoảng thời gian không ít hơn 10 giây.
và giữ nguyên giá trị thử nghiệm trong khoảng thời gian 60 giây. Thử nghiệm coi
là đạt nếu như không thấy xuất hiện cung lửa hoặc bất kỳ hư hỏng nào. ... ... ... 8.2.4. Thử nghiệm pin
sơ cấp và thứ cấp, bình điện và ắc quy bao phủ hợp chất đổ đầy Đặt vào trong mẫu thử
một vài cảm biến nhiệt như mô tả ở 8.2.1. 8.2.4.1. Thử phóng
điện Mẫu thử được đặt vào
môi trường có nhiệt độ TAmax oC ± 2K, ở đây TAmax
là nhiệt độ làm việc lớn nhất và 2 K là chuẩn chênh lệch về nhiệt độ như mô tả
trong 8.2.1.2. Thử phóng điện được
tiến hành bằng cách cho pin, bình điện hoặc ắc quy đã được nạp đầy phóng điện
hoàn toàn lên một phụ tải ngoài theo một trong các trường hợp sau đây: - bằng 1 mΩ nếu như
thiết bị, bộ phận của thiết bị hoặc phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy có điện
trở hoặc thiết bị điện tử giới hạn dòng; - dòng được điều
chỉnh sao cho có giá trị bằng 1,7 lần dòng danh định của bất kỳ cầu chảy nào
bao phủ trong hợp chất đổ đầy; - dòng được điều
chỉnh sao cho không có bất kỳ phần tử bảo vệ nhiệt nào được bao phủ trong hợp
chất đổ đầy tác động. Nếu tải bao phủ hợp
chất đổ đầy cùng với pin, bình điện hoặc ắc quy được cố định trong mẫu thử,
chúng phải được coi là đối tượng có thể bị ngắn mạch, trừ trường hợp tải là đối
tượng không thể bị hư hỏng (xem 5.1.5). ... ... ... Mẫu thử coi là đạt
nếu thỏa mãn các chuẩn mực nêu trong 8.2.1.3. 8.2.4.2. Thử độ bền
điện Phải tiến hành thử về
độ bền điện như nêu trong 8.2.3 nếu pin, bình điện hoặc ắc quy bao phủ hợp chất
đổ đầy không phải là nguồn cấp điện duy nhất sử trong thiết bị mà chúng còn được
nối điện với các nguồn khác. 9. Kiểm tra và thử
nghiệm thường xuyên 9.1. Kiểm tra bằng
mắt Thiết bị, bộ phận của
thiết bị và các phần tử bao phủ hợp chất đổ đầy phải được thường xuyên kiểm tra
bằng mắt. Phải không quan sát thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào, ví dụ như rạn
nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ ra, co ngót hoặc phồng lên,
phân hủy hoặc trở nên mềm đi. 9.2. Thử độ bền điện Thử độ bền điện được
tiến hành với các điều kiện như mô tả ở 8.2.3: - giữa các mạch tách
biệt nối đến từ bên ngoài; ... ... ... - giữa mỗi mạch nối
đến từ bên ngoài có điện áp làm việc lớn hơn 60 V với mỗi phần tử liền kề với
mạch đó. 9.3. Kiểm tra các
thông số về điện Các thông số về điện
như điện áp, dòng điện, công suất tác dụng v.v… phải phù hợp với các thông số
đã đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền. 10.1. Ghi nhãn cho
thiết bị điện Thiết bị cũng như các
bộ phận của thiết bị bao phủ hợp chất đổ đầy phải tuân theo các quy định về ghi
nhãn ít nhất như trong TCVN 7079-0. Đối với dạng bảo vệ “m”
ngoài các quy định trong điều 9 của TCVN 7079-0 cần ghi bổ sung như sau: 1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m” 2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v… ... ... ... 4) Dòng ngắn mạch dự kiến
cho phép của nguồn cấp điện ngoài, nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3). 10.2. Ghi nhãn cho
phần tử Ex Phần tử Ex bao phủ
hợp chất đổ đầy phải được ghi nhãn như quy định trong điều 9.4 của TCVN 7079-0.
Đối với dạng bảo vệ “m” cần ghi bổ sung như sau: 1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m” 2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v… 3) Thông số của dòng
chảy cho cầu chảy, nếu cần. 4) Dòng ngắn mạch dự
kiến cho phép của nguồn cấp điện ngoài nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3). 5) Ký hiệu “U” nếu
cần. ... ... ... Chu
trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2 TAmax:
Nhiệt độ môi trường cực đại quy định khi làm việc TAmin:
Nhiệt độ môi trường cực tiểu quy định khi làm việc Un: Điện
áp danh định Tg α: građien nhiệt
độ ∆T: Chênh lệch nhiệt
độ giữa bên trong và bên ngoài mẫu Hình
A.1 - Chu trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2 ... ... ... Tần
số thử nghiệm đối với thiết bị điện có dạng bảo vệ “m” * Trừ trường hợp
thiết bị và các phần tử không lộ hẳn ra trong môi trường. Trong trường hợp
không tiến hành thử nghiệm này, thiết bị sẽ được ghi trên nhãn ký hiệu “X” và
tài liệu kỹ thuật cần chỉ rõ phạm vi sử dụng. ** Các thử nghiệm
này không bao gồm chuẩn đánh giá nhưng nó chuẩn bị mẫu cho các thử nghiệm
tiếp theo trong chu trình thử nghiệm. Phụ
lục C Các
thử nghiệm khác đối với dạng bảo vệ “m” C.1. Chịu nóng Để xác định khả năng
chịu nhiệt, mẫu thử được giữ liên tục trong thời gian 4 tuần ở môi trường có độ
ẩm tương đối từ 90 % đến 95 %, nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm việc lớn nhất của
thiết bị từ 20 K đến 22 K và tối thiểu phải là 80oC. ... ... ... C.2. Chịu lạnh Khả năng chịu lạnh
của mẫu thử được xác định bằng cách đưa mẫu vào bảo quản liên tục trong thời
gian 24 h ở môi trường có nhiệt độ ít nhất dưới nhiệt độ làm việc thấp nhất của
thiết bị là 5 K và nhiều nhất là 10 K. C.3. Chịu được hóa
chất Mẫu phải được đem thử
để xem xét khả năng chịu được các hóa chất sau đây: - dầu và mỡ công
nghiệp; - dầu thủy lực dùng
trong mỏ. Các thử nghiệm được
tiến hành cho hai mẫu: - một mẫu được ngâm
trong thời gian 24 h vào dầu số No.2 như hướng dẫn trong Phụ lục “Tham khảo về
ngâm trong dầu” của ISO 1817, ở nhiệt độ 50oC. - mẫu thứ hai được
ngâm trong thời gian từ 24 h đến 26 h trong dầu thủy lực chứa 35 % nước. ... ... ... Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-18:2003 về Thiết bị điện dùng trong hầm lò - Phần 18: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ "m" Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7079-18:2003 về Thiết bị điện dùng trong hầm lò - Phần 18: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ "m" Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN7079-18:2003
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký:
***
Ngày ban hành:
26/12/2003
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết