Cấp ruột dẫn bằng đồng và hình dạng ruột dẫn |
Phương pháp thử nghiệm |
Cấp 1: đồng thường |
Xem 8.1.3.3 a) hoặc nếu phương pháp này gây ra vấn đề bám dính thì xem 8.1.3.4. Lão hóa sau đó là thử nghiệm uốn được coi là qui trình chấp nhận trong trường hợp có tranh chấp |
Cấp 1: có mạ kim loại hoặc có phần phân cách quấn quanh ruột dẫn |
Xem 8.1.3.4 |
Cấp 2: ruột dẫn tròn có diện tích mặt cắt đến và bằng 16 mm2 và có các sợi thường hoặc mạ kim loại và có hoặc không có phần phân cách |
Xem 8.1.3.4 |
Cấp 2: ruột dẫn tròn hoặc định hình có diện tích mặt cắt lớn hơn 16 mm2, các sợi thường hoặc mạ kim loại |
Xem 8.1.3.5 |
Cấp 5 và 6: ruột dẫn có diện tích mặt cắt đến và bằng 16 mm2, các sợi thường hoặc mạ kim loại và có hoặc không có phần phân cách |
Xem 8.1.3.3 a) hoặc nếu phưong pháp này gây ra vấn đề bám dính thì xem 8.1.3.4. Lão hóa sau đó là thử nghiệm uốn được coi là qui trình chấp nhận trong trường hợp có tranh chấp |
Cấp 5 và 6: ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn hơn 16 mm2, các sợi thường hoặc mạ kim loại |
Xem 8.1.3 5 |
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thử nghiệm uốn (xem 8.1.3.4), điều kiện lão hóa có thể khác với điều kiện yêu cầu phải xác định các đặc tính kéo (xem 8.1.3.2 và 8.1.3.3); xem tiêu chuẩn cáp tương ứng. |
8.1.3.3. Lão hóa mảnh thử nghiệm dạng ống có đường kính giảm nhỏ
a) Ruột dẫn đặc thường có đường kính giảm nhỏ
Sau khi chuẩn bị năm mảnh thử nghiệm theo điểm b) của 9.1.3, TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1) một mảnh ruột dẫn đặc thường có đường kính giảm đi tới 10 % phải được luồn trở lại. Điều này phải đạt được bằng cách kéo ruột dẫn ban đầu hoặc sử dụng ruột dẫn có đường kính nhỏ hơn như đã yêu cầu.
Mảnh thử nghiệm này sau đó được lão hóa như mô tả ở 8.1.3.1, sau đó ruột dẫn phải được lấy ra và xác định diện tích mặt cắt của mảnh thử nghiệm dạng ống theo 9.1.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811- 1-1), tiếp theo là xác định đặc tính kéo theo 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
b) Ruột dẫn cấp 5 và cấp 6 có số sợi giảm
Chuẩn bị năm mảnh thử nghiệm theo điểm b) của 9.1.3, TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1). Với mục đích này, khoảng 30 % số dây tạo nên ruột dẫn có thể được rút ra khỏi cách điện hoặc khoảng 70 % số dây có thể được luồn trở lại trong mảnh thử nghiệm dạng ống.
Các mảnh thử nghiệm này sau đó được lão hóa như mô tả ở 8.1.3.1, sau đó ruột dẫn được giảm nhỏ phải được lấy ra và xác định diện tích mặt cắt của mảnh thử nghiệm dạng ống theo 9.1.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1), tiếp theo là xác định đặc tính kéo theo 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
8.1.3.4. Thử nghiệm lão hóa và thử nghiệm uốn trên mảnh thử nghiệm của lõi
a) Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Qui trình lão hóa
Mảnh thử nghiệm phải được đặt về cơ bản là ở giữa lò sao cho các mảnh cách nhau ít nhất là 20 mm. Chúng phải được đỡ ở cả hai đầu và cách điện này không được chạm bất kỳ vật nào khác. Các mảnh thử nghiệm không được chiếm chỗ quá 2 % thể tích lò, chúng phải được giữ trong lò ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian qui định trong tiêu chuẩn tương ứng đối với kiểu cáp cụ thể.
c) Qui trình uốn
Ngay sau khi kết thúc chu kỳ lão hóa, các mảnh thử nghiệm phải được đưa ra khỏi lò và để ở nhiệt độ môi trường, tránh tia nắng trực tiếp của mặt trời, trong khoảng thời gian ít nhất là 16 h.
