Lời nói đầu
QCVN 132:2022/BTTTT do Cục Tần số Vô tuyến điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số ....... /2022/TT-BTTTT ngày … tháng … năm 2022.
... ... ... QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
AN TOÀN ĐIỆN CHO THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VIỄN THÔNG National technical regulation on electrical safety requirements for
telecommunication Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu an toàn điện áp dụng cho bản thân các thiết bị đầu cuối viễn
thông và công nghệ thông tin. Quy chuẩn này
không quy định các yêu cầu an toàn điện của các giao diện được thiết kế và dự định
để kết nối tới mạng viễn thông và công nghệ thông tin. Mã số HS của các thiết bị thuộc phạm vi của quy chuẩn này
quy định tại Phụ lục T. ... ... ... TCVN 8086 (IEC
60085), Cách điện - Đánh giá về nhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt. TCVN 6098-1 (IEC
60107-1), Phương pháp đo máy thu hình dùng trong truyền hình quảng bá - Phần 1:
Lưu ý chung - Các phép đo ở tần số radio và tần số video. TCVN 12238 (IEC
60127) (tất cả các phần), Cầu chảy cỡ nhỏ. TCVN 6610-1 (IEC
60227-1), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng
450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 6610-2 (IEC
60227-2), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng
450/750 V - Phần 2: Phương pháp thử. TCVN 9615-1 (IEC
60245-1), Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750V.
Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 7675 (IEC
60317) (tất cả các phần), Quy định đối với các loại dây quấn cụ thể. TCVN 10899 (IEC
60320) (tất cả các phần), Bộ nối nguồn dùng cho thiết bị gia dụng và các mục
đích sử dụng chung tương tự. TCVN 6749-14
(IEC 60384-14), Tụ điện không đổi dùng trong thiết bị điện tử – Phần 14: Quy định
kỹ thuật từng phần – Tụ điện không đổi dùng để triệt nhiễu điện từ và kết nối với
nguồn lưới. ... ... ... TCVN 10884-3
(IEC 60664-3), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp.
Phần 3: Sử dụng lớp phủ, vỏ bọc hoặc khuôn đúc để bảo vệ chống nhiễm bẩn. TCVN 9897-1 (IEC
61051-1), Điện trở phi tuyến dùng trong thiết bị điện tử – Phần 1: Quy định kỹ
thuật chung. TCVN 11851-1
(IEC 61056-1), Acquy chì-axit mục đích thông dụng (loại có van điều chỉnh) - Phần
1; Yêu cầu chung, đặc tính chức năng và phương pháp thử. TCVN 11851-2
(IEC 61056-2), Acquy chì-axit mục đích thông dụng (loại có van điều chỉnh) - Phần
2; Kích thước, đầu nối và ghi nhãn. TCVN 6615-1 (IEC
61058-1), Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị. Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 7917-5 (IEC
60851-5), Dây quấn. Phương pháp thử nghiệm. Phần 5: Đặc tính điện. TCVN 6188 (IEC
60884-1), Ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự. Phần
1: Yêu cầu chung. TCVN 11850-11
(IEC 60896-11), Acquy chì-axit đặt tĩnh tài - Phần 11: Loại có thoát khí - Yêu
cầu chung và phương pháp thử. TCVN 11850-21
(IEC 60896-21), Acquy chì-axit đặt tĩnh tại - Phần 21: Loại có van điều chỉnh -
Phương pháp thử. ... ... ... TCVN 11324-1
(IEC 60906-1), Hệ thống phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích
tương tự – Phần 1: Phích cắm và ổ cắm 16 A 250 V xoay chiều. TCVN 11324-2
(IEC 60906-2), Hệ thống phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích
tương tự – Phần 2: Phích cắm và ổ cắm 15 A 125 V xoay chiều và 20 A 125 V xoay
chiều. TCVN 6592-1 (IEC
60947-1), Thiết bị đóng cắt và điều khiển hạ áp. Phần 1: Quy tắc chung. TCVN 7326-1 (IEC
60950-1), Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 9622-1 (IEC
60998-1), Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích
tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung. TCVN 9623-1 (IEC
60999-1), Bộ đấu nối. Ruột dẫn điện bằng đồng. Yêu cầu an toàn đối với khối kẹp
kiểu bắt ren và khối kẹp kiểu không bắt ren. Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ
thể đối với khối kẹp dùng cho ruột dẫn có tiết diện từ 0,2 mm2 đến
35 mm2. TCVN 12237-1
(IEC 61558-1), An toàn của máy biến áp, cuộn kháng, bộ cấp nguồn và các kết hợp
của chúng – Phần 1: Yêu cầu chung và thử nghiệm. IEC TR 60083,
Plugs and socket-outlets for domestic and similar general use standardized in
member countries of IEC. IEC 60085,
Electrical insulation – Thermal evaluation and designation. ... ... ... IEC 60086-5,
Primary batteries – Part 5: Safety of batteries with aqueous electrolyte. IEC
60107-1:1997, Methods of measurement on receivers for television broadcast
transmissions – Part 1: General considerations – Measurements at radio and
video frequencies. IEC 60112,
Method for the determination of the proof and the comparative tracking indices
of solid insulating materials. IEC 60127 (all
parts), Miniature fuses. IEC 60227-1,
Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and including. 450/750 V – Part
1: General requirements. IEC
60227-2:1997, Polyvinyl chloride insulated cables of rated voltages up to and
including 450/750 V – Part 2: Test methods IEC 60227-2:1997/AMD1:2003. IEC 60245-1,
Rubber insulated cables – Rated voltages up to and including 450/750 V – Part
1: General requirements. IEC 60296,
Fluids for electrotechnical applications – Unused mineral insulating oils for transformers
and switch gear. ... ... ... IEC 60317 (all
parts), Specifications for particular types of winding wires. IEC
60317-0-7:2017, Specifications for particular types of winding wires – Part
0-7: General requirements – Fully insulated (FIW) zero-defect enamelled round
copper wire. IEC 60317-43,
Specifications for particular types of winding wires – Part 43: Aromatic polyimide
tape wrapped round copper wire, class 240. IEC 60317-56,
Specifications for particular types of winding wires – Part 56: Solderable
fully insulated (FIW) zero-defect polyurethane enamelled round copper wire,
class 180 IEC 60320 (all
parts), Appliance couplers for household and similar general purposes IEC 60320-1,
Appliance couplers for household and similar general purposes – Part 1:General
requirements. IEC 60332-1-2,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 1-2:
Test for vertical flame propagation for a single insulated wire or cable –
Procedure for 1 kW premixed flame. IEC 60332-1-3,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 1-3:
Test for vertical flame propagation for a single insulated wire or cable –
Procedure for determination of flaming droplets/particles. IEC 60332-2-2,
Tests on electric and optical fibre cables under fire conditions – Part 2-2:
Test for vertical flame propagation for a single small insulated wire or cable
– Procedure for diffusion flame. ... ... ... IEC 60417,
Graphical symbols for use on equipment. IEC
60664-1:2007, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems
– Part 1: Principles, requirements and tests. IEC 60664-3,
Insulation coordination for equipment within low-voltage systems – Part 3: Use
of coating, potting or moulding for protection against pollution. IEC 60695-2-11,
Fire hazard testing – Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods –
Glow-wire flammability test method for end-products (GWEPT). IEC 60695-10-2,
Fire hazard testing – Part 10-2: Abnormal heat – Ball pressure test method. IEC 60695-10-3,
Fire hazard testing – Part 10-3: Abnormal heat – Mould stress relief distortion
test. IEC
60695-11-5:2016, Fire hazard testing – Part 11-5: Test flames – Needle-flame
test method – Apparatus, confirmatory test arrangement and guidance. IEC 60695-11-10,
Fire hazard testing – Part 11-10: Test flames – 50 W horizontal and vertical
flame test methods. IEC
60695-11-20:2015, Fire hazard testing – Part 11-20: Test flames – 500 W flame
test methods. ... ... ... IEC
60728-11:2016, Cable networks for television signals, sound signals and
interactive services – Part 11: Safety. IEC 60730 (all
parts), Automatic electrical controls for household and similar use. IEC
60730-1:2013, Automatic electrical controls – Part 1: General requirements. IEC
60738-1:2006, Thermistors – Directly heated positive temperature coefficient –
Part 1: Generic specification. IEC 60836,
Specifications for unused silicone insulating liquids for electrotechnical
purposes. IEC
60851-3:2009, Winding wires – Test methods – Part 3: Mechanical properties. IEC
60851-3:2009/AMD1:2013. IEC
60851-5:2008, Winding wires – Test methods – Part 5: Electrical properties. IEC
60851-5:2008/AMD1:2011. ... ... ... IEC 60896-11,
Stationary lead-acid batteries – Part 11: Vented types – General requirements
and methods of tests. IEC
60896-21:2004, Stationary lead-acid batteries – Part 21: Valve regulated types
– Methods of test. IEC 60896-22,
Stationary lead-acid batteries – Part 22: Valve regulated types – Requirements. IEC 60906-1, IEC
system of plugs and socket-outlets for household and similar purposes – Part 1:
Plugs and socket-outlets 16 A 250 VAC. IEC 60906-2, IEC
system of plugs and socket-outlets for household and similar purposes – Part 2:
Plugs and socket-outlets 15 A 125 VAC. IEC 60947-1,
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 1: General rules. IEC 60947-5-5,
Low-voltage switchgear and controlgear – Part 5-5: Control circuit devices and
switching elements – Electrical emergency stop device with mechanical latching
function. IEC 60950-1,
Information technology equipment – Safety – Part 1: General requirements. IEC 60990:2016,
Methods of measurement of touch current and protective conductor current. ... ... ... IEC 60999-1,
Connecting devices – Electrical copper conductors – Safety requirements for
screw-type and screwless-type clamping units – Part 1: General requirements and
particular requirements for clamping units for conductors from 0,2 mm2
up to 35 mm2 (included). IEC 60999-2,
Connecting devices – Electrical copper conductors – Safety requirements for
screw-type and screwless-type clamping units – Part 2: Particular requirements
for clamping units for conductors above 35 mm2 up to 300 mm2
(included). IEC 61039,
Classification of insulating liquids. IEC 61051-1,
Varistors for use in electronic equipment – Part 1: Generic specification IEC
61051-2:1991, Varistors for use in electronic equipment – Part 2: Sectional
specification for surge suppression varistors. IEC
61051-2:1991/AMD1:2009. IEC 61058-1:2016,
Switches for appliances – Part 1: General requirements. IEC 61099,
Insulating liquids – Specifications for unused synthetic organic esters for
electrical purposes. IEC 61204-7,
Low-voltage power supplies – Part 7: Safety requirements. ... ... ... IEC
61558-1:2017, Safety of power transformers, power supplies, reactors and
similar products – Part 1: General requirements and tests. IEC 61558-2-16,
Safety of transformers, reactors, power supply units and similar products for
voltages up to 1 100 V – Part 2-16: Particular requirements and tests for
switch mode power supply units and transformers for switch mode power supply
units. IEC
61643-11:2011, Low-voltage surge protective devices – Part 11: Surge protective
devices connected to low-voltage power systems – Requirements and test methods. IEC
61643-331:2017, Components for low-voltage surge protective devices – Part 331:
Performance requirements and test methods for metal oxide varistors (MOV). IEC
61810-1:2015, Electromechanical elementary relays – Part 1: General and safety
Requirement. IEC 61984,
Connectors – Safety requirements and tests. IEC TS 62332-1,
Electrical insulation systems (EIS) – Thermal evaluation of combined liquid and
solid components – Part 1: General requirements. IEC 62440:2008,
Electric cables with a rated voltage not exceeding 450/750 V – Guide to use. ... ... ... 1.4.1.
Chữ viết tắt về nguồn năng lượng Bảng
1 – Chữ viết tắt về nguồn năng lượng ES Electrical energy source Nguồn năng lượng điện ES1 Electrical energy source
class 1 Nguồn năng lượng điện loại 1 ES2 ... ... ... Nguồn năng lượng điện loại 2 ES3 Electrical energy source
class 3 Nguồn năng lượng điện loại 3 Bảng
2 - Chữ viết tắt về nguồn cấp điện PS Power source Nguồn năng lượng PS1 ... ... ... Nguồn cấp điện loại 1 PS2 Power source class 2 Nguồn cấp điện loại 2 PS3 Power source class 3 Nguồn cấp điện loại 3 1.4.2. Chữ viết tắt
khác ... ... ... EIS electrical insulation system Hệ thống cách điện EUT equipment under test Thiết bị đang thử nghiệm FIW fully insulated winding wire Dây quấn cách điện hoàn toàn ... ... ... gas discharge tube Ống phóng điện có khí IC integrated circuit Mạch tích hợp LPS limited power source Nguồn điện bị giới hạn MEL ... ... ... Mức độ tiếp xúc tạm thời MOV metal oxide varistor Tụ chống sét NEMA National Electrical Manufacturers Association Hiệp hội Các nhà sản xuất Điện
Quốc gia PIS potential ignition source ... ... ... PPE personal protective equipment Thiết bị bảo vệ cá nhân PTC positive temperature coefficient Hệ số nhiệt độ dương PTI proof tracking index Chỉ số phóng điện bề mặt ... ... ... resistor-capacitor Điện trở-tụ điện SEL sound exposure level Mức độ phơi nhiễm âm thanh TSS thyristor surge suppressor Bộ chống sét thyristor UPS ... ... ... Nguồn cung cấp điện không
gián đoạn VDR voltage dependent resistor Điện trở phụ thuộc điện áp 1.4.3. Thuật
ngữ và định nghĩa 1.4.3.1. Các mạch điện - Mạch điện bên ngoài Mạch điện ở bên ngoài thiết bị và không phải là nguồn điện
lưới. CHÚ THÍCH 1: Mạch bên ngoài được phân loại
là ES1, ES2 hoặc ES3 và PS1, PS2 hoặc PS3. ... ... ... Hệ thống phân phối điện AC hoặc DC (bên ngoài thiết bị)
cung cấp năng lượng hoạt động cho thiết bị và là PS3. CHÚ THÍCH 1: Nguồn điện bao gồm nguồn điện
công cộng hoặc tư nhân và, trừ khi có quy định khác trong tài liệu này, các nguồn
tương đương như máy phát điện chạy bằng động cơ và nguồn điện liên tục. 1.4.3.2. Các thuật ngữ về vỏ bọc - Vỏ bọc điện Vỏ bọc nhằm mục đích bảo vệ chống lại thương tích do điện
gây ra. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-06-13, được sửa đổi
- thuật ngữ “bảo vệ” đã được sử dụng. - Vỏ bọc Vỏ bọc có loại và mức độ bảo vệ phù hợp với ứng dụng dự kiến. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-02-35 ... ... ... Vỏ bọc được thiết kế như một biện pháp bảo vệ chống lại sự
lan rộng của lửa từ bên trong vỏ bọc ra bên ngoài vỏ bọc. - Vỏ bọc cơ khí Vỏ bọc nhằm mục đích bảo vệ chống lại đau và thương tích do
cơ học gây ra. - Vỏ bọc ngoài trời Vỏ bọc nhằm bảo vệ khỏi các điều kiện cụ thể ở vị trí ngoài
trời. CHÚ THÍCH 1: Vỏ bọc ngoài trời cũng có thể
thực hiện các chức năng của vỏ bọc khác, ví dụ: vỏ bọc chống cháy; một vỏ bọc
điện; một vỏ máy. CHÚ THÍCH 2: Tủ hoặc hộp riêng biệt để đặt
thiết bị có thể cung cấp chức năng của vỏ bọc ngoài trời. 1.4.3.3. Thuật ngữ thiết bị - Thiết bị cắm trực tiếp ... ... ... - Thiết bị cố định Thiết bị được mô tả trong hướng dẫn lắp đặt chỉ được cố định
tại vị trí bằng phương tiện do nhà sản xuất xác định. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có lỗ vít hoặc các
phương tiện khác để cố định thiết bị của người bình thường, chẳng hạn như để cố
định vào bàn hoặc để chống động đất, không được coi là thiết bị cố định. CHÚ THÍCH 2: Thông thường, thiết bị cố định
sẽ được gắn trên tường, trần hoặc sàn. - Thiết bị cầm tay Thiết bị có thể di chuyển, hoặc một phần của bất kỳ loại
thiết bị nào, được thiết kế để cầm trên tay trong quá trình sử dụng bình thường. - Thiết bị có thể di chuyển Là những thiết bị có khối lượng từ 18 kg trở xuống và không
phải thiết bị cố định; hoặc có bánh xe hoặc các phương tiện khác để người bình
thường có thể di chuyển dễ dàng theo yêu cầu để thực hiện mục đích sử dụng cụ
thể. - Thiết bị ngoài trời ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể vận chuyển, ví
dụ, máy tính xách tay hoặc hoặc điện thoại, không phải thiết bị ngoài trời trừ
khi được nhà sản xuất quy định để sử dụng liên tục ở vị trí ngoài trời. - Thiết bị kết nối vĩnh viễn Thiết bị chỉ có thể được kết nối điện hoặc ngắt kết nối với
nguồn điện bằng cách sử dụng một công cụ. - Thiết bị có thể cắm được loại A Thiết bị được thiết kế để kết nối với nguồn điện qua phích
cắm và ổ cắm không công nghiệp hoặc qua bộ ghép thiết bị phi công nghiệp, hoặc
cả hai. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như phích cắm và ổ cắm
được đề cập trong tiêu chuẩn như IEC TR 60083 và IEC 60320-1. - Thiết bị có thể cắm loại B Thiết bị được thiết kế để kết nối với nguồn điện qua phích
cắm và ổ cắm công nghiệp hoặc qua bộ ghép nối thiết bị công nghiệp, hoặc cả
hai. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như phích cắm và ổ cắm
được đề cập trong các tiêu chuẩn như IEC 60309-1. ... ... ... Thiết bị sử dụng trong các ngành, nghề hoặc các ngành công
nghiệp và không nhằm mục đích bán cho công chúng. Nguồn tham khảo: IEC 60050-161: 1990, 161-05-05. - Thiết bị trạm Thiết bị cố định; Thiết bị được kết nối vĩnh viễn; Thiết bị,
do các đặc tính vật lý của nó, thường không được di chuyển. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị trạm không phải là
thiết bị có thể di chuyển được cũng không phải là thiết bị có thể vận chuyển. Thiết bị có thể vận chuyển Thiết bị được thiết kế để mang theo thường xuyên. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ bao gồm máy tính xách
tay, đầu đĩa CD và các phụ kiện di động, bao gồm cả bộ nguồn bên ngoài của
chúng. 1.4.3.4. Khái niệm về tính dễ cháy ... ... ... Vật liệu có khả năng bắt lửa hoặc đốt cháy. CHÚ THÍCH 1: Tất cả các vật liệu nhiệt dẻo
được coi là có khả năng bắt lửa hoặc đốt cháy. - Lớp vật liệu dễ cháy Đặc tính cháy của vật liệu và khả năng dập tắt của chúng nếu
bị bắt lửa. CHÚ THÍCH 1: Vật liệu được phân loại khi thử
nghiệm theo IEC 60695-11-10, IEC 60695-11-20, ISO 9772 hoặc ISO 9773. - Vật liệu lớp 5VA Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại 5VA theo IEC 60695-11-20. - Vật liệu lớp 5VB Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại 5VB theo IEC 60695-11-20. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại HB40 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp HB75 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại HB75 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu tạo bọt lớp HBF Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HBF theo ISO 9772. - Vật liệu tạo bọt lớp HF-1 Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HF-1 theo ISO 9772. - Vật liệu tạo bọt lớp HF-2 Vật liệu xốp được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng
và được phân loại HF-2 theo ISO 9772. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-0 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp V-1 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-1 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp V-2 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại V-2 theo IEC 60695-11-10. - Vật liệu lớp VTM-0 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-0 theo ISO 9773. - Vật liệu lớp VTM-1 Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-1 theo ISO 9773. ... ... ... Vật liệu được thử nghiệm ở độ dày mỏng nhất được sử dụng và
được phân loại VTM-2 theo ISO 9773. 1.4.3.5. Cách điện - Cách điện chính Cách điện để cung cấp một biện pháp bảo vệ tối thiểu chống
lại điện giật. CHÚ THÍCH 1: Khái niệm này không áp dụng
cho cách điện được sử dụng riêng cho các mục đích chức năng. - Cách điện kép Cách điện bao gồm cả Cách điện chính và Cách điện phụ. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195,1998, 195-06-08. - Cách điện chức năng ... ... ... - Chất lỏng cách điện Vật liệu cách điện bao gồm hoàn toàn bằng chất lỏng Nguồn tham khảo: IEC 60050-212:2010, 212-11-04. - Cách nhiệt tăng cường Hệ thống cách điện đơn cung cấp mức độ bảo vệ chống điện giật
tương đương với cách điện kép. - Cách nhiệt rắn Cách điện hoàn toàn bằng vật liệu rắn. Nguồn tham khảo: IEC 60050-212: 2010, 212-11-02. - Cách điện phụ ... ... ... 1.4.3.6. Các khái niệm khác - Có thể tiếp cận được Có thể chạm vào một phần cơ thể. CHÚ THÍCH 1: Một phần cơ thể được đại diện
bởi một hoặc nhiều đầu dò được quy định trong Phụ lục R, nếu có. - Cung cấp ngược lại Điều kiện trong đó điện áp hoặc năng lượng có sẵn trong nguồn
cung cấp bằng pin dự phòng được cấp lại cho bất kỳ đầu nối đầu vào nào, trực tiếp
hoặc bằng đường rò rỉ trong khi hoạt động ở chế độ năng lượng dự trữ và không
có nguồn điện lưới. - Vải thưa Vải bông tẩy trắng khoảng 40 g / m2 CHÚ THÍCH 1: Vải thưa là một loại gạc bông
thô, dệt lỏng lẻo, ban đầu được sử dụng để gói pho mát. ... ... ... Có nghĩa là ngắt kết nối điện của thiết bị khỏi nguồn điện,
ở vị trí mở, tuân thủ các yêu cầu quy định về cách ly. - Nối đất chức năng Nối đất một điểm hoặc các điểm trong hệ thống hoặc trong lắp
đặt hoặc trong thiết bị, cho các mục đích khác ngoài an toàn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998 / AMD1: 2001,
195-01-13 - Dây cấp nguồn không thể tháo rời Dây cấp nguồn linh hoạt được gắn vào hoặc lắp ráp với thiết
bị và không thể tháo rời khỏi thiết bị nếu không sử dụng công cụ. - Vị trí ngoài trời Vị trí đặt thiết bị ở nơi có sự bảo vệ khỏi thời tiết và
các ảnh hưởng bên ngoài khác do tòa nhà hoặc cấu trúc khác cung cấp bị hạn chế
hoặc không tồn tại. - Mức độ nhiễm bẩn ... ... ... Nguồn tham khảo: IEC 60050-581: 2008, 581-21-07. - Vùng hạn chế tiếp cận Vùng chỉ có thể tiếp cận với những người có kỹ năng và những
người được hướng dẫn với sự ủy quyền thích hợp. - Thử nghiệm thường xuyên Thử nghiệm mà từng thiết bị riêng lẻ phải chịu trong hoặc
sau khi sản xuất để xác định xem thiết bị đó có tuân thủ các tiêu chí nhất định
hay không. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.19.2. - Thử nghiệm lấy mẫu Thử nghiệm trên một số thiết bị được lấy ngẫu nhiên từ một
lô. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.19.3. ... ... ... Chế độ hoạt động ổn định mà nguồn cung cấp pin dự phòng đạt
được trong các điều kiện cụ thể. CHÚ THÍCH 1: Phù hợp với IEC 62040-1:2017,
các điều kiện quy định như sau: – Nguồn điện đầu vào AC bị ngắt kết nối hoặc vượt quá dung
sai yêu cầu; – Công suất hoạt động và công suất đầu ra được cung cấp bởi
thiết bị lưu trữ năng lượng; – Tải nằm trong định mức được chỉ định của nguồn cung cấp pin
dự phòng. - Dụng cụ Đối tượng có thể được sử dụng để vận hành vít, chốt hoặc
các phương tiện cố định tương tự. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các công cụ bao gồm đồng
xu, bộ đồ ăn, tua vít, kìm, v.v. - Dòng điện chạm ... ... ... - Thử nghiệm điển hình Thử nghiệm trên một mẫu đại diện với mục tiêu xác định xem,
như được thiết kế và sản xuất, nó có thể đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
hay không. - Vùng làm việc Không gian bên trong thiết bị có kích thước mà một người có
thể vào toàn bộ hoặc một phần (ví dụ, toàn bộ chi hoặc đầu) để bảo dưỡng hoặc vận
hành thiết bị và ở những nơi có thể xuất hiện các nguy cơ cơ học. CHÚ THÍCH 1: Một vùng làm việc có thể chứa
nhiều hơn một ngăn. Một ngăn có thể được sử dụng cho mục đích hoạt động hoặc dịch
vụ. CHÚ THÍCH 2: Thiết bị chứa vùng làm việc
thường được lắp đặt trong khu vực truy cập hạn chế. 1.4.3.7. Các điều kiện hoạt động và lỗi - Điều kiện hoạt động bất thường Tình trạng hoạt động tạm thời không phải là điều kiện hoạt
động bình thường và không phải là tình trạng lỗi đơn lẻ của chính thiết bị. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Tình trạng hoạt động bất thường
có thể do thiết bị hoặc người gây ra. CHÚ THÍCH 3: Điều kiện hoạt động bất thường
có thể dẫn đến hỏng hóc bộ phận, thiết bị hoặc sự bảo vệ. - Hoạt động không liên tục Hoạt động trong một loạt các chu kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm một
khoảng thời gian hoạt động sau đó là một khoảng thời gian khi thiết bị tắt hoặc
chạy không tải. - Công suất đầu ra không bị cắt Công suất sóng sin tiêu tán trong trở kháng tải danh định,
được đo ở 1 000 Hz khi bắt đầu cắt trên một hoặc cả hai đỉnh cực đại. - Điều kiện hoạt động bình thường Phương thức hoạt động thể hiện càng chặt chẽ càng tốt phạm
vi sử dụng bình thường có thể được mong đợi một cách hợp lý. CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có quy định khác được
nêu, các điều kiện hoạt động bình thường khắc nghiệt nhất là giá trị mặc định bất
lợi nhất như quy định trong A.2. ... ... ... - Tần số đáp ứng cao nhất Tần số thử nghiệm tạo ra công suất đầu ra lớn nhất được đo ở
trở kháng tải danh định. CHÚ THÍCH 1: Tần số được áp dụng phải nằm
trong phạm vi hoạt động dự kiến của bộ khuếch đại / đầu dò. - Trở kháng tải định mức Trở kháng hoặc điện trở, theo công bố của nhà sản xuất, bằng
cách kết cuối mạch đầu ra. - Sử dụng sai dự đoán được Sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ theo cách không được
nhà cung cấp dự kiến, nhưng có thể là kết quả của hành vi con người có thể đoán
trước được. CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng sai có thể lường
trước được một cách hợp lý được coi là một dạng của các điều kiện hoạt động bất
thường. Nguồn tham khảo: ISO / IEC Guide 51: 2014, được sửa đổi -
Trong định nghĩa, "sản phẩm hoặc hệ thống" đã được thay thế bằng
"sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ". ... ... ... Hoạt động trong điều kiện hoạt động bình thường trong một
khoảng thời gian xác định, bắt đầu khi thiết bị nguội, khoảng thời gian sau mỗi
khoảng thời gian hoạt động đủ để thiết bị nguội xuống nhiệt độ phòng. - Tình trạng lỗi đơn lẻ Tình trạng của thiết bị có lỗi trong điều kiện hoạt động
bình thường của một biện pháp bảo vệ duy nhất (nhưng không phải là biện pháp bảo
vệ tăng cường) hoặc của một thành phần hoặc một thiết bị. CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện sự cố đơn lẻ được
quy định trong A.4. 1.4.3.8. Con người - Người hướng dẫn Người được hướng dẫn hoặc giám sát bởi một người có chuyên
môn về các nguồn điện và người có thể sử dụng một cách có trách nhiệm các biện
pháp bảo vệ thiết bị và các biện pháp phòng ngừa liên quan đến các nguồn điện
đó. CHÚ THÍCH 1: Giám sát, như được sử dụng
trong định nghĩa, có nghĩa là có sự chỉ đạo và giám sát hoạt động của những người
khác. - Người bình thường ... ... ... Nguồn tham khảo: IEC 60050-826: 2004, 826-18-03 - Người có kỹ năng Người có trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm liên quan để cho
phép họ xác định các mối nguy hiểm và thực hiện các hành động thích hợp để giảm
nguy cơ thương tích cho bản thân và những người khác. Nguồn tham khảo: IEC 60050-826: 2004, 826-18-01, được sửa đổi
- Định nghĩa đã được áp dụng cho tất cả các loại mối nguy. 1.4.3.9. Các nguồn có thể đánh lửa - Nguồn đánh lửa tiềm ẩn PIS Vị trí mà năng lượng điện có thể gây ra đánh lửa - Nguồn đánh lửa hồ quang PIS PIS trong đó hồ quang có thể xảy ra do hở phần dẫn hoặc tiếp
điểm. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Tiếp điểm bị lỗi hoặc gián đoạn
trong kết nối điện có thể xảy ra trong các mẫu dẫn điện trên bảng mạch in được
coi là nằm trong phạm vi của định nghĩa này. - PIS điện trở PIS trong đó một bộ phận có thể bắt lửa do tiêu tán công suất
quá mức. CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng mạch bảo vệ điện
tử hoặc các biện pháp xây dựng bổ sung để ngăn một vị trí trở thành PIS điện trở. 1.4.3.10. Định mức - Dòng định mức Dòng điện đầu vào của thiết bị, theo công bố của nhà sản xuất,
ở điều kiện hoạt động bình thường. - Tần số định mức Tần số cung cấp hoặc dải tần số theo công bố của nhà sản xuất. ... ... ... Công suất đầu vào của thiết bị, theo công bố của nhà sản xuất,
ở điều kiện hoạt động bình thường. - Điện áp định mức Giá trị của điện áp do nhà sản xuất ấn định cho một bộ phận
hoặc thiết bị và liên quan đến các đặc tính hoạt động và hiệu suất. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể có nhiều hơn một
giá trị điện áp danh định hoặc có thể có dải điện áp danh định. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.9. - Dải điện áp định mức Dải điện áp cung cấp, theo công bố của nhà sản xuất, được
biểu thị bằng điện áp định mức. - Định mức dòng điện bảo vệ Định mức dòng điện của thiết bị bảo vệ quá dòng được lắp đặt
trong tòa nhà hoặc trong thiết bị bảo vệ mạch điện. ... ... ... - Bảo vệ nguồn cấp dữ liệu Cơ chế kiểm soát làm giảm nguy cơ điện giật do nguồn cấp dữ
liệu. - Biện pháp bảo vệ cơ bản Biện pháp cho phép bảo vệ trong điều kiện hoạt động bình
thường và trong điều kiện hoạt động bất thường bất cứ khi nào nguồn năng lượng
có khả năng gây đau hoặc thương tích có mặt trong thiết bị. - Bảo vệ kép Biện pháp bảo vệ bao gồm cả biện pháp bảo vệ cơ bản và biện
pháp bảo vệ bổ sung. - Bảo vệ thiết bị Bảo vệ một phần vật lý của thiết bị. - Bảo vệ cài đặt ... ... ... - Bảo vệ có hướng dẫn Bảo vệ yêu cầu hành vi cụ thể. - Phòng hộ cá nhân Thiết bị bảo hộ cá nhân được đeo trên người và làm giảm sự
tiếp xúc với nguồn điện. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như tấm chắn, kính bảo hộ,
găng tay, tạp dề, khẩu trang hoặc thiết bị thở. - Biện pháp phòng ngừa an toàn Hành vi của người được hướng dẫn để tránh tiếp xúc hoặc tiếp
xúc với nguồn năng lượng loại 2 dựa trên sự giám sát hoặc hướng dẫn của một người
có kỹ năng. - Dây liên kết bảo vệ Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ trong thiết bị được cung cấp
cho liên kết đẳng thế bảo vệ của các bộ phận được yêu cầu nối đất cho các mục
đích an toàn. ... ... ... - Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ Dây dẫn được cung cấp cho các mục đích an toàn (ví dụ, bảo
vệ chống điện giật). CHÚ THÍCH 1: Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
là dây nối đất bảo vệ hoặc dây dẫn liên kết bảo vệ. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195:1998 / AMD1: 2001,
195-02-09. - Nối đất bảo vệ Nối đất một điểm hoặc các điểm trong hệ thống hoặc trong hệ
thống lắp đặt hoặc trong thiết bị vì mục đích an toàn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195:1998 / AMD1: 2001,
195-01-11. - Dây dẫn nối đất bảo vệ Dòng điện trong dây dẫn bảo vệ kết nối đầu nối đất bảo vệ
chính trong thiết bị với điểm nối đất trong công trình lắp đặt của tòa nhà để nối
đất bảo vệ. ... ... ... Biện pháp bảo vệ đơn nhất hoạt động hiệu quả theo: Điều kiện
hoạt động bình thường; các điều kiện hoạt động
bất thường; và các điều kiện lỗi đơn lẻ. - Sự bảo vệ Bộ phận vật lý hoặc hệ thống hoặc hướng dẫn được cung cấp cụ
thể để giảm khả năng bị đau hoặc thương tích, hoặc, đối với hỏa hoạn, để giảm
khả năng bắt lửa hoặc cháy lan. - Khóa liên động an toàn Khả năng tự động thay đổi một nguồn năng lượng thành một
nguồn năng lượng loại thấp hơn trước khi có khả năng truyền năng lượng cao hơn
cho một bộ phận cơ thể. CHÚ THÍCH 1: Khóa liên động an toàn bao gồm
hệ thống các bộ phận và mạch liên quan trực tiếp đến chức năng bảo vệ, bao gồm
các thiết bị cơ điện, dây dẫn trên bảng mạch in, hệ thống dây điện và đầu cuối
của chúng, v.v., nếu có. - Kỹ năng bảo vệ Hành vi của người có kỹ năng để tránh tiếp xúc hoặc tiếp
xúc với nguồn năng lượng loại 2 hoặc cấp 3 dựa trên học vấn và kinh nghiệm. - Biện pháp bảo vệ bổ sung ... ... ... 1.4.3.12. Khe hở không khí và chiều dài đường rò - Khe hở không khí Khoảng giãn cách ngắn nhất trong không gian giữa hai bộ phận
dẫn điện Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 3.2. - Chiều dài đường rò Khoảng giãn cách ngắn nhất dọc theo bề mặt của vật liệu
cách điện giữa hai bộ phận dẫn điện. Nguồn tham khảo: IEC 60664-1: 2007, 1.4.3, được sửa đổi -
Trong định nghĩa, "chất rắn" đã bị xóa. 1.4.3.13. Điện áp và dòng điện - Điện áp DC Điện áp có độ gợn sóng đỉnh đến đỉnh không vượt quá 10% giá
trị trung bình. ... ... ... - Nguồn điện quá độ Điện áp đỉnh cao nhất dự kiến giữa đầu vào nguồn lưới và đến
thiết bị phát sinh từ quá độ bên ngoài. - Điện áp tiếp xúc tiềm năng Điện áp giữa các bộ phận dẫn điện có thể tiếp cận đồng thời
hoặc giữa một bộ phận dẫn điện có thể tiếp cận được và đất khi các bộ phận dẫn
điện đó đang không tiếp xúc. Nguồn tham khảo: IEC 60050-195: 1998, 195-05-09, được sửa đổi
- Trong định nghĩa, "hoặc giữa một phần dẫn điện có thể tiếp cận và đất"
đã được thêm vào. - Dòng dẫn bảo vệ Dòng điện chạy qua dây dẫn nối đất bảo vệ trong điều kiện
làm việc bình thường CHÚ THÍCH 1: Dòng điện dẫn bảo vệ trước đây
được bao gồm trong thuật ngữ “dòng điện rò”. - Điện áp chịu thử yêu cầu ... ... ... - Điện áp làm việc RMS Giá trị RMS thực của điện áp làm việc. CHÚ THÍCH 1: Giá trị RMS thực của điện áp
làm việc bao gồm bất kỳ thành phần DC nào của dạng sóng. CHÚ THÍCH 2: Giá trị RMS kết quả của dạng
sóng có điện áp RMS xoay chiều A và điện áp thành phần DC B được cho theo công
thức sau: Giá trị RMS = (A2 + B2)1/2 - Quá điện áp tạm thời Quá điện áp ở tần số nguồn điện lưới trong thời gian tương
đối dài. - Điện áp làm việc Điện áp trên bất kỳ phần cách điện cụ thể nào trong khi thiết
bị được cung cấp ở điện áp danh định hoặc điện áp bất kỳ trong dải điện áp danh
định trong điều kiện làm việc bình thường. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Điện áp đỉnh định kỳ được bỏ
qua. 1.4.3.14. Các loại thiết bị liên quan đến bảo vệ chống điện
giật - Thiết bị loại I Thiết bị có Cách điện chính được sử dụng như một biện pháp
phòng vệ cơ bản và với liên kết bảo vệ và nối đất bảo vệ được sử dụng như một
biện pháp bảo vệ bổ sung. CHÚ THÍCH 1: Thiết bị cấp I có thể được
cung cấp với kết cấu cấp II. Nguồn tham khảo: IEC 60050-851: 2008, 851-15-10, được sửa đổi
- Định nghĩa đã được điều chỉnh cho phù hợp với nguyên tắc tự vệ. - Kết cấu loại II Một phần của thiết bị mà bảo vệ chống điện giật dựa trên
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. - Thiết bị loại II ... ... ... - Thiết bị loại III Thiết bị trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn cung
cấp từ ES1 và trong đó ES3 không được tạo ra. 1.4.3.15. Các thuật ngữ - Dây quấn cách điện hoàn toàn FIW Dây đồng tròn tráng men polyurethane, cấp chịu nhiệt 180. CHÚ THÍCH 1: Đặc tính cách điện phù hợp với
IEC 60317-0-7, IEC 60317-56 và IEC 60851-5: 2008. Các tiêu chuẩn này cũng gọi
loại dây này là "dây không có khuyết tật", được định nghĩa là
"dây quấn không có hiện tượng gián đoạn điện khi thử nghiệm trong các điều
kiện cụ thể". CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “dây không lỗi” thường
được sử dụng để chỉ FIW. - Cấp độ FIW Dải phạm vi đường kính tổng cộng của dây (FIW3 đến FIW9). ... ... ... 2.1.1.1. Áp dụng
các yêu cầu và chấp nhận đối với vật liệu, bộ phận và các cụm lắp ráp Các yêu cầu được
quy định trong các điều liên quan và trong các phụ lục liên quan nếu được tham
chiếu trong các điều đó. Sự phù hợp của
các vật liệu, bộ phận hoặc cụm lắp ráp được chứng minh bằng cách tiến hành kiểm
tra sự phù hợp trực tiếp hoặc xem xét dựa trên các dữ liệu đã được công bố hoặc
kết quả thử nghiệm trước đó. 2.1.1.2. Sử dụng
các bộ phận Khi bộ phận, hoặc
một đặc tính của bộ phận, được coi là biện pháp bảo vệ hoặc một phần của biện
pháp bảo vệ, các chi tiết đó phải tuân thủ các yêu cầu trong tài liệu này hoặc
các điều yêu cầu khác đối với khía cạnh an toàn đối với bộ phận trong các tiêu
chuẩn liên quan nếu có. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra và thông qua các dữ liệu hoặc kết quả thử nghiệm liên
quan. 2.1.1.3. Thiết
kế và cấu tạo thiết bị Thiết kế và cấu
tạo của thiết bị phải có các biện pháp bảo vệ để giảm khả năng bị thương hoặc
thiệt hại khi thiết bị hoạt động trong các điều kiện hoạt động bình thường như
quy định trong A.2, các điều kiện hoạt động bất thường như quy định trong A.3,
và các điều kiện lỗi đơn như quy định trong A.4. Các bộ phận của
thiết bị có thể gây thương tích sẽ không thể tiếp cận được và các bộ phận có thể
tiếp cận được đều sẽ không gây ra thương tổn. ... ... ... 2.1.1.4. Lắp
đặt thiết bị Trừ trường hợp
nêu trong 2.1.1.6, việc đánh giá thiết bị theo tài liệu phải xem xét hướng dẫn
của nhà sản xuất có liên quan đến cài đặt, di dời, bảo dưỡng và hoạt động, nếu có. Thiết bị ngoài
trời và vỏ bọc ngoài trời của các thiết bị phải thích hợp để sử dụng ở bất kỳ
nhiệt độ nào trong phạm vi do nhà sản xuất quy định. Nếu nhà sản xuất không quy
định thì phải lấy phạm vi như sau: - Nhiệt độ môi
trường tối thiểu: – 10 °C; - Nhiệt độ môi
trường tối đa: + 40 °C. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản
xuất. CHÚ THÍCH 1: Các giá trị nhiệt độ trên dựa vào IEC
60721-3-4, Loại 4K2. Các giá trị này không tính đến môi trường khắc nghiệt (ví
dụ: cực kỳ lạnh hoặc cực kỳ nóng); cũng như không bao gồm nhiệt lượng bức xạ từ
mặt trời (năng lượng mặt trời). CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn IEC 61587-1 có cung cấp các
thông tin về các mức tính năng C1, C2 và C3. 2.1.1.5. Kết
cấu và các bộ phận không được đề cập cụ thể ... ... ... 2.1.1.6. Hướng
đặt thiết bị trong quá trình vận chuyển và sử dụng Hướng đặt có ảnh
hưởng đáng kể đến thiết bị khi sử dụng hoặc ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
Tất cả các hướng đặt trong tài liệu lắp đặt và sử dụng đều cần phải được tính đến.
Tuy nhiên, nếu thiết bị có xu hướng được sử dụng cố định tại chỗ bởi một người
bình thường, chẳng hạn như các lỗ vít cho việc gắn trực tiếp lên mặt lắp đặt hoặc
thông qua việc sử dụng giá đỡ và các tính năng tương tự được cung cấp cùng với
thiết bị hoặc sẵn có trên thị trường thì tất cả các vị trí có khả năng ảnh hưởng
đến hướng đặt của thiết bị phải được tính đến, bao gồm cả khả năng lắp lên bề mặt
không thẳng đứng. Ngoài ra, đối với
thiết bị có thể vận chuyển, tất cả các hướng đặt thiết bị khi vận chuyển đều sẽ
được tính đến. 2.1.1.7. Lựa
chọn tiêu chí Trong đó tài liệu
này chỉ ra sự lựa chọn giữa các tiêu chí tuân thủ khác nhau hoặc giữa các phương pháp
hoặc điều kiện thử nghiệm khác nhau, sự lựa chọn do nhà sản xuất quy định. 2.1.1.8. Chất
lỏng và các bộ phận chứa chất lỏng (LFC) Trừ khi được quy
định là chất lỏng cách điện, chất lỏng phải được coi là vật chất dẫn điện. Kết cấu và các
yêu cầu thử nghiệm đối với LFC có điều áp được sử dụng bên trong thiết bị có khả
năng gây chấn thương theo nghĩa của tài liệu này do rò rỉ chất lỏng trong LFC phải
tuân thủ theo D.15. Tuy nhiên, D.15 không áp dụng cho những điều sau: ... ... ... - Các thành phần
chứa một lượng nhỏ chất lỏng không có khả năng gây ra bất kỳ chấn thương nào
(ví dụ, màn hình tinh thể lỏng, tụ điện, ống dẫn nhiệt làm mát bằng chất lỏng,
v.v.); hoặc - LFC và các bộ
phận liên quan của nó phù hợp với P.3.3; hoặc - Thiết bị có chứa
hơn 1 lít chất lỏng. 2.1.1.9. Dụng
cụ đo điện Dụng cụ đo điện
phải có đủ băng thông để cung cấp khả năng đọc số chính xác, yếu tố này có tính
đến tất cả các thành phần (DC, tần số nguồn, tần số cao và sóng hài) của tham số
được đo. Khi đo một giá
trị RMS, cần đảm bảo thiết bị đo có thể đọc giá trị đúng cho giá trị RMS của
tín hiệu dạng sóng hình sin cũng như không hình sin. Phép đo phải được
thực hiện với đồng hồ đo có trở kháng đầu vào không ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả phép đo. 2.1.1.10. Các
phép đo nhiệt độ Trừ khi có quy định
khác, trong đó kết quả của thử nghiệm có thể coi là phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường, phạm vi nhiệt độ môi trường cho phép của thiết bị được nhà sản xuất
công bố (Tma). Khi thực hiện thử nghiệm tại một giá trị nhiệt độ môi
trường cụ thể (Tamb), phép ngoại suy (trên và dưới) của kết quả phép
thử có thể được sử dụng để xem xét tác động của Tma đến kết quả. Các
bộ phận và cụm lắp ráp có thể được xem xét riêng biệt với thiết bị nếu kết quả
thử nghiệm và phép ngoại suy đại diện cho toàn bộ thiết bị đang được thử nghiệm.
Dữ liệu thử nghiệm liên quan và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất có thể được
kiểm tra để xác định ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đối với một thành phần
hoặc cụm lắp ráp (xem A.1.5). ... ... ... Điều kiện trạng
thái ổn định là điều kiện khi sự ổn định nhiệt độ được coi là tồn tại (xem
A.1.5). 2.1.1.12.
Phân cấp các biện pháp bảo vệ Các biện pháp bảo
vệ được yêu cầu với người bình thường được chấp nhận, nhưng có thể không bắt buộc
với người được chỉ dẫn và người có kỹ năng. Tương tự như vậy, các biện pháp bảo
vệ được yêu cầu với những người được chỉ dẫn được chấp nhận, nhưng có thể không
bắt buộc đối với người có kỹ năng. Một biện pháp bảo
vệ tăng cường có thể được sử dụng thay cho một biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc một
biện pháp bảo vệ bổ sung hoặc biện pháp bảo vệ kép. Một biện pháp bảo vệ kép có
thể được sử dụng thay cho một biện pháp bảo vệ tăng cường. Các biện pháp bảo
vệ, ngoài các biện pháp bảo vệ thiết bị, được quy định trong các điều cụ thể. 2.1.1.13. Các
ví dụ được đề cập trong quy chuẩn này Trong trường hợp
các ví dụ được đưa ra trong tiêu chuẩn này; các ví dụ, tình huống và giải pháp
khác liên quan đều không bị loại trừ. 2.1.1.14. Thử
nghiệm trên các bộ phận hoặc mẫu tách biệt với sản phẩm cuối cùng Nếu thử nghiệm
được tiến hành trên một bộ phận hoặc mẫu tách biệt với sản phẩm cuối cùng, thì
thử nghiệm phải được tiến hành như trong điều kiện bộ phận hoặc mẫu đó nằm
trong sản phẩm cuối cùng. ... ... ... - Các điều kiện
hoạt động bình thường; và - Các điều kiện
hoạt động bất thường không dẫn đến một tình trạng lỗi đơn; và - Các điều kiện
lỗi đơn không dẫn đến việc vượt quá giới hạn loại 2. Dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ là nguồn năng lượng điện loại 1. Trừ khi có quy định
khác, nguồn cấp 2 là nguồn năng lượng có mức vượt quá giới hạn loại 1 và không vượt
quá giới hạn loại 2 trong điều kiện hoạt động bình thường, điều kiện hoạt động
bất thường hoặc các điều kiện lỗi đơn. Nguồn năng lượng
loại 3 là nguồn năng lượng có mức vượt quá giới hạn loại 2 trong điều kiện hoạt
động bình thường, điều kiện hoạt động bất thường, hoặc điều kiện lỗi đơn, hoặc
bất kỳ nguồn năng lượng nào được khai báo là nguồn năng lượng loại 3, như đã
nêu trong 2.1.2.2.1. Dây dẫn trung
tính là nguồn năng lượng điện loại 3. Nhà sản xuất có
thể công bố: - Nguồn năng lượng
loại 1 là nguồn năng lượng loại 2 hoặc nguồn năng lượng loại 3; ... ... ... Các thuật ngữ
“người”, “cơ thể” và “các bộ phận cơ thể” được mô tả bởi các đầu dò trong Phụ lục
R. 2.1.3.2.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường.
Do đó, một người bình thường có thể tiếp cận trực tiếp nguồn năng lượng loại 1. Hình
1 - Bảo vệ nguồn năng lượng loại 1 và người bình thường 2.1.3.2.2. Biện pháp bảo vệ giữa
nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường Cần có ít nhất một biện pháp bảo vệ
cơ bản giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường. Hình
2 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường ... ... ... 2.1.3.2.3. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường trong điều kiện
hoạt động với người bình thường Nếu các điều kiện
hoạt động với người bình thường yêu cầu phải tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo
vệ cơ bản, một biện pháp bảo vệ được hướng dẫn n sẽ được cung cấp và được đặt
theo cách mà một người bình thường sẽ nhìn thấy thông tin về biện pháp bảo vệ
được hướng dẫn trước khi tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo vệ c. Biện pháp bảo vệ
được hướng dẫn phải bao gồm tất cả những điều sau: - Xác định các bộ
phận và vị trí của nguồn năng lượng loại 2; - Chỉ rõ các
hành động sẽ bảo vệ con người khỏi nguồn năng lượng đó; và - Chỉ định các
hành động để khôi phục hoặc phục hồi biện pháp bảo vệ cơ bản. Nếu các điều kiện
hoạt động với người bình thường yêu cầu phải tháo bỏ hoặc hủy bỏ biện pháp bảo
vệ cơ bản, và nơi thiết bị được thiết kế để sử dụng trong gia đình, một biện
pháp bảo vệ được hướng dẫn, hướng tới người lớn, sẽ cảnh báo về việc trẻ em
không được tháo bỏ hoặc hủy bỏ các biện pháp bảo vệ cơ bản. Hình
3 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người bình thường có điều kiện ... ... ... 2.1.3.2.4. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người bình thường Trừ khi được quy
định khác, - Một biện pháp
bảo vệ cơ bản và một biện pháp bảo vệ bổ sung cho thiết bị để cùng hình thành một
biện pháp bảo vệ kép; hoặc - Một biện pháp
bảo vệ tăng cường được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 3 và người bình thường. Hình 4 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người
bình thường 2.1.3.3. Các
biện pháp bảo vệ để bảo vệ người được chỉ dẫn 2.1.3.3.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn. ... ... ... Hình
5 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người được chỉ dẫn 2.1.3.3.2. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn Người được chỉ dẫn
sử dụng biện pháp bảo vệ phòng ngừa. Không cần thiết phải có thêm biện pháp bảo
vệ nào giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn. Do đó, nguồn năng lượng
loại 2 có thể tiếp cận được người được chỉ dẫn. Hình
6 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người được chỉ dẫn 2.1.3.3.3. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người được chỉ dẫn Trừ khi có các
quy định khác, - Một biện pháp
bảo vệ cơ bản và một biện pháp bảo vệ bổ sung cho thiết bị để cùng hình thành một
biện pháp bảo vệ kép; hoặc ... ... ... Hình 7 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 và người
được chỉ dẫn 2.1.3.4. Các
biện pháp bảo vệ để bảo vệ người có kỹ năng 2.1.3.4.1. Biện
pháp bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng Không có biện
pháp bảo vệ nào được yêu cầu giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng.
