Cực tím “C” (UV-C) |
100 nm-280 nm |
Cực tím “B” (UV-B) |
280 nm - 315 nm |
Cực tím “A” (UV-A) |
315 nm - 400 nm |
Ánh sáng nhìn thấy |
400 nm - 700 nm |
Hồng ngoại “A” (IR-A) |
700 nm - 1 400 nm |
Hồng ngoại “B” (IR-B) |
1 400 nm - 3 000 nm |
Hồng ngoại “C” (IR-C) |
3 000 nm - 1 000 000 nm (3 μm - 1 mm) |
Thang phân loại Fitzpatrick (xem Bảng A.2) được xây dựng năm 1972 bởi bác sỹ chuyên khoa da liễu trường y tế Havard, Thomas Fitzpatrick. Thang phân loại này phân loại sự chịu đựng ánh sáng mặt trời của da người. Nó được sử dụng bởi nhiều bác sỹ để xác định cách thức da người đáp ứng như thế nào với phơi nhiễm UV và phơi nhiễm ánh sáng.
Bảng A.2 - Thang phân loại da theo Fitzpatrick
Màu da
Đặc tính
I
Tóc vàng hoe, đỏ hoặc vàng đồng, mắt xanh, tàn nhang
Luôn bỏng, không rám nắng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóc trắng, vàng hoe, đỏ hoặc vàng đồng, mắt xanh lam, lục nhạt hoặc xanh lá
Luôn bỏng, khó rám nắng
III
Trắng sữa, vàng hoe với màu mắt hoặc da bất kỳ, rất phổ biến
Đôi khi bỏng nhẹ, rám nắng dần dần
IV
Da của người da trắng điển hình vùng Địa Trung Hải, da nâu
Hiếm bỏng, dễ rám nắng
V
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất hiếm bỏng, rất dễ rám nắng
VI
Đen
Không bỏng, rất dễ rám nắng
Cấu trúc giải phẫu của mắt được thể hiện trên Hình A.1.
Hình A.1 - Cấu trúc của mắt
A.4 Ánh sáng thâm nhập vào mắt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Thâm nhập vào mắt của các bước sóng khác nhau
Cấu trúc cơ bản của da được thể hiện trên Hình A.3 và sự thâm nhập của ánh sáng xuyên qua da được thể hiện trên Hình A.4.
Lớp ngoài cùng của da, biểu bì, có chứa chủ yếu là keratinocyte (tế bào biểu mô vảy) được tạo ra trong lớp nền và nhô lên bề mặt để bong ra. Hạ bì bao gồm chủ yếu là các sợi collagen và có chứa đầu dây thần kinh, tuyến mồ hôi, nang lông và mạch máu.
Hình A.3 - Cấu trúc của da
Hình A.4 - Thâm nhập của các bước sóng khác nhau qua da
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• hắc tố;
• huyết sắc tố oxy và huyết sắc tố;
• nước.
Hình A.5 - Hấp thụ của các tế bào sắc tố chính của da, thang loga, đơn vị bất kỳ
A.6.1 Quy định chung
Hiệu ứng sinh học của bức xạ quang phụ thuộc vào bước sóng, như mô tả trong Bảng A.3.
Bảng A.3 - Hiệu ứng sinh học của bức xạ quang lên mắt và da
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mắt
Da
100-280
UV-C
Viêm giác mạc
Viêm kết mạc
Ban đỏ
Ung thư da
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UV-B
Viêm giác mạc
Viêm kết mạc
Đục thủy tinh thể
Ban đỏ
Đàn hồi (lão hóa quang)
Ung thư da
315-400
UV-A
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Viêm kết mạc
Đục thủy tinh thể
Tổn thương võng mạc do quang hóa
Ban đỏ
Đàn hồi (lão hóa quang)
Sẫm màu da ngay lập tức
Ung thư da
400 - 700
Nhìn thấy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bỏng võng mạc
Bỏng da
700 - 1 400
IR-A
Đục thủy tinh thể
Bỏng võng mạc
Bỏng da
1 400 - 3 000
IR-B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bỏng da
3 000-106
IR-C
Bỏng giác mạc
Bỏng da
A.6.2 Bức xạ cực tím
Hiệu ứng sinh học của bức xạ UV có thể chia thành cấp tính (xảy ra rất nhanh) và mãn tính (xảy ra do phơi nhiễm kéo dài và lặp lại trong thời gian dài). Nhìn chung, hiệu ứng cấp tính chỉ xảy ra nếu phơi nhiễm vượt quá mức ngưỡng mà sẽ luôn thay đổi giữa những người khác nhau.