Mỗi mảnh thử nghiệm sau đó phải được uốn quanh một trục uốn để tạo thành hình xoắn ốc vòng khít nhau, ở nhiệt độ môi trường.
Qui trình uốn phải được thực hiện một cách đồng nhất với tốc độ là một vòng trong khoảng 5 s.
Thử nghiệm uốn có thể thực hiện bằng thiết bị được mô tả ở 8.1.3, TCVN 6614-1-4 (IEC 60811-1-4).
Đường kính của trục uốn phải gấp f lần đường kính lõi. Giá trị f và số lượng vòng uốn được qui định như sau:
Diện tích mặt cắt ruột dẫn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng vòng uốn
mm2
f
Đến và bằng 2,5
1 ± 0,1
7
4 và 6
2 + 0,1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 và 16
4 ± 0,1
5
d) Yêu cầu
Sau khi kết thúc qui trình uốn, các mảnh thử nghiệm phải được kiểm tra khi vẫn còn nằm trên trục uốn. Cách điện của cả hai mảnh thử nghiệm không được có vết nứt khi kiểm tra bằng cách xem xét bằng mắt thường hoặc có kính thị lực nhưng không phóng đại. Những vết nứt ở vòng uốn đầu tiên và cuối cùng được bỏ qua.
8.1.3.5. Lão hóa mảnh thử nghiệm chuẩn bị đặc biệt của lõi
a) Lấy mẫu và chuẩn bị các mảnh thử nghiệm
Lấy ba mẫu từ mỗi lõi cần thử nghiệm, mỗi mẫu dài khoảng 200 mm, ưu tiên lấy ở các vị trí sát với vị trí lấy mẫu để thử nghiệm kéo không lão hóa (xem TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1)).
Trong trường hợp lõi dạng dẻ quạt, dải băng có độ rộng không nhỏ hơn 10 mm phải được cắt ra khỏi cách điện ở lưng dẻ quạt dọc theo trục của ruột dẫn và tách ra khỏi ruột dẫn. Tiếp đến là đặt dải băng đó trở lại vị trí cũ và buộc lại bằng sợi dây thích hợp ở giữa mảnh thử nghiệm và ở các vị trí cách hai đầu khoảng 20 mm sao cho dải băng tiếp giáp trở lại tốt với ruột dẫn; xem hình dưới đây.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với lõi có ruột dẫn tròn vẫn áp dụng qui trình tương tự. Đối với kích cỡ nhỏ hơn (ví dụ 25 mm2) khi đó cách điện có thể được tách ra đến một nửa.
b) Qui trình lão hóa
Các mảnh thử nghiệm được chuẩn bị đặc biệt phải được đặt về cơ bản là ở giữa lò sao cho các mảnh cách nhau ít nhất là 20 mm. Chúng phải được đỡ ở cả hai đầu và cách điện này không được chạm vào bất kỳ vật nào khác ngoài sợi dây buộc. Các mảnh thử nghiệm không được chiếm chỗ quá 2 % thể tích lò, chúng phải được giữ trong lò ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian được qui định trong tiêu chuẩn tương ứng đối với kiểu cáp cụ thể.
Ngay sau khi kết thúc giai đoạn lão hóa, các mảnh thử nghiệm phải được lấy ra khỏi lò và để ở nhiệt độ môi trường, tránh tia nắng trực tiếp của mặt trời trong khoảng thời gian ít nhất là 16 h rồi
tháo dây buộc ra. Tiếp đó chuẩn bị các mảnh thử dạng chày, hai mảnh từ mỗi mẫu, theo 9.1.3
của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1), diện tích mặt cắt xác định theo 9.1.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1) như chỉ ra trên hình dưới đây.