Do đó, một nguồn năng lượng loại 1 có thể được tiếp cận được người có kỹ năng. Hình
8 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 1 và người có kỹ năng ... ... ... Người có kỹ năng sử dụng biện pháp
bảo vệ kỹ năng. Không có biện pháp bảo vệ bổ sung nào được yêu cầu giữa nguồn
năng lượng loại 2 và người có kỹ năng. Do đó, nguồn năng lượng loại 2 có thể tiếp
cận được người có kỹ năng. Hình
9 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 2 và người có kỹ năng 2.1.3.4.3. Biện pháp bảo vệ giữa
nguồn năng lượng loại 3 và người có kỹ năng Một người có kỹ năng sử dụng biện
pháp bảo vệ kỹ năng. Trừ khi có chỉ định khác, không cần thêm biện pháp bảo vệ
nào giữa nguồn năng lượng loại 3 và một người có kỹ năng. Do đó, một nguồn năng
lượng loại 3 có thể tiếp cận được với người có kỹ năng. Trong các điều kiện hoạt động của
thiết bị với nguồn năng lượng loại 3, một biện pháp bảo vệ nhằm mục đích giảm
khả năng bị thương do tác động vô tình giữa: - Một nguồn năng lượng loại 3 khác,
đang không trong điều kiện hoạt động, và ở vùng lân cận với nguồn năng lượng loại
3 đang hoạt động; và - Người có kỹ năng. ... ... ... Hình 10 - Bảo vệ giữa nguồn năng lượng loại 3 khác và
người có kỹ năng Một số thiết bị
được thiết kế để lắp đặt riêng trong các khu vực hạn chế tiếp cận. Những thiết
bị này phải có các biện pháp bảo vệ như yêu cầu trong 2.1.3.3 đối với người được
chỉ dẫn và 2.1.3.4 đối với người có kỹ năng. Trong quy chuẩn
này liệt kê một thông số bảo vệ cụ thể, chẳng hạn như phân loại nhiệt của lớp
cách nhiệt hoặc vật liệu dễ cháy, các biện pháp bảo vệ có thông số tốt hơn đều
có thể được sử dụng. Một biện pháp bảo
vệ có thể bao gồm một hoặc nhiều yếu tố. 2.1.4.3.1.
Yêu cầu chung Các biện pháp bảo
vệ ở dạng vật chất rắn (ví dụ như vỏ bọc, rào chắn, vật liệu cách nhiệt vững chắc,
kim loại được nối đất, thủy tinh, v.v.) mà có thể tiếp cận được bởi người bình
thường hoặc người được chỉ dẫn phải tuân thủ các thử nghiệm độ bền có liên quan
như quy định trong 2.1.4.3.2 đến 2.1.4.3.10. Đối với biện
pháp bảo vệ có thể tiếp cận được sau khi mở vỏ bọc bên ngoài, xem 2.1.4.3.5. Yêu cầu cho: ... ... ... - Các liên kết bảo
vệ bộ phận đóng vai trò là biện pháp bảo vệ; và - Các bộ phận có
thể hủy bỏ lớp bảo vệ nếu bị mất liên kết được quy định
trong P.2.1. 2.1.4.3.2.
Phép thử lực ổn định Vỏ bọc hoặc rào
chắn có thể tiếp cận được và được sử dụng như biện pháp bảo vệ cho: - Thiết bị có thể
vận chuyển; và - Thiết bị cầm
tay; và - Thiết bị cắm
trực tiếp được áp dụng
phép thử lực ổn định trong Q.4 ... ... ... Tất cả các loại
vỏ bọc hoặc rào cản khác có thể tiếp cận và được sử dụng như một biện pháp bảo
vệ phải áp dụng phép thử lực ổn định trong Q.5. Không có yêu cầu nào cho phần
đáy của thiết bị có khối lượng lớn hơn 18 kg trừ khi hướng dẫn sử dụng mô tả hướng
của thiết bị mà đáy của vỏ bọc trở thành đỉnh hoặc một mặt của thiết bị. Điều này không
áp dụng cho thủy tinh. Yêu cầu đối với thủy tinh được nêu trong 2.1.4.3.6. 2.1.4.3.3.
Phép thử rơi tự do Các thiết bị sau
đây phải áp dụng phép thử va đập tại Q.7: - Thiết bị cầm
tay; - Thiết bị cắm
trực tiếp; - Thiết bị có thể
vận chuyển; - Thiết bị có thể
di chuyển được có yêu cầu về nâng hoặc cầm bởi người bình thường như một phần của
mục đích sử dụng, bao gồm cả việc di dời định kỳ; CHÚ THÍCH: Ví dụ về loại thiết bị này là máy hủy tài liệu
đặt trên thùng chứa giấy bị hủy, cần phải tháo máy hủy tải liệu để dọn thùng chứa
giấy bị hủy. ... ... ... • Thiết bị điện
thoại cầm tay có dây kết nối; hoặc • Phụ kiện của
thiết bị cầm tay được kết nối bằng dây khác có chức năng âm thanh; hoặc • Tai nghe. 2.1.4.3.4.
Phép thử va đập Tất cả thiết bị,
trừ các thiết bị được quy định trong 2.1.4.3.3, phải áp dụng thử nghiệm va đập
của trong Q.6. Thử nghiệm va đập
trong Q.6 không được áp dụng cho các trường hợp sau: - Đáy của vỏ bọc,
trừ khi hướng dẫn sử dụng mô tả hướng của thiết bị mà đáy của vỏ bọc trở thành
đỉnh hoặc một mặt của thiết bị; - Thủy tinh; CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm va đập đối với thủy tinh nằm
trong 2.1.4.3.6. ... ... ... • Không thể tiếp
cận được; hoặc • Được bảo vệ
sau khi lắp đặt. 2.1.4.3.5.
Các thử nghiệm bảo vệ có thể tiếp cận bên trong Một biện pháp bảo
vệ bên trong mà một người bình thường có thể tiếp cận được sau khi mở vỏ bọc
bên ngoài và hành động này sẽ khiến các nguồn năng lượng loại 2 hoặc loại 3 có
thể tiếp cận được sẽ phải áp dụng phép thử lực ổn định như trong Q.3. 2.1.4.3.6. Kiểm
tra va đập đối với thủy tinh Các yêu cầu dưới
đây có thể áp dụng cho tất cả các bộ phận làm bằng thủy tinh, ngoại trừ: - Trục cuốn kính
được sử dụng trên máy photocopy, máy quét và các loại tương tự, nơi kính đã được
đặt đối với thử nghiệm lực ổn định như trong Q.3 và được cung cấp một vỏ bọc hoặc
thiết bị để bảo vệ kính trục lăn; và - Thủy tinh nhiều
lớp hoặc có kết cấu sao cho các hạt thủy tinh không tách ra khỏi nhau nếu kính
bị vỡ. CHÚ THÍCH: Kính nhiều lớp bao gồm các cấu tạo như màng nhựa
được dán vào một mặt của kính. ... ... ... - Có diện tích bề
mặt lớn hơn 0,1 m2; hoặc - Có kích thước
chính vượt quá 450 mm; hoặc - Ngăn cản khả
năng tiếp cận các nguồn năng lượng loại 3 nhưng không bao gồm PS3 phải áp dụng thử
nghiệm va đập đối với thủy tinh trong Q.9. 2.1.4.3.7. Thử
nghiệm cố định thủy tinh Thủy tinh nhiều
lớp được sử dụng như một biện pháp bảo vệ ngăn cản việc tiếp cận các nguồn năng
lượng loại 3 nhưng không bao gồm PS3 phải chịu các thử nghiệm cố định sau: - Thử va đập đối
với thủy tinh như trong Q.9 với lực va đập 1J được áp dụng ba lần; và - Thử nghiệm đẩy
/ kéo với lực 10N được đặt ở tâm của mẫu thử thủy tinh tại hướng bất lợi nhất. CHÚ THÍCH: Để thực hiện thử nghiệm, có thể sử dụng bất
kỳ phương pháp thích hợp nào, chẳng hạn như sử dụng tay cầm hút hoặc miếng dán
hỗ trợ cho thủy tinh. ... ... ... Nếu một biện
pháp bảo vệ được tạo nên bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo, thì biện pháp bảo vệ đó phải
được cấu tạo để tránh mọi sự co rút hoặc biến dạng của vật liệu do giải phóng
áp suất bên trong sẽ phá hủy chức năng bảo vệ của nó. Vật liệu nhựa nhiệt dẻo
phải chịu thử nghiệm giảm áp suất như trong Q.8. 2.1.4.3.9. Biện
pháp bảo vệ được bao quanh bởi không khí Trường hợp biện
pháp bảo vệ được bao quanh bởi không khí (ví dụ, các khoảng trống), các rào cản
hoặc vỏ bọc phải ngăn cản sự dịch chuyển của không khí bởi bộ phận cơ thể hoặc
bộ phận dẫn điện. Các rào cản hoặc vỏ bọc phải phù hợp với phép thử độ bền cơ học
như trong Phụ lục Q, nếu có. 2.1.4.3.10.
Tiêu chí tuân thủ Trong và sau khi
kiểm tra: - Ngoại trừ PS3,
các nguồn năng lượng loại 3 sẽ không thể tiếp cận được với người bình thường
người hoặc người được chỉ dẫn; và - Thủy tinh sẽ: • Không bị vỡ hoặc
nứt; hoặc • Không vỡ thành
các mảnh thủy tinh có khối lượng lớn hơn 30 g hoặc kích thước các chiều lớn hơn
50 mm; hoặc ... ... ... - Vẫn đáp ứng tất
cả các biện pháp bảo vệ khác. Trừ khi có quy định
khác, nếu khóa liên động an toàn được sử dụng như một biện pháp bảo vệ để chống
lại ảnh hưởng của: - Nguồn năng lượng
loại 2 hoặc loại 3 đến người bình thường; hoặc - Nguồn năng lượng
loại 3 đến người được chỉ dẫn, thì khóa liên động
an toàn phải tuân thủ theo Phụ lục K. 2.1.5.1. Yêu
cầu chung Nổ có thể xảy ra
do: - Phản ứng hóa học; - Biến dạng cơ học
của thùng kín; ... ... ... - Áp suất cao;
hoặc - Nhiệt độ cao. CHÚ THÍCH 1: Tùy thuộc vào mật độ năng lượng, nổ có thể
được phân loại: bùng nổ, kích nổ hoặc áp suất nổ. CHÚ THÍCH 2: Siêu tụ điện (ví dụ, tụ điện hai lớp) là
nguồn năng lượng cao và có thể phát nổ sau khi sạc quá mức và tại nhiệt độ cao. Trong điều kiện
hoạt động bình thường và điều kiện hoạt động bất thường của thiết bị, hiện tượng
nổ không được xảy ra. Nếu một vụ nổ xảy ra trong các điều kiện lỗi đơn, nó sẽ
không gây ra thương tích và thiết bị phải tuân thủ các phần liên quan của Quy
chuẩn này. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra và các thử nghiệm như quy định trong A.2, A.3 và
A.2.1. Vật chất dẫn phải
đảm bảo sao cho sự dịch chuyển không gây hủy bỏ các biện pháp bảo vệ, chẳng hạn
như giảm giá trị của khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò xuống dưới các
giá trị quy định trong 2.2.2.1.2 và 2.2.2.1.3. Việc cố định vật
chất dẫn phải đảm bảo sao cho, vật chất dẫn bị lỏng hoặc bị tách ra, vật chất dẫn
không thể gây hủy bỏ biện pháp bảo vệ, chẳng hạn như giảm giá trị của khe hở
không khí hoặc chiều dài đường rò xuống dưới các giá trị quy định trong
2.2.2.1.2 và 2.2.2.1.3. Với mục đích của
các yêu cầu này, giả định rằng: ... ... ... - Các bộ phận được
cố định bằng vít hoặc đai ốc được kết hợp với vòng đệm tự khóa hoặc các phương
tiện khóa khác không bị lỏng hoặc bị tách rời. LƯU Ý: Vòng đệm
lò xo hoặc tương tự cũng có thể thỏa mãn các yêu cầu về khóa. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra, bằng đo lường hoặc, trong trường hợp có nghi ngờ,
bằng các phép thử như trong Q.2 áp dụng theo hướng bất lợi nhất. Ví dụ: Các công
trình được coi là đáp ứng các yêu cầu bao gồm: - Ông áp sát (ví
dụ, ống co nhiệt hoặc ống bọc cao su), được áp dụng trên dây và đầu cuối của
nó; - Vật dẫn được nối
bằng cách hàn và được giữ ở vị trí gần đầu cuối, độc lập với mối nối hàn; - Vật dẫn được nối
bằng cách hàn và được móc chắc chắn trước khi hàn, với điều kiện là lỗ mà ruột
dẫn đi qua không quá lớn; - Vật dẫn được nối
với các đầu nối bằng vít, với một phần cố định bổ sung gần đầu nối để kẹp; - Các vật dẫn được
nối với các đầu nối bằng vít và được cung cấp với các đầu cuối không có khả
năng chuyển động tự do (ví dụ, các đầu vòng được uốn vào vật dẫn), tuy nhiên,
việc xoay trục của các đầu cuối như vậy cần phải được xem xét; hoặc ... ... ... Thiết bị kết hợp
các chốt tích hợp để cắm vào ổ cắm điện lưới không được đặt mô-men xoắn quá mức
lên ổ cắm. Cơ chế để cố định các chốt phải chịu được lực mà các chốt có thể phải
chịu trong sử dụng bình thường. Phần phích cắm
nguồn điện phải tuân thủ tiêu chuẩn liên quan đối với phích cắm nguồn điện. Trong sử dụng
bình thường, thiết bị được lắp vào ổ cắm cố định có cấu hình như dự kiến của
nhà sản xuất, được xoay quanh trục nằm ngang giao với đường tâm của các tiếp điểm
ở khoảng giãn cách 8 mm sau mặt tiếp xúc của ổ cắm song song với mặt khớp nối. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và áp dụng một mômen lực tác dụng lên ổ cắm để duy trì mặt
tiếp giáp trong mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25_Nm. Giá trị này
không bao gồm mô-men xoắn để giữ ổ cắm nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Khi có sự tiếp
xúc của một vật dẫn từ bên ngoài thiết bị hoặc từ một phần khác của thiết bị có
thể dẫn đến: - Bắc cầu trong
mạch PS3 và ES3; hoặc - Bắc cầu mạch
ES3 với các bộ phận dẫn có thể tiếp cận, không tiếp đất. Các cổng mở mặt
trên và bên trên các mạch PS3 và ES3 phải: ... ... ... - Tuân thủ Phụ lục
P. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách kiểm tra hoặc theo Phụ lục P. Thiết bị được nối
với nguồn điện lưới phải được cung cấp thiết bị ngắt kết nối phù hợp với Phụ lục
K. Thiết bị đóng cắt
và rơ le đặt trong mạch PS3 hoặc được sử dụng như một biện pháp bảo vệ phải
tuân thủ G.1 hoặc G.2 tương ứng. Độ sẵn sàng của
mạng vô tuyến là tỷ lệ (%) giữa số mẫu đo có mức tín hiệu thu lớn hơn hoặc bằng
-121 dBm trên tổng số mẫu đo. Để làm giảm thiểu
khả năng của các tác động và chấn thương gây nên bởi dòng điện chạy qua cơ thể
con người, các thiết bị sẽ được cung cấp với các biện pháp an toàn được chỉ ra
trong điều 2. 2.2.2.1.1.
ES1 ES1 là nguồn
năng lượng điện loại 1 với các mức dòng điện và điện áp: - Không vượt quá giới
hạn ES1 trong: ... ... ... + Điều kiện hoạt động
bất thường, và + Các điều kiện lỗi
đơn của một bộ phận, một thiết bị hoặc vật liệu
cách điện không đóng vai trò là biện pháp bảo vệ và - Không vượt quá giới
hạn ES2 trong các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc của biện
pháp bảo vệ bổ sung. GHI CHÚ: Về các yêu cầu khả năng tiếp cận, xem 2.2.3.1. 2.2.2.1.2.
ES2 ES2 là nguồn
năng lượng điện loại 2, khi: - Cả điện áp và dòng
điện vượt quá giới hạn cho ES1, và trong: + Điều kiện hoạt động
bình thường, và + Điều kiện hoạt động
bất thường, và ... ... ... Hoặc điện áp và
dòng điện không vượt quá giới hạn cho ES2 2.2.2.1.3.
ES3 ES3 là nguồn
năng lượng điện loại 3 khi cả nguồn điện và điện áp vượt quá giới hạn cho ES2. 2.2.2.2.1.
Thông tin chung Các giới hạn qui
định trong 2.2.2.2 là so sánh với đất hoặc so với các bộ phận có thể tiếp xúc
được. Hình
11 - Hình minh họa các giới hạn ES về điện áp và dòng điện Đối với bất kỳ điện áp trong giới hạn
điện áp, sẽ không có giới hạn cho dòng điện. Tương tự như vậy đối với bất kỳ
dòng điện nào trong giới hạn, sẽ không có giới hạn nào đối với điện áp, xem
Hình 11. 2.2.2.2.2. Các giới hạn điện áp
và dòng điện ở trạng thái ổn định ... ... ... Các giá trị là giá trị tối đa mà
nguồn có thể cung cấp. Trạng thái ổn định được coi là được thiết lập khi các
giá trị điện áp hoặc giá trị dòng điện duy trì trong 2 s hoặc lâu hơn, nếu
không thì áp dụng giới hạn của 2.2.2.2.3, 2.2.2.2.4 hoặc 2.2.2.2.5, nếu thích hợp. Bảng
4 - Các giới hạn nguồn năng lượng điện cho ES1 và ES2 ở trạng thái ổn định Nguồn
năng lượng Các
giới hạn cho ES1 Các
giới hạn cho ES2 ES3 Điện
áp Dòng
điện a,c,d Điện
áp ... ... ... DC
c 60
V 2
mA 120
V 25
mA AC
tới 1 kHz 30
V R.M.S 42,4
V đỉnh ... ... ... 0,707 mA đỉnh 50
V R.M.S 70,7
V đỉnh 0,5 mA R.M.S 0,707 mA đỉnh >ES2 AC
>1
kHz tới 100 kHz 30
V R.M.S + 0,4 *f ... ... ... 50
V R.M.S + 0,9*f AC
trên 100 kHz 70
V R.M.S 99
V đỉnh 140
V R.M.S 198
V đỉnh Kết
hợp AC và DC ... ... ... Xem
Hình 13 Xem
Hình 12 Thay thế cho các yêu cầu
bên trên, các giá trị dưới đây có thể được sử dụng cho các dạng sóng hình sin Nguồn
năng lượng Các
giới hạn cho ES1 ... ... ... ES3 Dòng
điện c R.M.S Dòng
điện c R.M.S A.C
tới 1 kHz 0,5
mA 0,5
mA >ES2 ... ... ... A.C
trên 100 kHz f tính bằng kHz Giá trị định phải được sử
dụng cho điện áp và dòng điện không phải dạng hình sin. Giá trị R.M.S chỉ có
thể được sử dụng cho điện áp và dòng điện có dạng hình sin. Tham khảo 2.2.7 về phép
đo điện áp tiếp xúc tiềm năng và phép đo dòng điện chạm. a Dòng điện được đo bằng
cách sử dụng mạng đo được quy định trong Hình 4 của tiêu chuẩn IEC
60990:2016. ... ... ... c Đối với dạng sóng hình
sin và một chiều, dòng điện có thể được đo bằng điện trở 2 000 Ω d Trên 22
kHz, khu vực tiếp cận được giới hạn ở 1 cm2. e Trên 36
kHz, khu vực tiếp cận được giới hạn ở 1 cm2. Hình
12 - Các giá trị cực đại cho kết hợp dòng AC và dòng DC Hình 13 - Các giá trị cực đại cho kết hợp điện áp AC và
điện áp DC ... ... ... Khi nguồn năng
lượng điện là một tụ điện, nguồn năng lượng này được phân loại theo cả điện áp
tích và điện dung. Điện dung là giá
trị danh định của tụ điện cộng với dung sai theo quy định. Các giới hạn ES1
và ES2 cho các giá trị điện dung khác nhau được liệt kê Bảng 5. CHÚ THÍCH 1: Các giá trị điện dung cho ES2 được lấy từ
Bảng A.2 của IEC TS 61201:2007 CHÚ THÍCH 2: Các giá trị cho ES1 được tính bằng cách
chia các giá trị từ Bảng A.2 của IEC TS 61201:2007 cho hai (2). Bảng 5 - Các giới hạn nguồn năng lượng điện đối với các
tụ điện tích điện C nF ... ... ... Uđỉnh V ES2 Uđỉnh V ES3 Uđỉnh V 300
hoặc lớn hơn ... ... ... 120 170 75 150 91 100 200 61 ... ... ... 250 41 150 300 28 200 400 18 250 ... ... ... 12 350 700 8,0 500 1
000 4,0 1
000 2
000 ... ... ... 2
500 5
000 0,8 5
000 10
000 0,4 10
000 20
000 0,2 ... ... ... 40
000 0,133
hoặc nhỏ hơn 25
000 50
000 Phép nội suy tuyến tính
có thể được sử dụng giữa hai điểm gần nhất 2.2.2.2.4.
Các giới hạn xung đơn Trong trường hợp
nguồn năng lượng điện là một xung đơn lẻ, nguồn năng lượng được phân loại theo
cả điện áp và khoảng thời gian tồn tại hoặc được phân loại theo dòng điện và
khoảng thời gian tồn tại. Các giá trị được nêu trong Bảng 6 và Bảng 7. Nếu điện
áp vượt quá giới hạn, thì dòng điện không vượt quá giới hạn. Nếu dòng điện vượt
quá giới hạn, điện áp không được vượt quá giới hạn. Dòng điện được đo theo
2.2.7. Đối với các xung lặp lại, xem 2.2.2.2.5. Đới với xung có
thời gian tồn tại đến 10 ms, áp dụng giới hạn dòng điện và giới hạn điện áp cho
10 ms. ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn xung được tính theo IEC TS
60479-1:2005, Hình 12 và Bảng 10. CHÚ THÍCH 2: Các xung đơn không bao gồm quá độ. CHÚ THÍCH 3: Khoảng thời gian tồn tại của xung được coi
là khoảng thời gian khi điện áp hoặc dòng điện vượt quá các giới hạn của ES1. Bảng 6 - Các giới hạn điện áp cho các xung đơn Khoảng thời gian tồn tại của xung đến ms ES1 Uđỉnh ... ... ... ES2 Uđỉnh V ES3 Uđỉnh V 10 60 196 ... ... ... 20 178 50 150 80 135 100 129 200 và lớn hơn ... ... ... Nếu
khoảng thời gian nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử dụng
giá trị ES2 của Uđỉnh thấp hơn hoặc có thể sử dụng phép nội suy
tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với giá trị điện áp đỉnh được tính
toán làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo phụ lục R. Nếu
điện áp định của ES2 nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử
dụng giá trị khoảng thời gian tồn tại của hàng trên hoặc có thể sử dụng phép
nội suy tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với khoảng thời gian tính
toán được làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo ms. Bảng 7 - Các giới hạn dòng điện cho các xung đơn Khoảng
thời gian tồn tại của xung đến ms ES1 Iđỉnh mA ... ... ... Iđỉnh mA ES3 Iđỉnh mA 10 2 200 > ES2 ... ... ... 153 50 107 100 81 200 62 500 43 ... ... ... 33 2 000 và lớn hơn 25 Nếu
khoảng thời gian nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể sử dụng
giá trị ES2 của Iđỉnh thấp hơn hoặc có thể sử dụng phép nội suy
tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với giá trị dòng điện được tính toán
làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo mA. Nếu
dòng điện đỉnh cho ES2 nằm giữa các giá trị trong hai hàng bất kỳ, thì có thể
sử dụng giá trị khoảng thời gian tồn tại của hàng trên hoặc có thể sử dụng
phép nội suy tuyến tính giữa hai hàng liền kề bất kỳ với khoảng thời gian
tính toán được làm tròn xuống giá trị gần nhất tính theo ms. 2.2.2.2.5. Giới hạn cho các xung
lặp lại Ngoại trừ các xung được đề cập
trong Phụ lục E, phân cấp nguồn năng lượng điện xung lặp lại được xác định từ
điện áp khả dụng hoặc dòng điện khả dụng. Nếu điện áp vượt quá giới hạn thì
dòng điện không được vượt quá giới hạn. Nếu dòng điện vượt quá giới hạn, thì điện
áp không được vượt quá giới hạn. Dòng điện được đo theo 2.2.7. Đối với thời gian tắt xung nhỏ hơn
3 s, giá trị đỉnh của 2.2.2.2.2 được áp dụng. Đối với khoảng thời gian dài hơn,
giá trị trong 2.2.2.2.4 được áp dụng. ... ... ... Trong trường hợp nguồn năng lượng
điện là tín hiệu đổ chuông mạng điện thoại tương tự như được định nghĩa trong
Phụ lục E, loại nguồn năng lượng được coi là ES2. 2.2.2.2.7. Tín hiệu âm thanh Đối với nguồn năng lượng điện là
tín hiệu âm thanh, các giới hạn được quy định trong E1 Ngoại trừ như được đưa ra dưới đây,
các yêu cầu bảo vệ đối với các thành phần có thể tiếp cận được đối với người
bình thường, người được hướng dẫn và người có kỹ năng như nêu ra trong 2.1.3. Các mạch ES2 hoặc ES3, từ đó dẫn xuất
ra các mạch ES1 hoặc ES2 có thể tiếp cận được, phải được tách biệt với nguồn
ES3 bằng một bộ bảo vệ kép hoặc một bộ bảo vệ tăng cường. Thêm vào đó, những điều
dưới đây sẽ áp dụng: - Dưới các điều kiện lỗi đơn trong mạch giữa
ES2/ES3 và ES1 có thể tiếp cận được, mức dòng điện hoặc mức điện áp sẽ không vượt
giới hạn ES1; và - Dưới các điều kiện lỗi đơn trong mạch giữa
ES2/ES3 và ES2 có thể tiếp cận được, mức dòng điện hoặc mức điện áp sẽ không vượt
giới hạn E2. CHÚ THÍCH: Ví dụ cho cấu tạo này là chỉnh lưu trong mạch (thứ
cấp) được cách điện trong bộ nguồn xung mà trong đó nhiều thành phần có mặt. Dây dẫn không được cách điện tại
ES3 sẽ được đặt vào vị trí hoặc bảo vệ sao cho việc tiếp xúc vô tình giữa dây dẫn
đó với người có kỹ năng trong các hoạt động dịch vụ sẽ không có thể xảy ra. ... ... ... 2.2.3.2.1. Các yêu cầu Đối với người bình thường, các bộ
phận sau phải không thể tiếp cận được: - Các bộ phận trần ở ES2, ngoại trừ chân của
các đầu nối. Tuy nhiên, phải không thể tiếp cận được các chân như vậy trong điều
kiện làm việc bình thường bằng đầu dò cùn của Hình R.3; và - Các bộ phận trần ở ES3; và - Một biện pháp bảo vệ cơ bản ES3. Đối với các bộ phận trần của thiết
bị ngoại trời mà người bình thường có thể tiếp cận được ở vị trí ngoài trời dự
kiến của họ, các bộ phận sau phải không thể tiếp cận được: - Các bộ phận trần vượt quá 0,5 lần giới hạn
điện áp ES1 dưới điều kiện hoạt động bình thường và điều kiện hoạt động không
bình thường và các điều kiện lỗi đơn của một thành phần, thiết bị hoặc phần
cách điện không phải đóng vai trò là biện pháp bảo vệ; và - Các bộ phận trần vượt quá giới hạn điện áp
ES1 dưới các điều kiện lỗi đơn của biện pháp bảo vệ cơ bản hoặc của biện pháp bảo
vệ bổ sung (xem 2.3.2.1.1). Đối với người được hướng dẫn, các bộ
phận sau phải không thể tiếp cận được: ... ... ... - Một biện pháp bảo vệ cơ bản ở ES3. 2.2.3.2.2. Các yêu cầu tiếp xúc Đối với điện áp ES3 lên đến 420 V đỉnh,
đầu dò kiểm tra thích hợp từ Phụ lục R phải không được tiếp xúc với bộ phần dẫn
điện trần bên trong hình dưới đây. Đối với điện áp ES3 lớn hơn 420 V đỉnh,
đầu dò kiểm tra thích hợp từ Phụ lục R phải không được tiếp xúc với bộ phần dẫn
điện trần bên trong và phải có khe hở không khí với bộ phận đó (xem Hình 14). Khe hở không khí phải: a)
Vượt qua thử nghiệm sức
mạnh điện theo 2.2.4.9.1 tại điện áp thử nghiệm (DC hoặc AC đỉnh) bằng điện áp
thử nghiệm cho Cách điện chính trong Bảng 26 tương ứng với đỉnh của điện áp làm
việc; hoặc b)
Có khoảng giãn cách tối
thiểu theo Bảng 8. Hình
14 - Yêu cầu tiếp xúc với các thành phần dẫn điện trần bên trong ... ... ... Bảng 8 - Khoảng giãn cách khe hở không khí tối thiểu Điện áp Khoảng giãn cách khe hở không khí mm Điện áp đỉnh hoặc DC lên đến và bao gồm Độ nhiễm bẩn 2 3 >420 và ≤ 1 000 ... ... ... 0,8 1 200 0,25 1 500 0,5 2 000 1,0 2 500 1,5 ... ... ... 2,0 4 000 3,0 5 000 4,0 6 000 5,5 8 000 8,0 ... ... ... 11 12 000 14 15 000 18 20 000 25 25 000 33 ... ... ... 40 40 000 60 50 000 75 60 000 90 80 000 130 ... ... ... 170 Phép
nội suy tuyến tính có thể được sử dụng giữa 2 điểm gần nhất, khoảng giãn cách
khe hở không khí nhỏ nhất được tính toán được làm tròn đến mức tăng 0,1 mm
cao hơn tiếp theo hoặc giá trị đến hàng bên dưới tiếp theo tùy theo giá trị
nào thấp hơn. Đối
với thiết bị dự định sử dụng ở độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển, các
giá trị trong bảng này được nhân với hệ số nhân với độ cao mong muốn theo Bảng
16. 2.2.3.2.3.
Tiêu chuẩn tuân thủ Kiểm tra sự tuân
thủ theo thử nghiệm của Q.3 Ngoài ra, với
các bộ phận hở ES3 tại điện áp cao hơn 420 V đỉnh, sự tuân thủ được kiểm tra bởi
việc đo khoảng giãn cách hoặc bởi sự thử nghiệm cường độ điện. Các thành phần
và cụm lắp ráp phụ tuân theo các tiêu chuẩn IEC tương ứng của chúng không phải
kiểm tra khi các thành phần và cụm lắp ráp phụ đó được sử dụng trong sản phẩm
cuối cùng. 2.2.3.2.4.
Thiết bị đầu cuối để kết nối dây tách vỏ Việc sử dụng dây
tách vỏ để tạo kết nối với thiết bị đầu cuối liên quan của nó được sử dụng: ... ... ... - Bởi người được hướng dẫn phải không dẫn đến tiếp xúc với
ES3. Đối với tín hiệu
âm thanh, xem Bảng C.1 cho các giá trị của ES2 và ES3. Các phần của các thiết bị
đầu nối tín hiệu audio được cung cấp với một trong các biện pháp an toàn trong
Bảng C.1 không được kiểm tra. Kiểm tra sự tuân
thủ bằng thử nghiệm của R.1.6 cho mỗi chỗ mở đầu nối dây cũng như bất kỳ chỗ mở
nào khác trong phạm vi 25 mm tính từ đầu nối. Trong quá trình kiểm tra, không
có phần nào của đầu dò được lắp vào đầu nối hay chỗ mở được tiếp xúc với ES2 hoặc
ES3. 2.2.4.1.1.
Cách điện Cách điện bao gồm
vật liệu cách điện, khe hở, khoảng giãn cách rò và cách điện rắn và cung cấp chức
năng bảo vệ được chỉ định là cách điện chính, cách điện phụ, cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường. 2.2.4.1.2. Đặc
tính của vật liệu cách điện Việc lựa chọn và
ứng dụng vật liệu cách điện cần phải tính đến các nhu cầu về độ bền điện, độ bền
cơ khí, kích thước, tần số của điện áp làm việc và các đặc tính khác của môi
trường làm việc (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và mức nhiễm điện) như quy định tại
Điều 5 và Phụ lục Q. Vật liệu cách điện
không hút ẩm được quy định tại 2.2.4.1.3. 2.2.4.1.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn ... ... ... Trong trường hợp
cần thiết, nếu dữ liệu không khẳng định vật liệu là không hút ẩm, thì bản chất
hút ẩm của vật liệu được xác định bằng cách cho bộ phận cấu thành hoặc cụm lắp
ráp có sử dụng vật liệu cách điện được đề cập chịu xử lý ẩm như tại 2.2.4.8. Sau đó, cách điện
cần phải được thử nghiệm độ bền điện liên quan như tại 2.2.4.9.1 trong khi vẫn
giữ trong buồng ẩm hoặc trong phòng mà ở đó các mẫu được đưa đến nhiệt độ quy định. 2.2.4.1.4.
Nhiệt độ hoạt động tối đa đối với các hệ thống, các bộ phận, vật liệu 2.2.4.1.4.1.
Các yêu cầu Trong điều kiện
hoạt động bình thường, nhiệt độ vật liệu cách điện không được vượt quá giới hạn
nhiệt độ của EIS, bao gồm vật liệu cách điện của các bộ phận, hoặc giới hạn nhiệt
độ tối đa của hệ thống cách điện như cho trong Bảng 9. Đối với nhiệt độ
tối đa ≤ 100 ºC, không yêu cầu công bố hệ thống cách điện, một EIS không được
công bố được coi như là Class 105 (A). 2.2.4.1.4.2.
Phương pháp kiểm tra Nhiệt độ vật liệu
cách điện được đo theo A.1.5. Thiết bị hoặc
các bộ phận của thiết bị được hoạt động dưới các điều kiện hoạt động bình thường
(xem A.2) như sau: ... ... ... - Cho hoạt động gián đoạn, cho đến khi các điều kiện trạng
thái ổn định được thiết lập, sử dụng các khoảng thời gian “BẬT” và “TẮT” danh định,
và - Cho hoạt động trong thời gian ngắn, trong thời gian hoạt động
được quy định bởi nhà sản xuất. Các thành phần
và các bộ phận khác có thể được kiểm tra độc lập với sản phẩm cuối cùng được
cung cấp trong đó các điều kiện kiểm tra áp dụng cho sản phẩm cuối cùng cũng sẽ
được áp dụng cho các thành phần hoặc bộ phận đó. Thiết bị định
dùng để lắp trong nhà hoặc đặt trong tủ rack, hoặc để kết hợp trong thiết bị lớn
hơn, được kiểm tra trong các điều kiện thực tế hoặc các điều kiện mô phỏng được
quy định trong hướng dẫn quá trình lắp đặt. 2.2.4.1.4.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn Nhiệt độ của vật
liệu cách điện hoặc EIS không được vượt quá giới hạn trong Bảng 9. Đối với một vật
liệu cách điện đơn, có thể sử dụng thông tin chỉ số nhiệt độ tương đối được
công bố từ nhà sản xuất vật liệu nếu nó phù hợp với loại cách điện áp dụng. Đối với EIS, có
thể sử dụng dữ liệu lớp nhiệt sẵn có của EIS do nhà sản xuất đưa ra nếu phù hợp
với loại cách điện áp dụng. Đối với các phân
loại nhiệt cao hơn Class 105 (A), EIS phải tuân theo IEC 60085. ... ... ... Bộ phận Nhiệt độ tối đa Tmax °C Cách điện, bao
gồm cách điện cuộn dây: Vật liệu loại 105 (A) hoặc EIS 100 a Vật liệu loại
120 (E) hoặc EIS 115 a ... ... ... 120 a Vật liệu loại
155 (F) hoặc EIS 140 a Vật liệu loại
180 (H) hoặc EIS 165 a Vật liệu loại
200 (N) hoặc EIS 180 a Vật liệu loại
220 (R) hoặc EIS 200 a ... ... ... 225 a Cách điện của
dây bên trong và bên ngoài, bao gồm cả dây cấp nguồn: - Không có đánh dấu nhiệt độ 70 - Có đánh dấu nhiệt độ Nhiệt độ được
đánh dấu trên dây hoặc lõi quấn, hoặc phân cấp
do nhà sản xuất ấn định Cách điện nhựa
nhiệt dẻo khác ... ... ... Các bộ phận,
thành phần Xem Phụ lục G và 2.1.9 Các loại có
liên quan đến các loại nhiệt độ của vật liệu cách điện và EIS phù hợp với IEC
60085. Các ký hiệu chữ cái được chỉ định được ghi trong ngoặc đơn. Đối với mỗi vật
liệu, phải tính đến dữ liệu của vật liệu đó để xác định nhiệt độ tối đa thích
hợp. a Nếu nhiệt độ của cuộn dây được xác định bằng cặp nhiệt
điện thì các giá trị này giảm đi 10 K, ngoại trừ trường hợp: – một động
cơ, hoặc – một cuộn
dây được gắn vào cặp nhiệt điện. 2.2.4.1.5. Mức
độ nhiễm bẩn 2.2.4.1.5.1.
Tổng quan ... ... ... Mức độ nhiễm bẩn
1: Không có nhiễm bẩn hoặc chỉ xảy ra nhiễm bẩn khô, không dẫn điện. Sự nhiễm bẩn
không có ảnh hưởng. CHÚ THÍCH: Bên trong thiết bị, các bộ phận cấu thành hoặc
cụm lắp ráp được đóng kín để ngăn bụi và hơi nước là các ví dụ về nhiễm bẩn mức
độ 1. Mức độ nhiễm bẩn
2: Chỉ xảy ra nhiễm bẩn không dẫn điện ngoại trừ trường hợp đôi khi sẽ có hiện
tượng dẫn điện tạm thời do ngưng tụ. CHÚ THÍCH: Mức độ nhiễm bẩn 2 thường ứng với các thiết
bị thuộc phạm vi của tài liệu này. Mức độ nhiễm bẩn
3: Nhiễm bẩn dẫn điện hoặc nhiễm bẩn không dẫn điện khô nhưng có thể trở nên dẫn
điện do ngưng tụ có thể xảy ra. 2.2.4.1.5.2.
Kiểm tra môi trường và hợp chất cách điện mức độ nhiễm bẩn 1 Mỗi mẫu cần phải
tuân theo trình tự chu kỳ nhiệt tại 2.2.4.1.5.3. Mẫu được để nguội tới nhiệt độ
phòng, sau đó phải xử lý ẩm như tại 2.2.4.8. Nếu việc kiểm
tra được tiến hành để xác minh hợp chất cách điện tạo thành cách điện rắn theo
yêu cầu tại 2.2.4.4.3, thì quy định là ngay sau đó thực hiện thử nghiệm độ bền
điện tại 2.2.4.9.1. Đối với bảng mạch
in, tuân thủ kiểm tra trực quan bề ngoài, không được bóc tách vì nó sẽ ảnh hưởng
đến chiều dài đường rò cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của nhiễm bẩn mức độ 1.
... ... ... 2.2.4.1.5.3.
Quy trình kiểm tra chu kỳ nhiệt Mỗi mẫu của bộ
phận hợp thành hoặc cụm lắp ráp phải đáp ứng trình tự thử nghiệm dưới đây. Mẫu chịu 10 lần
trình tự chu kỳ nhiệt sau: 68 h ở (T1 ± 2) °C; 1 h ở (25 ± 2) °C; 2 h ở (0 ± 2) °C; ≥ 1 h ở (25
± 2) °C. T1 =
T2 + Tma– Tamb + 10 K hoặc 85 °C, chọn giá trị
cao hơn. Tuy nhiên, không cộng thêm hằng số 10 K nếu nhiệt độ được đo bởi cặp
nhiệt điện nhúng hoặc bằng phương pháp điện trở. T2 là
nhiệt độ của các bộ phận được đo trong quá trình thử nghiệm tại 2.2.4.1.4 ... ... ... Không quy định
khoảng thời gian cho sự chuyển tiếp từ nhiệt độ này sang nhiệt độ khác, nhưng
chuyển tiếp được phép diễn ra từ từ. 2.2.4.1.6.
Cách điện trong máy biến áp với các kích thước khác nhau Nếu cách điện của
máy biến áp có các điện áp làm việc khác nhau dọc theo chiều dài của cuộn dây
thì khe hở, chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện tương ứng
được phép khác nhau. Một ví dụ về cấu
trúc như vậy là cuộn dây 30 kV, bao gồm nhiều cuộn dây được nối nối tiếp và được
nối đất hoặc nối với một điểm chung ở một đầu. 2.2.4.1.7.
Cách điện trong các mạch tạo xung khởi động Đối với các mạch
tạo xung khởi động vượt quá ES1 (ví dụ, để đánh lửa phóng điện đèn) thì các yêu
cầu về Cách điện chính, Cách điện phụ và cách điện tăng cường được áp dụng cho
chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện. CHÚ THÍCH 1: Đối với điện áp làm việc trong các trường
hợp trên xem 2.2.4.1.8.1 CHÚ THÍCH 2: Nếu xung khởi động là dạng sóng AC, thì độ
rộng xung được xác định bằng cách nối các giá trị đỉnh của dạng sóng AC đó. Khe hở được xác
định bằng một trong các phương pháp sau: ... ... ... - Tiến hành một trong các thử nghiệm độ bền điện sau đây, với
các đầu nối của mạch xung khởi động (ví dụ, một bóng đèn) được nối tắt với
nhau: + Thử nghiệm được đưa ra trong 2.2.4.9.1; hoặc + Đặt 30 xung có biên độ bằng điện áp thử nghiệm được yêu cầu
trong 2.2.4.9.1 do bộ tạo xung bên ngoài tạo ra. Độ rộng xung phải bằng hoặc lớn
hơn độ rộng của xung khởi động được tạo bên trong. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc
thử nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, cách điện không được đánh thủng hoặc
phóng điện bề mặt. 2.2.4.1.8.
Xác định điện áp làm việc 2.2.4.1.8.1.
Tổng quan Để xác định điện
áp làm việc, áp dụng tất cả các yêu cầu a.
Các bộ phận dẫn điện chạm tới được
không tiếp đất phải được giả thiết là tiếp đất; b.
Nếu cuộn dây biến áp hoặc phần khác
không nối vào mạch thiết lập điện thế của nó so với đất, phải được coi là tiếp
đất ở điểm mà nhờ đó đạt được điện áp làm việc cao nhất; ... ... ... d.
Ngoại trừ quy định trong 2.2.4.1.6, đối
với cách điện giữa cuộn dây máy biến áp và bộ phận khác, điện áp cao nhất giữa
điểm bất kỳ trên cuộn dây và bộ phận đó là điện áp làm việc; e.
Trong trường hợp sử dụng cách điện kép,
điện áp làm việc đặt lên cách điện chính được xác định bằng cách hình dung ra một
sự ngắn mạch trên cách điện phụ và ngược lại. Đối với cách điện kép giữa các cuộn
dây của máy biến áp, ngắn mạch phải được giả định là xảy ra tại điểm mà nhờ đó
tạo ra điện áp làm việc cao nhất trong cách điện kia; f.
Khi điện áp làm việc được xác định bằng
phép đo thì điện áp đầu vào cung cấp cho thiết bị phải là điện áp danh định hoặc
điện áp nằm trong dải điện áp danh định tạo ra giá trị đo cao nhất; g.
Điện áp làm việc giữa bất kỳ điểm nào
trong mạch do điện lưới cung cấp và: -
bất kỳ bộ phận nào được nối đất; -
bất kỳ điểm nào trong mạch được cách
ly với điện lưới; Sẽ được giả định là lớn hơn những điện
áp sau: -
điện áp danh định hoặc điện áp trên của
dải điện áp danh định; và -
điện áp đo được; ... ... ... i.
Đối với mạch tạo xung khởi động (ví dụ,
đèn phóng điện, xem 5.4.1.7), điện áp làm việc là giá trị đỉnh của các xung với
bóng đèn được nối nhưng trước khi đèn đánh lửa. Tần số của điện áp làm việc để
xác định khe hở nhỏ nhất phải nhỏ hơn 30 kHz. Điện áp làm việc để xác định khoảng
giãn cách rò nhỏ nhất là điện áp đo được sau khi bóng đèn đánh lửa; 2.2.4.1.8.2.
Điện áp làm việc RMS Khi xác định điện
áp làm việc RMS, các điều kiện trong thời gian ngắn hạn (ví dụ, tín hiệu chuông
điện thoại có nhịp điệu trong các mạch bên ngoài) và quá trình chuyển tiếp
không lặp lại (ví dụ, do nhiễu khí quyển) không được tính đến. CHÚ THÍCH: Chiều dài đường rò được xác định từ điện áp
làm việc RMS. 2.2.4.1.9.
Các bề mặt cách điện Bề mặt cách điện
có thể chạm tới được coi là được bao phủ bởi một lá kim loại mỏng để xác định
khe hở, chiều dài đường rò và khoảng giãn cách xuyên qua cách điện (xem Hình
M.13). 2.2.4.1.10.
Các bộ phận nhựa nhiệt dẻo mà trên đó các phần kim loại dẫn điện được gắn trực
tiếp 2.2.4.1.10.1.
Các yêu cầu Các bộ phận bằng
nhựa nhiệt dẻo mà trên đó các phần bằng kim loại dẫn điện được gắn trực tiếp phải
đủ khả năng chịu nhiệt nếu nhựa mềm có thể dẫn đến hỏng bộ phận bảo vệ. ... ... ... 2.2.4.1.10.2.
Thử nghiệm Vicat Nhiệt độ đo được
trong điều kiện hoạt động bình thường, như quy định trong A.2, sẽ phải nhỏ hơn
nhiệt độ hóa mềm Vicat ít nhất 15K như quy định
trong thử nghiệm Vicat B50 của ISO 306. Nhiệt độ đo được
trong các điều kiện hoạt động không bình thường tại A.3 phải nhỏ hơn nhiệt độ
hóa mềm Vicat. Nhiệt độ mềm hóa Vicat của bộ phận đỡ phi kim loại trong mạch
điện được cung cấp từ nguồn điện lưới không được nhỏ hơn 125° C. 2.2.4.1.10.3.
Thử nghiệm ép viên bi Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đưa bộ phận vào thử nghiệm ép viên bi theo IEC 60695-10-2. Thử
nghiệm được thực hiện trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (T – Tamb + Tma
+ 15 ° C) ± 2 ° C (T, Tma và Tamb được giải thích tại
A.2.6.1). Tuy nhiên, phần nhựa nhiệt dẻo đỡ các bộ phận trong mạch được cung cấp
từ điện lưới được thử nghiệm ở nhiệt độ tối thiểu là 125° C. Sau thử nghiệm,
kích thước d (đường kính của vết lõm) không được vượt quá 2 mm. Thử nghiệm không
được thực hiện nếu kết quả kiểm tra các đặc tính vật lý của vật liệu thể hiện
rõ ràng rằng vật liệu đó sẽ đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm này. 2.2.4.2.1.