Hiệu ứng mãn tính thường không có ngưỡng mà dưới ngưỡng đỏ chúng sẽ không xảy ra. Như vậy, rủi ro xảy ra các hiệu ứng này không thể giảm về không. Rủi ro này có thể giảm bằng cách giảm phơi nhiễm, việc tuân thủ giới hạn phơi nhiễm cũng làm giảm các rủi ro từ việc phơi nhiễm với các nguồn bức xạ quang nhân tạo ở các mức mà dưới mức đó xã hội đã chấp nhận các phơi nhiễm bức xạ quang tự nhiên.
a) Hiệu ứng sinh học trên da
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số người có phản ứng không bình thường trên da với phơi nhiễm bức xạ UV (nhạy sáng) do di truyền, trao đổi chất hoặc bất thường khác, hoặc do uống hoặc tiếp xúc với một số loại thuốc hoặc hóa chất nhất định.
Hiệu ứng dài hạn tiềm ẩn nghiêm trọng nhất của bức xạ UV là gây ung thư da. Ung thư da không ác tính (NMSC) là các ung thư biểu mô của tế bào gốc và ung thư biểu mô của tế bào vảy. Chúng tương đối phổ biến ở những người da trắng, mặc dù rất ít khi tử vong, u ác tính là nguyên nhân chính gây tử vong của ung thư da, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh này nhỏ hơn NMSC. Cả giai đoạn bỏng cấp tính do phơi nhiễm ánh sáng mặt trời và phơi nhiễm nghề nghiệp và phơi nhiễm không nghề nghiệp mãn tính đều có thể góp phần vào rủi ro u ác tính.
Phơi nhiễm mãn tính với bức xạ UV cũng có thể gây ra lão hóa da do quang. Có bằng chứng cho rằng phơi nhiễm với bức xạ UV có thể ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch.
b) Hiệu ứng sinh học trên mắt
Bức xạ UV lên mắt được hấp thụ bởi giác mạc và thủy tinh thể. Giác mạc và kết mạc hấp thụ mạnh các bước sóng ngắn hơn 300 nm. UV-C bị hấp thụ trong các lớp bề mặt của giác mạc và UV-B bị hấp thụ bởi giác mạc và thủy tinh thể. UV-A đi xuyên qua giác mạc và bị hấp thụ bởi thủy tinh thể.
Các phản ứng của mắt người với phơi nhiễm quá mức cấp tính của bức xạ UV bao gồm viêm giác mạc và viêm kết mạc, mà thường được biết đến là mù tuyết và mù hồ quang. Triệu chứng, từ sự kích thích vừa, nhạy sáng và chảy nước mắt do đau nghiêm trọng, xuất hiện trong vòng 30 min đến một ngày tùy thuộc vào cường độ phơi nhiễm và thường mất đi trong vài ngày.
Phơi nhiễm mãn tính với bức xạ UV-A và UV-B có thể gây ra đục thủy tinh thể do protein chuyển hóa trong thủy tinh thể của mắt. Lượng bức xạ UV rất nhỏ (nhỏ hơn 1 % UV-A) thường đi xuyên qua đến võng mạc do hấp thụ bởi các mô phía trước của mắt. Tuy nhiên, có một số người không có thủy tinh thể tự nhiên do phẫu thuật đục thủy tinh thể, và trừ khi có thủy tinh thể nhân tạo cấy ghép hấp thụ bức xạ, võng mạc có thể bị tổn thương bởi UV (ngay cả ở các bước sóng ngắn 300 nm) đi vào mắt. Tổn thương này là do các gốc tự do sinh ra bởi quang hóa tấn công vào các cấu trúc của tế bào võng mạc. Võng mạc thường được bảo vệ khỏi thương tổn cấp tính bằng các phản ứng khó chịu không tự nguyện với ánh sáng nhìn thấy, nhưng UV không tạo ra các phản ứng này: do đó những người thiếu thủy tinh thể hấp thụ UV sẽ có rủi ro cao trong việc chịu tổn thương võng mạc nếu làm việc với các nguồn UV.