Sau đó, thử nghiệm kéo phải được thực hiện theo 9.1.6 và 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
8.1.4. Qui trình đối với các mảnh cáp hoàn chỉnh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mảnh cáp này phải được treo theo phương thẳng đứng về cơ bản là ở giữa lò, các mảnh cách nhau ít nhất là 20 mm và không được chiếm chỗ quá 2 % thể tích lò.
Các mảnh cáp này phải được giữ trong lò ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian được qui định trong tiêu chuẩn tương ứng cho kiểu cáp cụ thể.
Ngay sau khi kết thúc giai đoạn gia nhiệt qui định, các mảnh cáp phải được lấy ra khỏi lò và để ở nhiệt độ môi trường, tránh tia nắng trực tiếp của mặt trời trong khoảng thời gian ít nhất là 16 h.
Sau đó dỡ ba mảnh cáp ra. Hai mảnh thử nghiệm phải được chuẩn bị từ phần cách điện của mỗi lõi (nhiều nhất là ba lõi) và từ phần vỏ bọc của từng mảnh cáp như qui định ở Điều 9 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1) sao cho có sáu mảnh cáp từ mỗi lõi và từ phần vỏ bọc.
Nếu các mảnh thử nghiệm cần cắt hoặc mài để giảm chiều dày còn không quá 2 mm, công việc này phải được thực hiện, trong chừng mực có thể, về phía không tiếp giáp với vật liệu khác loại của cáp hoàn chỉnh. Nếu các gờ phải cắt hoặc mài trên bề mặt tiếp giáp với vật liệu khác loại thì vật liệu được loại bỏ ở phía đó phải ít nhất là tương thích với có độ nhẵn thích hợp.
Sau khi đo diện tích mặt cắt và thực hiện xong việc ổn định, các mảnh thử nghiệm phải chịu thử nghiệm kéo, theo Điều 9 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
8.2. Lão hóa trong bình không khí
Các mảnh thử nghiệm, như qui định trong Điều 9 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1), phải được đặt trong bình không khí ở nhiệt độ phòng sao cho chúng không chạm với nhau. Các mảnh thử nghiệm không được chiếm chỗ quá 1/10 thể tích hữu dụng của bình.
Các hợp chất có các thành phần về cơ bản là khác nhau không được thử nghiệm cùng một lúc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mảnh thử nghiệm phải được giữ trong bình ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian qui định trong tiêu chuẩn tương ứng với kiểu cáp đó.
Ngay sau khi kết thúc giai đoạn lão hóa, áp suất trong bình được giải phóng từ từ để đạt đến áp suất khí quyển trong khoảng thời gian không ít hơn 5 min, nhằm tránh tạo lỗ trong các mảnh thử nghiệm.
Các mảnh thử nghiệm sau đó phải được lấy ra khỏi bình và để ở nhiệt độ môi trường, tránh tia nắng trực tiếp của mặt trời, trong khoảng thời gian ít nhất là 16 h.
Thử nghiệm kéo sau đó được thực hiện theo 9.1.6 và 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
8.3. Lão hóa trong bình ôxy
Các mảnh thử nghiệm như qui định trong Điều 9 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1) phải được đặt trong bình ở nhiệt độ phòng sao cho chúng không chạm với nhau. Các mảnh thử nghiệm không được chiếm chỗ quá 1/10 thể tích hữu dụng của bình.
Các hợp chất có các thành phần về cơ bản là khác nhau không được thử nghiệm cùng một lúc.
Bình phải được nạp đầy ôxy loại thương mại có độ tinh khiết không ít hơn 97 % đến áp suất 2.1 MPa ± 0 07 MPa.