Các yêu cầu chung ... ... ... - Quá điện áp tức thời; - Các điện áp quá độ đặt vào thiết bị; - Các điện áp đỉnh lập lại và các yêu cầu liên quan của
chúng được tạo ra trong thiết bị được giảm. Tất cả các khe hở
và điện áp thử nghiệm được yêu cầu áp dụng cho độ cao đến 2_000 m. Đối với độ cao lớn hơn, hệ số nhân tại
2.2.4.2.5 được áp dụng sau bất kỳ phép nội suy tuyến tính nào, nhưng trước khi
làm tròn và trước khi áp dụng bất kỳ hệ số nhân nào khác như đã nêu trong Bảng
10, Bảng 11, Bảng 14 và Bảng 15. CHÚ THÍCH: Đối với khe hở không khí giữa các tiếp điểm
của thiết bị đóng cắt khóa liên động, xem phụ lục K. Đối với khe hở không khí
giữa các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt cách ly, xem phụ lục K. Đối với khe hở
không khí giữa các tiếp điểm của các bộ phận, xem phụ lục G. Trừ khi được nhà
sản xuất quy định khác và được cung cấp các giải pháp để đảm bảo khe hở tối thiểu
trong tất cả các chế độ hoạt động bình thường, cuộn dây thoại và các bộ phận dẫn
điện liền kề của loa được coi là được kết nối dẫn điện. Để xác định khe
hở, giá trị cao nhất của hai quy trình sau sẽ được sử dụng: - Quy trình 1: xác định khe hở theo 2.2.4.2.2 - Quy trình 2: xác định khe hở theo 2.2.2.2.3. Ngoài ra, có
thể xác định mức độ phù hợp của khe hở bằng cách sử dụng thử nghiệm độ bền điện
theo 2.2.2.2.4, trong trường hợp đó các giá trị theo quy trình 1 phải được duy
trì. ... ... ... 2.2.4.2.2.
Quy trình 1 để xác định khe hở Để xác định điện
áp sử dụng trong Bảng 10 và Bảng 11, điện áp cao nhất trong các giá trị dưới
đây được sử dụng để áp dụng: - Giá trị đỉnh của điện áp làm việc qua khe hở cần xét; - Các điện áp đỉnh lập lại (nếu có) qua khe hở cần xét; - Đối với các mạch nối với nguồn điện lưới xoay chiều AC: giá
trị quá điện áp tức thời, được lấy là 2 000 Vđỉnh nếu điện áp điện
lưới xoay chiều danh định không vượt quá 250 V và được lấy là 2500 Vđỉnh
nếu điện áp điện lưới xoay chiều danh định vượt quá 250 V nhưng không vượt quá
600 V. Ngoài ra, quá điện áp tức thời có thể được xác định theo
5.3.3.2.3 của IEC 60664-1:2007 theo ý muốn của nhà sản xuất, trong trường hợp
đó, nhà sản xuất có thể tham khảo “cách điện rắn” trong 2.2.3.3.2.3 của IEC
60664-1: 2007 được thay thế bằng "khe hở".
Hơn thế nữa, giá trị ngắn hạn bằng Un + 1 200 V được lấy làm điện áp sử dụng
trong Bảng 10. CHÚ THÍCH: Un là
điện áp dây-trung tính danh định của hệ thống cung cấp được nối đất trung tính.
- Giá trị khe hở của Bảng 10 đối với mạch có tần số cơ bản
đến 30 kHz. - Giá trị khe hở của Bảng 11 đối với các mạch có tần số cơ
bản cao hơn 30 kHz ... ... ... Bảng 10 Khe hở tối thiểu cho
các điện áp có tần số lên đến 30 kHz mm mm 330 0,2 0,8 0,4 1,5 ... ... ... 500 600 800 1 000 0,26 0,52 1 200 0,42 0,84 ... ... ... 0,76 1,52 1,6 2 000 1,27 2,54 2 500 1,8 3,6 ... ... ... 2,4 4,8 4 000 3,8 7,6 5 000 5,7 11,0 6 000 ... ... ... 15,8 8 000 11,0 20 10 000 15,2 27 12 000 19 ... ... ... 15 000 25 42 20 000 34 59 25 000 44 77 ... ... ... 55 95 40 000 77 131 50 000 100 175 60 000 ... ... ... 219 80 000 175 307 100 000 230 395 Phép nội suy tuyến tính có thể được sử dụng giữa hai điểm gần
nhất, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ được làm tròn đến giá trị được chỉ định
cao hơn tiếp theo. Đối với các giá trị sau: - Không quá
0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,01 mm; ... ... ... Bảng 11 - Khe
hở tối thiểu đối với điện áp có tần số trên 30 kHz Điện áp đến và bằng điện áp đỉnh Cách điện
chính và cách điện phụ mm Cách điện tăng cường mm 600 0,07 0,14 ... ... ... 0,22 0,44 1 000 0,6 1,2 1 200 1,68 3,36 1 400 ... ... ... 5,64 1 600 4,8 9,6 1 800 8,04 16,08 2 000 13,2 ... ... ... Phép nội suy
tuyến tính có thể được sử dụng giữa hai điểm gần nhất, khe hở tối thiểu được
tính toán sẽ được làm tròn đến giá trị gia tăng được chỉ định cao hơn tiếp
theo. Đối với các giá trị sau: - Không quá 0,5 mm, giá trị gia tăng quy định là 0,01 mm;
- Quá 0,5 mm, giá trị gia tăng quy định là 0,1 mm. Đối với độ nhiễm
bẩn mức 1: sử dụng hệ số nhân 0,8; Đối với độ nhiễm
bẩn mức 3: sử dụng hệ số nhân 1,4; 2.2.4.2.3.
Quy trình 2 để xác định khe hở 2.2.4.2.3.1.
Tổng quan Kích thước của
khe hở chịu điện áp quá độ từ nguồn điện lưới hoặc mạch ngoài được xác định từ
điện áp chịu thử được yêu cầu cho khe hở đó. Mỗi khe hở cần
phải được xác định theo các bước sau: ... ... ... - Xác định điện áp chịu thử được yêu cầu theo 2.2.4.2.3.3 - Xác định khe hở tối thiểu theo 2.2.4.2.3.4 2.2.4.2.3.2.
Xác định điện áp quá độ 2.2.4.2.3.2.1.
Tổng quan Điện áp quá độ
có thể được xác định dựa trên nguồn gốc của chúng, hoặc có thể được đo theo
2.2.4.2.3.2.5. Nếu các điện áp
quá độ khác nhau ảnh hưởng đến cùng một khe hở, thì điện áp lớn nhất trong các
điện áp đó được sử dụng. Các giá trị không được cộng với nhau. Thiết bị ngoài
trời được nối với nguồn điện lưới phải phù hợp với điện áp quá độ nguồn lưới
cao nhất dự kiến tại vị trí lắp đặt. Các vấn đề sau cần
phải được xem xét: -
Dòng điện rò dự kiến của nguồn cung cấp
cho thiết bị ngoài trời có thể cao hơn so với thiết bị trong nhà, xem IEC
60364-4-43; ... ... ... Các bộ phận bên
trong thiết bị ngoài trời làm giảm điện áp quá độ nguồn điện lưới hoặc dòng điện
rò dự kiến phải tuân theo các yêu cầu của họ tiêu chuẩn IEC 61643. CHÚ THÍCH 1: cấp quá điện áp của thiết bị ngoài trời
thường được coi là một trong những loại sau: -
Nếu được cấp nguồn qua hệ thống dây điện
lắp đặt thông thường của tòa nhà, quá điện áp cấp II; -
Nếu được cấp nguồn trực tiếp từ hệ thống
phân phối nguồn điện lưới, quá điện áp cấp III; -
Nếu ở hoặc ở gần điểm bắt đầu của việc
lắp đặt điện, quá điện áp cấp IV; CHÚ THÍCH 2: Để biết thêm thông tin về bảo vệ khỏi quá
điện áp, xem IEC 60364-5-53 Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét thiết bị, hướng dẫn lắp đặt và nếu cần, bằng các thử nghiệm
thành phần áp dụng được quy định trong bộ tiêu chuẩn IEC 61643. 2.2.4.2.3.2.2.
Xác định các điện áp quá độ nguồn điện lưới xoay chiều Đối với thiết bị
được cấp điện từ nguồn lưới xoay chiều, giá trị điện áp quá độ nguồn lưới phụ
thuộc vào cấp quá điện áp và giá trị danh nghĩa của điện áp lưới, được nêu
trong bảng 12 dưới đây. Nói chung, khe hở không khí trong thiết bị được nối đến
nguồn lưới xoay chiều phải được thiết kế đối với điện áp quá độ nguồn lưới ở
quá điện áp cấp II. ... ... ... Thiết bị khi được
lắp đặt có khả năng chịu điện áp quá độ vượt quá cấp quá điện áp được thiết kế
của nó, yêu cầu cần phải cung cấp thêm bảo vệ điện áp quá độ bên ngoài thiết bị.
Trong trường hợp này, hướng dẫn lắp đặt cần phải nêu rõ sự cần thiết của biện
pháp bảo vệ bên ngoài như vậy. Bảng 12 - Điện áp quá độ nguồn điện lưới Điện
áp lưới xoay chiều đến và bằng V RMS Điện áp quá độ nguồn lưới V (đỉnh) Cấp quá điện áp I ... ... ... III IV 50 330 500 800 1500 100 c 500 ... ... ... 1 500 2 500 150 d 800 1 500 2 500 4 000 300 e 1 500 ... ... ... 4 000 6 000 600 f 2 500 4 000 6 000 8 000 a.
Đối với thiết bị được
thiết kế để kết nối với nguồn điện ba pha, nơi không có dây trung tính, điện
áp nguồn AC là điện áp đường dây. Trong tất cả các trường hợp khác, khi có
dây dẫn trung tính, đó là điện áp dây-trung tính. Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối
với nguồn điện ba pha 3 dây, nơi không có dây dẫn trung tính, điện áp nguồn
AC là điện áp đường dây. Trong tất cả các trường hợp khác, khi có dây dẫn
trung tính, đó là điện áp dây-trung tính. ... ... ... b.
Điện áp quá độ của
nguồn điện lưới luôn là một trong các giá trị trong bảng. Phép nội suy không được cho
phép. c.
Ở Nhật Bản,
giá trị của điện áp quá độ nguồn điện lưới cho điện áp nguồn AC danh định là
100 V được xác định từ các cột áp dụng cho điện áp nguồn AC danh định là 150
V. d.
Bao gồm cả
120/208 V and 120/240 V. e.
Bao gồm cả
230/400 V and 277/480 V. f.
Bao gồm cả
400/690 V. 2.2.4.2.3.2.3.
Xác định điện áp quá độ nguồn điện lưới một chiều DC Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều được nối đất nằm hoàn toàn trong một tòa nhà, thì điện
áp quá độ được chọn như sau: - Nếu hệ thống phân phối nguồn DC được nối đất tại một điểm,
điện áp quá độ được coi là 500 Vđỉnh; hoặc - Nếu hệ thống phân phối điện một chiều được nối đất tại nguồn
và thiết bị thì điện áp quá độ được lấy là 350 Vđỉnh; hoặc ... ... ... - Nếu cáp liên kết với hệ thống phân phối điện một chiều ngắn
hơn 4 m hoặc được lắp đặt hoàn toàn trong ống kim loại liên tục, thì điện áp
quá độ được lấy là 150 Vđỉnh. Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều không được nối đất hoặc không nằm trong cùng một tòa
nhà, thì điện áp quá độ đối với đất phải được coi là bằng điện áp quá độ nguồn
điện lưới trong các nguồn lưới mà từ đó nguồn điện một chiều được tạo ra. Nếu hệ thống
phân phối điện một chiều không nằm trong cùng một tòa nhà và được xây dựng bằng
các kỹ thuật lắp đặt và bảo vệ tương tự như các kỹ thuật của mạch bên ngoài,
thì điện áp quá độ phải được xác định bằng cách sử dụng phân loại phù hợp như tại
2.2.4.2.3.2.4. Nếu thiết bị được
cấp nguồn từ pin chuyên dụng, không cho phép sạc từ nguồn điện lưới trong khi
không cần tháo pin ra khỏi thiết bị, thì điện áp quá độ sẽ được bỏ qua. Khi xác định điện
áp quá độ của nguồn DC, phải tính đến cách lắp đặt và nguồn gốc của nguồn DC. Nếu
không biết những điều này, thì điện áp quá độ nguồn lưới trên nguồn điện một
chiều đối với thiết bị ngoài trời phải được lấy là 1,5 kV. Nếu hệ thống
phân phối nguồn DC không nằm trong cùng một tòa nhà, thì nhà sản xuất phải công
bố điện áp quá độ nguồn lưới trên nguồn điện DC trong hướng dẫn lắp đặt. 2.2.4.2.3.2.4.
Xác định điện áp quá độ mạch ngoài Giá trị thích hợp
của điện áp quá độ có thể xuất hiện trên mạch ngoài sẽ được xác định bằng cách
sử dụng Bảng 13. Khi có nhiều vị trí hoặc điều kiện thích hợp, thì điện áp quá
độ cao nhất được sử dụng. Một tín hiệu chuông hoặc tín hiệu gián đoạn khác sẽ
không được đưa vào tính toán nếu điện áp của tín hiệu này nhỏ hơn điện áp quá độ. Nếu điện áp quá
độ nhỏ hơn điện áp đỉnh của tín hiệu thời gian tồn tại ngắn (chẳng hạn như tín
hiệu chuông điện thoại), thì điện áp đỉnh của tín hiệu thời gian tồn tại ngắn sẽ
được sử dụng làm điện áp quá độ. ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Úc đã công bố giới hạn quá điện áp của
mình trong AS/ACIF G624: 2005 CHÚ THÍCH 2: Giả thiết rằng các phép đo thích hợp đã được
thực hiện để giảm khả năng điện áp quá độ xuất hiện ở thiết bị vượt quá giá trị
quy định trong Bảng 13. Việc lắp đặt mà điện áp quá độ xuất hiện ở thiết bị dự
kiến sẽ vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 13, có thể cần các biện pháp bổ
sung như triệt tiêu xung điện áp. Bảng 13 - Điện áp quá độ mạch ngoài STT Loại cáp Các điều kiện bổ sung Điện áp quá độ 1 Dây dẫn ghép cặpa – ... ... ... 1 500 V 10/700 µs Chỉ vi sai nếu một dây dẫn được nối đất trong thiết bị 2 Bất kỳ dây dẫn
nào khác Mạch bên ngoài không được nối đất ở cả hai đầu, nhưng có
một tham chiếu nối đất (ví dụ: từ kết nối đến nguồn điện). Điện áp quá độ
nguồn điện lưới hoặc điện áp quá độ mạch ngoài của mạch được đề cập là mạch
được dẫn xuất theo giá trị nào cao hơn 3 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Thiết bị không phải là bộ lặp đồng trục được cấp nguồn. Tấm
chắn cáp được nối đất tại thiết bị. ... ... ... 4 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Bộ lặp đồng trục được cấp nguồn (cáp đồng trục lên đến
4,4 mm). Tấm chắn cáp được nối đất tại thiết bị. 5 000 V 10/700 µs 5 Cáp đồng trục trong mạng phân phối cáp Thiết bị không phải là bộ lặp đồng trục được cấp nguồn. Tấm
chắn cáp không được nối đất tại thiết bị. Tấm chắn cáp được nối đất ở lối vào
tòa nhà. 4 000 V 10/700 µs 6 ... ... ... Cáp kết nối với ăng ten ngoài trời Không quá độb 7 Dây dẫn ghép cặpa Cáp kết nối với ăng ten ngoài trời Không quá độb 8 Cáp đồng trục trong tòa nhàb Kết nối của cáp đến từ bên ngoài tòa nhà được thực hiện
thông qua một điểm trung chuyển. Tấm chắn của cáp đồng trục từ bên ngoài tòa
nhà và tấm chắn cáp đồng trục của cáp bên trong tòa nhà được kết nối với nhau
và được kết nối với đất. ... ... ... Nói
chung, đối với các mạch bên ngoài được lắp đặt hoàn toàn trong cùng một cấu
trúc tòa nhà, quá độ không được tính đến. Tuy nhiên, một dây dẫn được coi là
tách rời tòa nhà nếu nó kết thúc trên thiết bị được nối đất với một mạng tiếp
địa khác. CHÚ THÍCH 1: Các thiết bị gia dụng như âm
thanh, video và các sản phẩm đa phương tiện được xác định bằng số thứ tự 6, 7
và 8. a: Một
dây dẫn ghép cặp bao gồm một cặp dây xoắn. b: Các cáp này không chịu
bất kỳ quá độ nào nhưng chúng có thể bị ảnh hưởng bởi điện áp phóng tĩnh điện
10 kV (từ tụ điện 1 nF). Ảnh hưởng của điện áp phóng tĩnh điện như vậy không
được tính đến khi xác định khe hở. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của
E.10.4. 2.2.4.2.3.2.5.
Xác định các mức điện áp quá độ bằng đo kiểm Điện áp quá độ
qua khe hở được đo bằng quy trình dưới đây. Trong quá trình
đo, thiết bị không được kết nối với nguồn điện hoặc với bất kỳ mạch bên ngoài
nào. Chỉ ngắt kết nối bộ triệt đột biến bên trong thiết bị trong các mạch điện
được kết nối với nguồn điện lưới. Nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với nguồn
điện riêng, thì nguồn điện riêng đó sẽ được kết nối với thiết bị trong quá
trình đo. Để đo điện áp
quá độ qua khe hở, máy phát thử nghiệm xung thích hợp ở Phụ lục C được sử dụng
để tạo xung. Ít nhất ba xung tại mỗi cực tính, với khoảng giãn cách giữa các
xung ít nhất là 1 s, được đặt vào giữa mỗi điểm liên quan. a. Điện áp quá độ từ nguồn lưới xoay chiều AC ... ... ... - Pha-pha; - Tất cả các dây pha nối với nhau và trung tính; - Tất cả các dây pha nối với nhau và đất bảo vệ; - Trung tính và đất bảo vệ. b. Điện áp quá độ từng nguồn lưới một chiều DC Mạch tạo thử
nghiệm xung 2 ở Bảng B.1 được sử dụng để tạo ra xung 1,2 / 50 µs có điện áp bằng
điện áp quá độ của nguồn điện một chiều, tại các điểm sau: - Các điểm nối cực nguồn âm và dương; - Tất cả các điểm nối nguồn đấu nối cùng nhau và đất bảo vệ; c. Điện áp quá độ từ mạch ngoài ... ... ... - Từng cặp đầu nối (ví dụ, A và B hoặc đầu và vòng) trong một
giao diện; - Tất cả các đầu nối của một kiểu giao diện đơn nối với
nhau và đất; Một thiết bị đo
điện áp được kết nối qua khe hở được đề cập. Trường hợp có một
số mạch giống hệt nhau, chỉ một mạch được thử nghiệm. 2.2.4.2.3.3.
Xác định điện áp chịu thử được yêu cầu Điện áp chịu thử
được yêu cầu bằng điện áp quá độ được xác định trong 2.2.4.2.3.2, trừ các trường
hợp sau: - Nếu một mạch cách ly với nguồn điện được nối với đầu nối đất
bảo vệ chính thông qua một dây nối bảo vệ, thì điện áp chịu thử được yêu cầu có
thể thấp hơn một cấp quá điện áp hoặc thấp hơn một điện áp nguồn AC trong Bảng
12. Đối với nguồn điện xoay chiều lên đến và bao gồm 50 V RMS, không có điều chỉnh
nào được thực hiện. - Trong mạch điện được cách ly với nguồn điện được cung cấp bởi
nguồn một chiều có lọc điện dung và được nối đất bảo vệ, điện áp chịu thử được
yêu cầu phải được giả định bằng giá trị đỉnh của điện áp một chiều của nguồn điện
hoặc giá trị đỉnh của điện áp làm việc của mạch cách ly với nguồn điện, chọn
giá trị nào cao hơn. - Nếu thiết bị được cấp nguồn từ pin chuyên dụng, không cho
phép sạc từ nguồn điện lưới trong khi không cần tháo pin ra khỏi thiết bị thì
điện áp quá độ bằng 0 và điện áp chịu thử yêu cầu bằng giá trị đỉnh của điện áp
làm việc. ... ... ... Mỗi khe hở phải
tuân theo các giá trị thích hợp tại Bảng 14. Bảng 14 - Xác định khe hở nhỏ nhất bằng
cách sử dụng điện áp chịu thử được yêu cầu mm mm 1 a 2 3 ... ... ... 2 3 330 0,01 0,2 0,8 0,02 0,4 1,5 ... ... ... 0,02 0,04 500 0,04 0,08 600 0,06 0,12 800 ... ... ... 0,2 1 000 0,15 0,3 1 200 0,25 0,5 1 500 0,5 ... ... ... 2 000 1,0 2,0 2 500 1,5 3,0 3 000 2,0 3,8 ... ... ... 3,0 5,5 5 000 4,0 8,0 6 000 5,5 8,0 8 000 ... ... ... 14 10 000 11 19 12 000 14 24 15 000 18 ... ... ... 20 000 25 44 25 000 33 60 30 000 40 72 ... ... ... 60 98 50 000 75 130 60 000 90 162 80 000 ... ... ... 226 100 000 170 290 Phép nội suy tuyến tính có thể được
sử dụng giữa hai điểm gần nhất, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ được làm
tròn đến giá trị được chỉ định cao hơn tiếp theo. Đối với các giá trị sau: -
Không
quá 0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,01 mm; -
Quá
0,5 mm, lượng gia tăng quy định là 0,1 mm. 2.2.4.2.4. Xác định độ thích hợp
của khe hở bằng cách sử dụng thử nghiệm độ bền điện Khe hở phải chịu được thử nghiệm độ
bền điện. Thử nghiệm có thể được tiến hành bằng cách sử dụng điện áp xung hoặc
điện áp xoay chiều hoặc điện áp một chiều. Điện áp chịu thử được yêu cầu được
xác định như trong 2.2.4.2.3. ... ... ... Thử nghiệm điện áp xoay chiều được
thực hiện bằng cách sử dụng điện áp hình sin có giá trị đỉnh như quy định trong
Bảng 15 và được thực hiện trong 5 s. Thử nghiệm điện áp một chiều được
thực hiện bằng cách sử dụng điện áp một chiều quy định trong Bảng 15 và đặt vào
một cực trong 5 s và sau đó trong 5 s ở cực ngược. Bảng 15 - các điện áp thử nghiệm độ bền
điện Điện áp chịu thử được yêu cầu đến và bằng Điện áp thử nghiệm độ bền điện đối với khe hở với Cách điện
chính hoặc Cách điện phụ kV đỉnh 0,33 0,36 0,5 ... ... ... 0,8 0,93 1,5 1,75 2,5 2,92 4,0 4,92 6,0 ... ... ... 8,0 9,85 12,0 14,77 U a 1,23 × U a Có thể sử dụng phép nội suy tuyến tính giữa
hai điểm gần nhất, điện áp thử nghiệm tối thiểu được tính toán được làm tròn
đến mức tăng 0,01 kV giá trị cao hơn tiếp theo. Nếu EUT không đạt được thử nghiệm AC hoặc DC
thì phải sử dụng thử nghiệm xung. Nếu
thử nghiệm được tiến hành ở độ cao từ 200 m trở lên so với mực nước biển, có
thể sử dụng Bảng D.5 của IEC 60664-1: 2007, trong trường hợp này, phép nội
suy tuyến tính giữa các độ cao từ 200 m đến 500 m và giữa các độ cao tương ứng.
Có thể sử dụng điện áp thử nghiệm xung trong Bảng D.5 của IEC 60664-1: 2007. ... ... ... 2.2.4.2.5. Hệ
số nhân đối với độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển Đối với thiết bị
dự kiến và được thiết kế để sử dụng ở độ cao hơn 2 000 m so với mực nước biển,
khe hở tối thiểu trong Bảng 10, Bảng 11 và Bảng 14 và điện áp thử nghiệm độ bền
điện trong Bảng 15 được nhân với hệ số nhân cho độ cao mong muốn theo Bảng 16. CHÚ THÍCH 1: Các độ cao cao hơn có thể được mô phỏng
trong buồng chân không. Bảng 16 - Hệ số nhân cho khe hở và điện
áp thử nghiệm Độ cao m kPa Hệ số nhân đối với khe hở ... ... ... < 1 mm ≥ 1 mm đến < 10 mm ≥ 10 mm đến < 100 mm 2 000 80,0 1,00 1,00 1,00 1,00 ... ... ... 70,0 1,14 1,05 1,07 1,10 4 000 62,0 1,29 1,10 ... ... ... 1,20 5 000 54,0 1,48 1,16 1,24 1,33 2.2.4.2.6.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng phép đo và thử nghiệm có tính đến các điều liên quan tại Phụ lục O và
Phụ lục Q. ... ... ... - Các bộ phận có thể chuyển động được đặt ở tư thế, vị trí bất
lợi nhất của chúng. - Các khe hở từ vỏ bọc bằng vật liệu cách điện qua khe hoặc lỗ
hở ở vỏ bọc được đo theo Hình M.13, điểm X; - Trong các thử nghiệm chịu lực, vỏ bọc kim loại không được
tiếp xúc với các bộ phận dây dẫn trần của: + Các mạch ES2, trừ khi sản phẩm nằm trong khu vực truy cập hạn
chế, hoặc + Các mạch ES3; - Sau các thử nghiệm của Phụ lục Q: + Đo các kích thước cho khe hở. + Phải áp dụng thử nghiệm độ bền điện liên quan. + Đối với thử nghiệm va đập kính của Q.9, sự cố kết thúc, vết
lõm nhỏ không làm giảm khe hở dưới giá trị quy định, vết nứt bề mặt và những thứ
tương tự được bỏ qua. Nếu vết nứt xuyên qua xuất hiện, khe hở không được giảm.
Đối với các vết nứt không thể nhìn thấy bằng mắt thường, phải tiến hành thử
nghiệm độ bền điện; ... ... ... Đối với các mạch
được nối với hệ thống phân phối cáp đồng trục hoặc ăng ten ngoài trời, kiểm tra
sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 2.2.5.8. 2.2.4.3.1. Tổng
quan Chiều dài đường
rò phải có kích thước sao cho, với một điện áp làm việc RMS, độ nhiễm bẩn và
nhóm vật liệu cho trước, không xảy ra phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng. Chiều dài đường
rò đối với cách điện chính và Cách điện phụ với tần số đến 30 kHz phải tuân
theo Bảng 17. Chiều dài đường rò đối với cách điện chính và Cách điện phụ với tần
số lớn hơn 30 kHz và đến 400 kHz phải tuân theo Bảng 18. Các yêu cầu về
chiều dài đường rò đối với tần số lên đến 400 kHz có thể được sử dụng cho tần số
trên 400 kHz cho đến khi có thêm dữ liệu. CHÚ THÍCH: Chiều dài đường rò với các tần số cao hơn
400 kHz đang được xem xét. Chiều dài đường
rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài (xem 5.4.3.2) của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES2 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện chính. Chiều dài đường
rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài (xem 2.2.4.3.2) của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES3 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện tăng cường. Ngoại lệ, chiều
dài đường rò có thể tuân theo các yêu cầu đối với cách điện chính nếu đầu nối
là: ... ... ... - Nằm bên trong vỏ bọc điện bên ngoài của thiết bị; - Chỉ có thể chạm tới được sau khi tháo bỏ một phụ kiện phụ,
cái mà: + Được yêu cầu ở đúng vị trí trong điều kiện hoạt động bình
thường; + Được cung cấp một biện pháp bảo vệ để thay thế phụ kiện phụ
đã tháo rời. Đối với tất cả
các chiều dài đường rò khác trong các đầu nối, kể cả các đầu nối không được cố
định vào thiết bị, áp dụng các giá trị nhỏ nhất được xác định theo 2.2.4.3. Chiều dài đường
rò tối thiểu nêu trên đối với các đầu nối không áp dụng cho các đầu nối được liệt
kê trong D.4. Nếu chiều dài đường
rò tối thiểu lấy từ Bảng 17 hoặc Bảng 18 nhỏ hơn khe hở tối thiểu, thì khe hở tối
thiểu phải được áp dụng làm chiều dài đường rò tối thiểu. Đối với thủy tinh,
mica, gốm tráng men hoặc các vật liệu vô cơ tương tự, nếu khoảng giãn cách rò
nhỏ nhất lớn hơn khe hở tối thiểu áp dụng, thì giá trị của khe hở tối thiểu có
thể được áp dụng làm khoảng giãn cách rò tối thiểu. Đối với cách điện
tăng cường, các giá trị đối với chiều dài đường rò gấp hai lần giá trị đối với
cách điện chính trong Bảng 17 hoặc Bảng 18. ... ... ... Các điều kiện dưới
đây được áp dụng: - Các bộ phận có thể chuyển động được đặt ở vị trí bất lợi nhất
của chúng; - Đối với thiết bị kết hợp dây cấp nguồn loại thông thường
không thể tháo rời, các phép đo chiều dài đường rò được thực hiện với ruột dẫn
cung cấp có diện tích mặt cắt ngang lớn nhất quy định trong D.7 và thực hiện
không có ruột dẫn. - Khi đo chiều dài đường rò từ bề mặt ngoài có thể chạm tới
được của vỏ bọc bằng vật liệu cách điện qua một khe hoặc lỗ ở vỏ bọc hoặc qua một
lỗ ở đầu nối chạm tới được, thì bề mặt ngoài chạm tới được của vỏ bọc phải được
xem là dẫn điện như thể nó đã được phủ bằng lá kim loại trong quá trình thử
nghiệm của V.1.2, đặt với lực không đáng kể (xem Hình M.13, điểm X); - Các kích thước đối với chiều dài đường rò có chức năng như
cách điện chính, cách điện phụ và cách điện tăng cường được đo sau các thử nghiệm
của Phụ lục Q theo 4.4.3; - Đối với thử nghiệm va đập kính của Q.9, sự cố kết thúc, vết
lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò xuống dưới các giá trị cụ thể, vết nứt
bề mặt và những thứ tương tự được bỏ qua. Nếu xuất hiện vết nứt xuyên qua, chiều
dài đường rò không được giảm; - Các thành phần và bộ phận, trừ các bộ phận đóng vai trò là
vỏ bọc, phải chịu thử nghiệm như tại Q.2. Sau khi tác dụng lực, chiều dài đường
rò không được giảm xuống dưới giá trị yêu cầu. 2.2.4.3.3.
Nhóm vật liệu và CTI Các nhóm vật liệu
dựa trên CTI và được phân loại như sau: ... ... ... Nhóm vật liệu II 400
≤ CTI < 600 Nhóm vật liệu IIIa 175
≤ CTI < 400 Nhóm vật liệu IIIb 100
≤ CTI < 175 Nhóm vật liệu được
kiểm tra bằng cách đánh giá dữ liệu thử nghiệm vật liệu theo IEC 60112 sử dụng
50 giọt dung dịch A. Nếu chưa biết
nhóm vật liệu, phải coi chúng là vật liệu nhóm IIIb. Nếu CTI bằng 175
hoặc lớn hơn là cần thiết, mà dữ liệu chưa có sẵn, thì nhóm vật liệu có thể được
thiết lập qua thử nghiệm đối với chỉ số chịu phóng điện bề mặt (PTI) được nêu cụ
thể trong IEC 60112. Vật liệu có thể nằm trong một nhóm nếu PTI của nó được thiết
lập qua các thử nghiệm này có giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị thấp của CTI
quy định cho nhóm đó. 2.2.4.3.4.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng phép đo có tính đến Phụ lục O, Phụ lục Q và Phụ lục R Bảng 17 - Khoảng giãn cách rò tối thiểu đối với cách điện
chính, cách điện phụ tính theo mm ... ... ... Mức độ nhiễm bẩn 1a 2 3 ... ... ... Nhóm vật liệu V I, II, IIIa, IIIb I ... ... ... IIIa, IIIb I II IIIa, IIIb b 10 0,08 ... ... ... 0,4 0,4 1,0 1,0 1,0 ... ... ... 12,5 ... ... ... 0,42 0,42 0,42 1,05 1,05 1,05 ... ... ... ... ... ... 0,1 0,45 0,45 0,45 1,1 1,1 ... ... ... ... ... ... 20 0,11 0,48 0,48 0,48 ... ... ... 1,2 1,2 ... ... ... 25 0,125 0,5 0,5 ... ... ... 0,5 1,25 1,25 1,25 ... ... ... 32 0,14 ... ... ... 0,53 0,53 1,3 1,3 1,3 ... ... ... 40 ... ... ... 0,56 0,8 1,1 1,4 1,6 1,8 ... ... ... ... ... ... 0,18 0,6 0,85 1,2 1,5 1,7 ... ... ... ... ... ... 63 0,2 0,63 0,9 1,25 ... ... ... 1,8 2,0 ... ... ... 80 0,22 0,67 0,95 ... ... ... 1,3 1,7 1,9 2,1 ... ... ... 100 0,25 ... ... ... 1,0 1,4 1,8 2,0 2,2 ... ... ... 125 ... ... ... 0,75 1,05 1,5 1,9 2,1 2,4 ... ... ... ... ... ... 0,32 0,8 1,1 1,6 2,0 2,2 ... ... ... ... ... ... 200 0,42 1,0 1,4 2,0 ... ... ... 2,8 3,2 ... ... ... 250 0,56 1,25 1,8 ... ... ... 2,5 3,2 3,6 4,0 ... ... ... 320 0,75 ... ... ... 2,2 3,2 4,0 4,5 5,0 ... ... ... 400 ... ... ... 2,0 2,8 4,0 5,0 5,6 6,3 ... ... ... ... ... ... 1,3 2,5 3,6 5,0 6,3 7,1 ... ... ... ... ... ... 630 1,8 3,2 4,5 6,3 ... ... ... 9.0 10 ... ... ... 800 2,4 4,0 5,6 ... ... ... 8,0 10 11 12,5 ... ... ... 1 000 3,2 ... ... ... 7,1 10 12,5 14 16 ... ... ... 1 250 ... ... ... 6,3 9,0 12,5 16 18 20 ... ... ... ... ... ... 5,6 8,0 11 16 20 22 ... ... ... ... ... ... 2 000 7,5 10 14 20 ... ... ... 28 32 ... ... ... 2 500 10 12,5 18 ... ... ... 25 32 36 40 ... ... ... 3 200 12,5 ... ... ... 22 32 40 45 50 ... ... ... 4 000 ... ... ... 20 28 40 50 56 63 ... ... ... ... ... ... 20 25 36 50 63 71 ... ... ... ... ... ... 6 300 25 32 45 63 ... ... ... 90 100 ... ... ... 8 000 32 40 56 ... ... ... 80 100 110 125 ... ... ... 10 000 40 ... ... ... 71 100 125 140 160 ... ... ... 12 500 ... ... ... 63 90 125 ... ... ... ... ... ... 63 80 110 160 ... ... ... ... ... ... 20 000 80 100 140 200 ... ... ... ... ... ... 25 000 100 125 180 ... ... ... 250 ... ... ... 32 000 125 ... ... ... 220 320 ... ... ... 40 000 ... ... ... 200 280 400 ... ... ... ... ... ... 200 250 360 500 ... ... ... ... ... ... 63 000 250 320 450 600 ... ... ... ... ... ... Có thể sử dụng phép nội suy tuyến
tính giữa hai điểm gần nhất, chiều dài đường rò tối thiểu được tính toán được
làm tròn đến 0,1 mm tới giá trị cao hơn tiếp theo hoặc giá trị trong hàng tiếp
theo bên dưới tùy theo giá trị nào thấp hơn. Đối với cách điện tăng cường, việc
làm tròn đến 0,1 mm tới giá trị cao hơn tiếp theo hoặc để nhân đôi giá trị
trong hàng tiếp theo được thực hiện sau khi nhân đôi giá trị tính toán cho
cách điện chính. a Các giá trị cho mức độ nhiễm bẩn 1
có thể được sử dụng nếu một mẫu phù hợp với các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2. b Nhóm vật liệu IIIb không
được khuyến nghị cho các ứng dụng trong nhiễm điện mức độ 3 với điện áp làm
việc RMS trên 630 V. Bảng 18 - Giá trị tối thiểu của chiều dài đường rò (tính
theo mm) đối với tần số cao hơn 30 kHz và lên đến 400 kHz Điện áp kV ... ... ... 100 kHz < f ≤ 200 kHz 200 kHz < f ≤ 400 kHz 0,1 0,0167 0,02 0,025 0,2 0,042 0,043 ... ... ... 0,3 0,083 0,09 0,1 0,4 0,125 0,13 0,15 0,5 ... ... ... 0,23 0,25 0,6 0,267 0,38 0,4 0,7 0,358 0,55 ... ... ... 0,8 0,45 0,8 1,1 0,9 0,525 1,0 1,9 1 ... ... ... 1,15 3 2.2.4.4.1.
Các yêu cầu chung Các yêu cầu của
điều phụ này áp dụng cho vật liệu cách điện rắn, bao gồm các hợp chất và vật liệu
gel được sử dụng làm vật liệu cách điện. Cách điện rắn sẽ
không bị đánh thủng: - Do quá điện áp, bao gồm cả quá độ, vào thiết bị và điện áp
đỉnh có thể được tạo ra trong thiết bị; - Do lỗ nhỏ trong lớp cách điện mỏng; Các lớp phủ
tráng men không được sử dụng cho cách điện chính, cách điện phụ hoặc cách điện
tăng cường trừ trường hợp nêu trong G.6.2. Ngoại trừ bảng mạch
in, vật liệu cách điện rắn phải: ... ... ... - Đáp ứng các yêu cầu và vượt qua các thử nghiệm trong
2.2.4.4.3 đến 2.2.4.4.7, nếu có. Kính được sử dụng
làm vật liệu cách điện rắn phải phù hợp với thử nghiệm va đập vỡ kính như quy định
trong Q.9. Sự cố kết thúc, vết lõm nhỏ không
làm giảm khe hở dưới giá trị quy định, vết nứt bề mặt và những thứ tương tự được
bỏ qua. Nếu xuất hiện vết nứt xuyên qua thì khe hở và chiều dài đường rò không
được giảm xuống dưới các giá trị quy định. Đối với bảng mạch
in, xem D.13. Đối với các đầu cuối ăng ten, xem 2.2.4.5. Đối với cách điện rắn
trên dâu bên trong, xem 2.2.4.6. 2.2.4.4.2.
Khoảng giãn cách tối thiểu xuyên qua lớp cách điện Ngoại trừ trường
hợp áp dụng điều phụ khác của Điều 5, các khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách
điện phải được định kích thước tùy theo ứng dụng của cách điện và như sau (xem
Hình M.15 và Hình M.16): - Nếu điện áp làm việc không vượt quá giới hạn điện áp ES2
thì không có yêu cầu nào về khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách điện; - Nếu điện áp làm việc vượt quá giới hạn điện áp ES2, cần áp
dụng các quy tắc sau: + Đối với cách điện chính, không quy định khoảng giãn cách tối
thiểu xuyên qua lớp cách điện; + Đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường bao gồm một
lớp vật liệu, khoảng giãn cách tối thiểu xuyên qua lớp cách điện phải là 0,4
mm; ... ... ... 2.2.4.4.3. Hợp
chất cách điện tạo thành vật liệu cách điện rắn Không yêu cầu
khe hở bên trong hoặc khoảng giãn cách rò tối thiểu nếu: - Hợp chất cách điện được lấp đầy trong vỏ bọc của các bộ phận
hoặc phụ kiện, bao gồm cả các linh kiện bán dẫn (ví dụ bộ ghép quang học); và - Bộ phận hoặc phụ kiện đáp ứng các khoảng giãn cách tối thiểu
qua lớp cách điện của 2.2.4.4.2; và - Một mẫu đơn vượt qua các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2 CHÚ THÍCH: Một số ví dụ về cách xử lý như vậy được biết
đến với nhiều cách khác nhau như bọc kín, ngâm tẩm chân không. Cấu trúc gồm các
khớp nối gắn kết cũng sẽ phải tuân thủ theo 2.2.4.4.5. Các yêu cầu thay
thế đối với linh kiện bán dẫn được nêu trong 2.2.4.4.4. Đối với bảng mạch
in, xem D.13 và đối với các bộ phận quấn dây, xem 2.2.4.4.7 ... ... ... 2.2.4.4.4.
Cách điện rắn trong các linh kiện bán dẫn Không có khe hở
bên trong hoặc khoảng giãn cách rò tối thiểu và không có khoảng giãn cách xuyên
qua cách điện tối thiểu đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường bao gồm
hợp chất cách điện lấp đầy vỏ bọc của linh kiện bán dẫn (ví dụ: bộ ghép quang học)
với điều kiện là thành phần đó: - Vượt qua các thử nghiệm điển hình và tiêu chí kiểm tra của
2.2.4.7; và vượt qua các thử nghiệm thông thường về độ bền điện trong quá trình
sản xuất, sử dụng thử nghiệm thích hợp trong 2.2.4.9.2; hoặc - Tuân theo D.12. Cấu trúc gồm các
khớp nối gắn kết cũng sẽ phải tuân thủ theo 2.2.4.4.5. Ngoài ra, chất
bán dẫn có thể được đánh giá theo 2.2.4.4.3. 2.2.4.4.5. Hợp
chất cách điện tạo thành các khớp nối gắn kết Các yêu cầu quy
định dưới đây áp dụng khi một hợp chất cách điện tạo thành khớp nối gắn kết giữa
hai bộ phận không dẫn điện hoặc giữa một bộ phận không dẫn điện khác với chính
nó. Các yêu cầu này không áp dụng cho bộ ghép quang học phù hợp với IEC
60747-5-5. Tại vị trí đường
dẫn giữa các bộ phận dẫn điện được lấp đầy bằng hợp chất cách điện và hợp chất
cách điện tạo thành một khớp nối gắn kết giữa hai bộ phận không dẫn điện hoặc
giữa bộ phận không dẫn điện với chính nó (xem Hình M.14, Hình M.15 và Hình
M.16), một trong các điều sau đây a), b) hoặc c) được áp dụng. ... ... ... b. Khoảng giãn cách dọc theo đường dẫn giữa hai bộ phận dẫn điện
không được nhỏ hơn khe hở và khoảng giãn cách rò tối thiểu đối với nhiễm điện mức
1. Ngoài ra, một mẫu phải đạt thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2. Các yêu cầu về khoảng
giãn cách xuyên qua lớp cách điện trong 2.2.4.4.2 không áp dụng dọc theo khớp nối. c. Các yêu cầu về khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách điện của
2.2.4.4.2 áp dụng giữa các bộ phận dẫn điện dọc theo khớp nối. Ngoài ra, ba mẫu
phải đạt thử nghiệm của 2.2.4.7. Đối với a) và b)
ở trên, nếu vật liệu cách điện có bao gồm các nhóm vật liệu khác nhau, thì trường
hợp xấu nhất được sử dụng. Nếu nhóm vật liệu không được biết đến, thì Nhóm vật
liệu IIIb sẽ được sử dụng. Đối với b) và c)
ở trên, các thử nghiệm của 2.2.4.1.5.2 và 5.4.7 không được áp dụng cho các lớp
bên trong của bảng mạch in được chế tạo sử dụng chất tẩm trước nếu nhiệt độ của
bảng mạch in được đo trong quá trình thử nghiệm gia nhiệt của 2.2.4.1.4. không
vượt quá 90°C. CHÚ THÍCH Một số ví dụ về khớp nối gắn kết như sau: - Hai bộ phận không dẫn điện
được gắn kết với nhau (ví dụ, hai lớp của bảng mạch đa lớp, xem Hình M.14) hoặc
cuộn dây đã tách của máy biến áp trong đó phần giữa được giữ chặt bằng chất kết
dính (xem Hình M.16); - Cách điện quấn xoắn ốc trên
dây quấn, được bịt kín bằng hợp chất cách điện dính, là một ví dụ của PD1; hoặc - Khớp nối giữa bộ phận không
dẫn điện (vỏ) và chính bản thân hợp chất cách điện trong bộ ghép quang (xem
Hình M.15). 2.2.4.4.6. Vật
liệu tấm mỏng ... ... ... Không có yêu cầu
về kích thước hoặc cấu tạo đối với cách điện bằng vật liệu tấm mỏng được sử dụng
làm vật liệu cách điện chính. CHÚ THÍCH: Dụng cụ để thực hiện thử nghiệm độ bền điện
trên các tấm mỏng của vật liệu cách điện được mô tả trên Hình 19. Cách điện bằng vật
liệu tấm mỏng có thể được sử dụng để cách điện phụ và cách điện tăng cường, bất
kể khoảng giãn cách xuyên qua vật liệu cách điện, với điều kiện là: - Hai hoặc nhiều lớp cách điện được sử dụng; và - Cách điện nằm bên trong vỏ thiết bị; và - Cách điện không bị xử lý hoặc bào mòn trong quá trình người
bình thường hoặc người được hướng dẫn thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa; và - Đáp ứng các yêu cầu và thử nghiệm của 2.2.4.4.6.2 (đối với
các lớp có thể tách rời) hoặc 5.4.4.6.3 (đối với các lớp không thể tách rời). Hai hoặc nhiều lớp
không bắt buộc phải cố định vào cùng một bộ phận dẫn điện. Hai hoặc nhiều lớp
có thể là: - Được cố định vào một trong các bộ phận dẫn điện cần tách rời;
hoặc ... ... ... - Không cố định vào một trong hai phần dẫn điện. Đối với cách điện
bằng từ ba lớp vật liệu tấm mỏng không thể tách rời trở lên: - Không yêu cầu khoảng giãn cách tối thiểu qua lớp cách điện;
và - Mỗi lớp cách điện không nhất thiết phải cùng một loại vật
liệu. 2.2.4.4.6.2.
Vật liệu tấm mỏng có thể tách rời Các yêu cầu bổ
sung ngoài yêu cầu tại 2.2.4.4.6.1: - Cách điện phụ bao gồm hai lớp vật liệu, mỗi lớp phải vượt
qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện bổ phụ; hoặc - Cách điện phụ bao gồm ba lớp vật liệu, bất kỳ sự kết hợp
nào của hai lớp đều phải vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện phụ;
hoặc - Cách điện tăng cường bao gồm hai lớp vật liệu, mỗi lớp phải
vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện tăng cường; hoặc ... ... ... Nếu sử dụng nhiều
hơn ba lớp, các lớp có thể được chia thành hai hoặc ba nhóm lớp. Mỗi nhóm lớp
phải vượt qua thử nghiệm độ bền điện đối với cách điện thích hợp. Thử nghiệm trên
một lớp hoặc nhóm lớp không được lặp lại trên một lớp hoặc nhóm lớp giống hệt
nhau. Không có yêu cầu
đối với tất cả các lớp cách điện phải có cùng vật liệu và độ dày. 2.2.4.4.6.3.
Vật liệu tấm mỏng không thể tách rời Đối với cách điện
bằng vật liệu tấm mỏng không tách rời được, ngoài các yêu cầu của 2.2.4.4.6.1,
các quy trình thử nghiệm trong Bảng 19 được áp dụng. Không có yêu cầu tất cả
các lớp cách điện phải có cùng vật liệu và độ dày. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng cách đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản
xuất hoặc theo các thử nghiệm quy định trong Bảng 19. Bảng 19 - Thử nghiệm cách điện bằng
các lớp cách điện không tách rời Số lớp ... ... ... Cách điện phụ ≥ 02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 Cách điện tăng cường 02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 >02 lớp Áp dụng quy trình thử nghiệm tại 2.2.4.4.6.4 và tại 2.2.4.4.6.5a CHÚ THÍCH: Mục đích của các thử nghiệm
trong 2.2.4.4.6.5 là để đảm bảo rằng vật liệu có đủ độ bền để chống lại hư hỏng
khi ẩn trong các lớp cách điện bên trong. Do đó, các thử nghiệm không được áp
dụng cho cách điện trong hai lớp. Các thử nghiệm trong 2.2.4.4.6.5 không được
áp dụng cho cách điện phụ. ... ... ... 2.2.4.4.6.4. Quy trình thử nghiệm
chuẩn đối với vật liệu tấm mỏng không tách rời Đối với các lớp không tách rời được,
áp dụng thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1 cho tất cả các lớp cùng nhau. Điện
áp thử nghiệm là: - 200% Utest nếu sử dụng hai lớp;
hoặc - 150% Utest nếu sử dụng ba lớp
trở lên, - Trong đó Utest là điện áp thử nghiệm quy định
trong 2.2.4.9.1 đối với cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường thích hợp. CHÚ THÍCH: Trừ khi tất cả các lớp có cùng vật liệu và
có cùng độ dày, có khả năng điện áp thử nghiệm sẽ bị phân chia không đồng đều
giữa các lớp, gây ra đánh thủng lớp mà lẽ ra sẽ đạt nếu được thử nghiệm riêng
biệt. 2.2.4.4.6.5.
Thử nghiệm trục quay Các yêu cầu thử
nghiệm đối với cách điện tăng cường làm bằng ba hoặc nhiều tấm vật liệu cách điện
mỏng không thể tách rời được quy định dưới đây. CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này dựa trên IEC 61558-1 và sẽ
cho kết quả tương tự. ... ... ... Kích
thước tính bằng mm Hình 15 - Trục Kích
thước theo mm ... ... ... Hình 16 - Vị trí ban đầu của trục Vị
trí cuối cùng của trục quay được quay 230
° ± 5 ° so với vị trí ban đầu. Hình 17 - Vị trí cuối cùng của trục Một lực kéo hướng
xuống được áp dụng cho đầu tự do của mẫu, sử dụng một thiết bị kẹp thích hợp.