Phơi nhiễm UV mãn tính là nguyên nhân chính cho việc phát triển các rối loạn giác mạc và kết mạc ví dụ như bệnh dày sừng dạng hạt (tích tụ các hạt màu vàng/nâu trong kết mạc và giác mạc), mộng thịt (sự gồ lên của mô có thể lan ra toàn bộ giác mạc) và mộng mỡ mắt (thương tổn màu vàng của kết mạc).
CHÚ THÍCH: Hầu hết các IPL đều có bộ lọc chặn UV-A và UV-B/C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hiệu ứng sinh học trên da
Bức xạ nhìn thấy (ánh sáng nhìn thấy) thâm nhập vào da và có thể làm tăng nhiệt độ cục bộ đủ để gây bỏng da. Cơ thể sẽ điều chỉnh để tăng nhiệt độ từ từ bằng cách tăng lưu thông máu (sẽ mang nhiệt đi) và toát mồ hôi. Nếu độ chiếu xạ không đủ để gây ra bỏng da cấp tính (trong 10 s hoặc ít hơn) thì người bị phơi nhiễm sẽ được bảo vệ bằng các phản ứng khó chịu tự nhiên với nhiệt.
Đối với các khoảng thời gian phơi nhiễm dài, sự căng thẳng do phải chịu nhiệt (nhiệt độ cơ thể tăng lên) là hiệu ứng bất lợi chính, cần xét đến nhiệt độ môi trường và khối lượng công việc.
b) Hiệu ứng sinh học trên mắt
Do mắt có tác dụng thu thập và tập trung bức xạ nhìn thấy nên võng mạc có rủi ro cao hơn so với da. Lóa mắt với nguồn sáng chói có thể gây hỏng võng mạc. Nếu thương tổn nằm trên hố thị giác, ví dụ nếu nhìn trực diện vào IPL, có thể xảy ra khuyết tật thị giác nghiêm trọng. Biện pháp bảo vệ tự nhiên bao gồm các phản ứng khó chịu với ánh sáng chói: phản xạ chớp mắt diễn ra trong khoảng 0,25 s, đồng tử thu nhỏ lại và có thể giảm chiếu xạ đến võng mạc với hệ số khoảng 30 lần. Tuy nhiên, chớp sáng phát ra bởi IPL có thời gian phát xạ nhỏ đến mức phản xạ chớp mắt thường muộn. Do đó phản ứng bảo vệ tự nhiên với chớp sáng đầu tiên của chuỗi được phát ra bởi IPL thường không có hiệu quả. Phản ứng khó chịu khác có thể có hiệu quả khi đầu quay đi không chủ ý. Tuy nhiên, phản ứng khó chịu này cần có thời gian lâu hơn 0,25 s để trở nên hiệu quả.
Nhiệt độ võng mạc tăng cỡ từ 10 °C đến 20 °C có thể dẫn đến hư hại không thể phục hồi như với bức xạ UV (mặc dù ở các bước sóng nhìn thấy, sự khó chịu với ánh sáng chói có thể đóng vai trò như một cơ chế bảo vệ). Hiệu ứng này hầu hết được thông báo ở các bước sóng khoảng từ 435 nm đến 440 nm, và đôi khi nó được gọi là “nguy hiểm ánh sáng xanh”. Phơi nhiễm mãn tính với các mức ánh sáng nhìn thấy xung quanh cao có thể là nguyên nhân của hư hại quang hóa cho các tế bào võng mạc, làm giảm khả năng nhìn màu và khả năng nhìn ban đêm.