Mảnh thử nghiệm phải được giữ trong bình ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian qui định trong tiêu chuẩn tương ứng với kiểu cáp cụ thể.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mảnh thử nghiệm sau đó phải được lấy ra khỏi bình và để ở nhiệt độ môi trường, tránh tia nắng trực tiếp của mặt trời, trong khoảng thời gian ít nhất là 16 h.
Thử nghiệm kéo sau đó được thực hiện theo 9.1.6 và 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
8.4. Phương pháp đo lưu lượng không khí trong lò
8.4.1. Phương pháp 1 - Phương pháp gián tiếp hay phương pháp công suất tiêu thụ
a) Trong phương pháp này, công suất bổ sung yêu cầu để duy trì lò ở nhiệt độ đã cho khi các cửa mở, ngoài công suất yêu cầu để duy trì lò ở chính nhiệt độ đó khi các cửa đóng, được sử dụng làm phương tiện đo lượng không khí đi qua lò khi các cửa mở. Công suất trung bình (P1 tính bằng oát) yêu cầu để duy trì nhiệt độ của lò ở nhiệt độ lão hóa qui định khi các cửa mở được xác định trong khoảng thời gian 30 min hoặc lâu hơn. Sau đó các cửa thông hơi (và, nếu cần, lỗ để đưa nhiệt kế vào) được đóng lại và xác định công suất trung bình (P2 tính bằng oát) để duy trì cũng nhiệt độ đó trong khoảng thời gian tương tự. Điều quan trọng là chênh lệch giữa nhiệt độ lò và nhiệt độ phòng phải giống nhau cho cả hai thử nghiệm và nằm trong phạm vi 0,2 °C. Nhiệt độ phòng phải được đo tại điểm cách lò khoảng 2 m, xấp xỉ ngang với đáy lò và cách các vật rắn ít nhất là 0,6 m.
b) Lượng không khí đi qua lò khi các cửa mở, được tính theo công thức:
(1)
(2)
trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1 là nhiệt độ phòng, tính bằng oC
t2 là nhiệt độ lò, tính bằng oC
P1 - P2 là hiệu công suất tiêu thụ, xác định như trên
m là khối lượng không khí, tính bằng gam trên giây
V là lưu lượng không khí, tính bằng lít trên giờ
d là khối lượng riêng không khí trong phòng thử nghiệm lúc thử nghiệm, tính bằng gam trên lít.
CHÚ THÍCH: Khối lương riêng không khí ở áp suất 760 mm Hg và nhiệt độ 20 oC là 1,205 g/l.
do đó: hoặc
Công thức này giả thiết là, khi các cửa đóng, không có không khí đi qua lò. Do đó, không có sự rò rỉ; chỗ tiếp giáp của cửa kín không khí cần được bịt bằng băng dính và các lỗ, kể cả các cửa vào, cần được đóng kín một cách có hiệu quả.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình các số đọc của oátmét nhân với tổng thời gian đo bằng đồng hồ bấm giây và chia cho thời gian thử nghiệm, tính bằng giây, được coi là công suất, tính bằng oát, được yêu cầu để duy trì nhiệt độ không đổi.
d) Nếu sử dụng công tơ oátgiờ hoặc kilô oát giờ thì số đọc tổng điện năng tiêu thụ do công tơ ghi được phải chia cho thời gian thử nghiệm, được đo dưới dạng phân số giờ. Nếu sử dụng công tơ kilôoát giờ loại gia dụng thì khó đạt được đủ độ chính xác đối với thử nghiệm tương đối ngắn vì các đơn vị chỉ số công tơ là quá lớn và do đó phải sử dụng đĩa quay của công tơ làm bộ chỉ thị công suất tiêu thụ. Công tơ phải đưa vào hoạt động cho đến khi dấu chỉ số trên đĩa đối diện với điểm giữa của cửa sổ; sau đó phải ngắt điện cho đến khi bắt đầu thử nghiệm.