Trục được quay: - Từ vị trí ban đầu (Hình 16) đến vị trí cuối cùng (Hình 17)
và trở lại; - Lần thứ hai từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối cùng. Nếu mẫu bị vỡ
trong quá trình quay tại vị trí được cố định vào trục hoặc được cố định vào thiết
bị kẹp, thì điều này không được coi là thử nghiệm không đạt. Nếu một mẫu bị vỡ ở
bất kỳ vị trí nào khác, thì thử nghiệm đã không đạt. Sau thử nghiệm
trên, một tấm lá kim loại, dày 0,035 mm ± 0,005 mm, dài ít nhất 200 mm, được đặt
dọc theo bề mặt của mẫu, treo xuống mỗi bên của trục (xem Hình 17). Bề mặt của
lá tiếp xúc với mẫu phải dẫn điện, không bị oxy hóa hoặc cách điện khác. Lá được
đặt sao cho các mép của nó cách mép của mẫu không nhỏ hơn 18 mm (xem Hình 18).
Sau đó, lá kim loại được siết chặt ở mỗi đầu bằng hai vật nặng bằng nhau, sử dụng
các thiết bị kẹp thích hợp. ... ... ... Hình 18 - Vị trí của lá kim loại đặt trên
vật liệu cách điện Khi trục quay ở
vị trí cuối cùng và trong vòng 60 s sau vị trí cuối cùng, một thử nghiệm độ bền
điện được áp dụng giữa trục quay và lá kim loại phù hợp với 2.2.4.9.1. Điện áp
thử nghiệm là 150% Utest, nhưng không nhỏ hơn 5 kV RMS, Utest
là điện áp thử nghiệm quy định trong 2.2.4.9.1 đối với cách điện tăng cường
thích hợp. Thử nghiệm được
lập lại trên hai mẫu còn lại. 2.2.4.4.7.
Cách điện rắn trong các bộ phận quấn dây Cách điện chính,
cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường trong bộ phận quấn có thể được cung cấp
bởi: - Cách điện trên các bộ phận quấn (xem D.5); hoặc - Cách điện trên dây khác (xem D.6); hoặc - Sự kết hợp của cả hai. ... ... ... Máy biến áp phẳng
phải phù hợp với các yêu cầu của D.13. 2.2.4.4.8.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp với các yêu cầu từ 2.2.4.4.2 đến 2.2.4.4.7 về sự phù hợp của cách điện rắn
bằng cách xem xét và đo đạc, có tính đến Phụ lục O, bằng các thử nghiệm độ bền
điện của 2.2.4.9.1 và các thử nghiệm bổ sung được yêu cầu trong 2.2.4.4.2. đến
2.2.4.4.7, nếu có. 2.2.4.4.9. Yêu
cầu cách điện rắn ở tần số cao hơn 30 kHz Sự phù hợp của
cách điện rắn phải được xác định như sau: - Xác định giá trị cường độ điện trường đánh thủng của vật liệu
cách điện ở tần số nguồn điện lưới EP tính bằng kV / mm (RMS) đối với
vật liệu cách điện. Một trong các phương pháp sau sẽ được sử dụng để xác định
giá trị của EP: • Giá trị do nhà sản xuất công bố dựa trên dữ liệu của nhà
sản xuất vật liệu; hoặc • Giá trị từ Bảng 20; hoặc • Giá trị dựa trên thử nghiệm quy định trong IEC 60243-1. ... ... ... - Xác định hệ số suy giảm KR đối với cường độ điện
trường đánh thủng của vật liệu cách điện ở tần số áp dụng từ Bảng 21 hoặc Bảng
22. Nếu vật liệu không được liệt kê trong Bảng 21 hoặc Bảng 22, hãy sử dụng hệ
số suy giảm trung bình trong hàng cuối cùng của Bảng 21 hoặc Bảng 22 (nếu có). - Xác định giá trị của cường độ điện trường đánh thủng ở tần
số áp dụng EF bằng cách nhân giá trị EP với hệ số giảm KR: - Xác định cường độ điện thực VW của vật liệu cách
điện bằng cách nhân giá trị EF với tổng chiều dày (d tính bằng mm) của
vật liệu cách điện: - Đối với cách điện chính hoặc cách điện phụ, VW
phải vượt quá 20% đỉnh tần số cao đo được của điện áp làm việc VPW: - Đối với cách điện tăng cường, VW phải vượt quá
20% so với 2 lần đỉnh tần số cao đo được của điện áp làm việc VPW: ... ... ... - Cách điện chính: - Cách điện tăng cường: Sẽ không có đánh
thủng. Bảng 20 - Cường độ điện trường EP cho một số vật
liệu thường được sử dụng Cường độ điện trường đánh thủng EP kV/mm Loại vật liệu Độ dày của vật liệu mm ... ... ... 0,08 0,06 0,05 0,03 Sứ a 9,2 ... ... ... - - - - Thủy tinh - silicon a 14 ... ... ... - - - Nhựa phenolic a 17 - ... ... ... - - - Gốm a 19 - ... ... ... - - Teflon® a 1 27 - - ... ... ... - Thủy tinh - melamine a 27 - - - ... ... ... - Mica a 29 - - - ... ... ... Giấy phenolic a 38 - - - - ... ... ... 49 - - 52 - Polystyrene c ... ... ... 65 - - - Thủy tinh a 60 ... ... ... - - - - Kapton® a 2 303 ... ... ... - - - FR530L a 33 - ... ... ... - - - Phenolic chứa đầy mica a 28 - ... ... ... - - Glass-silicone laminate a 18 - - ... ... ... - Cellulose-acetobutyrate d - - 120 - ... ... ... 210 Polycarbonate d - - 160 - ... ... ... Cellulose-triacetate d - - 120 - 210 ... ... ... a Đối với cường độ điện trường đánh thủng của
các vật liệu được chỉ định, giá trị EP của độ dày 0,75 mm có thể
được sử dụng cho tất cả các độ dày. b Giá trị EP của độ dày 0,05 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,05 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,75 mm được sử dụng cho trường hợp còn lại. c Giá trị EP của độ dày 0,08 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,08 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,75 mm được sử dụng cho trường hợp còn lại ... ... ... d Giá trị EP của độ dày 0,03 mm
được sử dụng cho lớp cách điện bằng hoặc mỏng hơn 0,03 mm. Giá trị EP
của độ dày 0,06 mm được sử dụng cho lớp cách nhiệt bằng hoặc mỏng hơn 0,06 mm
và lớn hơn 0,03 mm. Teflon® là nhãn
hiệu của sản phẩm do DuPont cung cấp. Thông tin này được cung cấp để tạo sự
thuận tiện cho người sử dụng tài liệu này và không cấu thành sự chứng thực của
IEC về sản phẩm có tên. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu
chúng có thể dẫn đến kết quả tương tự. 1.
Kapton® là nhãn hiệu của
sản phẩm do DuPont cung cấp. Thông tin này được cung cấp để tạo sự thuận tiện
cho người sử dụng tài liệu này và không cấu thành sự chứng thực của IEC về sản
phẩm có tên. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu chúng có thể dẫn
đến kết quả tương tự. ... ... ... Tần số kHz Vật liệu a 30 100 200 ... ... ... 400 500 1 000 2 000 ... ... ... 3 000 5 000 10 000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Hệ số suy giảm KR ... ... ... Sứ 0,52 0,42 0,40 0,39 ... ... ... 0,38 0,37 0,36 0,35 0,35 ... ... ... 0,30 Thủy tinh - Silicon 0,79 0,65 0,57 0,53 ... ... ... 0,46 0,39 0,33 0,31 0,29 ... ... ... Nhựa Phenolic 0,82 0,71 0,53 0,42 0,36 ... ... ... 0,34 0,24 0,16 0,14 0,13 0,12 ... ... ... 0,78 0,64 0,62 0,56 0,54 ... ... ... 0,46 0,42 0,37 0,35 0,29 Teflon® ... ... ... 0,57 0,54 0,52 0,51 0,48 0,46 ... ... ... 0,45 0,44 0,41 0,37 0,22 Thủy tinh - Melamine ... ... ... 0,41 0,31 0,27 0,24 0,22 ... ... ... 0,12 0,10 0,09 0,06 Mica 0,69 ... ... ... 0,48 0,45 0,41 0,38 0,34 ... ... ... 0,28 0,26 0,24 0,20 Giấy phenolic 0,58 0,47 ... ... ... 0,32 0,26 0,23 0,16 ... ... ... 0,08 0,06 0,05 Polyethylene 0,36 0,28 0,22 ... ... ... 0,21 0,20 0,19 0,16 0,13 ... ... ... 0,12 0,12 0,11 Polystyrene 0,35 0,22 0,15 ... ... ... 0,13 0,11 0,08 0,06 ... ... ... 0,06 0,06 Thủy tinh 0,37 0,21 0,15 0,13 ... ... ... 0,11 0,10 0,08 0,06 0,05 ... ... ... 0,04 Các vật liệu khác 0,43 0,35 0,30 0,27 ... ... ... 0,24 0,20 0,17 0,16 0,14 ... ... ... Nếu tần số nằm giữa các giá trị
trong hai cột bất kỳ, thì giá trị hệ số suy giảm trong cột tiếp theo sẽ được
sử dụng hoặc có thể sử dụng phép nội suy logarit giữa hai cột liền kề bất kỳ
với giá trị tính toán được làm tròn xuống giá trị 0,01 gần nhất. a Dữ liệu này dành cho vật liệu dày
0,75 mm. Bảng 22 - Hệ số suy giảm đối với giá trị cường độ điện trường
đánh thủng EP tại các tần số cao hơn cho vật liệu mỏng Tần số kHz Vật liệu mỏng 30 200 ... ... ... 1 000 2 000 5 000 Hệ số suy giảm KR Cellulose-acetobutyrate (0,03 mm) 0,67 0,43 0,32 ... ... ... 0,27 0,24 0,20 0,15 0,11 ... ... ... 0,09 0,07 0,06 Cellulose-acetobutyrate (0,06 mm) 0,69 0,49 0,36 ... ... ... 0,30 0,26 0,23 0,17 0,13 ... ... ... 0,11 0,08 0,06 Polycarbonate (0,03 mm) 0,61 0,39 0,31 ... ... ... 0,25 0,23 0,20 0,14 0,10 ... ... ... 0,08 0,06 0,05 Polycarbonate (0,06 mm) 0,70 0,49 0,39 ... ... ... 0,33 0,28 0,25 0,19 0,13 ... ... ... 0,11 0,08 0,06 Cellulose-triacetate (0,03 mm) 0,67 0,43 0,31 ... ... ... 0,26 0,23 0,20 0,14 0,10 ... ... ... 0,09 0,07 0,06 Cellulose-triacetate (0,06 mm) 0,72 0,50 0,36 ... ... ... 0,31 0,27 0,23 0,17 0,13 ... ... ... 0,10 0,10 0,06 Các vật liệu mỏng khác 0,68 0,46 0,34 ... ... ... 0,29 0,25 0,22 0,16 0,12 ... ... ... 0,10 0,08 0,06 Nếu tần số nằm giữa các giá trị
trong hai cột bất kỳ, thì giá trị hệ số suy giảm trong cột tiếp theo sẽ được
sử dụng hoặc có thể sử dụng phép nội suy logarit giữa hai cột liền kề bất kỳ
với giá trị tính toán được làm tròn xuống giá trị 0,01 gần nhất. 2.2.4.5.1. Tổng
quan Cách điện - Giữa nguồn điện lưới và đầu nối ăng ten; và - Giữa nguồn điện lưới và mạch điện bên ngoài cung cấp các điện
áp nguồn không phải điện lưới cho thiết bị khác có đầu nối ăng ten ... ... ... Thử nghiệm này
không áp dụng cho thiết bị mà có một đầu nối ăng ten trên thiết bị được nối với
đất theo 2.2.6.7. 2.2.4.5.2.
Phương pháp thử nghiệm Mẫu phải chịu 50
lần phóng điện từ máy phát thử nghiệm giao diện ăng ten (mạch 3) của B.2, với tốc
độ không quá 12 lần phóng điện mỗi phút, với Uc
bằng 10 kV. Thiết bị phải được đặt trên bề mặt cách điện. Đầu ra máy phát thử
nghiệm giao diện ăng ten phải được kết nối với các đầu nối ăng ten được kết nối
với nhau và với các đầu nối nguồn điện lưới được kết nối với nhau. Nếu thiết bị
có các mạch bên ngoài cung cấp điện áp nguồn không phải nguồn điện lưới cho thiết
bị khác có đầu nối ăng ten, thì thử nghiệm được lặp lại với máy phát điện được
kết nối với các đầu nối nguồn điện lưới được kết nối với nhau và các đầu nối mạch
bên ngoài được kết nối với nhau. Thiết bị không được cấp điện trong các thử
nghiệm này. CHÚ THÍCH: Người thực hiện thử nghiệm được cảnh báo
không chạm vào thiết bị trong quá trình thử nghiệm này. 2.2.4.5.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo điện trở cách điện ở điện áp một chiều 500 V DC. Thiết bị phù hợp
với yêu cầu nếu điện trở cách điện đo được sau 1 phút không nhỏ hơn các giá trị
cho trong Bảng 23. Bảng 23 - Các giá trị điện trở cách điện ... ... ... Điện trở cách điện MΩ Giữa các bộ phận được ngăn cách bằng cách điện chính hoặc bằng
cách điện phụ 2 Giữa các bộ phận được ngăn cách bằng cách điện kép hoặc cách điện
tăng cường 4 Để thay thế cho điều trên, có thể
kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1 đối với cách điện
chính hoặc cách điện tăng cường nếu có thể áp dụng. Điện áp thử nghiệm phải là
điện áp cao nhất trong số các điện áp thử nghiệm được xác định theo phương pháp
1, 2 và 3. Tại đó không được đánh thủng cách điện. Các yêu cầu tại mục này áp dụng khi
cách điện của dây bên trong đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện chính, nhưng
không đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện phụ. Khi cách điện dây được sử dụng như
một phần của hệ thống cách điện phụ và người bình thường có thể chạm tới được
cách điện dây với các điều kiện sau: ... ... ... - Dây được đặt sao cho người bình thường
không thể kéo ra được hoặc dây phải được cố định sao cho các điểm nối không bị
căng; và - Hệ thống dây được định tuyến và cố định
sao cho không chạm tới các bộ phận dẫn có thể chạm tới được không nối đất; và - Cách điện dây vượt qua thử nghiệm độ bền
điện tại 2.2.4.9.1 đối với cách điện phụ; và - Khoảng giãn cách xuyên qua cách điện của
dây tối thiểu phải như trong Bảng 24. Bảng 24 - Khoảng giãn cách xuyên qua cách điện của hệ thống
đi dây bên trong Điện áp làm việc (trong trường hợp hỏng
cách điện chính) Khoảng giãn cách tối thiểu xuyên
qua cách điện (mm) Điện áp đỉnh Vpeak hoặc ... ... ... V RMS (hình sin) >71≤350 >50≤250 0,17 > 350 > 250 0,31 Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét, đo đạc và bằng thử nghiệm tại 2.2.4.9.1 ... ... ... Ba mẫu được thử
nghiệm như sau: - Một trong các mẫu phải chịu thử nghiệm độ bền điện theo
2.2.4.9.1, ngay sau chu kỳ cuối cùng ở (T1 ± 2) ° C trong chu kỳ nhiệt, ngoại
ra điện áp thử nghiệm được nhân với 1,6; và - Các mẫu khác phải chịu thử nghiệm độ bền điện tương ứng
theo 2.2.4.9.1 sau khi xử lý ẩm như tại 2.2.4.8, ngoài ra điện áp thử nghiệm được
nhân với 1,6. Kiểm tra sự phù
hợp bằng thử nghiệm và xem xét sau: Ngoại trừ các khớp
nối được gắn kết trên cùng một bề mặt bên trong của bảng mạch in, việc kiểm tra
sự phù hợp được thực hiện bằng cách xem xét diện tích mặt cắt ngang và không được
có các khoảng trống, khe hở hoặc vết nứt có thể nhìn thấy trên vật liệu cách điện. Trong trường hợp
cách điện giữa các dây dẫn trên cùng một bề mặt bên trong của bảng mạch in và
cách điện giữa các dây dẫn trên các bề mặt khác nhau của bảng mạch nhiều lớp,
kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt bên ngoài. Sẽ không có sự phân
tách. Xử lý ẩm được thực
hiện trong 48 giờ trong tủ hoặc phòng chứa không khí có độ ẩm tương đối là (93
± 3) %. Nhiệt độ không khí tại tất cả những nơi có thể đặt mẫu, được duy trì
trong khoảng ± 2 °C của bất kỳ giá trị T nào trong khoảng từ 20 °C đến 30 °C để
không xảy ra hiện tượng ngưng tụ. Trong quá trình xử lý này, thành phần hoặc cụm
lắp ráp phụ không được cấp điện. Đối với điều kiện
khí hậu nhiệt đới, thời gian sẽ là 120 giờ ở nhiệt độ (40 ± 2) ° C và độ ẩm
tương đối là (93 ± 3)%. Trước khi điều
hòa độ ẩm, mẫu được đưa đến nhiệt độ giữa nhiệt độ T quy định và (T + 4) °C. ... ... ... Trừ khi có các
quy định khác, việc tuân thủ phải được kiểm tra: - ngay sau thử nghiệm nhiệt độ trong 2.2.4.1.4; hoặc - nếu một bộ phận hoặc cụm lắp ráp phụ được thử nghiệm riêng
biệt bên ngoài thiết bị, thì nó được đưa về nhiệt độ mà bộ phận đó đạt được
trong quá trình thử nghiệm nhiệt độ ở 2.2.4.1.4 (ví dụ, bằng cách đặt nó trong
tủ sấy) trước khi thực hiện thử nghiệm độ bền điện. Ngoài ra, vật liệu
tấm mỏng để cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường có thể được thử nghiệm ở
nhiệt độ phòng. Trừ khi có quy định
khác, điện áp thử nghiệm đối với độ bền điện của cách điện chính, cách điện phụ
hoặc cách điện tăng cường là giá trị cao nhất trong ba phương pháp sau: - Phương pháp 1: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 25 bằng
cách sử dụng điện áp chịu thử được yêu cầu (dựa trên điện áp quá độ từ nguồn điện
xoay chiều hoặc nguồn điện một chiều hoặc từ các mạch bên ngoài). - Phương pháp 2: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 26 bằng
cách sử dụng điện áp đỉnh làm việc hoặc điện áp đỉnh chu kỳ, chọn giá trị nào
cao hơn. - Phương pháp 3: Xác định điện áp thử nghiệm theo Bảng 27 bằng
cách sử dụng điện áp nguồn AC danh định (để bao gồm quá điện áp tức thời). Cách điện phải
chịu điện áp thử nghiệm cao nhất như sau: ... ... ... - Đặt vào điện áp một chiều trong thời gian được chỉ định bên
dưới Điện áp đặt vào
cách điện cần thử nghiệm được tăng đều từ "không" đến điện áp quy định
và được giữ ở giá trị đó trong 60 s (đối với các thử nghiệm thường xuyên, xem
2.2.4.9.2). Khi cần thiết,
cách điện được thử bằng lá kim loại tiếp xúc với bề mặt cách điện. Quy trình
này được giới hạn ở những nơi có khả năng cách điện yếu (ví dụ, nơi có các cạnh
kim loại sắc nhọn dưới lớp cách nhiệt). Nếu có thể, các lớp lót cách điện được
thử nghiệm riêng. Chú ý để lá kim loại được đặt sao cho không xảy ra phóng điện
bề mặt ở các cạnh của cách điện. Khi sử dụng lá kim loại kết dính, chất kết
dính phải dẫn điện. Để tránh hư hỏng
các linh kiện hoặc cách điện không liên quan đến thử nghiệm, có thể ngắt kết nối
các IC hoặc những thứ tương tự và có thể sử dụng liên kết đẳng thế. Một điện trở
phi tuyến phù hợp với D.8 có thể bị loại bỏ trong quá trình thử nghiệm. Đối với thiết bị
kết hợp cách điện chính và cách điện phụ song song với cách điện tăng cường, cần
chú ý rằng điện áp đặt vào cách điện tăng cường không gây quá tải cho cách điện
chính hoặc cách điện phụ. Trong trường hợp
các tụ điện mắc song song với cách điện cần thử nghiệm (ví dụ, tụ điện lọc tần
số vô tuyến) và các tụ điện có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm, thì phải sử
dụng điện áp thử nghiệm một chiều. Các linh kiện có
đường dẫn điện một chiều song song với cách điện cần thử nghiệm, ví dụ như các
điện trở phóng điện đối với các tụ điện của bộ lọc và linh kiện giới hạn điện
áp, cần được ngắt ra. Khi cách điện của
cuộn dây máy biến áp thay đổi dọc theo chiều dài của cuộn dây phù hợp với
2.2.4.1.6, thì phương pháp thử độ bền điện được sử dụng để tạo ứng suất tương ứng
lên cách điện. Ví dụ về phương
pháp thử nghiệm này là thử nghiệm điện áp cảm ứng được đặt vào ở tần số đủ cao
để tránh trạng thái bão hoà của máy biến áp. Điện áp vào được tăng đến giá trị
để tạo ra điện áp ra bằng điện áp thử nghiệm yêu cầu. ... ... ... Bảng 25 - Điện áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền
điện dựa trên điện áp quá độ Điện áp chịu thử được
yêu cầu Đến và bằng kV đỉnh Điện áp thử nghiệm đối với cách điện
chính và cách điện phụ Điện áp thử nghiệm đối với cách điện
tăng cường kV đỉnh hoặc DC 0,33 0,33 ... ... ... 0,5 0,5 0,8 0,8 0,8 1,5 1,5 1,5 2,5 ... ... ... 2,5 4 4 4 6 6 6 8 8 ... ... ... 12 12 12 18 UR a UR a 1,5 x UR a Phép nội suy tuyến tính có thể được
sử dụng giữa hai điểm gần nhất a UR là bất kỳ điện
áp chịu thử được yêu cầu cao hơn 12 kV. ... ... ... Điện áp đến và bằng Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện chính và cách điện phụ Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện tăng cường kV đỉnh kV đỉnh hoặc DC 0,33 0,43 0,53 0,5 ... ... ... 0,8 0,8 1,04 1,28 1,5 1,95 2,4 2,5 3,25 ... ... ... 4 5,2 6,4 6 7,8 9,6 8 10,4 12,8 ... ... ... 15,6 19,2 UP a 1,3x UP a 1,6x UP a Bảng 27 - Điện áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền điện
dựa trên quá điện áp tức thời Điện áp hệ thống điện lưới Điện áp thử nghiệm đối với
cách điện chính và cách điện phụ ... ... ... V RMS kV đỉnh hoặc DC ≤
250 2 4 2,5 5 ... ... ... Hình 19 - Ví dụ về dụng cụ thử độ bền điện đối với cách
điện rắn CHÚ THÍCH: Cách điện dạng tấm mỏng có thể được thử nghiệm
bằng dụng cụ như Hình 19. Khi áp dụng vật cố định thử nghiệm, đảm bảo rằng đường
kính của mẫu thử có kích thước đủ để ngăn ngừa hỏng hóc xung quanh các cạnh. Không được đánh
thủng cách điện trong quá trình thử nghiệm. Đánh thủng cách điện được coi là đã
xảy ra khi dòng điện do đặt điện áp thử nghiệm, tăng nhanh theo cách không thể
khống chế được, nghĩa là cách điện không cản trở được dòng điện chạy qua. Phóng
điện hoa hoặc phóng điện tức thời đơn không được coi là đánh thủng cách điện. 2.2.4.9.2.
Quy trình thử nghiệm đối với các thử nghiệm thường xuyên Khi có yêu cầu,
các thử nghiệm thường xuyên được thực hiện theo 2.2.4.9.1, ngoại trừ các trường
hợp sau: - Thử nghiệm có thể được thực hiện ở nhiệt độ phòng; và - Thời gian thử nghiệm độ bền điện phải trong khoảng từ 1 s đến
4 s; và ... ... ... CHÚ THÍCH: Thử nghiệm thường xuyên đối với thiết bị được
quy định trong IEC 62911 Không được đánh
thủng cách điện trong quá trình thử nghiệm. Đánh thủng cách điện được coi là đã
xảy ra khi dòng điện do đặt điện áp thử nghiệm, tăng nhanh theo cách không thể
khống chế được, nghĩa là cách điện không cản trở được dòng điện chạy qua. Phóng
điện hoa hoặc phóng điện tức thời đơn không được coi là đánh thủng cách điện. 2.2.4.10.1.
Các yêu cầu Phải có sự cách
ly về điện hợp lý giữa mạch điện dự định nối với mạch điện bên ngoài như được
chỉ ra trong bảng 13, số ID 1, Hình 20 và các phần dưới đây của thiết bị: a.
Các bộ phận dẫn điện không được nối đất
và các bộ phận không dẫn điện của thiết bị có thể sẽ được cầm hoặc duy trì tiếp
xúc liên tục với cơ thể trong quá trình sử dụng bình thường (ví dụ: điện thoại
cầm tay hoặc máy nghe, bàn phím của máy tính xách tay); b.
Các bộ phận và mạch điện có thể chạm tới
được, ngoại trừ các chân của đầu nối. Tuy nhiên, không thể chạm tới các chân
như vậy trong điều kiện làm việc bình thường bằng đầu dò thử nghiệm tại Hình
R.3; c.
Bộ phận ES1 hoặc ES2 khác được cách ly
khỏi mạch dự định kết nối với mạch ngoài. Áp dụng yêu cầu về cách ly cho dù bộ
phận ES1 hoặc ES2 có thể chạm tới được hoặc không chạm tới được. Các yêu cầu này
không áp dụng khi phân tích mạch và nghiên cứu thiết bị cho thấy an toàn được đảm
bảo bằng các phương tiện khác, ví dụ, giữa hai mạch mà mỗi mạch đều có mối nối
cố định với đất bảo vệ. ... ... ... 2.2.4.10.2.
Phương pháp thử nghiệm 2.2.4.10.2.1.
Tổng quan Sự cách ly được
kiểm tra bằng các thử nghiệm tại 2.2.4.10.2.2 hoặc 2.2.4.10.2.3. CHÚ THÍCH: ở Úc, cả hai thử nghiệm tại 2.2.4.10.2.2 hoặc
2.2.4.10.2.3 đều được áp dụng Trong quá trình
thử nghiệm: - Tất cả các dây dẫn được thiết kế để nối với mạch bên ngoài
được nối với nhau, kể cả bất kỳ dây dẫn nào có thể được nối đất ở mạch ngoài;
và - Tất cả các dây dẫn được thiết kế để kết nối với các mạch
bên ngoài khác cũng được kết nối với nhau. Bảng 28 - Giá trị thử nghiệm đối với thử nghiệm độ bền
điện ... ... ... Bộ phận Thử nghiệm
xung (xem Phụ lục C) Uc Máy phát thử
nghiệm Các bộ phận được chỉ ra
trong 2.2.4.10.1 a) a 2,5 kV Mạch 1 1,5 kV ... ... ... Các bộ phận được chỉ ra
trong 2.2.4.10.1 b) and c) b 1,5 kV ... ... ... 1,0 kV a Không được tháo các bộ triệt quá điện
áp b Có thể tháo bộ triệt quá điện áp, với
điều kiện là các thiết bị đó phải vượt qua thử nghiệm xung của 2.2.4.10.2.2
khi được thử nghiệm như các bộ phận bên ngoài thiết bị. c Trong thử nghiệm này, cho phép một
bộ triệt quá điện áp hoạt động và sự phóng tia lửa điện xảy ra trong GDT. 2.2.4.10.2.2.
Thử nghiệm xung Cách ly về điện
phải chịu 10 xung có cực tính thay đổi như cho trong Bảng 28. Khoảng thời gian
giữa các xung liên tiếp là 60 s. Uc là giá trị mà tụ điện cần được sạc. ... ... ... 2.2.4.10.2.3.
Thử nghiệm trạng thái ổn định Cách ly về điện
phải chịu thử nghiệm độ bền điện theo 2.2.4.9.1, với điện áp cho trong Bảng 28. CHÚ THÍCH: Ở Úc, điện áp thử nghiệm trạng thái ổn định
là 3 kV đối với 2.24.10.1 a) và 1,5 kV đối với 2.24.10.1 b) và c). Các giá trị
này đã được xác định khi xem xét các điện áp cảm ứng tần số thấp từ hệ thống
phân phối nguồn điện. 2.2.4.10.3.
Tuân thủ tiêu chuẩn: Trong các thử
nghiệm 2.2.4.10.2.2 và 2.2.4.10.2.3: - Không được có đánh thủng cách điện. - Ngoại trừ như được chỉ ra trong Bảng 28, chú thích c, bộ
triệt xung điện áp sẽ không hoạt động, hoặc sự phóng điện sẽ không xảy ra trong
GDT. Đối với thử nghiệm
độ bền điện, đánh thủng cách điện được coi là đã xảy ra khi dòng điện chạy qua
do đặt điện áp thử nghiệm tăng nhanh theo cách không khống chế được. Đối với các thử
nghiệm xung, đánh thủng cách điện được xác nhận theo một trong hai cách sau: ... ... ... - Bằng thử nghiệm điện trở cách điện, sau khi đặt tất cả các
xung. Cho phép tháo bộ triệt quá điện áp trong khi đo điện trở cách điện. Điện
áp thử nghiệm là 500 V một chiều hoặc, nếu bộ triệt quá điện áp vẫn được đặt
đúng vị trí, điện áp thử nghiệm một chiều nhỏ hơn điện áp đánh lửa và điện áp
hoạt động bộ triệt quá điện áp là 10%. Điện trở cách điện không được nhỏ hơn 2
MΩ. 2.2.4.11.1. Tổng
quan Các yêu cầu này
chỉ áp dụng cho thiết bị được thiết kế để nối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, số ID là 1. Các yêu cầu này
không áp dụng cho: - Thiết bị được nối vĩnh viễn; hoặc - Thiết bị có phích cắm loại B; hoặc - Thiết bị có phích cắm cố định loại A, được thiết kế để sử dụng
ở một địa điểm có kết nối đẳng thế (chẳng hạn như trung tâm viễn thông, phòng
máy tính chuyên dụng hoặc khu vực hạn chế tiếp cận) và có hướng dẫn lắp đặt yêu
cầu người có chuyên môn kiểm tra kết nối tiếp đất bảo vệ của ổ cắm; hoặc - Thiết bị có phích cắm điện cố định loại A, có dự phòng dây
dẫn nối đất bảo vệ được nối vĩnh viễn, bao gồm hướng dẫn lắp đặt dây dẫn đó vào
đất xây dựng bởi người có chuyên môn. 2.2.4.11.2.
Các yêu cầu ... ... ... SPDs bắc cầu
cách ly giữa mạch ES1 hoặc ES2 được thiết kế để kết nối với mạch bên ngoài và đất
phải có điện áp làm việc danh định tối thiểu Uop (ví dụ, điện áp
phóng điện của ống phóng điện khí) là: Uop
= Upeak +
∆Usp +
∆Usa Trong đó: Upeak là một trong các giá trị sau: - Đối với thiết bị được thiết kế để lắp đặt trong vùng có điện
áp nguồn lưới danh nghĩa xoay chiều vượt quá 130 V: 360 V - Đối với các thiết bị khác: 180 V ∆Usp là
dung sai âm của điện áp làm việc danh định do sự thay đổi trong quá trình sản
xuất SPD, thu được bằng cách lấy điện áp làm việc danh định trừ đi điện áp làm
việc danh định nhỏ nhất. Nếu điều này không được nhà sản xuất SPD quy định thì
∆Usp phải được lấy bằng 10% điện áp làm việc danh định của SPC. ∆Usa là sự
thay đổi của điện áp làm việc danh định do SPD lão hóa so với tuổi thọ dự kiến
của thiết bị, thu được bằng cách lấy điện áp làm việc danh định trừ đi điện áp
làm việc tối thiểu sau khi lão hóa. Nếu điều này không được nhà sản xuất SPD
quy định, thì ∆Usa phải được lấy bằng 10% điện áp làm việc danh định
của SPC. (∆Usp + ∆Usa)
có thể là một giá trị duy nhất do nhà sản xuất linh kiện cung cấp. ... ... ... 2.2.4.11.3.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 với điện áp
thử nghiệm theo Bảng 25 đối với cách điện chính hoặc cách điện phụ dựa trên điện
áp chịu thử yêu cầu đối với điện áp nguồn điện lưới của thiết bị. Các linh kiện,
trừ tụ điện, là cầu nối cách ly, có thể được tháo ra trong quá trình thử nghiệm
độ bền điện. Các bộ phận được giữ nguyên trong quá trình thử nghiệm sẽ không bị
hư hỏng. Nếu tháo các
linh kiện ra, thực hiện thêm thử nghiệm với mạch điện thử nghiệm theo Hình 21 với
tất cả các linh kiện được đặt đúng vị trí. Đối với thiết bị
được cấp nguồn từ nguồn điện xoay chiều, thử nghiệm được thực hiện với điện áp
bằng điện áp danh định của thiết bị hoặc điện áp trên của dải điện áp danh định.
Đối với thiết bị được cấp nguồn từ nguồn điện một chiều, thử nghiệm được thực
hiện với điện áp bằng điện áp danh định cao nhất của nguồn điện xoay chiều
trong khu vực sử dụng thiết bị (ví dụ: 230 V đối với Châu Âu hoặc 120 V đối với
Bắc Mỹ). Dòng điện chạy
trong mạch thử nghiệm của Hình 21 không được vượt quá 10 mA. Hình 21 - thử nghiệm cách ly giữa mạch ngoài và đất ... ... ... 2.2.4.12.1.
Các yêu cầu chung Chất lỏng cách
điện không được đánh thủng do quá điện áp, kể cả quá độ, đặt vào thiết bị và điện
áp đỉnh có thể được tạo ra bên trong thiết bị. Chất lỏng cách
điện phải phù hợp với 2.2.4.12.2 và 2.2.4.12.3. Bình chứa chất lỏng cách điện
phải phù hợp với 2.2.4.12.4. 2.2.4.12.2. Độ
bền điện của chất lỏng cách điện Độ bền điện của
chất lỏng cách điện phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện trong 2.2.4.9 với
chất lỏng cách điện trong thiết bị. 2.2.4.12.3.
Khả năng tương thích của chất lỏng cách điện Chất lỏng cách
điện không được phản ứng với hoặc làm xấu đi các biện pháp bảo vệ, chẳng hạn
như: - Cách nhiệt rắn; hoặc - Bản thân chất lỏng cách điện. ... ... ... Đối với các cấp
chịu nhiệt cao hơn, có thể áp dụng các yêu cầu của 2.2.4.1.4.3. 2.2.4.12.4.
Bình chứa chất lỏng cách điện Bình chứa chất lỏng
cách điện phải có giải pháp giảm áp lực nếu nó là bình kín. Bình chứa chất lỏng
cách điện phải phù hợp với E.15.2.1 đối với bình kín. Đối với chất lỏng
cách điện cũng được coi là chất nguy hiểm, bình chứa cũng phải tuân theo các
yêu cầu của 2.4.2. Kiểm tra sự phù
hợp bằng các thử nghiệm liên quan. Một thành phần
được coi như là biện pháp bảo vệ nếu sự phân loại của nguồn năng lượng thay đổi
do sự cố của thành phần đó. Một thành phần sử
dụng như là một biện pháp bảo vệ phải: - Tuân thủ với các yêu cầu áp dụng cho biện pháp bảo vệ đó;
và ... ... ... CHÚ THÍCH xem chất lượng của các thành phần được sử dụng
như một biện pháp bảo vệ tại Phụ lục G. 2.2.5.2.1.
Yêu cầu chung Tụ điện và đơn vị
RC hoạt động như là một biện pháp bảo vệ (điện) phải tuân thủ với IEC 60384-14.
Đơn vị RC có thể bao gồm các thành phần rời. Tụ điện và đơn vị
RC với một hoặc nhiều tụ điện phải: - Tuân thủ với D.11, tuy nhiên, các yêu cầu của D.11 không áp
dụng đối với tụ điện và đơn vị RC được sử dụng như là biện pháp bảo vệ giữa: o ES3 ngăn cách từ nguồn và đất bảo vệ; và o ES2 và đất bảo vệ; và o ES2 và ES1; Và: ... ... ... o Điện áp kiểm tra xung đỉnh yêu cầu của Bảng D.12; và o Điện áp kiểm tra RMS yêu cầu của Bảng D.12 nhân với 1,414 Bằng với hoặc lớn
hơn điện áp thử nghiệm yêu cầu của 2.2.4.9.1. Khi sử dụng nhiều
tụ điện, các điện áp kiểm tra của Bảng D.12 được nhân với số lượng tụ điện được
sử dụng. Dưới các điều kiện
lỗi đơn, nếu một tụ điện và đơn vị RC bao gồm nhiều hơn một tụ điện, điện áp
trên mỗi một tự điện riêng lẻ còn lại không được vượt quá mức điện áp của các tụ
điện đơn lẻ có liên quan. Tụ điện lớp X có
thể được sử dụng như là biện pháp bảo vệ cơ bản trong mạch cách ly với nguồn điện
nhưng không được sử dụng như một: - Biện pháp bảo vệ cơ bản trong mạch kết nối với nguồn điện;
hoặc - Biện pháp bảo vệ bổ sung. Tụ điện lớp X phải
không được sử dụng như là một biện pháp bảo vệ tăng cường. ... ... ... Nơi điện áp tụ
điện trở thành tiếp cận được khi ngắt kết nối của đầu nối (ví dụ, đầu nối của
nguồn điện) điện áp tiếp cận được được đo 2 s sau khi ngắt kết nối của đầu nối,
phải tuân thủ: - Giới hạn ES1 của Bảng 5 dưới các điều kiện hoạt động bình
thường cho người bình thường. - Giới hạn ES2 của Bảng 5 dưới các điều kiện hoạt động bình
thường cho người được hướng dẫn. - Giới hạn ES2 của Bảng 5 dưới các điều kiện lỗi đơn cho cả
người bình thường và người được hướng dẫn. Điện trở hoặc
nhóm các điện trở được sử dụng như là biện pháp bảo vệ chống lại việc phóng điện
của tụ điện không phải chịu các điều kiện sự cố đơn mô phòng nếu điện trở hoặc
nhóm điện trở tuân thủ 2.2.5.6. Nếu một IC bao gồm
chức năng phóng điện tụ điện (ICX) được sử dụng để tuân thủ với điều kiện trên: - Điện áp tiếp cận được (ví dụ, tại đầu nối nguồn điện) phải
không vượt giới hạn được đưa ra ở trên dưới điều kiện lỗi đơn của ICX hoặc của
bất kỳ thành phần nào có liên quan đến mạch phóng điện cho tụ điện; hoặc - ICX với mạch liên quan được cung cấp trong thiết bị phải
tuân thủ với các yêu cầu trong D.16. Bất kỳ thành phần suy giảm xung nào (như
là biến trở và GDTs) bị ngắt kết nối; hoặc - Ba mẫu ICX được kiểm tra riêng biệt phải tuân theo các yêu
cầu của D.16. ... ... ... Nếu một Thiết bị
đóng cắt (ví dụ, Thiết bị đóng cắt nguồn) có tác động đến kết quả thử nghiệm,
nó được đặt trong vị trí không thuận lợi nhất. Việc ngắt kết nối của đầu nối (bắt
đầu thời gian phóng điện) phải được thực hiện tại thời điện khi mà tụ điện đầu
vào của thiết bị cần thử nghiệm được nạp đến giá trị đỉnh của nó. Các phương pháp
khác mà đưa ra các kết quả tương tự với phương pháp trên có thể được sử dụng. Biến áp được sử
dụng như một biện pháp bảo vệ phải tuân thủ với G.5.3. Sự cách điện của
optocoupler được sử dụng như là biện pháp bảo vệ phải tuân thủ với các yêu cầu
của 2.2.4 hoặc với D.12. Sự cách điện của
rơ le được sử dụng như là biện pháp bảo vệ phải tuânthủ với các yêu cầu của
2.2.4. Các ứng dụng điện
trở dưới đây phải tuân thủ với các thử nghiệm tương ứng được nêu trong Bảng 29: - Một điện trở đơn được sử dụng như là một biện pháp bảo vệ
tăng cường hoặc bắc cầu cách điện tăng cường; - Một điện trở hoặc một nhóm các điện trở hoạt động như một
biện pháp bảo vệ giữa mạch kết nối với nguồn và mạch có mục đích kết nối với
cáp đồng trục; - Điện trở hoạt động như là biện pháp bảo vệ sự phóng điện của
tụ điện. ... ... ... - Điện trở đơn hoặc một nhóm các điện trở phải tuân thủ với
yêu cầu về khe hở (clearance) và chiều dài đường rò của 2.2.4.2 và 2.2.4.3,
tương ứng giữa các đầu cuối cho tổng điện áp làm việc trên lớp cách điện (xem
Hình M.4); - Đối với nhóm các điện trở được sử dụng như là biện pháp bảo
vệ tăng cường hoặc cho bắc cầu lớp bảo vệ tăng cường, khe hở và chiều dài đường
rò được tiếp cận như thể lần lượt từng điện trở được nối tắt trừ khí nhóm tuân
thủ các yêu cầu liên quan của D.10. Bảng 29 - Tổng quan về các thử nghiệm cho các ứng dụng
điện trở Các ứng dụng điện trở Điều kiện Thử nghiệm điện trở Thử nghiệm tăng điện áp Thử nghiệm xung ... ... ... E.10.2 E.10.3 E.10.4 E.10.5 E.10.6 Biện pháp bảo vệ tăng cường hoặc bắc
cầu cách điện tăng cường X X ... ... ... Giữa mạch kết nối nguồn và cáp đồng
trục X Xa Xb Biện pháp bảo vệ phóng điện của tụ
điện X ... ... ... X a Đối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, ID 6 và 7. b Đối với mạch bên ngoài được chỉ ra
trong Bảng 13, ID 3, 4, 5. Nơi một biến trở
được sử dụng giữa mạch nguồn ở điện áp ES3 và nối đất bảo vệ: - Kết nối đất phải tuân theo 2.2.6.7; và - Biến
trở phải tuân theo D.8. Nơi một biến trở
được sử dụng giữa đường điện nóng và đường điện trung tính hoặc giữa các đường
điện nóng, nó phải tuân theo D.8. ... ... ... - Biến
trở phải tuân theo D.8; - GDT phải tuân theo: o Thử nghiệm cường độ điện của 2.2.4.9.1 đối với lớp Cách điện
chính; và o Các yêu cầu về khe hở và chiều dài đường rò bên ngoài của
2.2.4.2 và 2.2.4.3 tương ứng cho lớp Cách điện chính. GHI CHÚ 1: Một vài ví dụ của SPDs là MOVs, biến trở và
GDTs. Một biến trở đôi khi được gọi là VDR hoặc biến trở ô xít kim loại (MOV). Các yêu cầu trên
không áp dụng với SPDs được kết nối với nối đất tin cậy (xem 2.2.6.7). GHI CHÚ 2: Tiêu chuẩn này không yêu cầu các thiết bị khử
xung điện tuân theo bất kỳ tiêu chuẩn thành phần cụ thể nào. Tuy nhiên, sự chú
ý được tập trung vào bộ tiêu chuẩn IEC 61643, cụ thể là: - IEC 61643-21 (thiết bị khử
xung điện) - IEC 61643-311 (ống phóng điện
có khi) ... ... ... - IEC 61643-331 (metal oxide
varistors) - IEC 61643-341 (thyristor
surge suppressors TSS). GHI CHÚ 3: SPDs giữa mạch bên ngoại và đất không được
coi là biện háp bảo vệ. Các yêu cầu cho những SPDs đó được bao hàm trong
2.2.4.11.2. Cách điện giữa
nguồn và kết nối đến cáp đồng trục, bao gồm bất kỳ điện trở mắc song song với lớp
cách điện đó, phải có khả năng chịu được xung điện từ mạch ngoài và từ nguồn điện.
Yêu cầu này
không áp dụng trong bất kỳ thiết bị nào dưới đây: - Thiết bị trong nhà sử dụng ăng ten tích hợp bên trong và
không được trang bị kết nối với cáp đồng trục; hoặc - Thiết bị được nối với nối đất tin cậy tuân theo 2.2.6.7. Sự kết hợp của
cách điện và điện trở được thử nghiệm sau khi điều chỉnh của E.10.2 như sau: - Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối với cáp đồng trục
được kết nối với ăng ten ngoài trời, thử nghiệm đột biến điện áp của E.10.4; hoặc ... ... ... - Đối với thiết bị được thiết kế để kết nối với cả ăng ten
ngoài trời và các kết nối cáp đồng trục khác, thử nghiệm đột biến điện áp
E.10.4 và thử nghiệm xung E.10.5. Sau khi thử nghiệm: - Các điện phải tuân thủ với 2.2.4.5.3 và điện trở có thể bị
loại bỏ khi đang thực hiện thử nghiệm này; và - Điện trở phải tuân thủ với E.10.3, trừ khi có dữ liệu có sẵn
cho thấy sự tuân thủ của điện trở. Phải sử dụng thiết
bị bảo vệ dòng điện dư có dòng điện dư danh định không vượt quá 30 mA trong nguồn
điện cấp cho các ổ cắm dành cho mục đích sử dụng chung. Thiết bị bảo vệ
dòng điện dư phải là một phần bên trong của thiết bị ngoài trời hoặc phải là một
phần của việc lắp đặt tòa nhà. Kiểm tra sự
tuân thủ bằng cách xem xét. Dưới các điều kiện
hoạt động bình thường, một dòng điện trong dây dẫn bảo vệ có thể hoạt động: - Như là biện pháp bảo vệ cơ bản để tránh các thành phần dẫn
điện tiếp cận được không vượt quá giới hạn ES1; ... ... ... Dưới các điều kiện
lỗi đơn, dòng điện trong dây dẫn bảo vệ có thể hoạt động như là phương tiện bảo
vệ bổ sung để tránh các thành phần dẫn điện tiếp cận được vượt quá giới hạn
ES2. 2.2.6.2.1.
Yêu cầu chung Dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ phải không chứa chuyển mạch, thiết bị giới hạn dòng điện hoặc
thiết bị bảo vệ quá dòng điện. Khả năng mang
dòng của dòng điện trong dây dẫn bảo vệ phải đủ trong thời gian xuất hiện dòng
điện sự cố trong các điều kiện sự cố đơn lẻ. Sự kết nối đối với
dòng điện trong dây dẫn bảo vệ phải được tạo ra sớm hơn và ngắt muộn hơn so với
kết nối nguồn trong từng trường hợp sau: - Một kết nối (trên một cáp) hoặc một kết nối gắn với một phần
hoặc cụm lắp ráp phụ mà người không có kỹ năng có thể được tháo ra được; GHI CHÚ: thực tế tốt rằng việc xây dựng này cũng được
áp dụng khi người có kỹ năng được mong đợi sẽ thay thế các bộ phận nguồn và các
cụm lắp ráp khi thiết bị đang hoạt động. - Phích cắm trên dây điện; - Bộ ghép thiết bị (an appliance coupler). ... ... ... Đầu nối dây bảo
vệ phải được thực hiện sao cho nó không có khả năng bị lỏng trong quá trình bảo
dưỡng, ngoài việc bảo dưỡng chính dòng điện trong dây dẫn bảo vệ thực tế. Một
thiết bị đầu cuối có thể dùng để nối nhiều dây dẫn liên kết bảo vệ. Một đầu nối
dây dẫn nối đất bảo vệ sẽ không được coi là một phương tiện để đảm bảo bất kỳ
thành phần hoặc bộ phận nào khác ngoài một dây dẫn liên kết bảo vệ. Có thể sử dụng một
đầu nối dây duy nhất của loại vít hoặc đinh tán để giữ chặt cả bộ phận bảo vệ
dây nối đất và dây dẫn liên kết bảo vệ trong thiết bị có dây cấp nguồn không thể
tháo rời. Trong trường hợp này, đầu nối dây của dây dẫn nối đất bảo vệ phải được
tách bởi khớp nối khỏi dây dẫn liên kết bảo vệ.
Dây dẫn nối đất bảo vệ phải được đặt dưới cùng của cụm kết nối, để dây dẫn này
sẽ là kết nối cuối cùng bị tháo ra. 2.2.6.2.2.