A.6.4 IR-A
a) Hiệu ứng sinh học trên da
IR-A thâm nhập vào da vài milimét, do đỏ vào đến lớp hạ bì. Nó có thể sinh ra các hiệu ứng nhiệt tương tự với bức xạ nhìn thấy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự với bức xạ nhìn thấy, IR-A cũng được tập trung bởi giác mạc và thủy tinh thể và truyền cho võng mạc. ở đó IR-A có thể gây ra loại hư hại do nhiệt giống như bức xạ nhìn thấy có thể gây ra. Tuy nhiên, võng mạc không phát hiện ra IR-A và do đó không bảo vệ bằng các phản ứng khó chịu tự nhiên. Vùng phổ từ 380 nm đến 1 400 nm (nhìn thấy và IR-A) đôi khi được gọi là “vùng nguy hiểm võng mạc”.
Phơi nhiễm mãn tính với IR-A cũng có thể gây ra đục thủy tinh thể.
IR-A không có các photon đủ mạnh để có thể có rủi ro hư hại do quang hóa.
A.6.5 IR-B
a) Hiệu ứng sinh học trên da
IR-B thâm nhập vào mô ít hơn 1 mm. Nó có thể gây ra các hiệu ứng về nhiệt tương tự với bức xạ nhìn thấy và IR-A.
b) Hiệu ứng sinh học trên mắt
Ở các bước sóng xung quanh 1 400 nm, dịch lỏng là chất hấp thụ rất mạnh, và các bước sóng dài hơn sẽ bị suy giảm bởi dịch lỏng, do đó võng mạc được bảo vệ. Sự nóng lên của dịch lỏng và đồng tử có thể làm tăng nhiệt độ của các mô liền kề, bao gồm cả thủy tinh thể, mà không ở mạch máu và do đó không thể khống chế được nhiệt độ này. Điều này, cùng với sự hấp thụ trực tiếp của IR-B bởi thủy tinh thể gây ra đục thủy tinh thể mà là một bệnh nghề nghiệp quan trọng đối với một số nhóm người, chủ yếu là những người thổi thủy tinh và người sản xuất chuỗi xích.
Như với các bước sóng nhìn thấy, IR-A và IR-B, căng thẳng và khó chịu do nhiệt phải được xem xét.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hiệu ứng sinh học trên da
IR-C chỉ thâm nhập vào lớp trên cũng của các tế bào da chết (lớp sừng). Bức xạ quang mạnh mà có khả năng phá hủy lớp sừng và làm hỏng các mô nằm bên dưới, là nguy hiểm cấp tính nghiêm trọng nhất trong vùng IR-C. Cơ chế gây hư hại này chủ yếu là nhiệt.
b) Hiệu ứng sinh học trên mắt
IR-C bị hấp thụ bởi giác mạc, và vì thế nguy hiểm chính là bỏng giác mạc. Nhiệt độ trong các cấu trúc liền kề của mắt có thể tăng do dẫn nhiệt, nhưng mất nhiệt (bay hơi hoặc chớp mắt) và tăng nhiệt (do nhiệt độ cơ thể) sẽ ảnh hưởng đến quá trình này.
CHÚ THÍCH: IPL không phát ra IR-C.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới đây là các yêu cầu, chỉ có ý nghĩa tham khảo cho người sử dụng, mà người bán kính mắt bảo vệ IPL cần đáp ứng:
- khả năng bảo vệ chống các nguy hiểm tại nơi làm việc cụ thể;
- các khống chế và cảnh báo khẩn cấp cần nhìn thấy rõ ràng qua kính mắt bảo vệ;
- cần vừa khít và thoải mái một cách thỏa đáng khi sử dụng;
- cần ít hạn chế thị lực và chuyển động của mắt nhất;
- cần bền và có thể làm sạch;
- không được hạn chế các chức năng của thiết bị bảo vệ cá nhân cần thiết khác.
Nếu người sử dụng cần các kính có hiệu chỉnh thị lực được chỉ định thì kính mắt an toàn không được làm giảm hiệu chỉnh này. Nó có thể được đeo ra ngoài các kính chỉ định hoặc có thể có cái kẹp kính chỉ định.
Khách hàng và người sử dụng có thể yêu cầu các loại kính mắt bảo vệ khác nhau. Kính mắt bảo vệ đối với khách hàng có thể chắn sáng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chọn kính mắt chỉ suy giảm trong dải bước sóng nguy hiểm và độ truyền cao ngoài vùng phổ nguy hiểm;
- kính mắt có lọc chủ động.