Để giảm sai số có thể có, thời gian thử nghiệm phải đủ lớn để cho phép đĩa quay 100 vòng và thử nghiệm tốt nhất là phải được kết thúc khi nhìn thấy dấu trên đĩa. Tuy nhiên, nếu không nhìn thấy dấu vào lúc kết thúc thử nghiệm thì phải cộng thêm phần vòng quay ước lượng. Thử nghiệm phải bắt đầu và kết thúc tại những vị trí tương ứng trên chu trình gia nhiệt “đóng-cắt” (ví dụ, tại thời điểm bộ gia nhiệt đóng điện nhờ bộ điều nhiệt).
8.4.2. Phương pháp 2 - Phương pháp trực tiếp và liên tục
Mô tả thiết bị
Bắt đầu từ nguồn không khí có áp suất cao, có nghĩa là từ hệ thống đường ống hoặc xilanh không khí:
a) Bộ điều chỉnh áp suất không khí
Thiết bị để giảm áp suất không khí từ áp suất cao của nguồn cung cấp đến giá trị áp suất tương đối thấp cần thiết để nạp vào lò.
Thiết bị này được trang bị van điều chỉnh cho phép lưu lượng không khí đi ra có áp suất không đổi.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ có thể dùng để đo lưu lượng không khí được minh họa trên Hình 1. Dụng cụ này hoạt động theo nguyên lý đo áp suất và gồm có:
1) Ống mao dẫn được khắc vạch có đường kính hiệu chuẩn ở bên trong khoảng 2 mm và chiều dài hiệu chuẩn khoảng 70 mm. Hình 2 chỉ ra biểu đồ hiệu chuẩn điển hình cho phép kiểm soát lưu lượng không khí đến 500 lít/h hoặc 600 lít/h.
2) Ống đo áp có hai thang đo mức chênh lệch áp suất trong dải từ 0 mm đến ± 300 mm. Nước cất là chất lỏng để đo áp suất.
c) Lò không khí
Lò không khí được hoạt động khi được gắn kín cẩn thận, kể cả việc gắn kín xung quanh phần ống chui vào, ống này tốt nhất là đi vào lò qua đáy lò. Lỗ thoát lưu lượng không khí được bố trí ở phía trên của lò là cửa duy nhất để mở.
CHÚ THÍCH: Hai đặc điểm sau đây làm tăng độ tin cậy của phương pháp và thiết bị.
a) Dụng cụ đo lưu lượng mô tả ở trên có thể được coi là hoàn toàn tin cậy, dễ dàng chế tạo và hiệu chuẩn và cũng thích hợp cho dải lưu lượng không khí đối với phép đo này.
b) Như thử nghiệm đã chỉ ra, việc chấp nhận thông gió “cưỡng bức” nhẹ nhàng trên thực tế không làm thay đổi độ đồng nhất về nhiệt độ ở các điểm khác nhau trong lò.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Biểu đồ hiệu chuẩn ống mao dẫn (đường kính: d = 2 mm; chiều dài: / = 70 mm) của dụng cụ đo lưu lượng để kiểm soát luồng không khí trong lò không khí đối với phương pháp 2
(tham khảo)
Các điều tương ứng trong các tiêu chuẩn IEC 60538, TCVN 5936 (IEC 60540) và TCVN 6614 (IEC 60811)
A.1. Các điều tương ứng trong IEC 60538 và TCVN 6614 (IEC 60811)
Tên của điều trong IEC 60538 *
IEC 60538
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
Phần
Mục
Điều
Qui định chung
1
Toàn bộ
Toàn bộ
1 đến 7
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
1
9.1
Đặc tính cơ của vỏ bọc
3
1
1
9.2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
4
1
10
Khối lượng riêng
5
1
3
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1
1
2
8
Thử nghiệm độ co ngót của cách điện
6.2
1
3
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cách điện
6.3.1
1
4
8.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2
1
4
8.2
Hàm lượng cácbon đen và/hoặc hàm lưọng chất độn khoáng
7
4
1
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
1
1
8
Chỉ số chảy mềm
Phụ lục B
4
1
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60538A
TCVN 6614 (IEC 60811)
Điều
Phần
Mục
Điều
Thử nghiệm quấn sau lão hóa nhiệt trong không khí
1
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Tính kháng nứt do tác động của môi trường
2
4
1
8
* IEC 60538, Cáp, sợi dây và dây dẫn: Phương pháp thử nghiệm đối với cách điện và vỏ bọc bằng polyetylen.