Màu của cách điện Cách điện của
dây dẫn nối đất bảo vệ phải có màu vàng và xanh. Nếu dây dẫn liên
kết bảo vệ được cách điện, cách điện phải có màu vàng và xanh ngoài trừ hai trường
hợp sau đây: - Đối với dây nối đất, cách điện, nếu được cung cấp, có thể
trong suốt. - Dây nối liên kết bảo vệ được lắp ráp như là cáp ruy-băng,
thanh cái, dây in v.v. có thể có bất kỳ màu nào với điều kiện không có khả năng
phát sinh việc hiểu sai về việc sử dụng dẫn dây dẫn. Kiểm tra sự
tuân thủ bằng cách xem xét. Dây dẫn nối đất
bảo vệ phải tuân thủ với kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng D.7. ... ... ... GHI CHÚ 2: IEC 60364-5-54 có thể được sử dụng để xác định
kích thước dây dẫn tối thiểu. Đối với dây dẫn
kết nối với thiết bị được cấp nguồn từ nguồn điện một chiều, kết nối tiếp đất bảo
vệ có thể được cung cấp bởi đầu cuối riêng biệt. Dây dẫn tiếp đất
bảo vệ đóng vai trò như một biện pháp bảo vệ tăng cường chỉ có thể được sử dụng
trong thiết bị tháo lắp loại B hoặc trong thiết bị kết nối cố định và phải: - Được bao gồm và được bảo vệ bởi dây nguồn có vỏ bọc phù hợp
với G.7.1 và không nhẹ hơn dây tải nặng như quy định trong Phụ lục C của IEC
62440:2008; hoặc - Có kích thước dây dẫn tối thiểu không nhỏ hơn 4 mm2
nếu không được bảo vệ khỏi hư hỏng vật lý; hoặc - Có kích thước dây dẫn tối thiểu không nhỏ hơn 2,5 mm2
nếu được bảo vệ khởi hư hỏng vật lý; hoặc - Được bảo vệ bằng một ống dẫn được thiết kế để nối với thiết
bị và có kích thước tối thiểu phù hợp với Bảng 30. GHI CHÚ 3: Đối với dây cấp nguồn, xem D.7. GHI CHÚ 4: Vỏ dây dẫn chịu tải nặng được coi là phù hợp
để bảo vệ khỏi hư hỏng vật lý. ... ... ... Sự bảo vệ được cung cấp bởi Kích thước dây dẫn nối đất bảo vệ tối
thiểu mm2 Ống dẫn linh hoạt phi kim loại 4 ống dẫn linh hoạt kim loại 2,5 ống dẫn kim loại không linh hoạt ... ... ... Dây dẫn nối đất bảo vệ được thiết kế
để lắp đặt bởi người có kỹ năng Dây dẫn nối đất
bảo vệ hoạt động như biện pháp bảo vệ kép có thể chỉ được sử dụng trên thiết bị
tháo lắp loại B hoặc trên thiết bị kết nối cố định và phải bao gồm hai dây dẫn
nối đất bảo vệ độc lập. Sự tuân thủ được
kiểm tra bởi thanh tra và phép đo kích thước dẫn nối đất bảo vệ theo Bảng 30 hoặc
Bảng 7 nếu áp dụng được. 2.2.6.4.1.
Yêu cầu chung Các dây dẫn liên
kết bảo vệ của các bộ phận được yêu cầu nối đất với mục đích an toàn phải tuân
thủ một trong các điều sau: - Kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng D.7; hoặc - Nếu dòng điện danh định của thiết bị hoặc dòng điện bảo vệ
danh định của mạch điện vượt quá 25 A, với kích thước dây dẫn tối thiểu trong Bảng
31; hoặc - Nếu cả dòng điện danh định của thiết bị và dòng điện bảo vệ
danh định của mạch điện không vượt quá 25 A, một trong hai điều sau: ... ... ... o Với thử nghiệm ngắn mạch giới hạn của Phụ lục R; hoặc - Đối với chỉ các thành phần, không được nhỏ hơn dây dẫn nguồn
điện cung cấp cho thành phần. Nếu dòng điện
danh định của thiết bị không được nhà sản xuất công bố, nó có thể được tính bằng
công suất danh định chia cho điện áp danh định. GHI CHÚ: Giá trị của dòng điện bảo vệ danh định được sử
dụng trong Bảng 31 và trong thử nghiệm của 2.2.6.6.2. Bảng 31 - Kích thước dây dẫn liên kết bảo vệ tối thiểu của
dây dẫn đồng Nhỏ hơn dòng điện danh định
của thiết bị hoặc dòng điện danh định bảo vệ của mạch đang được xem xét A Lên đến và bao gồm ... ... ... Diện tích mặt cắt ngang mm2 AWG diện tích mặt cắt ngang
theo mm2 3 0,3 22 0,324 6 0,5 ... ... ... 10 0,75 18 0,8 13 1,0 16 1.3 16 1,25 16 1,3 ... ... ... 1,5 14 2 32 2,5 12 3 40 4,0 10 5 63 ... ... ... 8 8 80 10 6 13 100 16 4 21 125 25 ... ... ... 160 35 1 42 190 50 0 53 230 70 000 85 ... ... ... 95 0000 107 Kcmil diện tích mặt cắt ngang
theo mm2 300 120 250 ... ... ... 150 300 126 400 185 400 202 460 240 500 253 GHI CHÚ: kích thước AWG và kcmil chỉ
được cung cấp để làm thông tin. Các diện tích mặt cắt liên quan đã được làm
tròn để chỉ hiển thị các số liệu quan trọng. AWG là viết tắt của từ American
Wire Gage và thuật ngữ “cmil” dùng để chỉ đơn vị mil tròn, trong đó một mil
tròn bằng (đường kính tính bằng mil)2. ... ... ... 2.2.6.4.2.
Xác định định mức dòng điện bảo vệ 2.2.6.4.2.1.
Nguồn là nguồn điện cung cấp chính Khi nguồn là nguồn
cung cấp điện lưới, định mức dòng điện bảo vệ của mạch là định mức của thiết bị
bảo vệ quá dòng được cung cấp trong việc lắp đặt tòa nhà hoặc như một phần của
thiết bị. Khi thiết bị bảo
vệ quá dòng được cung cấp trong việc lắp đặt tòa nhà, thì: - Đối với thiết bị có thể cắm loại A, định mức dòng điện bảo
vệ là định mức của thiết bị bảo vệ quá dòng được cung cấp bên ngoài đến thiết bị
(ví dụ, trong hệ thống dây điện trong tòa nhà, trong phích cắm điện hoặc trong
tủ thiết bị), với tối thiểu là 16 A; GHI CHÚ 1: tại hầu hết các quốc gia, 16 A được coi là
phù hợp làm định mức dòng điện bảo vệ thích hợp của mạch cung cấp từ nguồn điện. GHI CHÚ 2: Tại Canada và Mỹ, định mức dòng điện bảo vệ
của mạch cung cấp từ nguồn được lấy là 20 A. GHI CHÚ 3: Tại UK và Ireland, định mức dòng điện bảo vệ
được lấy là 13 A, đây là mức lớn nhất của cầu chì được sử dụng trong phích cắm
nguồn. GHI CHÚ 4: Tại Pháp, trong trường hợp cụ thể, định mức
dòng điện bảo vệ của mạch cung cấp từ nguồn được lấy là 20 A thay vì 16 A. ... ... ... 2.2.6.4.2.2.
Nguồn khác với nguồn cung cấp chính Khi nguồn là nguồn
bên ngoài có dòng điện tối đa có giới hạn vốn có bởi trở kháng bên trong của
nguồn (ví dụ như là trở kháng của biến áp bảo vệ), định mức dòng điện bảo vệ của
mạch là dòng điện cao nhất có được từ nguồn đó qua tải bất kỳ. Khi dòng điện tối
đa từ nguồn cấp bên ngoài bị giới hạn bởi thành phần điện tử của nguồn, định mức
dòng điện bảo vệ phải được lấy bằng dòng điện đầu ra lớn nhất với bất kỳ tải
thuần trở nào, bao gồm cả ngắn mạch. Nếu dòng điện bị giới hạn bởi trở kháng, một
cầu chì, thiết bị PTC hoặc thiết bị ngắt mạch, dòng điện được đo sau 60 s tải
hoạt động. Nếu dòng điện bị giới hạn bởi các phương tiện khác, dòng điện được
đo sau 5 s tải hoạt động. 2.2.6.4.2.3.
Nguồn là mạch bên trong Khi nguồn là mạch
bên trong thiết bị, định mức dòng điện bảo vệ của mạch là: - Mức của thiết bị bảo vệ quá dòng nếu dòng điện bị giới hạn
bởi thiết bị bảo vệ quá dòng; hoặc - Dòng điện đầu ra lớn nhất, nếu dòng điện bị giới hạn bởi trở
kháng nguồn của nguồn cấp. Dòng điện đầu ra được đo với bất kỳ tải thuần trở
nào bao gồm cả ngắn mạch, được đo sau 60 s sau khi tải hoạt động nếu dòng điện
bị giới hạn bởi trở kháng hoặc các thiết bị giới hạn dòng như cầu chì, thiết bị
ngắt mạch hoặc thiết bị PTC; hoặc được đo sau 5s trong các trường hợp khác. 2.2.6.4.2.4.
Thiết bị bảo vệ quá dòng và giới hạn dòng điện Thiết bị giới hạn
dòng (thiết bị PTC) hoặc thiết bị bảo vệ quá dòng (cầu chì hoặc thiết bị ngắt mạch)
phải không được kết nối song song với bất kỳ thành phần nào có khả năng hỏng về
trạng thái điện trở thấp. ... ... ... Sự tuân thủ
được xem xét và đo đạc theo kích thước dây dẫn liên kết bảo vệ theo Bảng 31 hoặc
Bảng D.7 và thử nghiệm của 2.2.6.6 hoặc Phụ lục R nếu áp dụng được. 2.2.6.5.1.
Yêu cầu Đầu nối cho kết
nối với dây dẫn nối đất bảo vệ phải tuân thủ kích thước đầu nối nhỏ nhất trong
Bảng 32 Đầu nối cho kết
nối dây dẫn liên kết bảo vệ phải tuân thủ kích thủ với một trong các điều sau: - Kích thước đầu nối nhỏ nhất trong Bảng 32; hoặc - Nếu dòng điện danh định của thiết bị hoặc định mức dòng điện
bảo vệ của mạch vượt quá 25 A, với các kích thước đầu nối không quá 1 kích thước
nhỏ hơn trong Bảng 32; hoặc - Nếu cả dòng điện danh định của thiết bị và định mức dòng điện
bảo vệ của mạch không vượt quá 25 A; một trong hai: + Với các kích thước đầu nối không vượt quá 1 kích thước nhỏ
hơn trong Bảng 32; hoặc + Với thử nghiệm ngắn mạch giới hạn trong Phụ lục R; ... ... ... - Chỉ đối với các thành phần, không được nhỏ hơn kích thước đầu
nối cung cấp điện cho thành phần. Bảng 32 - Các kích thước của đầu nối cho dòng điện trong
dây dẫn bảo vệ Kích thước dây dẫn mm2 (từ Bảng D.7) Đường kính ren danh
nghĩa tối thiểu mm Diện tích của mặt cắt
ngang ... ... ... Loại trụ hoặc loại đinh
tán Loại vít a Loại trụ hoặc loại đinh
tán Loại vít a 1 3,0 3,5 7 9,6 ... ... ... 3,5 4,0 9,6 12,6 2,5 4,0 5,0 12,6 19,6 ... ... ... 4,0 5,0 12,6 19,6 6 5,0 5,0 19,6 19,6 ... ... ... 6,0 6,0 28 28 16 b 7,9 7,9 49 49 ... ... ... b Để thay thế cho các yêu cầu của bảng
này, dây dẫn nối đất bảo vệ có thể được gắn vào các đầu nối đặc biệt, hoặc
phương tiện kẹp thích hợp được giữ chặt bằng cơ cấu vít và đai ốc vào khung
kim loại của thiết bị. Tổng của diện tích mặt cắt ngang của vít và đai ốc
không được nhỏ hơn 3 lần diện tích mặt cắt ngang của kích thước dây dẫn trong
Bảng 31 hoặc Bảng D.7 nếu áp dụng được. Đầu nối phải tuân thủ với IEC 60998-1
và OEC 60999-1 hoặc IEC 60999-2. Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm hoặc đo kích thước đầu nối bảo vệ phù hợp với Bảng 32,
thử nghiệm của 2.2.6.6 hoặc Phụ lục R nếu áp dụng được. 2.2.6.5.2. Sự
ăn mòn Các bộ phận dẫn
điện tiếp xúc với đầu nối đất bảo vệ chính, các đầu nối và đầu nối liên kết bảo
vệ phải được lựa chọn theo Phụ lục L sao cho hiệu điện thế giữa hai kim loại
khác nhau bất kỳ là 0,6 V hoặc nhỏ hơn. Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất về
vật liệu của ruột dẫn và đầu nối và các bộ phận liên quan và xác định hiệu điện
thế. 2.2.6.6.1.
Yêu cầu Dây dẫn liên kết
bảo vệ và các đầu nối phải không có điện quá mức GHI CHÚ hệ thống liên kết bảo vệ trong thiết bị bao gồm
dây dẫn đơn hoặc một tổ hợp của các bộ phận dẫn điện, nối đầu nối đất bảo vệ
chính với một phần của thiết bị sẽ được nối đất với mục đích an toàn. Dây dẫn liên kết
bảo vệ cần có kích thước dây dẫn nhỏ nhất trong Bảng D.7 trong suốt chiều dài của
chúng và các đầu nối của chúng đều đạt kích thước tối thiểu trong Bảng 32 thì
được coi là tuân thủ mà không cần thử nghiệm. ... ... ... 2.2.6.6.2.
Phương pháp thử nghiệm Dòng điện thử
nghiệm có thể AC hoặc DC và điện áp thử nghiệm phải không vượt quá 12 V. Phép
đo được thực hiện giữa đầu nối đất bảo vệ chính và điểm trên thiết bị cần được
nối đất. Điện trở của đầu
nối nối đất bảo vệ và của bất kỳ dây dẫn nối đất trong hệ thống dây dẫn bên
ngoài khác không được tính đến trong phép đo. Tuy nhiên, nếu dây dẫn nối đất bảo
vệ được cung cấp cùng với thiết bị, dây dẫn có thể đưa vào trong mạch thử nghiệm,
những phép đo mức rơi điện áp được thực hiện chỉ từ đầu nối đất bảo vệ chính đến
thành phần cần nối đất. Cẩn thận để điện
trở tiếp xúc giữa đầu của đầu do đo và phần dẫn điện cần đo không làm ảnh hưởng
đến kết quả thử nghiệm. Dòng điện thử nghiệm và thời gian thử nghiệm như sau: a) Đối với thiết
bị được cấp nguồn từ nguồn chính trong đó định mức dòng điện bảo vệ của mạch được
thử nghiệm là 25 A hoặc nhỏ hơn, dòng điện thử nghiệm là 200% của định mức dòng
điện bảo vệ được áp dụng trong 2 phút. b) Đối với thiết
bị cấp nguồn từ nguồn điện AC, trong đó định mức dòng bảo vệ của mạch được thử
nghiệm vượt quá 25 A, dòng điện thử nghiệm là 200% của định mức dòng điện bảo vệ
hoặc 500 A, tùy theo giá trị nào nhỏ hơn, và thời gian thử nghiệm như trong Bảng
33. Bảng 33 - Thời gian thử nghiệm, thiết bị kết nối với nguồn ... ... ... Định mức dòng điện bảo vệ
của mạch điện A Lên đến và bao gồm Thời gian thử nghiệm Phút 30 2 60 4 ... ... ... 6 200 8 Trên 200 10 c) Để thay thế
cho b), các thử nghiệm được dựa trên đặc tính thời gian – dòng điện của thiết bị
bảo vệ quá dòng, thiết bị giới hạn dòng điện sự cố trong dây dẫn liên kết bảo vệ.
Thiết bị này được cung cấp trong EUT hoặc được chỉ định trong hướng dẫn lắp đặt
được cung cấp bên ngoài thiết bị. Thử nghiệm được tiến hành tại 200% định mức
dòng điện bảo vệ, trong khoảng thời gian tương ứng với 200% trên đặc tính thời
gian - dòng điện. Nếu khoảng thời gian cho 200% không được đưa ra, có thể sử dụng
điểm gần nhất trong đặc tính thời gian – dòng điện. d) Đối với thiết
bị được cấp nguồn từ nguồn DC, nếu định mức dòng điện bảo vệ của mạch điện được
thử nghiệm vượt quá 25 A, dòng điện thử nghiệm và thời gian được chỉ định bởi
nhà sản xuất. e) Đối với thiết
bị nhận nguồn điện của nó từ mạch bên ngoài, dòng điện thử nghiệm bằng 1,5 lần
dòng điện lớn nhất có được từ mạch điện ngoài hoặc 2 A, lấy giá trị nào lớn
hơn, trong khoảng thời gian là 2 phút. Đối với các thành phần nối với dây dẫn
liên kết bảo vệ để giới hạn sự quá độ hoặc để giới hạn dòng điện chạm đến mạch
điện ngoài và không vượt mức ES2 trong các điều kiện lỗi đơn lẻ, việc thử nghiệm
được tiến hành tuân theo phương pháp thử nghiệm liên quan một trong các phương
án a), b), c) hoặc d) dựa trên nguồn điện giả định. ... ... ... Khi định mức
dòng điện bảo vệ không vượt 25 A, điện trở của hệ thống liên kết bảo vệ, được
tính toán từ sự rơi điện áp, phải không vượt 0,1 Ω. Khi định mức
dòng điện bảo vệ vượt 25 A, điện áp rời qua hệ thống liên kết bảo vệ phải không
vượt 2,5 V. Đối với thiết bị
kết nối cố định, việc nối đất được coi là tin cậy. Đối với thiết bị
nguồn điện được kết nối bằng dây, việc nối đất cũng có thể được coi là tin cậy
đối với: - Thiết bị có thể cắm được loại B; hoặc - Thiết bị có thể cắm được cố định loại A, + Được dự định sử dụng ở một địa điểm có liên kết đẳng thế
(chẳng hạn như trung tâm viễn thông, phòng máy
tính chuyển dụng hoặc khu vực hạn chế truy cập); và + Có hướng dẫn lắp đặt yêu cầu người có chuyên môn kiểm tra
kết nối tiếp đất bảo vệ của ổ cắm; hoặc - Thiết bị có thể cắm được cố định loại A, ... ... ... + Có hướng dẫn cho sự lắp đặt của dây dẫn đến tiếp địa tòa
nhà bởi người có chuyên môn. Đối với thiết bị
nối với mạch ngoài được chỉ ra trong Bảng 13, ID số 1, 2, 3, 4 và 5, việc tiếp
địa được coi là tin cậy đối với thiết bị có thể cắm được loại A và thiết bị có
thể cắm được loại B mà có quy định: - Kết nối với dây dẫn tiếp địa bảo vệ vĩnh viễn; và - Có hướng dẫn cho sự lắp đặt của dây dẫn đến tiếp địa tòa
nhà bởi người có chuyên môn. Nếu dây dẫn nối
đất bảo vệ trong dây cấp nguồn chính chỉ được sử dụng để hình thành việc nối đất
chức năng: - Áp dụng các yêu cầu cho kích thước dây dẫn được đưa ra
trong G.7.2 đối với dây dẫn nối đất của dây cấp
nguồn chính; và - Việc ghi nhãn cho thiết bị cấp II với nối đất chức năng phải
được sử dụng như quy định trong E.3.6.2: và - Đầu vào của thiết bị, nếu được sử dụng, phải tuân thủ với
yêu cầu về chiều dài đường rò và khe hở đối với
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. GHI CHÚ 1: một vài đầu cho thiết bị cấp I không có đủ
cách điện dùng làm cách điện kép hoặc cách điện tăng cường giữa các pha và đầu
nối tiếp địa bảo vệ. Thiết bị sử dụng đầu vào như vậy không được coi là thiết bị
cấp II. ... ... ... 2.2.7.2.1. Đo
dòng điện chạm Đối với phép đo dòng
điện chạm, dụng cụ được sử dụng để đo U2 và U3 được quy định
trong Hình 4 và Hình 5 tương ứng trong IEC 60990:2016 phải chỉ thị điện áp đỉnh.
Nếu dòng điện chạm có dạng sóng hình sin, có thể sử dụng thiết bị đo chỉ thị
giá trị hiệu dụng. 2.2.7.2.2. Đo
điện áp Thiết bị, hoặc
các bộ phận của thiết bị, được thiết kế để nối đất trong ứng dụng dự kiến,
nhưng không được nối đất theo quy định, phải được nối đất trong quá trình đo tại
điểm mà tại đó điện áp tiếp xúc tiềm năng là lớn nhất. Việc thiết lập
thiết bị, kết nối nguồn cung cấp thiết bị và nối đất thiết bị phải phù hợp với
Điều 4, Điều 5.3 và 5.4 của IEC 60990:1999. Thiết bị được
cung cấp có kết nối với đất tách biệt khỏi dây dẫn nối đất bảo vệ phải được thử
nghiệm khi đã ngắt kết nối đó. Hệ thống thiết bị
được kết nối với nhau có kết nối riêng biệt với nguồn điện phải có từng thiết bị
được thử nghiệm riêng biệt. Hệ thống thiết bị
được kết nối với nhau có một kết nối với nguồn điện lưới phải được thử nghiệm
như một thiết bị duy nhất. CHÚ THÍCH 1: Hệ thống thiết bị được kết nối với nhau được
quy định chi tiết hơn trong Phụ lục A của IEC 60990:1999. ... ... ... Thiết bị được
thiết kế cho nhiều kết nối với nguồn điện, trong đó yêu cầu nhiều hơn một kết nối,
mỗi kết nối phải được thử nghiệm trong khi các kết nối khác được kết nối, với
các dây dẫn nối đất bảo vệ được kết nối với nhau. Nếu dòng điện chạm vượt quá
giới hạn trong 2.2.2.2.2, thì dòng điện chạm phải được đo riêng lẻ. CHÚ THÍCH 2: EUT không cần thiết phải hoạt động bình
thường trong quá trình thử nghiệm này. Trong điều kiện
hoạt động bình thường, điều kiện hoạt động bất thời và các điều kiện lỗi đơn
(ngoại trừ lỗi biện pháp bảo vệ), điện áp tiếp xúc và dòng điện chạm phải được
đo từ tất cả các thành phần dẫn điện, có thể tiếp cận được mà không nối đất.
Dòng điện chạm (dòng điện a và dòng điện b của Bảng 4) phải
được đo theo 5.1, 5.4 và 6.2.1 của IEC 60990:2016. Trong điều kiện
lỗi đơn của biện pháp bảo vệ thích hợp hoặc biện báp bảo vệ bộ sung, bao gồm
6.1.1.1 của IEC 60990:2016, điệp áp tiếp xúc và dòng điện chạm phải được đo từ
tất cả thành phần dẫn điện tiếp cận được mà không nối đất. Dòng điện chạm (dòng
điện b của Bảng 4) phải được đo với mạng chỉ định trong Hình 5 của
IEC 60990:2016. Đối với thành phần
không dẫn điện tiếp cận được, thử nghiệm được thực hiện bằng lá kim loại như
quy định trong 2.2.2.1 của IEC 600990:2016. Ít nhất một
thành phần dẫn điện có thể tiếp cận được, được nối đất phải được thử nghiệm về
dòng điện chạm theo các lỗi kết nối nguồn điện theo 2.3.1 và 2.3.2.2 của IEC
60990:2016, ngoài trừ 6.2.2.8. Ngoại trừ trường hợp được phép trong 2.2.7.6,
dòng điện chạm phải không vượt giới hạn ES2 trong 2.2.2.2.2. Điều 2.3.2.2.3 của
IEC 60990:2016 không áp dụng cho thiết bị có Thiết bị đóng cắt hoặc thiết bị ngắt
kết nối có thể ngắt kết nối tất cả các cực của nguồn cấp điện, CHÚ THÍCH Bộ coupler của thiết bị là ví dụ cho thiết bị
ngắt kết nối. Khi dòng điện chạm
vượt giới hạn ES2 trong 2.2.2.2.2 trong điều kiện sự cố nguồn cung cấp được
quy định trong 6.2.2.2 của IEC 60990:2016, tất cả các điều kiện sau đây được áp
dụng: ... ... ... - Cấu tạo của mạch điện dây dẫn nối đất bảo vệ và các kết nối của nó phải có: + Dây dẫn nối đất bảo vệ hoạt động như một biện pháp bảo vệ
tăng cường như quy định trong 2.2.6.3 hoặc hai dây dẫn nối đất bảo vệ độc lập
hoạt động như là biện pháp bảo vệ kép, và + Kết nối tin cậy đến nối đất bảo vệ như quy định tại
2.2.6.7; - Nhà sản xuất phải đưa ra giá trị của dòng điện trong dây dẫn
bảo vệ trong hướng dẫn lắp đặt nếu dòng điện vượt quá 10 mA; - Biện pháp bảo vệ hướng dẫn được phải được cung cấp, ngoại
trừ yếu tố thứ 3 không bắt buộc. Các yếu tố của biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải
như sau: + Yếu tố 1a: , IEC 60417-6042 (2010-11); và ,
IEC 60417-6173 (2012-10); và ,
IEC 60417-5019 (2006-08) + Yếu tố 2: “Cảnh báo”, hoặc từ hoặc văn bản tương đương,
và “Dòng điện chạm cao” hoặc văn bản tương đương. ... ... ... + Yếu tố 4: “Kết nối với nối đất trước khi kết nối với nguồn”
hoặc văn bản tương đương. Các yếu tố trong
Bảng hướng dẫn an toàn (instructional safeguard) được yêu cầu đặt trên thiết bị
phải được gắn lên thiết bị liền kề với kết nối cung cấp nguồn cho thiết bị. 2.2.7.7.1.
Dòng điện chạm từ cáp đồng trục Nếu thiết bị được
nối với mạch bên ngoài bằng cáp đồng trục và nếu kết nối đó có khả năng gây nên
hỏng hóc, nhà sản xuất phải cung cấp hướng dẫn để kết nối vở của cáp đồng trục
với bãi đất của tòa nhà theo 6.2 g) và 6.2 l) của IEC 60728-11:2016. 2.2.7.7.2. Điện
tiếp xúc tiềm năng và dòng điện chạm liên quan đến cáp dẫn điện đôi Đối với các mạch
định kết nối với mạch bên ngoài như mô tả trong ID 1 của Bảng 13: - Điện áp tiếp xúc tiềm năng phải tuân thủ với ES2; hoặc - Dòng điện chạm phải không vượt quá 0,25 mA. Yêu cầu trên
không được áp dụng nếu các mạch bên ngoài tương ứng được kết nối với dây dẫn nối
đất bảo vệ. ... ... ... CHÚ THÍCH: Đối với hệ thống phân phối nguồn khác, xem
IEC 60990:2016. Hình
22 - Mạch thử nghiệm đối với dòng điện chạm của thiết bị 1 pha Hình
23 - Mạch thử nghiệm đối với dòng điện chạm của thiết bị 3 pha ... ... ... Các yêu cầu dưới
đây chỉ rõ khi nào cần dây dẫn nối đất bảo vệ kết nối cố định cho thiết bị có
thể cắm được loại A hoặc thiết bị có thể cắm được loại B, nếu kết nối nguồn điện
bị ngắt. Các yêu cầu được
áp dụng chỉ với thiết bị định được nối với mạch bên ngoài như mô tả trong Bảng
13, số thứ tự 1, 2, 3 và 4. GHI CHÚ Các loại mạch bên ngoài là thường mạng viễn
thông. Tổng hợp các
dòng điện chạm từ thiết bị cung cấp đến các mạch bên ngoài, phải không vượt quá
giá trị ES2 (xem Bảng 4). Các thuật ngữ viết
tắt dưới đây được sử dụng: - I1: dòng điện chạm nhận được từ các thiết bị
khác qua mạng bên ngoài. - S(I1): tổng hợp dòng điện chạm nhận được từ
các thiết bị khác qua mạng bên ngoài. - I2: dòng điện chạm do bộ nguồn cung cấp của
thiết bị. Giả thiết rằng mỗi
mạch của thiết bị được nối với mạch ngoài nhận 0,25 mA (I1) từ các
thiết bị khác, trừ khi dòng điện thực tế từ các thiết bị khác được biết là thấp
hơn. ... ... ... a)
Thiết bị được kết nối với mạch bên
ngoài được nối đất. Đối với thiết bị mà trong đó, mỗi mạch có thể kết nối đến mạch
bên ngoài được nối với đầu nối của dây nối đất bảo vệ của thiết bị, phải xem xét
các yếu tố sau: 1)
Nếu S(I1) (nếu không bao gồm
I2) vượt các giới hạn ES2 của Bảng 4: - Thiết bị phải có quy định về kết nối cố định với đất bảo vệ
trong dây cấp nguồn của thiết bị có thể cắm được loại A hoặc thiết bị có thể cắm
được loại B; và - Hướng dẫn lắp đặt phải quy định việc cung cấp kết nối cố định
với đất bảo vệ có diện tích mặt cắt không nhỏ hơn 2,5 mm2, nếu được
bảo vệ cơ học hoặc là 4,0 mm2; và - Cung cấp nhãn dán theo 2.2.7.6 và E.3. 2)
Thiết bị như vậy phải tuân theo
2.2.7.6. Giá trị của I2 sẽ được sử dụng để tính toán giá trị giới hạn
dòng điện đầu vào 5% trên mỗi pha được quy định trong 2.2.7.6. 3)
Tổng của S(I1) và I2
phải tuân theo giới hạn trong Bảng 4. Kiểm tra sự
phù hợp của mục a) bằng cách xem xét hoặc bằng thử nghiệm nếu cần thiết. ... ... ... Thử nghiệm
dòng điện chạm, nếu cần, được thực hiện sử dụng thiết bị đo thích hợp trong
IEC 60990:2016, Hình 5, hoặc bất kỳ thiết bị đo nào khác cho kết quả tương tự.
Một nguồn (ví dụ nguồn xoay chiều được ghép điện dung có cùng tần số đường dây
và cùng pha với nguồn điện xoay chiều) được đặt vào mỗi mạch bên ngoài và được
điều chỉnh sao cho 0,25 mA hoặc dòng điện thực tế được biết là thấp hơn từ thiết
bị khác có sẵn để đi vào mạch bên ngoài đó. Sau đó, đo dòng điện chạy trong dây
dẫn nối đất. b)
Thiết bị được nối với mạch điện ngoài
không được nối đất. Nếu mỗi mạch điện
của thiết bị có thể được nối đến mạch bên ngoài mà không có kết nối chung, dòng
điện chạm cho mỗi mạch không được vượt quá giới hạn ES2 trong Bảng 4. Nếu tất cả các mạch
của thiết bị có thể được kết nối đến mạch bên ngoài hoặc bất kỳ nhóm nào của
các cổng như vậy đều có kết nối chung, thì tổng dòng điện chạm từ mỗi kết nối
chung phải không vượt giới hạn ES2 của Bảng 4. Kiểm tra sự
phù hợp với mục b) bằng cách xem xét và nếu có các điểm kết nối chung, bằng việc
thực nghiệm sau. Nguồn điện
xoay chiều được ghép với điện dung có cùng tần số và cùng pha với nguồn điện
xoay chiều được đặt vào mỗi mạch của thiết bị có thể được nối với mạch ngoài
sao cho 0,25 mA hoặc cường độ dòng điện thực tế được biết là thấp hơn từ thiết
bị khác, có sẵn để đi vào mạch đó. Các điểm kết nối chung được thử nghiệm theo
5.7.3, cho dù các điểm đó có thể tiếp cận được hay không. Giảm khả năng bị
thương hoặc thiệt hại về tài sản do cháy sinh ra từ điện có nguồn gốc bên trong
thiết bị, thiết bị phải được cung cấp các biện pháp bảo vệ quy định trong Điều
6. Nguồn điện sinh
nhiệt có thể được phân loại theo các mức công suất PS1, PS2 và PS3 (xem
2.2.2.2.4, 2.2.2.2.5 và 2.2.2.2.6) có thể gây nóng điện trở của cả các bộ phận
và kết nối của thiết bị. Các nguồn năng lượng này dựa trên năng lượng có sẵn
cho một mạch. Trong nội tại
nguồn điện, PIS có thể phát sinh do phóng điện của các kết nối bị hỏng hoặc hở
của các tiếp điểm (PIS phóng điện) hoặc từ các thành phần tiêu thụ công suất
hơn 15 W (PIS điện trở). ... ... ... 2.3.2.2.1.
Yêu cầu chung Mạch điện được
phân loại PS1, PS2 hoặc PS3 dựa trên công suất của mạch điện. Việc phân loại
nguồn điện phải được xác định bằng cách đo giá trị công suất lớn nhất trong mỗi
điều kiện sau: - Đối với mạch tải:
nguồn điện hoạt động trong điều kiện bình thường như quy định của nhà sản xuất khi
gặp lỗi tệ nhất (xem 2.3.2.2.2); - Đối với mạch
nguồn: sự cố nguồn điện trong trường hợp xấu nhất khi sử dụng mạch tải bình thường
theo quy định (xem 2.3.2.2.3). Công suất được
đo tại các điểm X và Y trong Hình 24 và Hình 25. 2.2.2.2.2. Đo
công suất cho trường hợp xấu nhất Tham khảo Hình
24: ... ... ... - Tại các điểm X
và Y, lắp một Watt kế (hoặc vôn kế, VA, và đồng hồ đo dòng điện, IA); - Kết nối một điện
trở phi tuyến, LVR, như được hiển thị; - Điều chỉnh điện
trở phi tuyến, LVR, để có công suất lớn nhất. Đo công suất tối đa và
phân loại nguồn điện theo 2.3.2.2.4, 2.3.2.2.5 hoặc 2.3.2.2.6. Nếu một thiết bị
bảo vệ quá dòng hoạt động trong quá trình thử nghiệm, thì phép đo phải lặp lại ở
125% định mức hiện tại của thiết bị bảo vệ quá dòng. Nếu thiết bị hoặc
mạch giới hạn công suất hoạt động trong quá trình thử nghiệm, thì phép đo phải
được lặp lại tại một điểm công suất mà tại đó thiết bị hoặc mạch giới hạn công
suất đã hoạt động. Khi đánh giá các
phụ kiện được kết nối qua cáp với thiết bị, trở kháng của cáp có thể được tính
đến khi xác định PS1 hoặc PS2 của phụ kiện. Hình
24 - Mạch đo công suất trường hợp xấu nhất ... ... ... 2.3.2.2.3. Đo
công suất cho trường hợp xấu nhất của nguồn điện - Tại các điểm X
và Y, mắc một Watt kế (hoặc vôn kế, VA và đồng hồ đo cường độ dòng
điện, IA). - Trong mạch nguồn
điện, mô phỏng bất kỳ tình trạng lỗi đơn nào có thể dẫn đến việc công suất cực
đại của đoạn mạch được phân loại. Tất cả các thành phần trong mạch nguồn phải
được ngắn mạch hoặc ngắt kết nối từng mạch một khi tiến hành đo đạc. - Thiết bị chứa
bộ khuếch đại âm thanh cũng phải được thử nghiệm trong điều kiện hoạt động
không bình thường các điều kiện như quy định trong C.3. - Đo công suất cực
đại theo quy định và phân loại các mạch điện nguồn theo 2.3.2.2.4, 2.3.2.2.5 hoặc
2.3.2.2.6. Nếu một thiết bị
bảo vệ quá dòng hoạt động trong quá trình thử nghiệm, thì phép đo phải lặp lại ở
125% định mức hiện tại của thiết bị bảo vệ quá dòng. Nếu thiết bị hoặc
mạch giới hạn công suất hoạt động trong quá trình thử nghiệm, thì phép đo phải
được lặp lại tại một điểm công suất mà tại đó thiết bị hoặc mạch giới hạn công
suất đã hoạt động. Khi các thử nghiệm
được lặp lại, một điện trở thay đổi có thể được sử dụng để mô phỏng thành phần
bị lỗi. Để tránh hư hỏng
các thành phần của tải bình thường, một điện trở có thể được sử dụng thay thế
cho tải bình thường. ... ... ... Hình
25 - Mạch đo nguồn trường hợp xấu nhất 2.3.2.2.4.
PS1 PS1 là mạch mà
công suất nguồn, được đo theo 2.3.2.2, không không vượt quá 15 W đo được sau 3
s. Nguồn điện có sẵn
từ các mạch bên ngoài được mô tả trong Bảng 13, ID 1 và 2, được coi là giới hạn
cho PS1. 2.3.2.2.5.
PS2 PS2 là mạch mà
công suất nguồn, được đo theo 2.3.2.2: ... ... ... - Không vượt quá
100 W đo được sau 5 s. 2.3.2.2.6.
PS3 PS3 là mạch có
nguồn điện vượt quá giới hạn PS2 hoặc bất kỳ mạch nào có nguồn điện chưa được
phân loại. 2.3.2.3.1.
PIS phóng điện PIS phóng điện
là một vị trí có các đặc điểm sau: - Điện áp hở mạch
(đo sau 3 s) trên một dây dẫn hở hoặc đang điểm mở tiếp xúc điện vượt quá 50 V
(đỉnh) AC hoặc DC; và - Tích của đỉnh
của điện áp hở mạch (Vp) và dòng điện RMS đo được (Irms)
vượt quá 15 (nghĩa là Vp × Irms > 15) tại bất kỳ điểm
nào sau đây: ... ... ... • Một điểm cuối,
chẳng hạn như một điểm được tạo bởi một đầu uốn, lò xo hoặc hàn; • Ruột dẫn hở,
chẳng hạn như dấu vết bảng đấu dây được in, do hậu quả của tình trạng lỗi đơn.
Điều kiện này không áp dụng nếu mạch bảo vệ điện tử hoặc các biện pháp xây dựng
bổ sung được sử dụng để giảm khả năng xảy ra lỗi này trở thành một PIS phóng điện. Một PIS phóng điện
được coi là không tồn tại trong PS1 vì các giới hạn của nguồn công suất. CHÚ THÍCH 1: Một dây dẫn hở trong mạch điện bao gồm những
gián đoạn xảy ra trong các dạng dẫn điện trên bảng mạch in. Các kết nối đáng
tin cậy hoặc dự phòng không được coi là một PIS phóng điện. Kết nối dự phòng
là bất kỳ loại kết nối nào có hai hoặc nhiều kết nối song song, trong đó trường
hợp một kết nối bị lỗi, các kết nối còn lại vẫn có khả năng duy trì hoạt động
toàn bộ công suất. Kết nối đáng tin
cậy là kết nối được coi là không mở. CHÚ THÍCH 2: Các kết nối có thể được coi là đáng tin cậy
là: - Lỗ của miếng hàn trên bảng mạch in được gia công kim
loại; ... ... ... - Các kết nối uốn hoặc quấn dây bằng máy hoặc tạo nên bằng
công cụ. CHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng các phương tiện khác để
tránh xảy ra PIS phóng điện. CHÚ THÍCH 4: Sự cố kết nối do hiện tượng mỏi nhiệt có
thể được ngăn ngừa bằng cách lựa chọn các bộ phận với hệ số giãn nở nhiệt tương
tự như của vật liệu bản mạch in, có tính đến vị trí của các bộ phận liên quan vật
liệu bảng. 2.3.2.3.2.
PIS điện trở PIS điện trở là
bất kỳ bộ phận nào trong mạch PS2 hoặc PS3: - Tiêu thụ hơn
15 W đo được sau 30 s ở điều kiện hoạt động bình thường; hoặc LƯU
Ý Trong 30 s đầu tiên, không có giới hạn. - Trong các điều
kiện lỗi đơn: • Tiêu thụ hơn
100 W đo được trong 30 s, không kể 3 s đầu tiên, ngay lập tức ... ... ... đã sử dụng; hoặc • Tiêu thụ hơn
15 W đo được trong 30 giây sau khi xuất hiện lỗi. PIS điện trở được
coi là không tồn tại trong PS1 vì các giới hạn của nguồn công suất. Trong điều kiện
hoạt động bình thường và điều kiện hoạt động bất thường, những biện pháp bảo vệ
cơ bản sau được yêu cầu: - Không xảy ra
hiện tượng cháy; và - Không bộ phận
nào của thiết bị hoạt động đạt đến giá trị nhiệt độ lớn hơn 90% giới hạn nhiệt
độ cháy tự phát, tính bằng độ C, của bộ phận như được xác định bởi ISO 871. Khi không xác định
được nhiệt độ cháy tự phát của vật liệu, thì nhiệt độ sẽ được giới hạn ở 300 °
C; và CHÚ THÍCH: Tài liệu này hiện không có các yêu cầu đối với
bụi hoặc chất lỏng dễ cháy khác với chất lỏng cách điện. - Vật liệu dễ
cháy cho các thành phần và các bộ phận khác (bao gồm cả vỏ bọc điện, vỏ bọc cơ
khí và các bộ phận trang trí) không nằm trong vỏ bọc chống cháy phải tuân thủ
các yêu cầu: ... ... ... • Vật liệu loại
HB40 nếu độ dày đáng kể mỏng nhất của vật liệu này là ≥ 3 mm; hoặc • Vật liệu tạo bọt
lớp HBF; hoặc • Phải vượt qua
thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 550 ° C theo IEC 60695-2-11. Các yêu cầu này
không áp dụng cho: • Các bộ phận có
thể tích nhỏ hơn 1 750 mm3; • Các bộ phận có
khối lượng vật liệu dễ cháy nhỏ hơn 4 g; • Vật tư, vật liệu
tiêu hao, phương tiện và vật liệu ghi chép; • Các bộ phận được
yêu cầu phải có các thuộc tính cụ thể để thực hiện các chức năng dự kiến, chẳng
hạn như con lăn cao su tổng hợp, ống mực và vật liệu quang học; và • Bánh răng,
cam, dây đai, vòng bi và các bộ phận khác sẽ đóng góp nhiên liệu không đáng kể
cho duy trì cháy, bao gồm, nhãn, chân gắn, nắp chìa khóa, núm vặn và những thứ
tương tự. ... ... ... Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm trong điều kiện hoạt động bình thường theo B.2 và
trong các điều kiện hoạt động bất thường theo B.3. Nhiệt độ của vật liệu được
đo liên tục cho đến khi nhiệt độ đã đạt được trạng thái cân bằng. CHÚ THÍCH: Xem A.1.5 để biết chi tiết về cân bằng nhiệt. Các biện pháp bảo
vệ cơ bản về giới hạn nhiệt độ tuân thủ các yêu cầu của quy chuẩn này hoặc các
quy chuẩn an toàn khác phải nằm trong mạch khi được đánh giá. Điều phụ này xác
định các biện pháp bảo vệ có thể được sử dụng để giảm khả năng cháy hoặc cháy
lan trong các điều kiện lỗi đơn lẻ. Có hai phương
pháp tạo nên biện pháp bảo vệ. Các phương pháp đều có thể được áp dụng cho các
các bộ phận của cùng một thiết bị. - Giảm khả năng
cháy: Thiết bị được thiết kế để trong điều kiện một lỗi đơn, không có bộ phận
nào có thể bị cháy liên tục. Phương pháp này có thể được sử dụng cho bất kỳ mạch
nào trong đó công suất khả dụng của mạch trong trạng thái ổn định không vượt
quá 4000 W. Các yêu cầu và thử nghiệm thích hợp được nêu chi tiết trong 2.3.4.2
và 2.3.4.3. • Thiết bị có thể
tháo lắp loại A được coi là không vượt quá giá trị trạng thái ổn định 4_000 W. • Thiết bị có thể
tháo lắp loại B và thiết bị được kết nối cố định được coi là không vượt quá giá
trị trạng thái ổn định 4 000 W nếu tích của điện áp nguồn danh định và định mức
dòng điện bảo vệ của việc lắp đặt thiết bị bảo vệ quá dòng (Vmains ×
Imax) không vượt quá 4 000 W. - Kiểm soát cháy
lan: Lựa chọn và áp dụng các biện pháp bảo vệ bổ sung cho các bộ phận, hệ thống
dây điện, vật liệu và các biện pháp xây dựng làm giảm sự lan truyền của đám
cháy. Khi cần thiết, bằng cách sử dụng biện pháp bảo vệ bổ sung thứ hai, chẳng
hạn như các biện pháp bao vây đám cháy. Phương pháp này có thể được sử dụng cho
mọi loại thiết bị. Các yêu cầu được nêu chi tiết trong 2.3.4.4, 2.3.4.5 và
2.3.4.6. ... ... ... 2.3.4.3.1.
Yêu cầu Khả năng cháy
trong các điều kiện sự cố đơn trong mạch PS2 và mạch PS3 khi công suất khả dụng
không vượt quá 4 000 W (xem 2.3.4.1) phải được giảm bớt bằng cách sử dụng các
biện pháp bảo vệ bổ sung sau đây nếu có: CHÚ THÍCH: Đối với mạch PS3 trong đó công suất khả dụng
vượt quá 4000 W, xem 2.3.4.6. - PIS phóng điện
hoặc PIS điện trở phải được tách biệt như quy định trong 2.3.4.7 với bề mặt bên ngoài
có thể tiếp xúc của thiết bị được coi là được bao phủ bằng vật liệu dễ cháy; - Các thiết bị bảo
vệ hoạt động như một biện pháp bảo vệ phải phù hợp với D.3.1 đến D.3.4 hoặc các
Tiêu chuẩn thành phần của IEC; - Động cơ và máy
biến áp phải phù hợp với D.5.3, D.5.4 hoặc các tiêu chuẩn IEC liên quan; - Các biến trở
phải phù hợp với D.8.2; và - Các bộ phận gắn
với nguồn điện lưới phải phù hợp với tiêu chuẩn thành phần IEC liên quan và các
yêu cầu trong quy chuẩn này. ... ... ... Ví dụ: Các thành
phần liên quan đến nguồn điện bao gồm dây cung cấp, bộ ghép thiết bị, bộ lọc
EMC, linh kiện, thiết bị chuyển mạch, v.v. 2.3.4.3.2.
Phương pháp thử Lần lượt áp dụng
các điều kiện có thể gây ra cháy như trong A.4. Các điều kiện áp dụng có thể
gây ra gián đoạn hoặc ngắn mạch một thành phần đối với mạch điện. Trong trường
hợp nghi ngờ, phép thử sẽ được lặp lại hai lần nữa với các thành phần thay thế
để đảm bảo sự cháy liên tục không xảy ra. Thiết bị được vận
hành trong các điều kiện lỗi đơn và nhiệt độ của vật liệu được theo dõi liên tục
cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng nhiệt. Nếu vật dẫn bị hở
trong quá trình mô phỏng điều kiện lỗi đơn, thì vật dẫn phải được nối bắc cầu
và việc mô phỏng điều kiện lỗi đơn sẽ được tiếp tục. Trong tất cả các trường hợp
khác, khi điều kiện lỗi đơn được áp dụng dẫn đến ngắt dòng điện trước khi đạt đến
trạng thái cân bằng nhiệt, nhiệt độ phải được ghi lại ngay sau khi xảy ra gián
đoạn. CHÚ THÍCH 1: Xem A.1.5 để biết chi tiết về cân bằng nhiệt. CHÚ THÍCH 2: Có thể quan sát thấy sự tăng nhiệt độ sau
khi dòng điện bị ngắt do quán tính nhiệt. Nếu nhiệt độ bị
giới hạn bởi cầu chì, trong điều kiện lỗi đơn: - Cầu chì phù hợp
với họ tiêu chuẩn IEC 60127 phải mở trong vòng 1 s; hoặc ... ... ... - Cầu chì phải
phù hợp với thử nghiệm sau đây. Cầu chì bị đoản
mạch và dòng điện sẽ đi qua cầu chì trong điều kiện lỗi đơn có liên quan được
đo. Nếu dòng điện qua
cầu chì vẫn nhỏ hơn 2,1 lần định mức hiện tại của cầu chì, thì nhiệt độ được đo
sau khi đạt được trạng thái ổn định sẽ được ghi lại; Nếu dòng điện
ngay lập tức đạt đến 2,1 lần định mức hiện tại của cầu chì trở lên, hoặc đạt đến giá trị
này sau một khoảng thời gian bằng với thời gian phóng điện trước tối đa đối với
dòng điện qua cầu chì đang xét, cả cầu chì và liên kết ngắn mạch được loại bỏ
sau một thời gian bổ sung tương ứng với thời gian phóng điện trước tối đa của cầu
chì đang được xem xét và nhiệt độ được đo ngay sau đó sẽ được ghi lại. Nếu điện trở của
cầu chì ảnh hưởng đến dòng điện của mạch liên quan thì giá trị điện trở lớn nhất
của cầu chì phải được tính đến khi thiết lập giá trị của dòng điện. Các dây dẫn bảng
mạch in được thử nghiệm bằng cách áp dụng các điều kiện lỗi đơn liên quan trong
A.4.4. 2.3.4.3.3.
Tiêu chí tuân thủ Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm. ... ... ... Không cần các biện
pháp bảo vệ bổ sung để bảo vệ chống lại PS1. PS1 không được coi là có khả năng
cung cấp đủ năng lượng để làm cho vật liệu đạt đến nhiệt độ bắt lửa. 2.3.4.5.1.
Yêu cầu chung Với mục đích giảm
khả năng cháy lan trong mạch PS2 sang các vật liệu dễ cháy gần đó, mạch điện
đáp ứng các yêu cầu của Phụ lục Q được coi là các mạch PS2. 2.3.4.5.2.