TCVN 13079 (IEC 62471) xác định các nhóm rủi ro khác nhau đối với các nguồn sáng khác với nguồn sáng laser (xem Bảng C.1), và các nhóm rủi ro này cũng áp dụng cho IPL.
Bảng C.1 - Phân loại các nhóm rủi ro (TCVN 13079 (1EC 62471))
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm rủi ro 1
Nhóm rủi ro 2
Nhóm rủi ro 3
Mô tả nhóm rủi ro
An toàn trong các điều kiện dự đoán được một cách hợp lý
Rủi ro thấp - không gây ra nguy hiểm do những giới hạn bởi các phản ứng bình thường lên phơi nhiễm
Rủi ro trung bình - không gây ra nguy hiểm do phản ứng khó chịu với các nguồn sáng rất mạnh hoặc do khó chịu với nhiệt
Rủi ro cao - có thể gây ra nguy hiểm thậm chí đối với những phơi nhiễm ngắn và thoáng qua
Các nhóm rủi ro được xác định liên quan đến an toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn trong nội dung của tiêu chuẩn tham chiếu này. Lý do phía sau việc phân loại nhóm rủi ro là phơi nhiễm không chủ ý của công nhân. IPL thường được phân loại vào nhóm rủi ro 3 vì chúng phát ra các chớp sáng mạnh, gây ra rủi ro cao khác ở các khoảng cách ngắn đối với mắt không có bảo vệ. Khi không tiếp xúc, IPL thường không có hại cho da. Nhưng ở khoảng cách gần cho đến khi tiếp xúc, IPL sinh ra các hiệu ứng mạnh trên da.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khống chế bằng chìa khóa,
- dừng khẩn cấp,
- bộ chỉ thị bức xạ quang,
- dự phòng/sẵn sàng,
- tự động dừng khi phơi nhiễm quá mức, và
- các yêu cầu về cung cấp thông tin.
Người sử dụng nên làm quen với các đặc trưng an toàn của thiết bị IPL.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biển hiệu cảnh báo tại các lối vào khu vực có khống chế ánh sáng xung cường độ cao (IPL) có thể bao gồm ký hiệu cảnh báo ISO 7010-W027 (2011-05) (xem Hình D.1) và thông tin bổ sung về loại thiết bị IPL đang sử dụng và thiết bị bảo vệ cá nhân, nếu cần.
Biển hiệu cảnh báo có thể chứa các cảnh báo ví dụ “không phận sự miễn vào”, “gõ cửa và chờ” hoặc tương tự, khi thích hợp.
Các biển hiệu cảnh báo sẽ hiệu quả hơn nếu chúng chỉ được hiển thị khi thiết bị IPL được nối với nguồn điện đang sử dụng.
Tất cả cảnh báo cần được đặt ngang tầm mắt để dễ nhìn nhất. Ví dụ về ký hiệu cảnh báo được thể hiện dưới đây, xem Hình D.1.
Trong một số trường hợp, có thể hữu ích khi bổ sung cảnh báo được chiếu sáng. Nếu được sử dụng, cần lắp hoặc bổ sung vào ký hiệu cảnh báo khuyến cáo ở trên, cảnh báo được chiếu sáng có thể ở dạng bóng đèn nằm bên ngoài từng lối vào khu vực có khống chế. Bóng đèn này chỉ nên có điện khi IPL đang sử dụng.
Một cách khác, có thể sử dụng bóng đèn để chiếu sáng biển hiệu trong mờ với dòng chữ ví dụ như “khu vực có khống chế IPL” với điều kiện dòng chữ này không nhìn thấy được khi tắt bóng đèn.
Hình D.1 - Ký hiệu cảnh báo sử dụng với thiết bị IPL
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1 Quy tắc nội bộ
Dưới đây là các hướng dẫn đơn giản cho người sử dụng để sử dụng khi dự thảo các quy tắc nội bộ.
- Các quy tắc nội bộ cần phản ánh thực tế làm việc an toàn và liên quan đến quản lý an toàn theo ngày của thiết bị IPL.
- Quy tắc nội bộ cần cụ thể cho từng hệ thống IPL và cho từng chế độ ứng dụng, cần đưa ra xem xét trong quy tắc nội bộ đối với hệ thống laser và IPL lắp đặt cùng nhau.