** IEC 60538 A. Bổ sung lần thứ nhất cho IEC 60538 (1976): Phương pháp thử nghiệm bổ sung đối với cách điện và vỏ bọc bằng polyetylen của cáp, sợi dây và dây dẫn dùng trong thiết bị viễn thông và thiết bị có sử dụng kỹ thuật tương tự.
A.2 Các điều tương ứng trong TCVN 5936 (IEC 60540), TCVN 6614 (IEC 60811) và IEC 60885
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5936 (IEC 60540)
TCVN 6614
(IEC 60811)
IEC
60885
Điều
Phần
Mục
Điều
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm phóng điện cục bộ
3
-
-
-
2
Đo chiều dày và đường kính **
4
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
-
Thử nghiệm để xác định đặc tính cơ của hợp chất cách điện và vỏ bọc
5
1
1
9
-
Phương pháp lão hóa nhiệt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
8
-
Thử nghiệm tổn hao khối lượng đối với cách điện và vỏ bọc bằng PVC
7
3
2
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao đối với cách điện và vỏ bọc bằng PVC
8
3
1
8
-
Thử nghiệm ở nhiệt độ thấp đối với cách điện và vỏ bọc bằng PVC
9
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
-
Thử nghiệm tính kháng nứt của cách điện và vỏ bọc bằng PVC
10
3
1
9
-
Phương pháp xác định khối lượng riêng của hợp chất nhiệt dẻo và hợp chất đàn hồi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
3
8
-
Đo chỉ số chảy mềm của polyetylen nhiệt dẻo
12
4
1
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chịu ôzôn
13
2
1
8
-
Thử nghiệm nóng
14
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
-
Thử nghiệm ngâm dầu đối với vỏ bọc đàn hồi
15
2
1
10
-
Thử nghiệm điện đối với cáp, sợi dây và dây dẫn đối với điện áp đến và bằng 450/750 V
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
1
Độ bền nhiệt của cách điện và vỏ bọc bằng PVC
17
3
2
9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng cácbon đen và/hoặc hàm lượng chất độn khoáng trong PE
18
4
1
11
-
Thử nghiệm hút nước
19
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
-
Thử nghiệm độ co ngót
20
1
3
10
-
* TCVN 5936 (IEC 60540): Phương pháp thử nghiệm đối với cách điện và vỏ bọc của cáp điện và dây (hợp chất nhiệt dẻo và hợp chất đàn hồi)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
** Về mặt kỹ thuật không đồng nhất.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Giá trị thử nghiệm
3. Khả năng áp dụng
4. Thử nghiệm điển hình và thử nghiệm khác
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Nhiệt độ thử nghiệm
7. Giá trị giữa
8. Phương pháp lão hóa nhiệt
8.1. Lão hóa trong lò không khí
8.2. Lão hóa trong bình không khí
8.3. Lão hóa trong bình ôxy
8.4. Phương pháp đo lưu lượng không khí trong lò
Phụ lục A (tham khảo) - Các điều tương ứng trong IEC 60538, TCVN 5936 (IEC 60540) và TCVN 6614 (IEC 60811)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-1-2:2008 (IEC 60811-1-2 : 1985, Amd. 1: 1989, Amd. 2 : 2000) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hoá nhiệt
Số hiệu: | TCVN6614-1-2:2008 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-1-2:2008 (IEC 60811-1-2 : 1985, Amd. 1: 1989, Amd. 2 : 2000) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hoá nhiệt
Chưa có Video