Yêu cầu Cần có biện pháp
bảo vệ bổ sung để kiểm soát sự lây lan của đám cháy từ bất kỳ PIS nào có thể đến
các bộ phận khác của thiết bị như được đưa ra dưới đây. Các dây dẫn và bộ
phận cấu thành PIS phải tuân thủ những điều sau: - Bảng mạch in
phải được làm bằng vật liệu loại V-1 hoặc vật liệu loại VTM-1; và - Cách điện của
dây và ống phải phù hợp với 2.3.5.1. Động cơ phải phù
hợp với D.5.4. ... ... ... Tất cả các thành
phần khác trong mạch PS2 phải tuân thủ một trong những điều sau: - Được gắn trên
vật liệu loại V-1 hoặc vật liệu loại VTM-1; hoặc - Được làm bằng
vật liệu loại V-2, vật liệu loại VTM-2 hoặc vật liệu tạo bọt loại HF-2; hoặc - Tuân thủ các
yêu cầu của S.1; hoặc - Có kích thước
nhỏ hơn 1 750 mm3; hoặc - Có khối lượng
vật liệu dễ cháy nhỏ hơn 4 g; hoặc - Tách biệt khỏi
PIS theo các yêu cầu của 2.3.4.7; hoặc - Tuân thủ các
yêu cầu về tính dễ cháy của tiêu chuẩn thành phần IEC liên quan; hoặc - Ở trong vỏ bọc
kín có dung tích từ 0,06 m3 trở xuống, chứa chỉ vật liệu không cháy
và không có lỗ thông gió; hoặc ... ... ... Nếu các vật liệu
và bộ phận sau đây không tách biệt khỏi PIS theo các yêu cầu của 2.3.4.7 thì vật
liệu và bộ phận không cháy trong điều kiện lỗi đơn như các điều kiện quy định
trong 2.3.4.3.2: - Vật tư, vật liệu
tiêu hao, phương tiện và vật liệu ghi chép; và - Các bộ phận được
yêu cầu có các thuộc tính cụ thể để thực hiện các chức năng dự kiến, chẳng hạn
như con lăn cao su tổng hợp, ống mực và vật liệu yêu cầu đặc tính quang học. 2.3.4.5.3.
Tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách thử nghiệm hoặc bằng cách xem xét thiết bị và xem xét các tài liệu
liên quan. Sự lan truyền
cháy trong mạch PS3 phải được kiểm soát bằng cách áp dụng tất cả các biện pháp
bảo vệ bổ sung sau: - Vật dẫn và
thành phần trong mạch PS3 phải đáp ứng các yêu cầu của 2.3.4.5; - Các thiết bị
chịu phóng điện hoặc điện trở tiếp xúc thay đổi (ví dụ, đầu nối có thể cắm được)
phải tuân thủ một trong các điều sau: • Có vật liệu
làm bằng vật liệu loại V-1, hoặc ... ... ... • Tuân thủ các
yêu cầu S.1, hoặc • Được gắn trên
vật liệu làm bằng vật liệu loại V-1 hoặc vật liệu loại VTM-1 và có thể tích
không quá 1 750 mm3 hoặc có khối lượng vật liệu dễ cháy nhỏ hơn 4 g;
và - Bằng cách cung
cấp vỏ bọc chống cháy như quy định trong 2.3.4.8. Trong vỏ bọc chống
cháy, vật liệu dễ cháy không tuân thủ các yêu cầu về tính dễ cháy đối với mạch
PS2 hoặc PS3 phải tuân thủ thử nghiệm tính dễ cháy của S.1 hoặc được làm bằng vật
liệu loại V-2, loại VTM-2 hoặc vật liệu xốp lớp HF-2. Các yêu cầu này
không áp dụng cho: - Các bộ phận có
thể tích nhỏ hơn 1 750 mm3; - Các bộ phận có
khối lượng vật liệu dễ cháy nhỏ hơn 4 g; - Vật tư, vật liệu
tiêu hao, phương tiện và vật liệu ghi chép; - Các bộ phận được
yêu cầu phải có các thuộc tính cụ thể để thực hiện các chức năng dự kiến, chẳng
hạn như con lăn cao su tổng hợp, ống mực và vật liệu quang học; và ... ... ... - Ống cho hệ thống
không khí hoặc chất lỏng, thùng chứa bột hoặc chất lỏng và các bộ phận bằng nhựa
xốp, với điều kiện là chúng bằng vật liệu loại HB75 nếu độ dày đáng kể mỏng nhất
của vật liệu < 3 mm, hoặc vật liệu loại HB40 nếu độ dày đáng kể mỏng nhất của
vật liệu ≥ 3 mm, hoặc vật liệu tạo bọt lớp HBF hoặc vượt qua thử nghiệm sợi dây
nóng đỏ ở 550 ° C theo IEC 60695-2-11. Không cần thiết
phải có vỏ bọc chống cháy đối với các thành phần và vật liệu sau: - Bộ phận cách
điện của dây và ống phù hợp với 2.3.5.1; - Các bộ phận, kể
cả các đầu nối, phù hợp với các yêu cầu của 2.3.4.8.2.1 và lấp đầy lỗ hổng
trong vỏ bọc chống cháy; - Phích cắm và đầu
nối tạo thành một phần của dây cấp nguồn hoặc cáp kết nối phù hợp với 2.3.4.9,
G.4.1 và G.7; - Động cơ phù hợp
với G.5.4; và - Máy biến áp
phù hợp với G.5.3. Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách bằng cách đánh giá tài liệu kỹ thuật của vật liệu, bằng thử
nghiệm, hoặc cả hai cách. 2.3.4.7.1.
Yêu cầu chung ... ... ... Các yêu cầu bổ
sung đối với vỏ bọc chống cháy hoặc rào cản lửa bằng vật liệu dễ cháy nằm trong
phạm vi 13 mm tính từ PIS phóng điện hoặc 5 mm tính từ PIS điện trở được nêu
trong 2.3.4.8.4. 2.3.4.7.2.
Ngăn cách bằng khoảng giãn cách Vật liệu dễ
cháy, ngoại trừ vật liệu mà PIS được gắn trên đó, phải được tách biệt khỏi PIS
phóng điện hoặc PIS điện trở. Vật liệu nền của
bảng mạch in, trên đó đặt PIS phóng điện, phải được làm bằng vật liệu loại V-1,
vật liệu loại VTM-1 hoặc vật liệu xốp loại HF-1. CHÚ THÍCH: Mô hình này có thể được sử dụng cho: - Một PIS bao gồm
các đường hoặc các vị trí trên bảng mạch in; - Vị trí PIS điện
trở của các thành phần. Các phép đo được thực hiện từ phần tử tiêu thụ công suất
gần nhất của bộ phận liên quan. Nếu trong thực tế, không thể xác định được bộ
phận tiêu thụ công suất, thì bề mặt bên ngoài sẽ được sử dụng để thực hiện phép
đo. ... ... ... - Có thể tích nhỏ
hơn 1 750 mm3; - Có khối lượng
vật liệu dễ cháy nhỏ hơn 4 g; hoặc - Tuân thủ: • Các yêu cầu về
tính dễ cháy của tiêu chuẩn thành phần IEC liên quan; hoặc • Được làm bằng
vật liệu loại V-1, vật liệu loại VTM-1 hoặc vật liệu tạo bọt loại HF-1, hoặc
tuân thủ IEC 60695-11-5. 2.3.4.7.3.
Ngăn cách bằng rào cản chống cháy Vật liệu dễ cháy
phải được ngăn cách với PIS phóng điện hoặc PIS điện trở bằng rào cản chống
cháy như được xác định trong 2.3.4.8.2.1 Bảng mạch in
không được coi là rào cản chống cháy cho các PIS phóng điện nằm trên cùng một bảng.
Các bảng mạch in tuân thủ theo 2.3.4.8 có thể được coi là rào cản chống cháy chống
lại PIS phóng điện nằm trên một bảng mạch in khác. Bảng mạch in có
thể được coi là rào cản chống cháy chống lại PIS điện trở nếu đáp ứng các điều
kiện sau: ... ... ... • Tuân thủ thử
nghiệm tính dễ cháy trong S.1 trong điều kiện hoạt động; hoặc • Được làm bằng
vật liệu loại V-1, vật liệu loại VTM-1 hoặc vật liệu tạo bọt loại HF-1; - Trong một phạm
vi thể tích hạn chế, các thành phần phải đáp ứng các yêu cầu về tính dễ cháy của
tiêu chuẩn thành phần liên quan và không vật liệu nào khác được xếp hạng thấp
hơn vật liệu loại V-1 phải được gắn trên cùng một mặt của bảng mạch in với PIS
điện trở; và - Trong một phạm
vi thể tích hạn chế, bảng mạch in không được có Đường dẫn PS2 hoặc PS3 (ngoại
trừ các Đường dẫn cung cấp cho mạch đang được xem xét). Điều này áp dụng cho bất
kỳ mặt nào của bảng mạch in cũng như lớp bên trong của bảng mạch in. CHÚ THÍCH 1: Thể tích của ngọn lửa gần như không đổi;
do đó, hình dạng của đám cháy phụ thuộc vào vị trí và hình dạng của rào cản.
Các hình dạng khác nhau của rào cản có thể tạo ra các hình dạng đám cháy khác
nhau và dẫn đến các yêu cầu về khu vực hạn chế và ngăn cách khác nhau. CHÚ THÍCH 2: Các kích thước tương tự như 2.3.4.7.2 (ngoại
trừ được nêu trong 2.3.4.8.4), khoảng giãn cách của rào cản từ PIS được coi là không
đáng kể. 2.3.4.7.4.
Tiêu chí tuân thủ Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách bằng cách đánh giá tài liệu kỹ thuật của vật liệu, bằng thử
nghiệm, hoặc cả hai cách. ... ... ... Chức năng bảo vệ
an toàn của vỏ bọc chống cháy và rào cản chống cháy là ngăn cản sự lan truyền của
đám cháy ra ngoài vỏ bọc hoặc rào cản. Vỏ bọc chống
cháy có thể là vỏ ngoài hoặc có thể nằm trong vỏ ngoài của thiết bị. Vỏ bọc chống
cháy không cần phải có chức năng riêng, nhưng có thể cung cấp các chức năng
khác ngoài chức năng chống cháy. 2.3.4.8.2. Đặc
tính của vật liệu cho vỏ chống cháy và rào cản chống cháy 2.3.4.8.2.1.
Yêu cầu đối với rào cản chống cháy Hàng rào chống
cháy phải phù hợp với các yêu cầu trong S.1. Các yêu cầu này
không áp dụng với điều kiện vật liệu đó là: - Làm bằng vật
liệu khó cháy (ví dụ, kim loại, thủy tinh, gốm, v.v.); hoặc - Được làm bằng
vật liệu loại V-1 hoặc vật liệu loại VTM-1. ... ... ... Đối với các mạch
mà công suất khả dụng không vượt quá 4000 W (xem 6.4.1), vỏ bọc chống cháy phải: - Tuân thủ các
yêu cầu trong S.1; hoặc - Được làm bằng
vật liệu không cháy (ví dụ, kim loại, thủy tinh, gốm, v.v.); hoặc - Được làm bằng
vật liệu loại V-1. Đối với các mạch
có công suất khả dụng vượt quá 4 000 W, vỏ bọc chống cháy phải: - Tuân thủ các
yêu cầu trong S.5; hoặc - Được làm bằng
vật liệu không cháy (ví dụ, kim loại, thủy tinh, gốm, v.v.); hoặc - Được làm bằng
vật liệu lớp 5VA hoặc vật liệu lớp 5VB. Vật liệu cho các
bộ phận đặt trong các vị trí trên vỏ bọc chống cháy hoặc được thiết kế để lắp
vào các vị trí đó phải: ... ... ... - Được làm bằng
vật liệu loại V-1; hoặc - Tuân thủ S.1. 2.3.4.8.2.3.
Tiêu chí tuân thủ Sự phù hợp được
đánh giá bằng cách bằng cách đánh giá tài liệu kỹ thuật của vật liệu, bằng thử
nghiệm. Loại vật liệu dễ cháy được kiểm tra để có độ dày bằng với độ dày đáng kể
mỏng nhất được sử dụng trong thực tế. 2.3.4.8.3. Yêu
cầu về cấu tạo đối với vỏ bọc chống cháy và rào cản chống cháy 2.3.4.8.3.1.
Các cổng mở trên vỏ bọc chống cháy và rào cản chống cháy Các cổng mở trên
vỏ bọc chống cháy hoặc trên hàng rào cản chống cháy phải có kích thước sao cho
lửa và các sản phẩm cháy đi qua các cổng mở này không có khả năng cháy lan đến
vật liệu ở bên ngoài vỏ bọc hoặc phía bên cạnh của rào cản chống cháy của PIS. Các cổng mở mà
áp dụng các đặc tính này liên quan đến vị trí của PIS hoặc của các vật liệu dễ
cháy. ... ... ... Bất kể hướng của
thiết bị, đặc tính hướng ngọn lửa của PIS luôn luôn thẳng đứng. Khi thiết bị có
hai hoặc nhiều hướng trong điều kiện hoạt động bình thường, các đặc tính của cổng
mở sẽ áp dụng cho từng hướng. Việc xác định vị
trí của cổng mở phải được thực hiện phù hợp, có tính đến tất cả các hướng sử dụng
có thể có (xem 2.1.1.6). 2.3.4.8.3.2.
Kích thước hàng rào chống cháy Các cạnh của rào
cản chống cháy phải nằm ngoài thể tích hạn chế 2.3.4.8.3.3.
Các cổng mở mặt trên và các thuộc tính liên quan Đặc tính cổng mở
mặt trên của vỏ bọc chống cháy phải áp dụng cho các cổng mở trên bề mặt nằm
ngang hoặc bất kỳ bề mặt nào có độ nghiêng hơn 5 độ so với phương thẳng đứng
phía trên PIS nằm trong mạch PS3 như mô tả trong hình. Các đặc tính của cổng mở
mặt trên của rào cản chống cháy phải áp dụng cho các cổng mở mặt trên PIS như
thể hiện trong hình dưới. Các cổng mở mặt
trên nằm trong thể tích xác định phải tuân thủ S.2. Không yêu cầu thử
nghiệm đối với các cổng mở không vượt quá: ... ... ... - Chiều rộng 1
mm bất kể chiều dài. 2.3.4.8.3.4.
Cổng mở mặt đáy và các thuộc tính liên quan Đặc tính cổng mở
mặt đáy của vỏ bọc chống cháy phải áp dụng cho các cổng mở trên bề mặt nằm
ngang hoặc bất kỳ bề mặt nào có độ nghiêng hơn 5 độ so với thẳng đứng bên dưới
PIS nằm trong mạch PS3 như thể hiện trong hình dưới đây. Các cổng mở mặt đáy
khác của PIS phải được coi là cổng mở mặt bên và áp dụng theo 2.3.4.8.3.5. Các cổng mở mặt
đáy là các cổng mở mặt dưới PIS và nàm trong thể tích hình trụ có đường kính 30
mm và chiều cao vô hạn bên dưới PIS. Các cổng mở mặt
đáy phải tuân thủ S.3. Không áp dụng thử
nghiệm đối với một trong các điều kiện sau: a) Các cổng mở mặt
đáy đều không vượt quá: - 3 mm ở bất kỳ
kích thước nào; hoặc ... ... ... b) Dưới các
thành phần và bộ phận đáp ứng các yêu cầu đối với vật liệu loại V-1, hoặc vật
liệu tạo bọt loại HF-1 hoặc dưới các thành phần tuân thủ thử nghiệm ngọn lửa
hình kim trong IEC 60695-11-5 khi áp dụng điều kiện cháy 30 s, các cổng mở mặt
đáy không được vượt quá: - 6 mm ở bất kỳ
kích thước nào; hoặc - Chiều rộng 2
mm bất kể chiều dài. c) Tuân thủ kết
cấu vách ngăn như mô tả trong hình dưới đây. Thiết bị cố định
được thiết kế để đặt trên bề mặt không cháy không yêu cầu phải có vỏ bọc chống
cháy ở đáy. Các thiết bị như vậy phải được ghi nhãn phù hợp với F.5, ngoại trừ
yếu tố 3 là tùy chọn. Các yếu tố của
biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải như sau: - Yếu tố 1a:
không có - Yếu tố 2: “RỦI
RO CHÁY” hoặc nội dung tương đương ... ... ... - Yếu tố 4: “Chỉ
lắp đặt trên bê tông hoặc bề mặt không bắt lửa khác” hoặc nội dung tương đương 2.3.4.8.3.5.
Cổng mở mặt bên và thuộc tính liên quan Đặc tính cổng mở
mặt bên của vỏ bọc chống cháy và rào cản chống cháy phải áp dụng cho các cổng mở
trên bề mặt bên thẳng đứng (± 5 độ). Khi một phần mặt bên của vỏ bọc chống cháy
nằm trong khu vực được chỉ ra bằng góc 5 độ, thì các giới hạn trong 2.3.4.8.3.4
về kích thước của các cổng mở mặt đáy của vỏ bọc chống cháy cũng áp dụng cho cổng
mở mặt bên. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm. Ngoại trừ các yêu cầu 6.4.8.3.5, không có
yêu cầu nào khác áp dụng đối với các cổng mở mặt bên. CHÚ THÍCH: Các giới hạn ảnh hưởng đến kích thước của
các cổng mở mặt bên được áp dụng theo các mục khác trong quy chuẩn nếu phù hợp. 2.3.4.8.3.6.
Tính toàn vẹn của vỏ bọc chống cháy Nếu một phần của
vỏ bọc chống cháy bao gồm cổng mở hoặc vỏ bọc mà người bình thường có thể mở được
thì cổng mở hoặc vỏ bọc phải tuân theo các yêu cầu a), b) hoặc c): a) Cổng mở hoặc
nắp phải được khóa liên động và tuân theo các yêu cầu về khóa liên động an toàn
trong Phụ lục K. ... ... ... - Không được
tháo rời khỏi các bộ phận khác của vỏ bọc chống cháy bởi người bình thường; và - Được cung cấp
một phương tiện để giữ đóng trong điều kiện hoạt động bình thường. c) Một cánh cửa
hoặc tấm che chỉ dành cho việc sử dụng không thường xuyên của người bình thường,
chẳng hạn như chỉ để lắp đặt các phụ kiện, có thể tháo rời nếu có biện pháp bảo
vệ hướng dẫn để tháo lắp đúng cách. 2.3.4.8.3.7.
Tiêu chí tuân thủ Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm. 2.3.4.8.4.
Ngăn cách giữa PIS với vỏ bọc chống cháy và rào cản chống cháy Vỏ bọc chống
cháy hoặc rào cản chống cháy làm bằng vật liệu dễ cháy phải: - Có khoảng giãn
cách tối thiểu là 13 mm đến PIS phóng điện; và - Có khoảng giãn
cách tối thiểu là 5 mm đến PIS điện trở. ... ... ... - Vỏ bọc chống
cháy hoặc rào cản lửa đáp ứng thử nghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-11-5.
Mức độ nghiêm trọng được xác định trong S.2. Sau khi thử nghiệm, vỏ bọc chống
cháy hoặc vật liệu chống cháy không được hình thành bất kỳ lỗ hổng nào lớn hơn
mức cho phép tương ứng trong 2.3.4.8.3.3 hoặc 2.3.4.8.3.4; hoặc - Vỏ bọc chống
cháy được làm bằng vật liệu loại V-0; hoặc - Rào cản chống
cháy được làm bằng vật liệu loại V-0 hoặc vật liệu loại VTM-0. Chất lỏng cách
nhiệt: - Phải có nhiệt
độ tự cháy không nhỏ hơn 300° C được xác định theo ISO 871 hoặc tiêu chuẩn
tương tự (ví dụ ASTM E659-84); và - Không được chớp
cháy; hoặc phải có điểm chớp cháy cao hơn 135 ° C được xác định theo ISO 2719 bằng
phương pháp cốc kín Pensky-Martens (hoặc tiêu chuẩn tương đương, ví dụ ASTM
D93); hoặc bằng phương pháp cốc kín quy mô nhỏ phù hợp với ISO 3679 (hoặc tiêu
chuẩn tương đương, ví dụ ASTM D3828 và ASTM D3278). Nếu dầu máy biến
áp, dầu silicon, dầu khoáng hoặc các loại dầu tương tự khác được sử dụng làm chất
lỏng cách điện thì dầu phải tuân theo các yêu cầu về điểm chớp cháy, điểm bắt lửa
hoặc tính dễ cháy của tiêu chuẩn IEC hiện hành. Nhiệt độ của các
bộ phận tiếp xúc với chất lỏng cách điện không được vượt quá nhiệt độ chớp cháy
của chất lỏng cách điện. Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm. ... ... ... Đối với ruột dẫn
có diện tích mặt cắt ngang từ 0,5 mm2 trở lên, phải sử dụng các
phương pháp thử nghiệm trong IEC 60332-1-2 và IEC 60332-1-3. Đối với ruột dẫn
có tiết diện nhỏ hơn 0,5 mm2, phải sử dụng các phương pháp thử nghiệm
trong IEC 60332-2-2. Đối với cả hệ thống
dây bên trong và bên ngoài, phương pháp thử nghiệm được mô tả trong IEC TS
60695-11-21 có thể được sử dụng thay cho các phương pháp thử nghiệm trong IEC
60332-1-2, IEC 60332-1-3 hoặc IEC 60332-2-2. CHÚ THÍCH: Dây dẫn tuân thủ UL 2556 VW-1 được coi là
phù hợp với các yêu cầu này. Dây dẫn hoặc cáp
cách điện được coi là đáp ứng yêu cầu nếu nó phù hợp với các yêu cầu về tính
năng được khuyến nghị của tiêu chuẩn IEC 60332 hiện hành hoặc với các yêu cầu của
IEC TS 60695-11-21. Thiết bị được
thiết kế để cung cấp nguồn qua hệ thống dây dẫn cho thiết bị ở xa phải giới hạn
dòng điện đầu ra ở một giá trị không gây ra thiệt hại cho hệ thống dây dẫn, do
quá nhiệt, trong bất kỳ điều kiện tải bên ngoài nào. Dòng điện liên tục tối đa
từ thiết bị không được vượt quá giới hạn dòng điện phù hợp với khổ dây tối thiểu
được quy định trong hướng dẫn lắp đặt thiết bị. CHÚ THÍCH: Hệ thống dây điện này thường không được kiểm
soát bởi hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vì hệ thống dây điện thường được lắp đặt độc
lập với việc lắp đặt thiết bị. Mạch PS2 hoặc mạch
PS3 cung cấp nguồn và được thiết kế để tương thích với LPS tới mạch bên ngoài
(xem Phụ lục Q) phải có công suất đầu ra của chúng được giới hạn ở các giá trị
làm giảm khả năng cháy trong hệ thống dây điện của tòa nhà. Các mạch cáp ruột
dẫn ghép nối bên ngoài, chẳng hạn như các mạch được mô tả trong Bảng 13, số ID
1 và 2 có đường kính dây tối thiểu là 0,4 mm, phải có dòng điện giới hạn ở 1,3
A. ... ... ... Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm theo các yêu cầu của Phụ lục Q khi cần thiết. Hệ thống dây điện
bên trong cho ổ cắm hoặc thiết bị cung cấp nguồn điện cho thiết bị khác phải có
diện tích mặt cắt ngang danh định đáp ứng quy định trong Bảng D.7, bao gồm cả
quy định của chú thích a. Đánh giá sự phù
hợp bằng cách kiểm tra. Nguồn điện cung
cấp cho thiết bị hoặc phụ kiện được kết nối phải giới hạn ở PS2 hoặc phải tuân
thủ O.1, trừ khi thiết bị hoặc phụ kiện được kết nối cũng tuân theo tiêu chuẩn
này. Yêu cầu này
không áp dụng cho đầu ra âm thanh của bộ khuếch đại âm thanh. Ví dụ: Thiết bị
hoặc phụ kiện được kết nối có khả năng tuân theo tài liệu này bao gồm máy quét,
chuột, bàn phím, ổ DVD, ổ CD ROM hoặc cần điều khiển. Đánh giá sự phù
hợp bằng cách kiểm tra hoặc thử nghiệm. 3.1. Các
thiết bị đầu cuối trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Điều 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn
này. ... ... ... Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các
quy định về công bố hợp quy các thiết bị đầu cuối truyền thông và chịu sự kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành. 5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế các quy định kỹ thuật
tại điều 2.4 của QCVN 22:2010/BTTTT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện
đối với các thiết bị đầu cuối viễn thông. 5.3. Chấp nhận kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm trong
nước và nước ngoài được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 theo các
yêu cầu kỹ thuật tương ứng trong tiêu chuẩn IEC 62368-1:2018 để đánh giá sự phù
hợp đối với Quy chuẩn này cho đến khi có hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và
Truyền thông. 5.4. Trong trường hợp các quy định nêu tại quy chuẩn này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. 5.5. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn
bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn,
giải quyết./. ... ... ... A.1. Yêu cầu chung A.1.1. Khả năng áp dụng thử nghiệm Phụ
lục này quy định các thử nghiệm và điều kiện thử nghiệm khác nhau áp dụng cho
thiết bị. Nếu
rõ ràng là không thể áp dụng một thử nghiệm cụ thể hoặc không cần thiết sau khi
kiểm tra các dữ liệu sẵn có, thì thử nghiệm sẽ không được thực hiện. Các thử
nghiệm trong tài liệu này chỉ được tiến hành nếu có liên quan đến an toàn. Để
xác định có áp dụng thử nghiệm hay không, mạch điện và kết cấu phải được nghiên
cứu cẩn thận để tính đến hậu quả của các lỗi có thể xảy ra. Hậu quả của lỗi có
thể cần hoặc không cần sử dụng biện pháp bảo vệ để giảm khả năng bị thương hoặc
cháy nổ. A.1.2. Loại thử nghiệm Trừ
khi có quy định khác, các thử nghiệm được chỉ định là thử nghiệm điển hình. ... ... ... Trừ
khi có quy định khác, mẫu được thử nghiệm phải đại diện cho thiết bị thực tế hoặc
phải là thiết bị thực tế. Để
thay thế cho việc tiến hành các thử nghiệm trên thiết bị hoàn chỉnh, các thử
nghiệm có thể được tiến hành riêng rẽ trên các mạch, linh kiện hoặc cấu trúc
bên ngoài thiết bị, miễn là việc kiểm tra thiết bị và bố trí mạch đảm bảo rằng
thử nghiệm đó sẽ chỉ ra rằng thiết bị được lắp ráp sẽ phù hợp các yêu cầu của
tài liệu này. Nếu bất kỳ thử nghiệm nào như vậy cho thấy khả năng không phù hợp
trong thiết bị hoàn chỉnh thì thử nghiệm phải được lặp lại trong thiết bị. Nếu
một thử nghiệm có thể dẫn đến phá hủy, một mẫu có thể được sử dụng để đại diện
cho điều kiện được đánh giá. A.1.4. Tuân thủ bằng cách kiểm tra dữ liệu liên quan Trong
tài liệu này, khi kiểm tra sự tuân thủ của các vật liệu, thành phần hoặc cấu
trúc bằng cách xem xét hoặc bằng cách thử các đặc tính, thì sự phù hợp có thể
được xác nhận bằng cách xem xét bất kỳ dữ liệu liên quan nào hoặc các kết quả
thử nghiệm trước đó có sẵn thay vì thực hiện các thử nghiệm điển hình đã chỉ định. A.1.5. Điều kiện đo nhiệt độ Việc
thiết lập phép đo thử nghiệm phải tái tạo các điều kiện lắp đặt thiết bị khắc
nghiệt nhất. Trong trường hợp nhiệt độ tối đa (Tmax) được quy định để tuân thủ các thử nghiệm, thì nó dựa trên
giả định rằng nhiệt độ không khí xung quanh phòng sẽ là 25 °C khi thiết bị đang
hoạt động. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể chỉ định nhiệt độ xung quanh tối đa
khác. Trừ
khi có quy định khác, không cần thiết phải duy trì nhiệt độ môi trường (Tamb) ở một giá trị cụ thể trong quá trình thử nghiệm, nhưng
nhiệt độ đó phải được theo dõi và ghi lại. Liên
quan đến các thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi đạt được nhiệt độ ở trạng
thái ổn định, trạng thái ổn định được coi là tồn tại nếu độ tăng nhiệt không vượt
quá 3 K trong 30 phút. Nếu nhiệt độ đo được nhỏ hơn ít nhất 10% so với giới hạn
nhiệt độ quy định, thì trạng thái ổn định được coi là tồn tại nếu độ tăng nhiệt
không vượt quá 1 K trong 5 phút. ... ... ... A.2. Điều kiện hoạt động bình thường A.2.1. Yêu cầu chung Ngoại
trừ trường hợp các điều kiện thử nghiệm cụ thể được nêu ở nơi khác và rõ ràng
là có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thử nghiệm, các thử nghiệm phải được tiến
hành trong các điều kiện vận hành bình thường bất lợi nhất có tính đến các yếu
tố sau: –
Điện áp cung cấp –
Tần số cung cấp –
Điều kiện môi trường (ví dụ, nhiệt độ
môi trường tối đa danh định của nhà sản xuất); –
Vị trí vật lý của thiết bị và vị trí của
các bộ phận có thể di chuyển được, theo quy định của nhà sản xuất; –
Chế độ vận hành, bao gồm cả tải bên
ngoài do thiết bị được kết nối với nhau; và –
Điều chỉnh điều khiển. ... ... ... A.2.2. Tần số cung cấp Khi
xác định tần số nguồn cung cấp bất lợi nhất cho thử nghiệm, phải tính đến các tần
số khác nhau trong dải tần danh định (ví dụ: 50 Hz và 60 Hz) nhưng không cần
thiết xét đến dung sai trên tần số danh định (ví dụ: 50 Hz ± 0,5 Hz). A.2.3. Điện áp cung cấp Khi
xác định điện áp cung cấp bất lợi nhất cho thử nghiệm, các yếu tố sau đây phải
được tính đến: –
Các giá trị điện áp danh định; –
Điểm cực trị của dải điện áp danh định;
và –
Dung sai điện áp danh định do nhà sản
xuất công bố. Trừ
khi nhà sản xuất công bố dung sai rộng hơn, dung sai tối thiểu phải được lấy là
+10% và –10% đối với nguồn AC và +20% và –15% đối với nguồn DC. Thiết bị được
nhà sản xuất dự định hạn chế kết nối với hệ thống cung cấp điện có điều kiện
(ví dụ, một UPS) có thể được cung cấp dung sai hẹp hơn nếu thiết bị đó cũng được
cung cấp với các hướng dẫn chỉ rõ hạn chế đó. A.2.4. Điện áp hoạt động bình thường ... ... ... Điện
áp quá độ nguồn lưới được tạo ra bên ngoài và điện áp quá độ mạch ngoài không
được xem xét: A.2.5. Kiểm tra đầu vào Để
xác định dòng điện đầu vào hoặc công suất đầu vào, các yếu tố sau đây sẽ được
xem xét: ... ... ... người
bình thường có thể tiếp cận được với giá trị do nhà sản xuất quy định; •
"Tín hiệu ba vạch dọc" phải
được sử dụng như định nghĩa trong 3.2.1.3 của IEC 60107-1: 1997; và •
Các điều khiển hình ảnh có thể truy cập
của người dùng phải được điều chỉnh để đạt được mức tiêu thụ điện năng tối đa;
và •
Cài đặt âm thanh phải được định nghĩa
trong C.1 của tài liệu này. Tải
trọng nhân tạo có thể được sử dụng để mô phỏng các tải trọng đó trong quá trình
thử nghiệm. Trong
mỗi trường hợp, các chỉ số được đọc khi dòng điện đầu vào hoặc công suất đầu
vào đã ổn định. Nếu dòng điện hoặc công suất thay đổi trong chu kỳ hoạt động
bình thường, thì dòng điện hoặc công suất ở trạng thái ổn định được coi là chỉ
thị trung bình của giá trị, được đo bằng ampe kế RMS hoặc máy đo công suất,
trong khoảng thời gian đại diện. Dòng
điện đầu vào hoặc công suất đầu vào đo được trong điều kiện làm việc bình thường,
nhưng ở điện áp danh định hoặc ở mỗi đầu của mỗi dải điện áp danh định, không được
vượt quá dòng điện danh định hoặc công suất danh định quá 10%. ... ... ... •
Khi một giá trị duy nhất của dòng điện
danh định hoặc công suất danh định được đánh dấu, nó được so sánh với giá trị
cao hơn của dòng điện đầu vào hoặc công suất đầu vào được đo trong dải điện áp
danh định liên quan; và •
Khi hai giá trị của dòng điện danh định
hoặc công suất danh định được đánh dấu, ngăn cách bằng dấu gạch nối, chúng được
so sánh với hai giá trị đo được trong dải điện áp danh định liên quan. A.2.6. Điều kiện đo nhiệt độ hoạt động A.2.6.1. Yêu cầu chung Nhiệt
độ đo được trên thiết bị phải phù hợp với A.2.6.2 hoặc A.2.6.3, nếu có thể, tất
cả các nhiệt độ tính bằng độ C (° C); trong đó: T
là nhiệt độ của bộ phận đã cho được đo trong các điều kiện thử nghiệm quy định; Tmax là nhiệt
độ tối đa được chỉ định để phù hợp với thử nghiệm; ... ... ... Tma là nhiệt độ môi trường tối đa do nhà sản xuất quy định, hoặc
25 ° C, chọn giá trị nào lớn hơn. A.2.6.2. Làm nóng/làm mát phụ thuộc vào nhiệt độ hoạt động Đối
với thiết bị mà hiện tượng sinh nhiệt hoặc giảm
nhiệt được thiết kế phụ thuộc vào nhiệt độ (ví dụ: thiết bị gắn quạt có tốc độ
cao hơn ở nhiệt độ cao hơn), phép đo nhiệt độ được thực hiện ở nhiệt độ môi trường
xung quanh ít thuận lợi nhất trong phạm vi dải hoạt động công bố bởi nhà sản xuất.
Trong trường hợp này, T không được vượt quá Tmax. CHÚ THÍCH 1: Để tìm giá trị cao nhất của T cho mỗi thành phần,
có thể hữu ích khi tiến hành một số thử nghiệm ở các giá trị khác nhau của Tamb. CHÚ THÍCH 2: Giá trị ít thuận lợi nhất của Tamb có thể khác
nhau đối với các thành phần khác nhau. Ngoài ra, phép đo nhiệt
độ có thể được thực hiện trong các điều kiện môi trường xung quanh với thiết bị
làm nóng / làm mát ở mức cài đặt kém hiệu quả nhất hoặc với thiết bị bị vô hiệu
hóa. A.2.6.3. Làm nóng / làm mát độc lập với nhiệt độ hoạt động Đối
với thiết bị mà hiện tượng sinh nhiệt hoặc giảm nhiệt không được thiết kế để phụ
thuộc vào nhiệt độ môi trường, có thể sử dụng phương pháp trong A.2.6.2. Ngoài
ra, thử nghiệm được thực hiện ở bất kỳ giá trị nào của Tamb trong phạm vi hoạt động quy định của nhà sản xuất. Trong
trường hợp này, T sẽ không vượt quá (Tmax + Tamb - Tma). Trong
quá trình thử nghiệm, Tamb không được
vượt quá Tma trừ khi được tất cả
các bên liên quan đồng ý. ... ... ... Khi
áp dụng các điều kiện vận hành bất thường được mô phỏng, các bộ phận, nguồn
cung cấp và phương tiện phải được đặt sẵn nếu chúng có khả năng ảnh hưởng đến kết
quả của thử nghiệm. Lần
lượt từng điều kiện vận hành bất thường phải được áp dụng. Các
lỗi là hậu quả trực tiếp của tình trạng hoạt động bất thường được coi là một
tình trạng lỗi đơn lẻ. Thiết
bị, cách lắp đặt, hướng dẫn và thông số kỹ thuật phải được kiểm tra để xác định
những điều kiện vận hành bất thường có thể xảy ra một cách hợp lý. Ở
mức tối thiểu, các ví dụ sau về điều kiện vận hành bất thường phải được xem
xét, nếu có thể áp dụng, ngoài các ví dụ được đề cập trong A.3.2 đến B.3.7: ... ... ... Trước
khi đưa vào bất kỳ điều kiện vận hành bất thường nào ở trên, thiết bị phải hoạt
động trong điều kiện vận hành bình thường. A.3.2. Che các lỗ thông gió Mặt trên, các mặt bên và mặt
sau của thiết bị, nếu các bề mặt đó có lỗ thông gió, phải được phủ lần lượt bằng
một miếng thẻ (giấy dày, cứng hoặc bìa cứng mỏng) với mật độ tối thiểu là 200 g
/ m2, có kích thước không ít hơn mỗi bề mặt được thử nghiệm, bao phủ tất cả các
khe hở. Các
lỗ hở trên các bề mặt khác nhau trên đầu thiết bị (nếu có) được che đồng thời bằng
các miếng thẻ riêng biệt. Các
lỗ hở trên đỉnh thiết bị, trên bề mặt nghiêng một góc lớn hơn 30 ° và nhỏ hơn
60 ° so với phương nằm ngang, từ đó vật cản có thể trượt tự do, được loại trừ. Ở
mặt sau và các cạnh của thiết bị, thẻ được gắn vào mép trên và được phép treo tự
do. Ngoại
trừ các quy định dưới đây, không có yêu cầu nào đối với việc chặn các lỗ hở ở
đáy thiết bị. ... ... ... Các
yếu tố của biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải như sau: •
phần tử 1a: không có sẵn •
Phần tử 2: Không che các lỗ thông gió
hoặc cụm từ tương đương •
Phần tử 3: Không bắt buộc •
Phần tử 4: Thiết bị này không nhằm mục
đích sử dụng trên các giá đỡ mềm (như khăn trải giường, chăn…) hoặc từ ngữ
tương đương. A.3.3. Thử nghiệm phân cực nguồn điện một chiều Nếu
kết nối với nguồn điện một chiều không phân cực và người bình thường có thể tiếp
cận kết nối, thì ảnh hưởng có thể có của cực tính phải được tính đến khi thử
nghiệm thiết bị được thiết kế cho điện một chiều. ... ... ... Thiết
bị được cung cấp điện từ nguồn điện và được cung cấp với thiết bị đặt điện áp
do người bình thường hoặc người được hướng dẫn đặt, được thử nghiệm với thiết bị
đặt điện áp nguồn tại vị trí bất lợi nhất. A.3.5. Tải tối đa tại các đầu nối đầu ra Các
đầu nối đầu ra của thiết bị cấp nguồn cho thiết bị khác, ngoại trừ ổ cắm và ổ cắm
của thiết bị được kết nối trực tiếp với nguồn điện, được kết nối với trở kháng
tải bất lợi nhất, kể cả ngắn mạch. A.3.6. Điều kiện hoạt động bất thường của bộ khuếch đại
âm thanh Điều
kiện hoạt động bất thường đối với bộ khuếch đại âm thanh được quy định trong
C.3. A.3.7. Tiêu chí tuân thủ trong và sau các điều kiện vận
hành bất thường Trong
điều kiện hoạt động bất thường không dẫn đến một tình trạng lỗi, tất cả các biện
pháp bảo vệ sẽ vẫn có hiệu lực. Sau khi khôi phục các điều kiện hoạt động bình
thường, tất cả các biện pháp bảo vệ phải tuân theo các yêu cầu hiện hành. Nếu
một điều kiện hoạt động bất thường dẫn đến lỗi do hậu quả, các tiêu chí tuân thủ
của A.4.8 được áp dụng. A.4. Điều kiện lỗi đơn được mô phỏng ... ... ... Khi
áp dụng các điều kiện sự cố đơn mô phỏng, các bộ phận, nguồn cung cấp và phương
tiện phải được lắp đặt nếu chúng có khả năng ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm. Việc
đưa ra bất kỳ điều kiện sự cố đơn lẻ nào sẽ được áp dụng lần lượt tại một thời
điểm. Các lỗi, là hậu quả trực tiếp của tình trạng lỗi đơn lẻ, được coi là một
phần của tình trạng lỗi đơn lẻ đó. Kết
cấu thiết bị, sơ đồ mạch, thông số kỹ thuật của thành phần, bao gồm cả cách điện
chức năng được kiểm tra để xác định các điều kiện sự cố đơn lẻ có thể xảy ra một
cách hợp lý và: –
Có thể bỏ qua một biện pháp bảo vệ; hoặc
là –
Gây ra hoạt động của một biện pháp tự vệ
bổ sung; hoặc là –
Nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn của
thiết bị. Các
điều kiện sự cố đơn lẻ sau đây sẽ được xem xét: ... ... ... A.4.2. Thiết bị kiểm soát nhiệt độ Ngoại
trừ các biện pháp bảo vệ kiểm soát nhiệt độ, theo D.3.1 đến D.3.4, bất kỳ thiết
bị hoặc bộ phận riêng lẻ nào của mạch kiểm soát nhiệt độ trong quá trình đo nhiệt
độ sẽ bị hở mạch hoặc ngắn mạch, tùy theo điều kiện nào bất lợi hơn. Nhiệt
độ phải được đo theo A.1.5. A.4.3.1. Thử nghiệm động cơ bị chặn Động
cơ bị chặn hoặc rôto bị khóa trong sản phẩm cuối cùng nếu rõ ràng rằng hành động
đó sẽ dẫn đến việc tăng nhiệt độ môi trường bên trong của thiết bị (ví dụ, khóa
cánh quạt của động cơ quạt để ngăn dòng không khí). A.4.3.2. Tiêu chí tuân thủ Sự
phù hợp được kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi
nhà sản xuất hoặc bằng các thử nghiệm theo D.5.4. A.4.4. Cách điện chức năng ... ... ... Trừ
khi khe hở cho vật liệu cách nhiệt chức năng tuân thủ: Trừ
khi chiều dài đường rò đối với cách điện chức năng tuân thủ: ... ... ... Trừ
khi lớp cách nhiệt chức năng tuân thủ: –
Khoảng giãn cách tách biệt của Bảng
D.13; hoặc là –
Thử nghiệm cường độ điện của 2.2.4.9.1
đối với Cách điện chính, Cách điện chức năng
trên bảng mạch in tráng phủ phải được ngắn mạch. A.4.5. Ngắn mạch và ngắt điện cực trong ống và chất
bán dẫn Các
điện cực trong ống điện tử và dây dẫn của thiết bị bán dẫn phải được đoản mạch,
hoặc ngắt mạch. Một dây dẫn tại một thời điểm bị ngắt hoặc hai dây dẫn bất kỳ lần
lượt được nối với nhau. A.4.6. Ngắn mạch hoặc ngắt kết nối của các thành phần
thụ động Điện
trở, tụ điện, cuộn dây, loa phóng thanh, VDR và các thành phần thụ động khác phải
được ngắn mạch hoặc ngắt kết nối, tùy theo điều kiện nào bất lợi hơn. Các
điều kiện lỗi đơn lẻ này không áp dụng cho: ... ... ... –
PTC cung cấp hành động IEC 60730-1 Loại
2.AL; –
Điện trở phù hợp với các thử nghiệm của
2.2.5.6; –
Tụ điện phù hợp với IEC 60384-14 và được
đánh giá theo 5.5.2 của tiêu chuẩn này; –
Các bộ phận cách ly (ví dụ, bộ ghép
quang và máy biến áp) tuân thủ các yêu cầu về bộ phận liên quan trong Phụ lục D
đối với cách điện tăng cường; và –
Các bộ phận cách ly (ví dụ, bộ ghép
quang và máy biến áp) tuân thủ các yêu cầu về bộ phận liên quan trong Phụ lục D
đối với cách điện tăng cường Động
cơ, cuộn dây rơ le hoặc những thứ tương tự, được thiết kế để vận hành trong thời
gian ngắn hoặc hoạt động gián đoạn, được vận hành liên tục nếu điều này có thể
xảy ra trong quá trình vận hành thiết bị. Đối
với thiết bị được đánh giá là hoạt động trong thời gian ngắn hoặc hoạt động
gián đoạn, thử nghiệm được lặp lại cho đến khi đạt được các điều kiện trạng
thái ổn định, bất kể thời gian vận hành. Đối với thử nghiệm này, bộ điều nhiệt,
bộ giới hạn nhiệt độ và bộ cắt nhiệt không bị đoản mạch. Trong
các mạch không được nối trực tiếp với nguồn điện và trong các mạch được cung cấp
bởi hệ thống phân phối nguồn điện một chiều, các bộ phận cơ điện thường được cấp
điện không liên tục, ngoại trừ động cơ, lỗi phải được mô phỏng trong mạch truyền
động để gây ra việc đóng điện liên tục cho bộ phận đó. Thời
gian của thử nghiệm sẽ như sau: ... ... ... -
Đối với thiết bị và linh kiện khác: 5 phút hoặc đến lúc ngắt mạch do hỏng hóc của
linh kiện (ví dụ: cháy điện) hoặc do các hậu quả khác của tình trạng lỗi mô phỏng,
tùy theo thời gian nào ngắn hơn. A.4.8. Tiêu chí tuân thủ trong và sau các điều kiện sự
cố đơn lẻ Trong
và sau điều kiện sự cố đơn lẻ, bộ phận có thể tiếp cận được không được vượt quá
lớp năng lượng liên quan như quy định trong 2.2.3, 8.3, 9.4, 10.3, 10.4.1,
10.5.1 và 10.6.5 đối với người có liên quan tùy thuộc vào mối nguy liên quan.
Trong và sau các điều kiện sự cố đơn lẻ, bất kỳ ngọn lửa nào bên trong thiết bị
sẽ tắt trong vòng 10 s và không có bộ phận xung quanh nào được bốc cháy. Bất kỳ
phần nào hiển thị ngọn lửa sẽ được coi là PIS. Sau
điều kiện sự cố đơn lẻ có thể ảnh hưởng đến cách điện được sử dụng như một biện
pháp bảo vệ, cách điện phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 đối
với cách điện liên quan. Trong
và sau điều kiện sự cố đơn lẻ, việc hở ruột dẫn trên bảng mạch in sẽ không được
sử dụng như một biện pháp bảo vệ, ngoại trừ các trường hợp sau, trong trường hợp
đó, tình trạng lỗi sẽ được lặp lại 3 lần: B.1. Máy phát xung thử nghiệm ... ... ... - Xung mạch 1 đặc trưng cho điện áp
gây ra trong dây điện thoại và cáp đồng trục trong đường cáp ngoài trời do sét
đánh vào tấm chắn nối đất của chúng; - Xung mạch 2 đặc trưng cho sự gia
tăng điện thế đất do sét đánh vào đường dây điện hoặc sự cố đường dây điện; và - Xung mạch 3 đặc trưng cho điện áp
cảm ứng vào hệ thống dây ăng ten do sét đánh xuống đất trong khoảng giãn cách gần. CHÚ THÍCH: Trong quá trình thử nghiệm, cần cẩn thận với điện
tích cao trong tụ điện C1. Mạch trong Hình B.1, sử dụng các
giá trị thành phần trong mạch 1 và 2 của Bảng B.1, được sử dụng để tạo xung, tụ
điện C1 được sạc ban đầu đến hiệu điện thế Uc. Mạch 1 của Bảng B.1 tạo ra xung
10/700 µs để mô phỏng quá độ trong các mạch bên ngoài như được chỉ ra trong Bảng
13, các số ID 1, 2, 3, 4 và 5. Mạch 2 của Bảng B.1 tạo xung 1,2/50
µs để mô phỏng quá độ trong hệ thống phân phối điện. Các hình dạng sóng xung trong điều
kiện mạch hở và có thể khác nhau trong điều kiện tải. Trong quá trình thử nghiệm, điện áp
đỉnh của xung đặt vào không được nhỏ hơn điện áp thử nghiệm xung đỉnh (ví dụ,
xem Bảng 14) và dạng xung về cơ bản phải giữ nguyên như trong điều kiện mạch hở.
Các thành phần nối song song với khe hở có thể bị ngắt trong quá trình thử nghiệm
này. ... ... ... B.2. Bộ tạo giao diện kiểm tra
ăng ten Mạch trong Hình B.2 sử dụng các giá
trị thành phần của mạch 3 trong Bảng B.1, được sử dụng để tạo xung, tụ điện C1
được sạc ban đầu đến hiệu điện thế Uc. Hình
B.2 - Mạch tạo giao diện kiểm tra ăng ten ... ... ... Xung thử nghiệm Hình RS C1 C2 R1 R2 R3 ... ... ... 10/700 µs C.1 - 20 µF 0,2 µF 50 Ω 15 Ω 25 Ω Mạch 2 ... ... ... C.1 - 1 µF 30 nF 76 Ω 13 Ω 25 Ω Mạch 3 - ... ... ... 15 MΩ 1 nF -
1 kΩ -
-
Các thiết bị máy phát khác nhau có
thể được sử dụng để đưa ra kết quả tương đương Lưu ý Mạch 1 và mạch 2 dựa trên
ITU-T K.44. ... ... ... C.1. Phân loại nguồn năng lượng
điện cho tín hiệu âm thanh Khi phân loại tín hiệu âm thanh như
một nguồn năng lượng điện (xem Bảng C.1), thiết bị phải được vận hành để cung cấp
công suất đầu ra không bị cắt lớn nhất vào tải danh định của nó. Tải được loại
bỏ và loại nguồn năng lượng điện được xác định từ kết quả là điện áp đầu ra hở
mạch. Thành phần điều khiển âm điệu phải
được đặt ở dải trung. C.2. Bộ khuếch đại âm thanh điều
kiện hoạt động bình thường Thiết bị có bộ khuếch đại âm thanh
phải được vận hành bằng tín hiệu âm thanh sóng sin ở tần số 1 000 Hz. Trong trường
hợp bộ khuếch đại không hoạt động ở tần số 1_000
Hz, tần số đáp ứng đỉnh phải được sử dụng. Thiết bị phải được vận hành theo
cách để cung cấp 1/8 công suất đầu ra không cắt đến tải với trở kháng danh định.