- Các quy tắc nội bộ cần được sửa đổi khi các điều kiện thay đổi.
- Mục đích của các quy tắc nội bộ nhằm đảm bảo rằng tất cả những người lao động đang làm việc trong môi trường an toàn và tất cả các khách hàng được điều trị một cách an toàn.
- Tất cả các nhân viên liên quan đến việc sử dụng thiết bị IPL cần làm quen với toàn bộ nội dung của quy tắc nội bộ. Cần công khai và được ghi lại việc hài lòng của họ.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các quy tắc nội bộ cần đề cập đến các nội dung sau:
• bản đăng ký của người sử dụng được ủy quyền;
• bố trí để giữ và cấp phát an toàn chìa khóa của IPL;
• vùng và các giới hạn xác định của khu vực có khống chế;
• bản chất của các nguy hiểm cho nhân viên và khách hàng;
• các yêu cầu về huấn luyện đối với những người hỗ trợ hoặc sử dụng IPL;
• các quy trình và trách nhiệm của người sử dụng IPL;
• xác định các kiểm tra an toàn và hướng dẫn an toàn trước khi sử dụng;
• thiết bị bảo vệ cá nhân, đặc biệt là kính mắt bảo vệ;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2 Định dạng mẫu
Ví dụ dưới đây được đề xuất làm định dạng mẫu, mà không phải các quy tắc mô hình. Các quy tắc nội bộ cần thích hợp với loại hệ thống IPL cụ thể, ứng dụng dự kiến, các rủi ro kết hợp và các trường hợp cục bộ.
Lưu ý: Nội dung được đưa vào dấu ngoặc kép được hiểu là giữ chỗ cho tên cụ thể, bản sao của nhãn, v.v.
Các quy tắc nội bộ để sử dụng an toàn thiết bị IPL (mẫu)
Các quy tắc nội bộ để sử dụng hệ thống IPL "kiểu, model" trong “phòng khám”.
Bức xạ IPL có thể gây tổn thương cho da và mắt khi phơi nhiễm trực tiếp. IPL được sử dụng một cách an toàn nếu tuân thủ các quy tắc sau.
Ấn định và truy cập vùng có khống chế
1) “Phòng” trong đó sử dụng IPL được ấn định là khu vực có khống chế và hệ thống IPL chỉ được sử dụng trong khu vực này. Cảnh báo như dưới đây được gắn vào “các cửa ra vào”.
“Bản sao của cảnh báo”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị chỉ được sử dụng bởi người sử dụng được ủy quyền theo các quy tắc cục bộ đã được chấp thuận. Mọi câu hỏi cần được chuyển đến người chịu trách nhiệm.
Người chịu trách nhiệm: “tên, số điện thoại”
Đăng ký người sử dụng được ủy quyền
IPL chỉ được sử dụng bởi người sử dụng được ủy quyền.
“Danh sách tên người sử dụng được ủy quyền”
Hồ sơ huấn luyện
Dưới đây là kế hoạch huấn luyện bắt buộc, a) huấn luyện trước khi trở thành người sử dụng được ủy quyền, b) cập nhật huấn luyện liên tục.
a) “Kế hoạch huấn luyện, người huấn luyện, địa điểm, thời gian”
b) “Kế hoạch cập nhật huấn luyện, người huấn luyện, địa điểm, thời gian”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“tên, các huấn luyện nhận được, thời gian”
Trách nhiệm của người sử dụng được ủy quyền
Danh mục các nguy hiểm tiềm ẩn và các biện pháp bảo vệ (đánh giá nguy hiểm):
“nguy hiểm”, “biện pháp bảo vệ”
Kính mắt bảo vệ
Kính mắt bảo vệ như quy định dưới đây phải được đeo bởi “người” khi IPL ở chế độ sẵn sàng.
“Kiểu và model kính mắt bảo vệ”, “minh họa kính mắt bảo vệ”, “nơi cất giữ”
Kính mắt bảo vệ phải được cung cấp cho khách hàng và khách hàng phải đeo chúng khi IPL ở chế độ sẵn sàng.