Ngoài ra, một tín hiệu nhiễu màu giới hạn băng tần có thể được sử dụng cho hoạt
động sau khi công suất đầu ra không bị cắt được thiết lập bằng cách sử dụng
sóng hình sin. Nhiễu băng thông của tín hiệu thử nghiệm tạp âm màu phải được giới
hạn bởi bộ lọc. ... ... ... Ngoài ra, tất cả các điều kiện sau
đây sẽ được coi là hoạt động bình thường các điều kiện: - Trở kháng tải danh định trong điều
kiện bất lợi nhất hoặc loa, khi được cung cấp, được kết nối với đầu ra bộ khuếch
đại. - Tất cả các kênh bộ khuếch đại được
vận hành đồng thời. - Nhạc cụ và thiết bị tương tự có bộ
tạo âm sẽ không được vận hành với tín hiệu 1_000
Hz, nhưng thay vào đó được vận hành với bất kỳ sự kết hợp nào của hai bàn đạp
âm trầm, nếu có, và mười phím thủ công. Tất cả các chức năng có thể làm tăng
công suất đầu ra của nguồn phải được kích hoạt và thiết bị phải được điều chỉnh
để cung cấp 1/8 công suất đầu ra tối đa có thể đạt được. - Trường hợp chức năng khuếch đại dự
định phụ thuộc vào độ lệch pha giữa hai kênh, phải có sự lệch pha 90 ° giữa các
tín hiệu được áp dụng cho hai kênh. - Đối với thiết bị có bộ khuếch đại
đa kênh, trong đó một số kênh không thể hoạt động độc lập, các kênh đó phải được
làm việc bằng cách sử dụng tải danh định với trở kháng ở mức công suất đầu ra
tương ứng với 1/8 của công suất đầu ra không bị cắt của (các) kênh bộ khuếch đại
điều chỉnh. - Trong trường hợp không thể hoạt động
liên tục, bộ khuếch đại phải được vận hành ở mức công suất đầu ra tối đa cho
phép hoạt động liên tục. Các phép đo nhiệt độ phải được thực
hiện với thiết bị được bố trí trong môi trường với hướng dẫn sử dụng do nhà sản
xuất cung cấp, hoặc trong trường hợp không có hướng dẫn, thiết bị phải được bố
trí cách 5 cm so với mép trước mặt mở của hộp thử nghiệm bằng gỗ, cách 1 cm dọc
theo các cạnh bên và trên cùng và chiều sâu 5 cm phía sau thiết bị. C.3. Bộ khuếch đại âm thanh điều
kiện hoạt động bất thường ... ... ... D.1.
Thiết bị đóng cắt D.1.1.
Tổng quan Các yêu cầu đối
với các Thiết bị đóng cắt trong các mạch nguồn điện lớp 3 (PS3) được quy định
dưới đây. Các Thiết bị
đóng cắt được thử nghiệm tách biệt hoặc đặt bên trong thiết bị. D.1.2.
Các yêu cầu Thiết bị đóng cắt
được sử dụng làm thiết bị ngắt kết nối phải tuân theo các yêu cầu trong Phụ lục
K. Thiết bị đóng cắt
không được lắp vào dây nguồn điện. Một Thiết bị
đóng cắt phải tuân thủ tất cả những điều sau đây: ... ... ... ● 10 000 chu kỳ hoạt động (xem 7.1.4.4 của IEC 61058-1: 2016) ● Thiết bị đóng cắt phải phù hợp để sử dụng trong môi trường
mức độ nhiễm bẩn mà nó được sử dụng, thường là môi trường nhiễm điện mức độ 2
(xem 7.1.6.2 của IEC 61058-1:2016); ● Thiết bị đóng cắt có nhiệt độ dây nóng đỏ là 850°C (xem
7.1.9.3 của IEC 61058-1: 2016); ● Đối với Thiết bị đóng cắt nguồn điện được sử dụng trong TV
CRT, tốc độ tạo và ngắt tiếp điểm phải độc lập với tốc độ kích hoạt. CHÚ THÍCH: Điều này là do có dòng đột biến cao
do cuộn dây khử khí. ● Các đặc tính của Thiết bị đóng cắt liên quan đến đặc trưng
và phân loại (xem IEC 61058-1) phải phù hợp với chức năng của Thiết bị đóng cắt
trong điều kiện hoạt động bình thường như cho dưới đây: -
Đặc trưng của Thiết bị đóng cắt (xem Điều
6 của IEC 61058-1:2016); -
Phân loại Thiết bị đóng cắt theo: ● Đặc tính của nguồn cung cấp (xem 7.1.1 của IEC 61058-1:
2016); ... ... ... ● Nhiệt độ không khí xung quanh (xem 7.1.3 của IEC 61058-1:
2016). Kiểm tra sự
phù hợp theo IEC 61058-1: 2016. -
Thiết bị đóng cắt phải được cấu tạo sao
cho nó không bị nhiệt độ quá cao trong điều kiện làm việc bình thường; -
Kiểm tra sự phù hợp ở vị trí đóng mạch
theo 16.2.2 d), l) và m) của IEC 61058-1: 2008, ngoại trừ dòng điện là tổng của
dòng điện thiết bị và dòng điện tối đa cung cấp cho thiết bị khác, nếu có. -
Thiết bị đóng cắt nguồn điện điều khiển
các đầu nối cung cấp điện cho thiết bị khác phải chịu được thử nghiệm độ bền điện
theo 17.2 của IEC 61058-1:2016, với một phụ tải theo Hình 9 của IEC
61058-1:2016. Tổng dòng điện định mức của phụ tải phải tương ứng với ghi nhãn của
các đầu nối cung cấp điện cho thiết bị khác. Dòng điện đột biến đỉnh của phụ tải
phải có giá trị như trong Bảng D.1. Bảng D.1 - Dòng điện đột biến đỉnh Dòng điện định mức A Đòng điện đột biến đỉnh ... ... ... Lên đến và bằng 0,5 20 Lên đến và bằng 1,0 50 Lên đến và bằng 2,5 100 Lớn hơn 2,5 150 ... ... ... Các thử nghiệm của
IEC 61058-1: 2016 phải được áp dụng với các sửa đổi nêu trong G.1.2. Sau các thử nghiệm,
Thiết bị đóng cắt phải không có biểu hiện hư hỏng của vỏ bọc và không bị lỏng
các mối nối điện hoặc cố định cơ học. D.2.
Rơ le D.2.1.
Các yêu cầu Các yêu cầu đối
với rơ le đặt trong mạch nguồn điện lớp 3(PS3) được quy định dưới đây. Một rơ le có thể
được thử nghiệm riêng biệt hoặc trong thiết bị. Đối với khả năng
chống nhiệt và chống cháy, xem Điều 16 trong IEC 61810-1: 2015. Rơ le phải phù hợp
với các yêu cầu của IEC 61810-1:2015, có tính đến các yếu tố sau: -
Vật liệu phải phù hợp với 2.3.4.5.2 hoặc
vượt qua thử nghiệm dây nóng đỏ ở 750°C hoặc thử nghiệm ngọn lửa kim; ... ... ... CHÚ THÍCH: Sự cố tạm thời là sự kiện phải được loại bỏ
trong quá trình thử nghiệm, chậm nhất là sau một chu kỳ cấp điện bổ sung mà
không có bất kỳ ảnh hưởng nào từ bên ngoài (xem Điều 11 của IEC 61810-1:2015). -
Rơ le phải phù hợp để sử dụng trong
tình huống nhiễm điện có thể áp dụng (xem Điều 13 của IEC 61810-1: 2015); -
Các đặc tính của rơ le liên quan đến đặc
trưng và phân loại (xem IEC 61810-1), phải phù hợp với chức năng của rơ le
trong điều kiện làm việc bình thường như cho dưới đây: ● Điện áp cuộn dây danh định và dải điện áp cuộn dây danh định
(xem 5.1 của IEC 61810-1:2015); ● Tải tiếp xúc danh định và loại tải (xem 5.7 của IEC
61810-1:2015); ● Điện áp phóng (xem 5.3 của IEC 61810-1:2015); ● Nhiệt độ không khí xung quanh và giới hạn trên và dưới của
nhiệt độ (xem 5.8 của IEC 61810-1:2015); ● Chỉ loại công nghệ rơ le RT IV và RT V mới được coi là đáp ứng
môi trường nhiễm điện mức độ 1, ví dụ, rơ le đáp ứng 5.4.1.5.2 của tiêu chuẩn
này (xem 5.9 của IEC 61810-1:2015); -
Độ bền điện (xem 10.3 của IEC
61810-1:2015), ngoại trừ điện áp thử nghiệm phải là điện áp thử nghiệm yêu cầu
quy định trong 2.2.4.9.1 của tiêu chuẩn này; ... ... ... -
Nếu điện áp làm việc RMS (được gọi là
điện áp RMS trong IEC 61810-1) vượt quá 500 V, chiều dài đường rò phải tuân
theo Bảng 17 của tiêu chuẩn này; -
Cách điện rắn phù hợp với 13.3 của IEC
61810-1: 2015 hoặc với 2.24.4 của tài liệu này. Kiểm
tra sự phù hợp theo IEC 61810-1 và các yêu cầu của tài liệu này. D.2.2.
Thử nghiệm quá tải Rơ le phải chịu
được thử nghiệm sau. Tiếp điểm của rơ
le phải chịu thử nghiệm quá tải bao gồm 50 chu kỳ hoạt động với tốc độ từ 6 đến
10 chu kỳ mỗi phút, tạo ra và ngắt 150% dòng điện đặt trong ứng dụng, ngoại trừ
trường hợp tiếp điểm chuyển mạch một tải động cơ, thử nghiệm được tiến hành với
rotor của động cơ trong tình trạng khóa. Sau thử nghiệm, rơle vẫn hoạt động. D.2.3.
Các đầu nối điều khiển rơ le
cung cấp điện cho thiết bị khác Các đầu nối điều
khiển rơle nguồn điện cung cấp nguồn cho thiết bị khác phải chịu được thử nghiệm
độ bền tại Điều 11 của IEC 61810-1:2015, với phụ tải bằng tổng tải được đánh dấu
của các đầu nối cung cấp nguồn cho thiết bị khác. D.2.4.
Phương pháp thử nghiêm và tiêu
chí tuân thủ ... ... ... Sau các thử nghiệm,
rơ le không được có biểu hiện hư hỏng vỏ bọc của nó, không bị giảm khe hở và
chiều dài đường rò cũng như không bị lỏng các mối nối điện hoặc cố định cơ học. D.3.
Các thiết bị bảo vệ D.3.1.
Cầu chì nhiệt D.3.1.1.
Các yêu cầu Một cầu chì nhiệt
được sử dụng như một biện pháp bảo vệ phải phù hợp với các yêu cầu a) và b), hoặc
c). a)
Cầu chì nhiệt, khi được thử nghiệm như
một thành phần riêng biệt, phải phù hợp với các yêu cầu và thử nghiệm của họ
tiêu chuẩn IEC 60730 ở mức có thể áp dụng được: -
Cầu chì nhiệt phải là tác động loại 2
(xem 6.4.2 của IEC 60730-1:2013); -
Cầu chì nhiệt ít nhất phải có khoảng mở
rất nhỏ, loại 2B (xem 6.4.3.2 và 6.9.2 của IEC 60730-1:2013); -
Cầu chì nhiệt phải có cơ cấu ngắt nối
trong đó các tiếp điểm không thể ngăn được mở khi tiếp tục xảy ra sự cố, loại
2E (xem 6.4.3.5 của IEC 60730-1:2013); ... ... ... ● 3 000 chu kỳ đối với một cầu chì nhiệt có reset tự động được
sử dụng trong các mạch không bị ngắt khi thiết bị được tắt (xem 6.11.8 của IEC
60730-1:2013) ● 300 chu kỳ đối với cầu chì nhiệt có reset tự động được sử dụng
trong các mạch được ngắt cùng với thiết bị và đối với cầu chì nhiệt không có
reset tự động có thể được reset bằng tay từ bên ngoài thiết bị (xem 6.11.10 của
IEC 60730-1:2013) ● 30 chu kỳ đối với cầu chì nhiệt không có reset tự động và
không thể reset bằng tay từ bên ngoài thiết bị (xem 6.11.11 của IEC 60730-1:
2013); -
Cầu chì nhiệt phải được thử nghiệm như
được thiết kế trong thời gian dài của ứng suất điện trên các bộ phận cách điện
(xem 6.14.2 của IEC 60730-1:2013); -
Cầu chì nhiệt phải đáp ứng các yêu cầu
xử lý cho mục đích sử dụng dự kiến ít nhất là 10 000 giờ (xem 6.16.3 của IEC
60730-1:2013); -
Khe hở tiếp xúc và khoảng giãn cách giữa
các đầu cuối và dây dẫn đấu nối của tiếp điểm phải phù hợp với 13.1.4 và 13.2 của
IEC 60730-1:2013. b)
Các đặc tính của cầu chì nhiệt liên
quan đến: -
Đặc trưng của cầu chì nhiệt (xem Điều 5
của IEC 60730-1:2013); -
Sự phân loại của cầu chì nhiệt theo: ... ... ... ● Loại tải được điều khiển (xem 6.2 của IEC 60730-1:2013) ● Mức độ bảo vệ do vỏ bọc cung cấp chống lại sự xâm nhập của
vật rắn và bụi (xem 6.5.1 của IEC 60730-1:2013), ● Mức độ bảo vệ được cung cấp bởi vỏ ngoài chống lại sự xâm
nhập có hại của nước (xem 6.5.2 của IEC 60730-1:2013), ● Tình trạng nhiễm điện mà cầu chì nhiệt phù hợp (xem 6.5.3 của
IEC 60730-1:2013), ● Giới hạn nhiệt độ môi trường xung quanh tối đa (xem 6.7 của
IEC 60730-1: 2013) phải phù hợp với ứng dụng trong thiết bị. c)
Cầu chì nhiệt khi được thử nghiệm như một
bộ phận của thiết bị cần phải: -
Tối thiểu phải có khoảng mở rất nhỏ theo
IEC 60730-1 chịu được điện áp thử nghiệm theo 13.2 của IEC 60730-1:2013; và -
Có cơ cấu ngắt nối trong đó các tiếp điểm
không thể ngăn được mở khi tiếp tục xảy ra sự cố; và -
Được điều hòa trong 300 giờ khi thiết bị
được làm việc trong điều kiện hoạt động bình thường ở nhiệt độ môi trường xung
quanh là 30°C hoặc ở nhiệt độ môi trường tối đa do nhà sản xuất quy định, chọn
giá trị nào cao hơn; và ... ... ... D.3.1.2.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ Cầu chì nhiệt được
kiểm tra theo các thông số kỹ thuật thử nghiệm của họ tiêu chuẩn IEC 60730 bằng cách xem xét và bằng phép đo. Thử nghiệm được
thực hiện trên ba mẫu vật. Trong quá trình
thử nghiệm, không được xảy ra phóng điện liên tục. Sau thử nghiệm, cầu chì nhiệt
không được nới lỏng các mối nối điện hoặc các cố định cơ khí. D.3.2.
Các cầu nối nhiệt D.3.2.1.
Các yêu cầu Cầu nối nhiệt được
sử dụng như một biện pháp bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu a) hoặc b) dưới đây: a)
Cầu nối nhiệt khi được thử nghiệm như một
thành phần riêng biệt, phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60691. Các đặc tính của
cầu nối nhiệt liên quan đến: -
Điều kiện môi trường xung quanh (xem Điều
5 của IEC 60691:2015); ... ... ... -
Điều kiện nhiệt (xem 6.2 của IEC
60691:2015); -
Thông số đặc trưng của cầu nối nhiệt
(xem Điều 8 b) của IEC 60691:2015); và -
Sự phù hợp để gắn kín hoặc sử dụng với
chất lỏng ngâm tẩm hoặc dung môi làm sạch (xem Điều 8 c) của IEC 60691:2015), phải
thích hợp cho ứng dụng trong thiết bị dưới điều kiện hoạt động bình thường và
dưới điều kiện sự cố đơn. Độ bền điện của
liên kết nhiệt phải đáp ứng các yêu cầu trong 2.2.4.9.1 của tiêu chuẩn này ngoại
trừ qua phần ngắt kết nối (các bộ phận tiếp xúc) và ngoại trừ giữa các đầu cuối
và dây dẫn kết nối của các tiếp điểm, áp dụng 10.3 của IEC 60691: 2015. b)
Cầu nối nhiệt khi được thử nghiệm như một
bộ phận của thiết bị phải: -
Được giữ trong 300 giờ ở nhiệt độ tương
ứng với nhiệt độ môi trường của cầu nối nhiệt khi thiết bị làm việc trong điều
kiện hoạt động bình thường ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 30°C hoặc ở nhiệt
độ môi trường tối đa được quy định bởinhà sản xuất, tùy theo giá trị nào cao
hơn; và -
Chịu các điều kiện sự cố đơn của thiết
bị cái mà khiến cầu nối nhiệt hoạt động. Trong quá trình thử nghiệm, không được
xảy ra phóng điện liên tục; và -
Có khả năng chịu được hai lần điện áp
khi ngắt kết nối và có điện trở cách điện ít nhất là 0,2 MΩ, khi đo ở hiệu điện
thế bằng hai lần điện áp khi ngắt kết nối. D.3.2.2.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ ... ... ... Nếu cầu nối nhiệt
được thử nghiệm như một bộ phận của thiết bị theo D.3.2.1 b) ở trên, thì kiểm
tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm quy định theo thứ tự đã
cho. Thử nghiệm được thực hiện ba lần. Cầu nối nhiệt được thay thế một phần hoặc
toàn bộ sau mỗi thử nghiệm. Khi cầu nối nhiệt
không thể được thay thế một phần hoặc hoàn toàn, thì thành phần bộ phận hoàn chỉnh
bao gồm cầu nối nhiệt (ví dụ, máy biến áp) phải được thay thế. Không được phép
lỗi trong thử nghiệm. D.3.3.
Điện trở nhiệt PTC Các điện trở nhiệt
PTC được sử dụng làm biện pháp bảo vệ phải tuân theo các Điều 15, 17, J.15 và
J.17 của IEC 60730-1:2013. -
Có tiêu thụcông suấtliên tục xuất hiện ở
điện áp lớn nhất của nó tại nhiệt độ môi trường 25°C hoặc quy định khác do nhà
sản xuất quy định đối với trạng thái ngắt, được xác định như nêu trong 3.38 của
IEC 60738-1:2006, vượt quá 15 W; và -
Có kích thước từ 1750 mm3 trở
lên; và -
Nằm trong mạch PS2 hoặc PS3, vỏ bọc hoặc
ống phải được làm bằng vật liệu loại V-1 hoặc vật liệu tương đương; CHÚ THÍCH: Trạng thái ngắt có nghĩa là trạng thái trong
đó điện trở nhiệt PTC được chuyển sang điều kiện điện trở cao ở một nhiệt độ nhất
định. ... ... ... D.3.4.
Các thiết bị bảo vệ quá dòng Ngoại trừ các
thiết bị được đề cập trong D.3.5, các thiết bị bảo vệ quá dòng được sử dụng như
một biện pháp bảo vệ phải tuân theo các tiêu chuẩn IEC hiện hành phù hợp với
2.1.1.2. Mỗi thiết bị bảo vệ sẽ phải có đủ khả năng ngắt (đứt) để ngắt dòng điện
sự cố lớn nhất (bao gồm cả dòng điện ngắn mạch) có thể chạy qua. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét. D.3.5.
Các thành phần bảo vệ không được
đề cập trong D.3.1 đến D.3.4 D.3.5.1.
Các yêu cầu Các thiết bị bảo
vệ như vậy (ví dụ, điện trở gây chảy, dây chảy không được tiêu chuẩn hóa trong họ
tiêu chuẩn IEC 60127, IEC 60269 hoặc bộ ngắt mạch loại nhỏ) phải có đặc tính
thích hợp bao gồm cả khả năng đánh thủng. Đối với các thiết
bị bảo vệ không thể reset, chẳng hạn như liên kết cầu chì, phải có nhãn phù hợp
với F.3.5.3. D.3.5.2.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng cách thực hiện thử nghiệm điều kiện sự cố đơn như
quy định trong A.4. ... ... ... D.4.
Các đầu nối D.4.1.
Các yêu cầu về khe hở và chiều
dài đường rò Khe hở và chiều
dài đường rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES2 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải tuân theo các yêu cầu về Cách điện chính. Khe hở và chiều
dài đường rò giữa bề mặt cách điện bên ngoài của đầu nối (bao gồm cả lỗ hở
trong vỏ bọc) và các bộ phận dẫn điện được nối với ES3 bên trong đầu nối (hoặc
trong vỏ bọc) phải tuân theo các yêu cầu về cách điện phụ. Ngoại lệ, khe hở và
chiều dài đường rò có thể tuân theo các yêu cầu đối với cách điện chính nếu đầu
nối là: -
Cố định vào thiết bị; và -
Nằm bên trong vỏ bọc điện bên ngoài của
thiết bị; và -
Chỉ có thể mở ra sau khi loại bỏ cụm lắp
ráp phụ. Cái mà: ● Bắt buộc phải có trong điều kiện hoạt động bình thường, và ● Được cung cấp một biện pháp bảo vệ có hướng dẫn để thay thế
cụm lắp ráp phụ đã tháo rời. ... ... ... D.4.2.
Đầu nối điện lưới Các đầu nối nguồn
điện lưới được liệt kê trong IEC TR 60083 và tuân theo IEC 60884-1 hoặc tuân
theo một trong các tiêu chuẩn sau: họ tiêu chuẩn IEC 60309, họ tiêu chuẩn IEC
60320, IEC 60906-1 hoặc IEC 60906-2. Chúng được coi là chấp nhận được mà không
cần thêm đánh giá khi được sử dụng trong phạm vi hoạt động của chúng cho mục
đích kết nối nguồn điện lưới. D.4.3.
Các đầu nối khác đầu nối điện lưới Các đầu nối
không phải để kết nối nguồn điện lưới phải được thiết kế sao cho phích cắm có
hình dạng sao cho việc cắm vào ổ cắm điện hoặc bộ ghép nối của thiết bị khó có
thể xảy ra. Các đầu nối đáp ứng
yêu cầu này là những đầu nối được kết cấu như mô tả trong IEC 60130-2, IEC
60130-9, IEC 60169-3 hoặc IEC 60906-3. Ví dụ về đầu nối không đáp ứng các yêu cầu
của điều phụ này là những phích cắm được gọi là "chuối". Các phích cắm
chuẩn âm thanh 3,5 mm được coi là không thể cắm được vào ổ cắm điện lưới. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét. D.5.
Các bộ phận quấn dây D.5.1.
Cách điện dây trong các bộ phận
quấn dây D.5.1.1.
Tổng quan ... ... ... D.5.1.2.
Bảo vệ chống lại ứng suất cơ học Trường hợp hai
dây quấn, hoặc một dây quấn và một dây khác, tiếp xúc bên trong bộ phận quấn,
chéo nhau một góc từ 45° đến 90°, áp dụng một trong các điều sau: -
Bảo vệ chống lại ứng suất cơ học phải
được cung cấp. Ví dụ, sự bảo vệ này có thể đạt được bằng cách tạo ra sự phân
tách vật lý dưới dạng vật liệu bọc hoặc tấm cách điện, hoặc bằng cách sử dụng gấp
đôi số lớp cách điện cần thiết trên dây quấn; hoặc là -
Bộ phận quấn dây vượt qua các thử nghiệm
độ bền của G.5.2. Ngoài ra, nếu kết
cấu trên cung cấp được cách điện chính, cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường,
thì bộ phận quấn hoàn chỉnh phải vượt qua thử nghiệm thường xuyên về độ bền điện
theo 2.2.4.9.2. D.5.1.3.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp theo 2.2.4.4.1 và D.5.2 khi có yêu cầu. Nếu các thử nghiệm của Phụ lục J là
bắt buộc, thì chúng không phải lặp lại nếu các dữ liệu vật liệu xác nhận sự phù
hợp. D.5.2.
Thử nghiệm độ bền D.5.2.1.
Các yêu cầu chung của thử nghiệm ... ... ... -
Các mẫu phải chịu thử nghiệm chạy nhiệt
của D.5.2.2. Sau khi thử, các mẫu được để nguội đến nhiệt độ môi trường. -
Sau đó, các mẫu phải chịu thử nghiệm
rung của D.15.2.4. -
Sau đó các mẫu được điều hòa độ ẩm
trong 2.2.4.8 trong hai ngày. Các thử nghiệm
được mô tả dưới đây được thực hiện trước khi bắt đầu 10 chu kỳ và sau mỗi chu kỳ. Thử nghiệm độ bền
điện của 2.2.4.9.1 được thực hiện. Sau thử nghiệm độ
bền điện, thử nghiệm của D.4.3 được thực hiện trên các bộ phận quấn được cung cấp
từ nguồn điện, ngoại trừ nguồn điện ở chế độ đóng cắt. D.5.2.2.
Thử nghiệm chạy nhiệt Tùy thuộc vào
phân loại nhiệt của vật liệu cách điện, các mẫu thử được giữ trong tủ gia nhiệt
với tổ hợp tương ứng của thời gian và nhiệt độ như quy định trong Bảng D.2. 10
chu kỳ được thực hiện với cùng một tổ hợp. Nhiệt độ trong tủ
gia nhiệt phải được duy trì trong khoảng sai số ±5°C. ... ... ... Classs 105 (A) Classs 120 (E) Classs 130 (B) Classs 155 (F) Classs 180 ... ... ... Classs 200 (N) Classs 220 (R) Classs 250 Nhiệt độ thử nghiệm °C Khoảng thời gian thử
nghiệm đối với thử nghiệm của G.5.2 290 ... ... ... 4 ngày 280 ... ... ... 7 ngày 270 ... ... ... 14 ngày 260 ... ... ... 4 ngày 250 ... ... ... 7 ngày 240 4 ngày ... ... ... 230 7 ngày ... ... ... 220 4 ngày 14 ngày ... ... ... 7 ngày 200 ... ... ... 14 ngày 190 ... ... ... 4 ngày 180 ... ... ... 7 ngày 170 ... ... ... 160 4 ngày ... ... ... 150 4 ngày 7 ngày ... ... ... 140 7 ngày ... ... ... 130 4 ngày ... ... ... 120 7 ngày ... ... ... Nhà chế tạo phải quy định thời gian thử nghiệm hoặc
nhiệt độ thử nghiệm. D.5.2.3.
Các bộ phận quấn dây được cấp điện
từ nguồn lưới Một mạch đầu vào
được nối với điện áp bằng điện áp thử nghiệm tối thiểu bằng 1,2 lần điện áp
danh định, ở tần số gấp đôi tần số danh định trong 5 phút. Máy biến áp không được
nối tải. Trong quá trình thử nghiệm, nhiều cuộn dây, nếu có, được mắc nối tiếp. Có thể sử dụng tần
số thử nghiệm cao hơn; Khoảng thời gian của chu kỳ kết nối, tính bằng phút, sau
đó lấy bằng 10 lần tần số danh định chia cho tần số thử nghiệm, nhưng không nhỏ
hơn 2 phút. Điện áp thử nghiệm
ban đầu được đặt ở điện áp danh định và tăng dần đến 1,2 lần giá trị ban đầu,
sau đó được duy trì trong thời gian quy định. Nếu trong quá trình thử nghiệm có
dòng điện thay đổi phi tuyến tính theo cách không kiểm soát được thì nó được
coi là đánh thủng giữa các vòng dây của cuộn dây. D.5.2.4.
Tuân thủ tiêu chuẩn Đối với các bộ
phận quấn được cấp điện từ nguồn lưới, không được đánh thủng cách điện giữa các
vòng của cuộn dây, giữa các cuộn dây đầu vào và đầu ra, giữa các cuộn dây đầu
vào liền kề và giữa các cuộn dây đầu ra liền kề, hoặc giữa các cuộn dây với bất
kỳ lõi dẫn điện nào. D.5.3.
Máy biến áp D.5.3.1.
Tổng quan ... ... ... -
Đáp ứng các yêu cầu nêu trong D.5.3.2
và D.5.3.3; -
IEC 61204-7 đối với máy biến áp được sử
dụng trong nguồn điện hạ áp; -
Đáp ứng các yêu cầu của IEC 61558-1 và
các phần liên quan của IEC 61558-2 với các bổ sung và hạn chế sau: ● các giá trị giới hạn cho ES1 của tài liệu này; ● Đối với điện áp làm việc trên 1 000 V RMS, xem 18.3 của IEC
61558-1: 2017, sử dụng điện áp thử nghiệm quy định trong 2.2.4.9.1; ● Thử nghiệm quá tải theo D.5.3.3; và ● IEC 61558-2-16 đối với máy biến áp được sử dụng trong nguồn
điện ở chế độ chuyển mạch; -
Đáp ứng các yêu cầu nêu trong
D.5.3.4 đối với máy biến áp sử dụng FIW Ví dụ các phần liên quan của IEC 61558-2
là: ... ... ... -
IEC 61558-2-4: Máy biến áp cách ly; -
IEC 61558-2-6: Máy biến áp cách ly
an toàn. D.5.3.2.
Cách điện D.5.3.2.1.
Các yêu cầu Cách điện trong
máy biến áp phải tuân theo các yêu cầu sau. Các cuộn dây và
phần dẫn điện của máy biến áp phải được coi như các phần của mạch mà chúng nối
vào, nếu có. Cách điện giữa chúng phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng của Điều
5 và vượt qua các thử nghiệm độ bền điện tương ứng, tùy theo ứng dụng của cách
điện trong thiết bị. Phải thực hiện
các biện pháp dự phòng để ngăn ngừa khe hở không khí và chiều dài đường rò giảm
xuống dưới các giá trị tối thiểu được yêu cầu để tạo ra cách điện chính, cách
điện phụ hoặc cách điện tăng cường, bằng cách: -
Xê dịch các cuộn dây, hoặc các vòng dây
của chúng; -
Xê dịch của hệ thống đi dây bên trong
hoặc của dây dẫn dùng cho đấu nối bên ngoài; ... ... ... -
Bắc cầu qua cách điện bởi dây dẫn, vít,
vòng đệm hoặc các chi tiết tương tự khi bị nới lỏng hoặc rời ra Giả thiết rằng
hai cơ cấu cố định độc lập không bị nới lỏng ở cùng một thời điểm. Tất cả các
cuộn dây phải có các vòng cuối được giữ bằng phương tiện chắc chắn. Ví dụ về các dạng
kết cấu chấp nhận được như sau (có các dạng kết cấu chấp nhận được khác): -
Các cuộn dây cách ly với nhau bằng cách
đặt chúng trên các mép riêng biệt của lõi. -
Cuộn dây trên một ống đơn có vách ngăn,
trong đó ống và vách ngăn được ép hoặc đúc thành một khối, hoặc vách ngăn loại
đẩy vào có vỏ bọc trung gian hoặc lớp phủ trên mối nối giữa ống và vách ngăn; -
Cuộn dây đồng trục trên ống vật liệu
cách điện không có gờ, hoặc trên cách điện làm từ các tấm mỏng đặt lên lõi máy
biến áp; -
Cách điện được cung cấp giữa các cuộn
dây bao gồm cách điện dạng tấm kéo dài ra ngoài các vòng cuối của mỗi lớp; -
Các cuộn dây đồng trục, được ngăn cách
bởi một màn chắn dẫn điện nối đất là lá kim loại kéo dài hết chiều rộng của các
cuộn dây, có cách điện thích hợp giữa mỗi cuộn dây và màn chắn dẫn điện. Màn dẫn
điện và dây dẫn đầu ra của nó có tiết diện đủ để đảm bảo rằng khi đánh thủng lớp
cách điện, một thiết bị quá tải sẽ ngắt mạch trước khi màn dẫn bị phá hủy. Thiết
bị quá tải có thể là một phần của máy biến áp. Nếu máy biến áp
được lắp với màn chắn dẫn điện nối đất cho mục đích bảo vệ thì máy biến áp phải
đạt thử nghiệm D.5.6.6 giữa màn dẫn điện nối đất và đầu nối đất của máy biến
áp. ... ... ... D.5.3.2.2. Tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét, đo lường và nếu có thể áp dụng bằng thử nghiệm. D.5.3.3. Thử nghiệm quá tải máy biến áp D.5.3.3.1.
Điều kiện thử nghiệm Nếu các thử nghiệm
được thực hiện trong các điều kiện mô phỏng trên bàn thử nghiệm thì các điều kiện
này phải bao gồm thiết bị bảo vệ bất kỳ nào có thể bảo vệ máy biến áp trong thiết
bị hoàn chỉnh. Máy biến áp dùng
cho các khối cấp nguồn phương thức đóng cắt được thử nghiệm trong khối cấp nguồn
hoàn chỉnh hoặc trong thiết bị hoàn chỉnh. Tải thử nghiệm được đặt vào đầu ra của
khối cấp nguồn. Máy biến áp tuyến
tính hoặc máy biến áp cộng hưởng sắt từ có từng cuộn thứ cấp lần lượt mang tải,
còn các cuộn thứ cấp khác mang tải từ "không" đến giá trị lớn nhất
quy định của chúng để tạo ra hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Đầu ra của khối
cấp nguồn phương thức đóng cắt được mang tải để tạo ra hiệu ứng nhiệt lớn nhất
trong máy biến áp. Khi tình trạng
quá tải không thể xảy ra hoặc không có khả năng gây ra lỗi bảo vệ, thì các thử
nghiệm không được thực hiện. ... ... ... Nhiệt độ lớn nhất
của cuộn dây không được vượt quá các giá trị trong Bảng D.3 khi được đo như quy
định trong A.1.5 và được xác định như quy định dưới đây: -
Với thiết bị bảo vệ quá dòng bên ngoài:
tại thời điểm tác động, để xác định thời gian cho đến khi thiết bị bảo vệ quá
dòng tác động, có thể tham khảo tài liệu kỹ thuật của thiết bị bảo vệ quá dòng
để biết đặc tính thời gian tác động theo dòng điện; -
Với một cầu chì nhiệt reset tự động:
như trong Bảng D.3 và sau 400 giờ; -
Với một cầu chì nhiệt reset thủ công: tại
thời điểm hoạt động; hoặc là -
Đối với máy biến áp hạn chế dòng điện:
sau khi nhiệt độ đã ổn định. Nếu nhiệt độ của
các cuộn dây của máy biến áp có lõi ferit, được đo như quy định trong A.1.5, vượt
quá 180°C, thì nó phải được thử nghiệm lại ở nhiệt độ môi trường danh định lớn
nhất (Tamb = Tma), và không được tính theo B. 2.6.3. Các cuộn dây
cách ly với nguồn điện vượt quá giới hạn nhiệt độ nhưng bị hở mạch hoặc yêu cầu
thay thế máy biến áp khác thì không được coi là hỏng ở thử nghiệm này với điều
kiện là máy biến áp tiếp tục tuân theo A.4.8. Trong quá trình
thử nghiệm, máy biến áp không được phát ra ngọn lửa hoặc kim loại nóng chảy.
Sau thử nghiệm, máy biến áp phải chịu được thử nghiệm độ bền điện trong
2.2.4.9.1 nếu có. ... ... ... Nhiệt độ cực đại oC Class 105 (A) Class 120 (E) Class 130 ... ... ... Class 155 (F) Class 180 (H) Class 200 (N) ... ... ... 220 (R) Class 250 - Không có thiết bị bảo vệ nào được sử dụng hoặc được
bảo vệ bởi trở kháng bên trong hoặc bên ngoài 150 165 175 ... ... ... 225 245 265 295 Được bảo vệ bởi một thiết bị bảo vệ hoạt độngtrong
giờ đầu tiên 200 215 225 250 ... ... ... 295 315 345 Được bảo vệ bởi bất kỳ thiết bị bảo vệ nào: -
Tối đa sau giờ đầu tiên -
Nhiệt độ trung bình cộng (tA) trong khoảng giờ thứ 2
và giờ thứ 72 và giờ thứ 400 175 ... ... ... 150 190 165 200 ... ... ... 175 225 200 ... ... ... 225 270 245 ... ... ... 265 320 295 Các Class có liên quan đến việc phân loại vật liệu
cách điện và EIS phù hợp với IEC 60085. Các ký hiệu chữ cái được chỉ định được
ghi trong ngoặc đơn. a nhiệt độ trung bình cộngđược xác định
như sau: ... ... ... Trong đó: -
tmax: là trung bình cộng các điểm lớn nhất -
tmin: là trung bình cộng các điểm nhỏ nhất Hình
D.1 - Xác định nhiệt độ trung bình cộng D.5.3.3.3.
Phương pháp thử
nghiệm thay thế Máy biến áp được bọc bằng một lớp vải thưa và
được đặt trên một tấm gỗ có phủ một lớp khăn giấy. Sau đó máy biến áp được chịu
tải dần cho đến khi xảy ra một trong các tình huống sau: -
Thiết bị bảo vệ quá tải
hoạt động; ... ... ... - Không thể tăng tải thêm nữa nếu không đạt
đến tình trạng ngắn mạch hoặc uốn ngược. Sau đó, máy biến áp được chịu tải đến một điểm
ngay trước khi tình huống áp dụng trên xảy ra và được hoạtđộng trong 7 giờ. Trong quá trình thử nghiệm, máy biến áp không
được phát ra ngọn lửa hoặc kim loại nóng chảy. Tấm vải thưa hoặc khăn giấy
không được cháy. Nếu điện áp máy biến áp vượt quá ES1, bộ bảo
vệ chính hoặc bảo vệ tăng cường được cung cấp trong máy biến áp phải chịu được
thử nghiệm độ bền điện trong 2.2.4.9.1 nếu có thể áp dụng sau khi nó đã nguội đến
nhiệt độ phòng. D.5.3.4. Máy biến áp sử dụng dây quấn cách điện
hoàn toàn (FIW) D.5.3.4.1.
Tổng quan Các yêu cầu của D.5.3.4 chỉ có thể được áp dụng
cho thiết bị được thiết kế để sử dụng trong cấp quá điện áp I và II. Khi FIW được sử dụng trong máy biến áp, FIW
phải tuân theo IEC 60851-5: 2008, IEC 60317-0-7 và IEC 60317-56. Các cuộn dây FIW ở mức ES2 hoặc ES3 sẽ không
thể tiếp cậnđược với người bình thường hoặc người đãđược hướng dẫn. ... ... ... Máy biến áp sử dụng FIW phải tuân theo IEC
60085 và chỉ được sử dụng tối đa và bao gồm cả lớp cách điện 155 (F). Trong trường hợp tách cơ học dưới đây được
yêu cầu, thì tách cơ học phải tuân theo thử nghiệm độ bền điện đối với Cách điện
chính theo 2.2.4.9.1 ngoại trừ việc áp dụng Bảng D.4 thay cho Bảng 16. Bảng
D.4 - Điện áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền điện dựa trên điện áp làm việc
đỉnh Điện áp tới và bằng Điện áp thử nghiệm đối với cách điện chính hoặc cách
điện phụ Điện áp thử nghiệm đối với cách điện tăng cường vđỉnh kV đỉnh hoặc DC (Vrms) < 70,5 ... ... ... 0,7 (0,5) 212 2 (1,41) 4 (2,82) 423 3 (2,12) 6 (4,24) 846 3,5 (2,47) ... ... ... 1410 3,9 (2,76) 7,8 (5,52) Phép nội suy tuyến tính có thể được sử dụng giữa hai
điểm gần nhất Bảng này dựa trên Bảng 14 của IEC 61558-1: 2017 D.5.3.4.2.
Máy biến áp chỉ có cách điện
chính FIW dùng làm
cách điện chính phải là kết cấu có điện áp thử nghiệm tối thiểu theo Bảng D.5
vượt quá điện áp thử nghiệm đối với các thử nghiệm độ bền điện dựa trên
2.2.4.9.1 ngoại trừ Bảng D.4 sẽ được áp dụng thay cho Bảng 16. Cần có sự phân
tách cơ học giữa FIW và dây tráng men. Khe hở và khoảng
giãn cách rò giữa FIW và dây tráng men không bắt buộc. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Các giá trị được chỉ định trong Bảng G là
giá trị RMS. D.5.3.4.3.
Máy biến áp có cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường Máy biến áp có
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường bao gồm: -
Hai hoặc nhiều cuộn dây FIW được cách
điện bằng cách điện chính và cách điện phụ, phải tuân theo tất cả các điều sau: ●
FIW đóng vai trò cách điện chính và
cách điện phụ phải có điện áp thử nghiệm tối thiểu theo Bảng D.5 vượt quá điện
áp thử nghiệm cho các thử nghiệm độ bền điện dựa trên 2.2.4.9.1 ngoại trừ Bảng
D.4 sẽ được áp dụng thay cho Bảng 26; ●
Cần có sự phân tách cơ học đáp ứng thử
nghiệm độ bền điện đối với cách điện chính giữa cả hai cuộn dây FIW; và ●
Khe hở và khoảng giãn cách rò giữa các
FIW không bắt buộc -
Một cuộn dây FIW được cung cấp cách điện
tăng cường phải tuân theo tất cả những điều sau: ● FIW đóng vai trò cách điện tăng cường phải có điện áp thử
nghiệm tối thiểu theo Bảng D.5 vượt quá điện áp thử nghiệm đối với các thử nghiệm
độ bền điện dựa trên 2.2.4.9.1 ngoại trừ Bảng D.4 phải được áp dụng thay cho Bảng
26; ... ... ... ● Khe hở và khoảng giãn cách rò giữa FIW và dây tráng men
không bắt buộc. -
Một cuộn dây FIW được cung cấp cách điện
chính kết hợp với cách điện lớp rắn hoặc lớp mỏng dùng làm cách điện phụ, phải
tuân thủ tất cả các điều sau: ● FIW đóng vai trò cách điện chính phải có điện áp thử nghiệm
tối thiểu phù hợp với Bảng D.5 vượt quá điện áp thử nghiệm đối với các thử nghiệm
độ bền điện dựa trên 2.2.4.9.1 ngoại trừ Bảng D.4 sẽ được áp dụng thay cho Bảng
26; ● Cách điện rắn hoặc cáchđiện lớp mỏng dùng làm cách điện phụ
phải tuân theo Điều 5, bao gồm cả cách điện rắn; và ● Khe hở và khoảng giãn cách rò giữa FIW và dây tráng men là
bắt buộc. D.5.3.4.4.
Máy biến áp với cuộn dây FIW
trên lõi kim loại hoặc lõi ferit FIW phải được chỉ
định cách điện chính dựa trên điện áp làm việc đỉnh. FIW đóng vai trò
cách điện chính phải là kết cấu có điện áp thử nghiệm tối thiểu phù hợp với Bảng
D.5 vượt quá điện áp thử nghiệm đối với các thử nghiệm độ bền điện dựa trên
2.2.4.9.1 ngoại trừ Bảng D.4 sẽ được áp dụng thay cho Bảng 26. Cần có sự phân
tách cơ học giữa FIW và lõi kim loại hoặc ferit. ... ... ... Đối với máy biếnáp
có FIW, thử nghiệm sau được yêu cầu: Ba mẫu của máy
biến áp phải được sử dụng. Các mẫu phải chịu 10 lần theo trình tự chu kỳ nhiệt
độ sau: -
68 giờ ở nhiệt độ cao nhất của cuộn dây
± 2°C được đo ởđiều kiệnsử dụng bình thường, cộng thêm 10 K hoặc 10oC
với tối thiểu là 85°C; -
1 giờ ở 25oC ± 2oC -
2 giờ ở 0oC ± 2oC -
1 giờ ở 25oC ± 2oC Trong mỗi thử
nghiệm chu kỳ nhiệt, phải đặt điện áp bằng hai lần giá trị điện áp làm việc ở tần
số 50 Hz hoặc 60 Hz vào các mẫu giữa các cuộn dây. Sau khi điều hòa
ba mẫu trên: -
Hai trong số ba mẫu sau đó được xử lý độ
ẩm theo 2.2.4.8 (xử lý 48 giờ) và thử nghiệm độ bền điện liên quan của
2.2.4.9.1, ngoại trừ Bảng D.4 là được áp dụng thay cho Bảng 26; và ... ... ... Không được đánh thủng cách điện
trong quá trình thử nghiệm. D.5.3.4.6.
Thử nghiệm phóng điện cục bộ Nếu sử dụng FIW
và nếu điện áp đỉnh lập lại Ut trên cách điện lớn hơn 750 V thì phải
thực hiện thử nghiệm phóng điện cục bộ theo IEC 60664-1 (mô tả chi tiết thử
nghiệm như bên dưới). Thử nghiệm phóng điện cục bộ phải được thực hiện sau thử
nghiệm chu kỳ nhiệt của G.5.3.4.5 ở nhiệt độ phòng bình thường đối với hai mẫu
đã được xử lý độ ẩm. Điện áp đỉnh lập
lại thích hợp là điện áp lớn nhất đo được giữa đầu vào và máy biến áp và mạch
điện liên kết nếu phía thứ cấp được nối đất. Phép đo phải được
thực hiện ở mức điện áp danh định lớn nhất của thiết bị. Thử nghiệm phóng
điện cục bộ phải được thực hiện tại máy biến áp có điện áp đỉnh lập lại đo được
Ut trong đó: -
Ut là đỉnh cực đại của điện
áp làm việc. -
t1 là 5 giây -
t2 là 15 giây ... ... ... D.5.3.4.7.
Thử nghiệm thường xuyên Một
bộ phận hoàn thiện phải chịu các thử nghiệm thường xuyên về độ bền điện (giữa
các cuộn dây và giữa các cuộn dây với lõi, xem G.5.3.2.1). Bảng D.5 - Giá trị của dây FIW với đường
kính ngoài tối đa và điện áp thử nghiệm tối thiểu theo độ tăng Đường kính dây dẫn
danh định dcumm Điện áp đánh thủng
riêng nhỏ nhất UbV/µm Đường
kính FIW ngoài tối thiểu domm ... ... ... FIW
loại 3 FIW
loại 4 FIW
loại 5 FIW
loại 6 FIW
loại 7 FIW
loại 8 FIW
loại 9 FIW
loại 3 FIW
loại 4 ... ... ... FIW
loại 6 FIW
loại 7 FIW
loại 8 FIW
loại 9 0,04 56 0,055 0,059 0,070 ... ... ... 0,090 0,100 714 904 1
428 1
904 2
380 2
856 0,045 ... ... ... 0,062 0,067 0,079 0,090 0,101 0,112 809 1
047 1
618 ... ... ... 2
666 3
189 0,056 56 0,075 0,082 0,093 0,105 0,117 ... ... ... 904 1
238 1
761 2
332 2
904 3
475 0,063 56 0,084 ... ... ... 0,103 0,116 0,129 0,142 1
000 1
285 1
904 2
523 3
142 ... ... ... 0,071 56 0,092 0,098 0,111 0,124 0,137 0,150 0,163 ... ... ... 1
285 1
904 2
523 3
142 3
760 4
379 0,08 56 0,102 ... ... ... 0,123 0,137 0,151 0,165 0,179 1
047 1
380 2
047 2
713 ... ... ... 4
046 4
712 0,112 53 0,140 0,148 0,165 0,182 0,199 ... ... ... 0,233 1
261 1
622 2
388 3
154 3
919 4
685 5
451 0,125 ... ... ... 0,155 0,164 0,182 0,200 0,218 0,236 0,254 1
352 1
757 ... ... ... 3
379 4
190 5
001 5
811 0,14 53 0,172 0,182 0,202 ... ... ... 0,242 0,262 0,282 1
442 1
892 2
793 3
694 4
595 5
496 ... ... ... 0,16 53 0,195 0,206 0,228 0,250 0,272 0,294 0,316 ... ... ... 2
072 3
063 4
055 5
046 6
037 7
028 0,2 53 0,240 ... ... ... 0,278 0,303 0,328 0,353 0,378 1
802 2
388 3
514 4
640 ... ... ... 6
893 8
019 0,224 53 0,267 0,281 0,308 0,335 0,362 ... ... ... 0,416 1
937 2
568 3
784 5
001 6
217 7
433 8
650 0,25 ... ... ... 0,298 0,313 0,343 0,373 0,403 0,433 0,463 2
162 2
838 ... ... ... 5
541 6
893 8
244 9
596 0,28 53 0,330 0,346 0,377 ... ... ... 0,439 0,470 0,501 2
253 2
973 4
370 5
766 7
163 8
560 ... ... ... 0,4 49 0,460 0,479 0,510 0,541 0,572 0,603 2
499 ... ... ... 4
582 5
873 7
164 8
455 0,45 49 0,514 0,534 0,565 ... ... ... 0,627 0,658 2
666 3
499 4
790 6
081 7
372 0,5 49 ... ... ... 0,588 0,629 0,670 0,711 2
791 3
665 5
373 7
081 8
788 ... ... ... 37 0,631 0,654 0,695 0,736 0,777 2
233 2
956 4
246 ... ... ... 6
825 0,8 37 0,885 0,912 0,963 1,014 2
673 3
522 ... ... ... 6
730 0,9 37 0,990 1,019 1,070 1,121 2
831 3
743 ... ... ... 6
950 1 37 1,095 1,125 1,176 1,227 2
988 3
931 ... ... ... 7
139 1,4 33 1,503 1,536 1,597 2
889 3
815 5
526 ... ... ... 33 1,707 1,741 1,802 3
001 3
955 5
666 a
giá trị theo bảng 7 của IEC 60317-0-7:2017. Các giá trị cường độ điện áp cho phép đối với
các kích thước FIW khác với quy định trong Bảng D.5 được tính theo công thức
sau: ... ... ... Trong đó: da: đường
kính ngoài lớn nhất theo mm dCu :
đường kính đồng danh định U: giá trị điện áp
theo bảng 7 của IEC 60317-0-7:2017 (xem cột 02) theo V/μm; V: cường độ điện
áp cho phép đối với dây FIW tính bằng vôn. Giá trị điện áp
cao hơn, dựa trên "độ tăng men" của Bảng 6 của IEC 60317-0-7: 2017,
đang được xem xét. Hình
D.2 - Các điện áp thử nghiệm D.5.4.