“Kiểu và model kính mắt bảo vệ dùng cho bệnh nhân/khách hàng”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy tắc bổ sung để làm việc an toàn
Không được thực hiện các quy trình khác trong khu vực có khống chế trong khi hệ thống IPL đang sử dụng.
Không được có quá một hệ thống IPL được bật nguồn trong quá trình điều trị cho khách hàng.
Hệ thống IPL phải được tắt nguồn trước khi bắt đầu sử dụng thiết bị bức xạ quang khác.
Khi hệ thống IPL đang vận hành, số lượng người trong phòng phải giữ ở mức tối thiểu, tức là không quá số người cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
Hệ thống IPL không được phép phát ra các chớp sáng trừ khi nó đã được đặt tiếp xúc với mục tiêu điều trị dự kiến.
LƯU Ý: Không hướng trực tiếp chùm tia theo hướng tùy tiện - chỉ hướng về phía mô cần điều trị.
Người sử dụng phải cẩn thận để tránh sự phản xạ của chùm tia từ các thiết bị gần với tuyến chùm tia.
Người sử dụng không được để IPL không được giám sát trừ khi IPL đã được đặt trong tình trạng an toàn (tức là cắt nguồn và chìa khóa an toàn).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng phải tuân thủ giao thức sau:
- bệnh sử của khách hàng;
- “kiểm tra các chống chỉ định của khách hàng”;
- “hợp đồng và đồng thuận của khách hàng”;
- “xét nghiệm dị ứng của khách hàng, nếu cần”;
- “đánh giá y tế, nếu áp dụng được”;
- “hợp đồng với khách hàng”;
- “kế hoạch điều trị được thỏa thuận”;
- “lưu giữ hồ sơ”;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “quản lý các hiệu ứng bất lợi”.
Các quy trình tai nạn bất lợi
Nếu xảy ra phơi nhiễm mắt và thị lực có nghi ngờ bị suy giảm thì cần thực hiện kiểm tra mắt trong vòng 24 h. Phải liên hệ với người chịu trách nhiệm càng sớm càng tốt.
Người chịu trách nhiệm
“người chịu trách nhiệm”
Số điện thoại (văn phòng): “số”
Số điện thoại (nhà riêng): “số”
Biển hiệu cảnh báo
Biển hiệu được gắn tại “từng lối vào” khu vực có khống chế:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHẢI ĐEO BẢO VỆ MẮT
2) Nếu sử dụng biển hiệu được chiếu sáng thì cần có dòng chữ mà chỉ nhìn thấy khi biển hiệu được chiếu sáng:
LƯU Ý - IPL ĐANG SỬ DỤNG
Khi hệ thống IPL đang sử dụng thi biển hiệu cần được gắn ở “từng lối vào” khu vực có khống chế:
3) Biển hiệu có chứa ký hiệu ánh sáng cường độ cao và dòng chữ sau:
KHU VỰC CÓ KHỐNG CHẾ
Ánh sáng xung cường độ cao
hoặc
CONTROLLED AREA
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] IEC 60601-2-57, Medical electrical equipment- Part 2-57: Particular requirements for the basic safety and essential performance of non-laser light source equipment intended for therapeutic, diagnostic, monitoring and cosmetic/aesthetic use (Thiết bị điện y tế - Phần 2-57: Yêu cầu riêng về an toàn và tính năng thiết yếu của thiết bị nguồn sáng không laser được thiết kế cho mục đích trị liệu, chẩn đoán, theo dõi và thẩm mỹ)
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng và mục đích
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Rủi ro từ phơi nhiễm với bức xạ quang IPL
6 Nguyên nhân của các rủi ro
7 Đánh giá rủi ro
8 Đào tạo và huấn luyện
Phụ lục A (tham khảo) - Các hiệu ứng sinh học, loại da
Phụ lục B (tham khảo) - Bảo vệ mắt người
Phụ lục C (tham khảo) - Công nghệ IPL, phân loại
Phụ lục D (tham khảo) - Biển hiệu cảnh báo
Phụ lục E (tham khảo) -
...
...
...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-3:2020 (IEC TR 62471-3:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn - Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao lên người
Số hiệu: | TCVN13079-3:2020 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-3:2020 (IEC TR 62471-3:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn - Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao lên người
Chưa có Video