Động cơ ... ... ... Động cơ điện một
chiều được cung cấp từ mạch PS2 hoặc PS3 cách ly với nguồn điện xoay chiều phải
tuân theo các thử nghiệm của D.5.4.5, D.5.4.6 và D.5.4.9. Động cơ điện một chiều,
mà do hoạt động bên trong của chúng, thường hoạt động trong điều kiện hãm rôto,
chẳng hạn như động cơ bước thì không được thử nghiệm và động cơ điện một chiều
chỉ được sử dụng để lưu chuyển không khí và trong đó bộ phận đẩy không khí được
ghép trực tiếp với trục động cơ không cần yêu cầu phải vượt qua thử nghiệm của
D.5.4.5. Tất cả các động
cơ khác được cung cấp từ mạch PS2 hoặc PS3 phải tuân theo các thử nghiệm quá tải
của D.5.4.3 và D.5.4.4 và, nếu có, D.5.4.7, D.5.4.8 và D.5.4.9. Tuy nhiên, các động
cơ sau đây được miễn thử nghiệm của D.5.4.3: -
Động cơ được sử dụng chỉ để lưu chuyển
không khí và trong đó bộ phận đẩy không khí được ghép trực tiếp với trục động
cơ; và -
Động cơ cực mờ mà các giá trị dòng điện
hãm rôto và dòng điện không tải khác nhau không quá 1 A và có tỷ số không lớn
hơn 2/1. D.5.4.2.
Điều kiện thử nghiệm quá tải động
cơ Trừ khi có quy định
khác, trong quá trình thử nghiệm, thiết bị được làm việc ở điện áp danh định hoặc
ở điện áp cao nhất của dải điện áp danh định. Thử nghiệm được
tiến hành trong thiết bị hoặc trên bàn thử nghiệm ở các điều kiện mô phỏng. Cho
phép sử dụng các mẫu riêng cho các thử nghiệm trên bàn thử nghiệm. Các điều kiện
mô phỏng gồm: -
Bất kỳ thiết bị bảo vệ nào để bảo vệ động
cơ trong thiết bị hoàn chỉnh; và ... ... ... Nhiệt độ của cuộn
dây được đo như quy định trong A.1.5. Khi sử dụng cặp nhiệt điện, chúng được đặt
lên bề mặt cuộn dây của động cơ. Nhiệt độ được đo tại thời điểm kết thúc thời
gian thử nghiệm nếu được quy định, nếu không sẽ được xác định khi nhiệt độ đã ổn
định hoặc tại thời điểm hoạt động của cầu chảy, bộ cắt nhiệt, thiết bị bảo vệ động
cơ và những cơ cấu tương tự tác động. Đối với động cơ
được bảo vệ trở kháng, được bọc kín hoàn toàn, nhiệt độ được đo bằng cặp nhiệt
điện đặt trên vỏ động cơ. Khi thử nghiệm động
cơ không có bảo vệ nhiệt ở các điều kiện mô phỏng trên bàn thử nghiệm, thì nhiệt
độ đo được của cuộn dây sẽ được điều chỉnh để tính đến nhiệt độ môi trường nơi
mà động cơ bình thường được đặt trong thiết bị. D.5.4.3.
Chạy thử nghiệm quá tải và tiêu
chí tuân thủ Thử nghiệm chạy
quá tải được thực hiện bằng cách vận hành động cơ trong điều kiện hoạt động
bình thường. Sau đó tăng tải để dòng điện tăng dần theo các bước thích hợp, điện
áp cung cấp cho động cơ vẫn được duy trì ở giá trị ban đầu. Khi các điều kiện ổn
định được thiết lập, tải lại được tăng tiếp. Theo cách đó, tải được tăng dần
theo các bước thích hợp nhưng không để đạt đến tình trạng hãm roto (xem
D.5.4.4), cho đến khi thiết bị bảo vệ quá tải hoạt động. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo nhiệt độ cuộn dây động cơ trong mỗi giai đoạn ổn định. Các nhiệt
độ đo được không được vượt quá các giá trị trong Bảng D.6. Bảng
D.6 - Giới hạn nhiệt độ đối với chạy thử nghiệm quá tải Nhiệt độ lớn nhất oC Cấp 105 (A) ... ... ... Cấp
130 (B) Cấp
155 (F) Cấp
180 (H) Cấp
200 (N) Cấp
220 (R) Cấp
250 - 140 155 165 ... ... ... 215 235 255 275 Các Cấp có liên quan đến việc phân loại vật liệu
cách điện và EIS phù hợp với IEC 60085. Các ký hiệu chữ cái được chỉ định được
ghi trong ngoặc đơn. D.5.4.4. Quá tải hãm rôto D.5.4.4.1.
Phương pháp thử
nghiệm Thử nghiệm hãm rôto được tiến hành bắt đầu ở
nhiệt độ phòng. Khoảng thời gian thử nghiệm diễn ra như sau: ... ... ... -
Động cơ có thiết bị bảo vệ tự động
reset được làm việc theo chu kỳ trong 18 ngày với rôto bị hãm; -
Động cơ có thiết bị bảo vệ reset bằng
tay được làm việc theo chu kỳ trong 60 chu kỳ với rôto bị hãm, thiết bị bảo vệ
được reset sau mỗi lần hoạt động càng nhanh càng tốt để duy trì trạng thái
đóng, nhưng sau thời gian không nhỏ hơn 30 s; -
Động cơ có thiết bị bảo vệ không thể
reset lại được, được cho làm việc với rôto bị hãm cho đến khi thiết bị bảo vệ
hoạt động. D.5.4.4.2.
Tuân thủ tiêu chí Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo nhiệt độ theo khoảng thời gian đều đặn trong ba ngày đầu tiên
đối với động cơ có bảo vệ bằng trở kháng vốn có hoặc trở kháng bên ngoài hoặc với
thiết bị bảo vệ reset tự động hoặc trong 10 chu kỳ đầu tiên đối với động cơ có
thiết bị bảo vệ reset bằng tay hoặc ở thời gian hoạt động của thiết bị bảo vệ
không thể reset. Các nhiệt độ đo được không được vượt quá các giá trị trong Bảng
D.3. Trong quá trình
thử nghiệm, các thiết bị bảo vệ phải hoạt động đáng tin cậy mà không gây hư hỏng
vĩnh viễn đối với động cơ, động cơ hỏng vĩnh viễn bao gồm: -
Bốc khói dữ dội hoặc kéo dài hoặc cháy
thành ngọn lửa. -
Hỏng về điện hoặc cơ của linh kiện bất
kỳ như tụ điện hoặc rơle khởi động; -
Bong tróc, giòn hoặc cháy đen cách điện. ... ... ... Cho phép cách điện
đổi màu nhưng không cho phép cháy đen hoặc giòn đến mức cách điện bị bong ra hoặc
vật liệu bị rơi ra khi cọ xát cuộn dây bằng ngón tay cái. Sau khoảng thời
gian quy định để đo nhiệt độ, động cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của
2.2.4.9.1 sau khi cách điện đã nguội đến nhiệt độ phòng và với điện áp thử nghiệm
giảm xuống 0,6 lần giá trị quy định. CHÚ THÍCH: Việc tiếp tục thử nghiệm thiết bị bảo vệ tự
động reset quá 72 giờ, và thiết bị bảo vệ reset bằng tay quá 10 chu kỳ để chứng
tỏ khả năng đóng và cắt dòng điện hãm rôto trong giai đoạn kéo dài, của thiết bị
bảo vệ. D.5.4.5.
Chạy quá tải đối với động cơ một
chiều DC D.5.4.5.1.
Yêu cầu Thử nghiệm của
G.5.4.5.2 chỉ được tiến hành nếu khả năng xảy ra quá tải được xác định bằng
cách xem xét hoặc kiểm tra lại thiết kế. Ví dụ, không cần tiến hành thử nghiệm
này khi các mạch điều khiển điện tử duy trì được dòng điều khiển cơ bản là
không đổi. Nếu gặp khó khăn
trong việc đạt được các phép đo nhiệt độ chính xác, do kích thước nhỏ hoặc thiết
kế không bình thường của động cơ, có thể sử dụng phương pháp của D.5.4.5.3 để
thay thế. D.5.4.5.2.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ Động cơ được vận
hành trong điều kiện hoạt động bình thường. Sau đó tăng tải để dòng điện tăng dần
theo các bước thích hợp, điện áp cung cấp cho động cơ được duy trì ở giá trị
ban đầu. Khi các điều kiện ổn định được thiết lập, tải lại được tăng lên tiếp.
Theo cách đó, tải được tăng dần theo các bước thích hợp cho đến khi thiết bị bảo
vệ quá tải hoạt động, cuộn dây trở thành mạch hở hoặc tải không thể được tăng
thêm nữa khi mà không đạt đến điều kiện hãm rôto. ... ... ... Sau thử nghiệm,
nếu điện áp động cơ vượt quá ES1, thì bộ bảo vệ cơ bản hoặc bộ bảo vệ tăng cường
được cung cấp trong động cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện trong
2.2.4.9.1 sau khi nó đã nguội đến nhiệt độ phòng, nhưng với điện áp thử nghiệm
giảm xuống 0,6 lần các giá trị được chỉ định. D.5.4.5.3.
Phương pháp thay thế Động cơ được phủ
một lớp vải thưa và đặt trên một tấm gỗ được phủ một lớp khăn giấy. Sau đó động
cơ được cho làm việc đến khi xảy ra một trong các tình huống sau: -
Thiết bị bảo vệ quá tải hoạt động; -
Cuộn dây trở thành mạch hở; hoặc là -
Tải không thể được tăng thêm nữa khi mà
không đạt đến điều kiện hãm rôto. Trong quá trình
thử nghiệm, động cơ không được phát ra ngọn lửa hoặc kim loại nóng chảy. Vải
thưa hoặc khăn giấy không được cháy. Sau thử nghiệm,
nếu điện áp động cơ vượt quá ES1, thì bộ bảo vệ cơ bản hoặc bộ bảo vệ tăng cường
được cung cấp trong động cơ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện trong
2.2.4.9.1 sau khi nó đã nguội đến nhiệt độ phòng, nhưng với điện áp thử nghiệm
giảm xuống 0,6 lần các giá trị được chỉ định. D.5.4.6.
Thử nghiệm quá tải hãm rôto đối
với động cơ một chiều DC ... ... ... Động cơ phải vượt
qua thử nghiệm trong D.5.4.6.2. Khi gặp khó khăn
trong việc thu được các kết quả đo nhiệt độ chính xác do kích thước nhỏ hoặc
thiết kế đặc biệt của động cơ thì có thể sử dụng phương pháp của G.5.4.6.3 để
thay thế. D.5.4.6.2.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ Động cơ được cho
làm việc ở điện áp sử dụng trong ứng dụng của nó và hãm rôto trong 7 h hoặc cho
đến khi thiết lập các điều kiện ổn định, chọn thời gian nào dài hơn. Tuy nhiên,
nếu cuộn dây của động cơ hở mạch hoặc động cơ bị mất điện vĩnh viễn thì thử
nghiệm sẽ bị dừng. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo nhiệt độ cuộn dây động cơ trong quá trình thử nghiệm. Các nhiệt
độ đo được không được vượt quá các giá trị trong Bảng D.3. Sau thử nghiệm,
nếu điện áp động cơ vượt quá ES1 và sau khi nguội đến nhiệt độ phòng, động cơ
phải chịu được thử nghiệm độ bền điện trong 2.2.4.9.1 nhưng với điện áp thử
nghiệm giảm xuống 0,6 lần giá trị quy định. D.5.4.6.3.
Phương pháp thay thế Động cơ được phủ
một lớp vải thưa và đặt trên một tấm gỗ được phủ một lớp khăn giấy. Sau đó động cơ
được cho làm việc ở điện áp sử dụng trong ứng dụng của nó và hãm rôto trong 7 h
hoặc cho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định, chọn thời gian nào dài hơn.
Tuy nhiên, nếu cuộn dây của động cơ hở mạch hoặc động cơ bị mất điện vĩnh viễn
thì thử nghiệm sẽ bị dừng. ... ... ... Sau thử nghiệm,
nếu điện áp động cơ vượt quá ES1 và sau khi nguội đến nhiệt độ phòng, động cơ
phải chịu được thử nghiệm độ bền điện trong 2.2.4.9.1 nhưng với điện áp thử
nghiệm giảm xuống 0,6 lần giá trị quy định. D.5.4.7.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ đối với động cơ có tụ điện Động cơ có các tụ
điện dịch pha được thử nghiệm trong các điều kiện hãm rôto với tụ điện được ngắn
mạch hoặc hở mạch (chọn trường hợp nào bất lợi hơn). Thử nghiệm ngắn
mạch không được thực hiện nếu tụ điện được thiết kế sao cho nếu bị hỏng, tụ điện
không duy trì chế độ ngắn mạch nữa. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo nhiệt độ cuộn dây động cơ trong quá trình thử nghiệm. Các nhiệt
độ đo được không được vượt quá các giá trị trong Bảng D.3. D.5.4.8.
Phương pháp thử nghiệm và tiêu
chí tuân thủ đối với động cơ ba pha Động cơ ba pha
được thử nghiệm trong điều kiện làm việc bình thường, với một dây pha bị ngắt
ra, trừ khi các bộ điều khiển mạch không cho phép đặt điện áp vào động cơ khi
thiếu một hoặc nhiều pha nguồn. Ảnh hưởng của
các tải và các mạch khác trong thiết bị có thể đòi hỏi động cơ phải được thử
nghiệm trong thiết bị và với ba pha nguồn được ngắt kết nối tại một thời điểm. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đo nhiệt độ cuộn dây động cơ trong quá trình thử nghiệm. Các nhiệt
độ đo được không được vượt quá các giá trị trong Bảng D.3. ... ... ... Động cơ nối tiếp
được cho làm việc ở điện áp bằng 1,3 lần điện áp danh định của động cơ trong 1 phút
với tải nhỏ nhất có thể. Sau thử nghiệm,
các cuộn dây và mối nối không bị nới lỏng và tất cả các biện pháp bảo vệ thích
hợp phải duy trì hiệu quả. D.6.
Dây cách điện D.6.1.
Tổng quan Ngoại trừ cách
điện của cuộn dây tráng men, các yêu cầu sau đây áp dụng cho tất cả các dây, kể
cả dây dẫn trong các bộ phận quấn (xem D.5), dây dẫn ra ngoài và các loại tương
tự, có cách điện tạo nên cách điện chính, cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường. CHÚ THÍCH 1: Đối với cách điện được cung cấp ngoài lớp
cách điện trên dây quấn, xem 2.2.4.4 Điện áp làm việc
đỉnh không vượt quá ES2, thì không có yêu cầu về kích thước hoặc cấu tạo. Nếu điện áp làm
việc đỉnh vượt quá ES2 thì một trong những yêu cầu sau phải được áp dụng: a)
Không có yêu cầu về kích thước hoặc cấu
tạo đối với cách điện chính không chịu ứng suất cơ học (ví dụ, từ lực căng của
cuộn dây). Đối với cách điện chính chịu ứng suất cơ học, áp dụng b) hoặc c). ... ... ... b)
Đối với cách điện chính, cách điện phụ
hoặc cách điện tăng cường, cách điện trên dây phải: -
Có chiều dày ít nhất là 0,4 mm được
cung cấp bởi một lớp; hoặc là -
Tuân theo 2.2.4.4.6 nếu dây không phải
là dây quấn; hoặc là -
Tuân theo Phụ lục J nếu dây là dây quấn. c)
Dây quấn phải phù hợp với Phụ lục J. Số
lượng tối thiểu các lớp chồng lên nhau của băng quấn xoắn hoặc các lớp cách điện
ép đùn phải như sau: -
Đối với cách điện chính: 01 lớp -
Đối với cách điện phụ: 02 lớp -
Đối với cách điện tăng cường: 03 lớp d)
FIW được sử dụng như một biện pháp bảo
vệ trong máy biến áp phải tuân theo D.5.3.4. ... ... ... Băng quấn xoắn
phải được bọc kín và vượt qua các thử nghiệm của 2.2.4.4.5 a), b) hoặc c). CHÚ THÍCH 3: Đối với dây được cách điện bằng quy trình
ép đùn, bịt kín là quy trình vốn có của nó. Dây quấn phải đạt
thử nghiệm thường xuyên đối với thử nghiệm độ bền điện, sử dụng thử nghiệm như
quy định trong D.3.2. D.6.2.
Cách điện dây quấn tráng men Dây quấn tráng
men không được coi là tạo ra cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường, trừ khi
nó phù hợp với các yêu cầu đối với FIW như quy định trong D.5.3.4. Các dây quấn
tráng men khác được sử dụng làm cách điện chính phải phù hợp với tất cả các điều
kiện sau: -
Cách điện tạo ra cách điện chính trong
bộ phận quấn giữa mạch ngoài và mạch bên trong hoạt động ở ES2 và ES1; -
Cách điện trên tất cả các dây dẫn bao gồm
tráng men phù hợp với các yêu cầu của dây quấn cấp 2 của loạt tiêu chuẩn IEC
60317 với thử nghiệm thường xuyên được thực hiện ở điện áp cao nhất trong Bảng
25 và Bảng 26; -
Bộ phận hoàn thiện phải chịu thử nghiệm
điển hình về độ bền điện (giữa các cuộn dây và giữa các cuộn dây với lõi, xem
D.5.3.2.1), phù hợp với 2.24.9.1; và ... ... ... D.7.
Dây nguồn D.7.1.
Tổng quan Dây nguồn phải
là loại có vỏ bọc và tuân theo các điều kiện sau khi thích hợp: -
Nếu có vỏ bọc bằng cao su, phải bằng
cao su tổng hợp và không nhẹ hơn dây nguồn mềm có vỏ bọc cao su dẻo thông thường
theo IEC 60245-1 ( mã hiệu 60245 IEC 53); -
Nếu vỏ bọc là PVC: ● Không được nhẹ hơn dây mềm có vỏ bọc PVC nhẹ theo IEC
60227-1 (mã hiệu 60227 IEC 52) đối với thiết bị có dây nguồn không thể tháo rời
và có khối lượng không quá 3 kg. ● Không được nhẹ hơn dây mềm có vỏ bọc PVC thông thường theo
IEC 60227-1 (mã hiệu 60227 IEC 53) đối với thiết bị có dây nguồn không thể tháo
rời và có khối lượng vượt quá 3 kg. CHÚ THÍCH 1: Không có giới hạn về khối lượng của thiết
bị nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với dây cấp nguồn có thể tháo rời. ● Không được nhẹ hơn dây mềm có vỏ bọc PVC nhẹ theo IEC
60227-1 (ký hiệu 60227 IEC 52) đối với thiêt bị có dây nguồn có thể tháo rời. ... ... ... CHÚ THÍCH 2: Mặc dù dây có màn chắn không nằm trong phạm
vi của IEC 60227-2, nhưng các thử nghiệm uốn liên quan của IEC 60227-2 vẫn được
sử dụng. ● Có thể sử dụng các loại dây khác nếu chúng có tính chất cơ
điện và an toàn cháy nổ tương tự như trên. CHÚ THÍCH 3: Khi các tiêu chuẩn quốc gia hoặc khu vực tồn
tại, chúng có thể được sử dụng để thể hiện sự tuân thủ với các yêu cầu trên. Đối với thiết bị
có thể nối đất bảo vệ được loại A hoặc thiết bị có thể nối đất bảo vệ được loại
B, dây tiếp đất bảo vệ phải được bao gồm trong dây nguồn. Đối với tất cả các
thiết bị khác, nếu dây cấp nguồn được sử dụng mà không có dây nối đất bảo vệ,
thì dây dẫn nối đất bảo vệ cũng phải được cung cấp. Thiết bị được nhạc
sĩ dự định sử dụng khi biểu diễn (ví dụ, nhạc cụ và bộ khuếch đại) phải có: -
Đầu vào của thiết bị theo IEC 60320-1 để
kết nối với nguồn điện bằng bộ dây có thể tháo rời; hoặc là -
Một phương pháp cất giữ để bảo vệ dây
nguồn khi không sử dụng (ví dụ: ngăn, móc hoặc chốt). Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét. Đối với dây có màn bọc kim, việc làm hỏng màn bọc kim có
thể chấp nhận được với điều kiện: -
Trong quá trình thử nghiệm uốn, màn
không tiếp xúc với bất kỳ dây dẫn nào; và ... ... ... D.7.2.
Diện tích mặt cắt ngang Dây cấp nguồn phải
có ruột dẫn có tiết diện không nhỏ hơn diện tích quy định trong Bảng D.7 (xem
2.3.6.3). Bảng D.7- Diện tích mặt
cắt ngang Dòng điện danh định của thiết bị A Đến và bằng a Kích thước dây tối thiểu tùy chọn Diện tích mặt cắt ngang mm2 ... ... ... AWG hoặc kcmil mm2e 3 6 10 16 25 32 40 ... ... ... 80 100 125 160 190 230 260 ... ... ... 340 400 460 0,5b 0,75 1,00 (0,75)c 1,5 (1,0)d 2,5 4 ... ... ... 10 16 25 35 50 70 95 ... ... ... 150 185 240 300 20 [0,5] 18 [0,8] 16 [1,3] 14 [2] 12 [3] ... ... ... 8 [8] 6 [13] 4 [21] 2 [33] 1 [42] 0 [53] 000 [85] 0000 [107] Kcmil ... ... ... 250 [126] 300 [152] 400 [202] 500 [253] 600 [304] CHÚ THÍCH 1: IEC 60320-1 quy định
các tổ hợp có thể chấp nhận được giữa các bộ ghép nối thiết bị và dây mềm,
bao gồm cả các tổ hợp được đề cập trong chú thích b, c và C. Tuy nhiên, một số
quốc gia đã chỉ ra rằng họ không chấp nhận tất cả các giá trị được liệt kê
trong bảng này, đặc biệt là những giá trị được đề cập trong chú thích b, c và
C. CHÚ THÍCH 2: Đối với dòng điện cao
hơn, xem sê-ri IEC 60364. a Dòng điện danh định gồm dòng điện
được lấy từ ổ cắm cung cấp nguồn điện lưới cho các thiết bị khác. Nếu dòng
điện danh định của thiết bị không được nhà sản xuất công bố thì nó là giá trị
tính toán của công suất danh định chia cho điện áp danh định. b Đối với dòng điện danh định đến 3
A, có thể sử dụng diện tích mặt cắt ngang danh định 0,5 mm2 ở một số quốc gia
với điều kiện chiều dài của dây không vượt quá 2 m. ... ... ... d Giá trị trong ngoặc đơn áp dụng cho
dây cấp nguồn có thể tháo rời được lắp với các bộ nối có dòng danh định 16 A
theo IEC 60320-1 (loại C19, C21 và C23) với điều kiện chiều dài của dây không
vượt quá 2 m. e Cỡ AWG và kcmil để
tham khảo. Diện tích mặt cắt tương ứng, trong ngoặc vuông, được làm tròn chỉ
để thể hiện các số có nghĩa. AWG có nghĩa là cỡ dây của Mỹ và thuật ngữ
"cmil" có nghĩa là mil tròn, bằng diện tích hình tròn có đường kính
bằng 1 mil (một phần nghìn của inch). Các thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi
để xác định cỡ dây ở Bắc Mỹ. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét. D.7.3.
Cơ cấu neo dây và giảm lực căng
đối với dây nguồn không thể tháo rời D.7.3.1.
Tổng quan Các biện pháp bảo
vệ chống lại lực căng dây được truyền tới các đầu cuối thiết bị của ruột dẫn của
dây hoặc cáp kết nối được kết nối với mạch ES2, mạch ES3 hoặc mạch PS3 được quy
định dưới đây. D.7.3.2. Giảm lực căng dây D.7.3.2.1.
Các yêu cầu Việc buộc dây
thành nút thắt không được sử dụng như một cơ cấu giảm lực căng dây. ... ... ... Khi tác dụng lực
tuyến tính và mômen xoắn lên dây hoặc cáp cấp nguồn không thể tháo rời, biện
pháp bảo vệ cơ bản phải giảm thiểu lực căng truyền đến các đầu dây hoặc cáp. Lực tuyến tính
tác dụng lên dây hoặc cáp được quy định trong Bảng D.8. Lực tác dụng theo hướng
bất lợi nhất trong 1 giây và lặp lại 25 lần. Bảng
D.8 - Lực thử giảm độ căng của dây Khối lượng (M) của thiết bị kg Lực kéo N M ≤ 1 1 < M ≤ 4 ... ... ... 30 60 100 Mômen 0,25 Nm được
đặt vào dây hoặc cáp trong 1 min ngay sau khi tác dụng lực tuyến tính. Mô-men
xoắn được đặt càng gần càng tốt với cơ cấu giảm lực căng và được lặp lại theo
hướng ngược lại. Sự phù hợp được
xác định bằng cách tác dụng lực và mômen quy định, bằng phép đo và kiểm tra bằng
mắt. Không được có hư hỏng đối với dây dẫn hoặc các ruột dẫn và độ dịch chuyển
của các ruột dẫn không được vượt quá 2 mm. Việc kéo căng của lớp vỏ bên ngoài
dây mà không làm dịch chuyển các ruột dẫn thì không được coi là dịch chuyển. D.7.3.2.2.
Cơ cấu giảm lực căng thất bại Nếu biện pháp bảo
vệ cơ bản (cơ cấu giảm lực căng) không thành công và lực căng được truyền đến
dây cấp nguồn không thể tháo rời hoặc các đầu cáp, thì một biện pháp bảo vệ bổ
sung phải đảm bảo rằng đầu tiếp đất là đầu cuối cùng chịu lực căng. Sự phù hợp được
xác định bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách phá bỏ lớp bảo vệ cơ bản và kiểm
tra độ chùng của ruột dẫn khi tác dụng lực trong Bảng D.8. D.7.3.2.3.
Vỏ bọc dây ... ... ... Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét D.7.3.2.4.
Vật liệu giảm lực căng và dây
neo Dây neo phải được
làm bằng vật liệu cách điện hoặc có lớp lót bằng vật liệu cách điện phù hợp với
các yêu cầu về cách điện chính. Trong trường hợp dây neo là ống lót có kết nối
điện với màn bọc kim của dây nguồn có màn thì không áp dụng yêu cầu này. Nếu cơ cấu bảo vệ
cơ bản (cơ cấu giảm lực căng) được làm bằng vật liệu polyme thì cơ cấu bảo vệ
cơ bản phải giữ nguyên các đặc tính cấu trúc của nó sau khi giảm ứng suất khuôn
theo Q.8. Sự phù hợp được
xác định bằng cách xem xét và bằng cách áp dụng các thử nghiệm lực và mô-men xoắn
của E.7.3.2.1 sau khi lớp bảo vệ cơ bản đạt đến nhiệt độ phòng. D.7.4.
Đầu vào dây Các biện pháp bảo vệ chống điện giật và cháy
do điện từ dây hoặc cáp nối với mạch ES2, mạch ES3 hoặc mạch PS3 được quy định
dưới đây. Việc đi dây hoặc cáp vào thiết bị phải được
cung cấp các biện pháp bảo vệ chống điện giật như quy định trong Điều 5. Nếu vỏ
bọc dây vượt qua thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 đối với Cách điện phụ, vỏ
bọc dây có thể được coi là biện pháp bảo vệ bổ sung. Đầu vào dây hoặc cáp phải được cung cấp một
biện pháp bảo vệ bổ sung để: ... ... ... -
Ngăn không cho dây hoặc
cáp bị đẩy vào thiết bị đến mức dây hoặc các ruột dẫn của nó, hoặc cả hai, có
thể bị hỏng hoặc các bộ phận bên trong của thiết bị có thể bị dịch chuyển. Sự phù hợp được xác định bằng thử nghiệm độ bền
điện giữa ruột dẫn của dây hoặc cáp và các bộ phận dẫn điện chạm tới được theo
các thử nghiệm của D.7.3.2.1. Điện áp thử nghiệm đối với cách điện tăng cường
phải phù hợp với 2.2.4.9.1. D.7.5. Bảo vệ uốn cong dây không thể tháo rời D.7.5.1.
Các yêu cầu Dây cấp nguồn không thể tháo rời của thiết bị
cầm tay hoặc thiết bị dự định di chuyển trong khi đang vận hành phải được bảo vệ
chống hư hỏng vỏ bọc, cách điện hoặc dây dẫn do uốn cong ở lối vào thiết bị. Ngoài ra, đầu vào hoặc ống lót phải có dạng miệng
loe có gờ trơn nhẵn có bán kính cong bằng ít nhất 1,5 lần đường kính bao của
dây có diện tích mặt cắt ngang lớn nhất cần nối. Cơ cấu bảo vệ uốn dây phải: -
Được thiết kế để bảo vệ
dây khỏi bị uốn cong quá mức khi dây đi vào thiết bị; và -
Làm bằng vật liệu cách
điện; và ... ... ... -
Nhô ra khỏi lỗ đầu vào
của thiết bị một khoảng ít nhất bằng 5 lần đường kính bao hoặc, đối với dây dẹt,
ít nhất bằng 5 lần kích thước bao ở cạnh lớn theo mặt cắt của dây. D.7.5.2.
Phương pháp thử
nghiệm và tiêu chí tuân thủ Thiết bị được đặt sao cho trục của cơ cấu bảo
vệ uốn dây, nơi dây đi ra, chếch một góc là 45o khi dây không chịu lực
căng. Sau đó đặt một vật nặng có khối lượng 10 x D2g vào đầu tự do của
dây, trong đó D là đường kính bao của dây hoặc với dây phẳng là kích thước bao
cạnh nhỏ của dây, tính bằng milimét. Nếu cơ cấu bảo vệ dây làm bằng vật liệu nhạy
với nhiệt độ, thử nghiệm được tiến hành ở 23oC ± 2oC. Dây dẹt được uốn theo bề mặt có điện trở nhỏ
nhất (bề mặt dễ uốn nhất). Ngay sau khi đặt vật nặng vào, bán kính cong ở
mọi nơi của dây không được nhỏ hơn 1,5 C. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng
phép đo và, nếu cần, bằng thử nghiệm với dây được cung cấp kèm thiết bị. D.7.6. Khoảng không gian để đi dây D.7.6.1.
Các yêu cầu
chung ... ... ... -
Cho phép dây được đưa vào và đấu nối một
cách dễ dàng; và -
Đầu không có cách điện của dây dẫn ít
có khả năng bị tuột khỏi các đầu nối của nó, hoặc, nếu bị tuột, thì đầu không
được cách điện này không thể tiếp xúc với: ●
Phần dẫn có thể chạm tới mà không được
nối dòng điện trong dây dẫn bảo vệ; hoặc ●
Phần dẫn có thể chạm tới của thiết bị cầm
tay; và -
Trước khi đậy nắp, nếu có, cho phép kiểm
tra được các ruột dẫn đã nối và đặt đúng vị trí hay chưa; và -
Sao cho các nắp, nếu
có, có thể được lắp vào mà không tạo ra rủi ro làm hư hại đến các dây nguồn hoặc
cách điện của chúng; và -
Sao cho các nắp, nếu
có, để tiếp cận các đầu nối có thể được tháo ra bằng dụng cụ. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng
thử nghiệm lắp đặt với dây có diện tích mặt cắt ngang lớn nhất trong phạm vi
thích hợp được quy định trong Bảng D.9. Bảng
D.9 - Dải kích thước dây được chấp nhận bởi các thiết bị đầu cuối ... ... ... A Mặt cắt danh định, mm2 Dây mềm Các cáp khác Đến và bằng 3 Trên 3 đến và bằng
6 Trên 6 đến và bằng
10 Trên 10 đến và bằng
13 Trên 13 đến và bằng
16 ... ... ... Trên 25 đến và bằng
32 Trên 32 đến và bằng
40 Trên 40 đến và bằng
63 0,5 đến 0,75 0,75 đến 1 1 đến 1,5 1,25 đến 1,5 1,5 đến 2,5 2,5 đến 4 ... ... ... 6 đến 10 10 đến 16 1 đến 2,5 1 đến 2,5 1 đến 2,5 1,5 đến 4 1,5 đến 4 2,5 đến 6 4 đến 10 ... ... ... 10 đến 25 D.7.6.2. Dây bện D.7.6.2.1.
Các yêu cầu Một đầu của ruột
dẫn bện không được làm chắc bằng mối hàn thiếc tại những nơi mà ruột dẫn chịu lực
ép tiếp xúc trừ khi phương pháp kẹp được thiết kế để giảm khả năng xảy ra tiếp
xúc xấu do hiện tượng chảy nguội của chất hàn. Các đầu nối có
đàn hồi để bù lại hiện tượng chảy nguội được coi là đáp ứng yêu cầu này. Việc ngăn ngừa
vít kẹp không bị xoay không được coi là phù hợp. Đầu nối phải được bố trí, bảo vệ hoặc cách điện
sao cho nếu một sợi thành phần của ruột dẫn mềm bị tuột ra khi lắp ruột dẫn thì
sẽ không có khả năng xảy ra tiếp xúc ngẫu nhiên giữa sợi thành phần đó và: -
Các phần dẫn có thể chạm
tới; hoặc -
Các phần dẫn không nối
đất được cách ly với các phần dẫn chạm tới được chỉ bằng cách điện phụ. ... ... ... Kiểm tra sự
phù hợp bằng cách xem xét và, trừ khi ruột dẫn đặc biệt được chuẩn bị theo cách
để ngăn ngừa các sợi con tuột ra, bằng thử nghiệm sau. Một mảnh cách
điện có chiều dài khoảng 8 mm được lấy ra từ một đầu của dây mềm có diện tích mặt
cắt danh định thích hợp. Một sợi con của dây bện được để tự do, các dây còn lại
được ấn hoàn toàn và được kẹp trong đầu nối. Không làm rách cách điện, sợi con
tự do được uốn theo mọi hướng có thể, nhưng không uốn gập quanh tâm bảo vệ. Nếu ruột dẫn
là nguồn ES3, sợi con tự do không được chạm vào bất kỳ phần dẫn nào có thể chạm
tới được hoặc phần dẫn bất kỳ nối với phần dẫn chạm tới được hoặc, trong trường
hợp thiết bị cách điện kép, thì không được chạm vào phần dẫn bất kỳ được cách
ly với các phần dẫn chạm tới được chỉ bởi cách điện phụ. Nếu dây dẫn được
nối đến đầu nối đất, thì sợi con tự do không được chạm vào bất kỳ nguồn ES3
nào. D.8. Điện trở phi tuyến D.8.1.
Tổng quan Một điện trở phi
tuyến phải phù hợp với IEC 61051-2 hoặc IEC 61643-331: 2017, cho dù có cung cấp
vỏ bọc chống cháy hay không, có tính đến tất cả các điều sau: -
Các loại khí hậu ưu tiên (xem 2.1.1 của
IEC 61051-2: 1991): ● Nhiệt độ loại thấp hơn: - 10oC ... ... ... ● Khoảng thời gian nóng ẩm, thử nghiệm trạng thái ổn định: 4
ngày Hoặc -
Các loại khí hậu ưu tiên (xem 4.1 của
IEC 61643-331: 2017) ● Nhiệt độ loại thấp hơn: - 40oC ● Nhiệt độ loại cao hơn: +85oC ● Độ ẩm tương đối: 25% to 75%. -
Điện áp liên tục tối đa: ● Tối thiểu bằng 1,25 lần điện áp danh định của thiết bị; hoặc
là ● Tối thiểu bằng 1,25 lần điện áp trên của dải điện áp danh định. ... ... ... -
Xung kết hợp (Bảng I nhóm 1 của IEC
61051-: 1991 / AMD1: 2009 hoặc 8.1.1 của IEC 61643-331: 2017, Hình 4). Đối với thử nghiệm,
một xung kết hợp được chọn từ 2.3.6 trong IEC 61051-2: 1991 / AMD1: 2009 hoặc từ
8.1.1 của IEC 61643-331: 2017, Hình 4. Thử nghiệm bao gồm 10 xung dương hoặc 10
xung âm, mỗi xung có dạng 1,2/50 μs đối với điện áp và 8/20 μs đối với dòng điện. Xem Bảng 12 để lựa
chọn loại điện áp nguồn AC và cấp quá điện áp. Nguồn dưới 300 V
được coi là 300 V. Đối với cấp quá
điện áp IV của Bảng 12, xung kết hợp 6kV / 3kA được sử dụng ngoại trừ 600 V,
xung kết hợp 8 kV / 4 kA được sử dụng. Để thay thế, thử nghiệm xung kết hợp của
IEC 61051-2: 1991 / AMD1: 2009 (2.3.6, Bảng I nhóm 1 và Phụ lục A) hoặc thử
nghiệm xung kết hợp của 8.1.1 Hình 4 của IEC 61643-331: 2017, bao gồm cả việc
xem xét điện áp nguồn danh định và danh mục quá điện áp, có thể chấp nhận được. Sau khi thử nghiệm,
điện áp điện trở phi tuyến tại dòng diện do nhà sản xuất quy định không được
thay đổi quá 10% khi so với giá trị trước khi thử nghiệm. Phần thân của điện
trở phi tuyến triệt xung điện áp phải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa kim theo
IEC 60695-11-5, với các yêu cầu thử nghiệm sau: -
Thời gian áp dụng thử lửa: 10 giây; -
Sau khi thời gian thử lửa: 5 giây ... ... ... CHÚ THÍCH 1: Một điện trở phi tuyến đôi khi được gọi là MOV hoặc VDR. CHÚ THÍCH 2: Điện áp điện trở phi tuyến danh nghĩa là một điện áp, ở dòng
điện một chiều xác định, được sử dụng làm điểm tham chiếu trong đặc tính thành
phần (xem IEC 61051-1). D.8.2. Các biện pháp bảo vệ chống cháy D.8.2.1.
Tổng quan Điều phụ này áp
dụng cho các điện trở phi tuyến được sử dụng như một biện pháp bảo vệ chống
cháy: -
Khi phương pháp “giảm khả năng bắt lửa”
của 2.3.4.1 được chọn; hoặc là -
Khi phương pháp “kiểm soát cháy lan” của
2.3.4.1 được chọn và vỏ bọc được làm bằng vật liệu dễ cháy và được đặt cách điện
trở phi tuyến nhỏ hơn 13 mm. Các biện pháp bảo
vệ trong mục này không áp dụng cho điện trở phi tuyến được sử dụng trong mạch
triệt tiêu có điện áp điện trở phi tuyến danh định, như được quy định trong IEC
61051-1, cao hơn điện áp chuyển tiếp của nguồn điện xoay chiều. Một điện trở phi
tuyến sẽ được coi là một PIS. ... ... ... Bảng D.10 - Thử nghiệm quá tải và quá điện áp tạm thời
của điện trở phi tuyến Điện áp xoay chiều AC cực
đại của điện trở phi tuyến Kết nối giữa L với N hoặc L với L L với PE N với PE 1,25 × Vr tới 2 × Vr G.8.2.2 G.8.2.2 và G.8.2.3 ... ... ... Trên 2 × Vr tới 1200 + 1,1 × Vr Không thử nghiệm G.8.2.2 G.8.2.2 Trên 1200 + 1,1 × Vr Không thử nghiệm Không thử nghiệm Không thử nghiệm ... ... ... D.8.2.2. Thử nghiệm quá tải điện trở phi tuyến Thử nghiệm sau
đây được mô phỏng theo yêu cầu của Bảng D.10 đối với điện trở phi tuyến hoặc mạch
triệt tiêu xung có chứa điện trở phi tuyến được nối qua nguồn điện (L đến L hoặc
L đến N), đường dây tới đất bảo vệ (L đến PE), hoặc trung tính với đất bảo vệ
(N đến PE). Mạch mô phỏng thử
nghiệm sau sẽ được sử dụng: -
Điện áp là nguồn xoay chiều 2 × Vr -
Dòng điện là dòng điện sinh ra từ điện
trở thử nghiệm Rx mắc nối tiếp với nguồn xoay chiều. -
Vr là điện áp danh định hoặc
điện áp trên của dải điện áp danh định của thiết bị. Thử nghiệm phải
được thực hiện với điện trở thử nghiệm ban đầu R1 = 16 × Vr. Nếu mạch không hở
ngay trong lần đặt dòng điện thử nghiệm ban đầu, thì thử nghiệm phải được tiếp
tục cho đến khi ổn định nhiệt độ (xem A.1.5). Sau đó, thử nghiệm
phải được lặp lại với các giá trị mới của Rx (R2, R3,
R4, v...v.) cho đến khi mạch hở, trong đó: ... ... ... -
R3 = 4 x Vr Ω -
R4 = 2 x Vr Ω -
Rx = 0,5 x (Rx-1)
x Vr Ω Các linh kiện đấu
song song với điện trở phi tuyến có thể bị ảnh hưởng bởi thử nghiệm này phải được
ngắt kết nối. Trong và sau quá
trình thử nghiệm, không được có nguy cơ cháy nổ và các biện pháp bảo vệ thiết bị
khác điện trở phi tuyến được thử nghiệm vẫn hoạt động hiệu quả. Trong quá trình
thử nghiệm, mạch có thể: -
Hở do hoạt động của thiết bị bảo vệ như
cầu chì, cầu chì nhiệt; hoặc là -
Đóng do hoạt động của một GDT. D.8.2.3.
Thử nghiệm quá điện áp tạm thời ... ... ... Một mạch triệt
tiêu xung có chứa các điện trở phi tuyến được nối giữa dây dẫn nguồn và đất được
thử nghiệm theo 8.3.8.1 và 8.3.8.2 của IEC 61643-11: 2011. Tiêu chí tuân thủ của
E.4.8 có thể được sử dụng thay thế cho tiêu chí tuân thủ của IEC 61643-11. Nếu sử dụng mạch
triệt tiêu xung thì xung kết hợp quy định trong G.8.2 sẽ được áp dụng trước thử
nghiệm này. Trong quá trình
thử nghiệm, mạch có thể: -
Mở do hoạt động của thiết bị bảo vệ như
cầu chì nhiệt; hoặc là -
Đóng do hoạt động của một GDT. CHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống phân phối điện khác
nhau, quá điện áp tạm thời được xác định trong Phụ lục A của IEC 61643-11:
2011. Các linh kiện mắc
song song với điện trở phi tuyến có thể bị ảnh hưởng bởi thử nghiệm này phải được
ngắt kết nối. D.9. Mạch
tích hợp (IC) giới hạn dòng điện D.9.1. Yêu cầu ... ... ... - IC giới hạn
dòng điện giới hạn dòng điện đến giá trị xác định của nhà sản xuất (không được
lớn hơn 5 A) trong điều kiện hoạt động bình thường với bất kỳ quy định độ lệch
nào được tính đến; - IC giới hạn dòng
điện hoàn toàn là điện tử và không có phương tiện vận hành thủ công hoặc cài lại; - Dòng đầu ra của
IC giới hạn dòng điện được giới hạn ở mức 5 A hoặc nhỏ hơn (tải tối đa được chỉ
định); - IC giới hạn
dòng điện giới hạn dòng điện hoặc điện áp đến giá trị yêu cầu với độ lệch xác định
của nhà sản xuất, nếu có, được tính đến sau mỗi thử nghiệm điều hòa; và - Chương trình
thử nghiệm như quy định trong D.9.2. D.9.2. Chương
trình thử nghiệm Chương trình thử
nghiệm bao gồm các thử nghiệm tính năng được nêu trong Bảng D.11. Các thông số kỹ
thuật sau đây sẽ được nhà sản xuất cung cấp để áp dụng các thử nghiệm: - Giới hạn /
thông số kỹ thuật của nguồn điện (nếu nhỏ hơn 250 VA); ... ... ... - Tải đầu ra lớn
nhất (ampe). Sáu mẫu được sử
dụng để thử nghiệm như sau: Mẫu 1: Dòng 1 Mẫu 2: Dòng 2 và
3 Mẫu 3: Dòng 4 và
5 Mẫu 4: Dòng 6 Mẫu 5: Dòng 7 Mẫu 6: Dòng 8. Nguồn điện cho
các thử nghiệm phải có khả năng cung cấp tối thiểu 250 VA, trừ khi IC giới hạn
dòng điện có thông số kỹ thuật thấp hơn hoặc được thử nghiệm trong sản phẩm cuối
cùng. ... ... ... Hàng Hạng mục kiểm tra Điều kiện kiểm tra Chu kỳ Điều kiện nhiệt độ thiết
bị °C a b c Điện áp kích hoạt thiết
bị ... ... ... Tải đầu ra thiết bị
(ampe) sang RTNd,e 1 Khởi động Bật chốt – Chu kỳ 10 000 25 Tắt thành Bật Lớn nhất (danh định) ... ... ... 2 “ Bật chốt – Chu kỳ 50 70 Tắt thành Bật Lớn nhất (danh định) 0 Ω || 470 μF 3 ... ... ... Bật chốt – Chu kỳ 50 -30 Tắt thành Bật Lớn nhất (danh định) 0 Ω || 470 μF 4 “ Chốt nguồn đầu vào – Chu kỳ ... ... ... 70 Bật Lớn nhất (danh định) 0 Ω || 470 μF 5 “ Chốt nguồn đầu vào – Chu kỳ 50 -30 ... ... ... Lớn nhất (danh định) 0 Ω || 470 μF 6 Ngắn mạch Chốt nguồn đầu ra – Ngắn mạch 50 70 Bật Lớn nhất (danh định) ... ... ... (hở mạnh sang ngắn mạch) 7 Quá tải Bật chốt – Chu kỳ 50 25 Tắt thành Bật Lớn nhất (danh định) 150 % Tối đa ... ... ... “ Chốt nguồn đầu vào – Chu kỳ 50 25 Bật Lớn nhất (danh định) 150 % Tối đa RTN = Trở lại || = Song song ... ... ... b ± 2 oC c Mẫu có điều kiện 3 giờ trước khi
kiểm tra d ± 20% e Tải phải được thực hiện thông qua
một tụ điện danh định thích hợp và một dây dẫn song song cung cấp các đặc
tính tương tự với tải điện trở không ohm (0 Ω) bị ngắn mạch. Giá trị điện áp
danh định của tụ điện không được nhỏ hơn giá trị điện áp lớn nhất của linh kiện
cần thử nghiệm D.9.3. Tuân
thủ tiêu chuẩn Sau chương trình
thử nghiệm, thiết bị phải giới hạn dòng điện phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của nó
(nếu có) hoặc thiết bị sẽ hở mạch. Thiết bị hở mạch được thay thế bằng mẫu mới
và các thử nghiệm được tiếp tục (nếu có). D.10. Điện trở D.10.1. Yêu cầu
chung Đối với mỗi thử
nghiệm trong phần này, mười mẫu điện trở được thử nghiệm. Một mẫu là một điện trở
đơn lẻ (nếu được sử dụng một mình) hoặc một nhóm điện trở được sử dụng trong ứng
dụng. Trước mỗi thử nghiệm, điện trở của các mẫu được đo theo điều kiện D.10.2. ... ... ... Các mẫu phải chịu
thử nghiệm nhiệt độ, độ ẩm theo IEC 60068-2-78, với thông tin chi tiết sau: - Nhiệt độ: (40
± 2) 0C; - Độ ẩm: (93 ±
3)% độ ẩm tương đối; - Thời gian thử
nghiệm: 2 ngày. D.10.3. Thử
nghiệm điện trở Mỗi mẫu phải chịu
10 xung có cực tính xoay chiều, sử dụng mạch tạo xung thử nghiệm 2 của Bảng
D.1. Khoảng thời gian giữa các xung liên tiếp là 60 s và Uc bằng điện áp chịu thử yêu cầu áp dụng. Sau thử nghiệm,
điện trở của mỗi mẫu không được thay đổi quá 10%. Không được lỗi Giá trị điện trở
thấp nhất trong số mười mẫu được thử nghiệm được sử dụng để đo dòng điện khi
xác định sự phù hợp với Bảng D.4. D.10.4. Thử
nghiệm tăng điện áp ... ... ... Sau các thử nghiệm,
điện trở của mỗi mẫu không được thay đổi quá 20%. Không được lỗi. D.10.5. Thử
nghiệm xung Mỗi mẫu chịu 10
xung từ mạch tạo xung thử nghiệm 1 của Bảng B.1, với Uc
bằng 4 kV hoặc 5 kV của cực xoay chiều với khoảng giãn cách giữa các xung tối
thiểu là 60 giây (xem Bảng 13). Sau các thử nghiệm,
điện trở của mỗi mẫu không được thay đổi quá 20%. Không được lỗi. D.10.6. Thử
nghiệm quá tải Mỗi mẫu phải chịu
một điện áp có giá trị sao cho dòng điện chạy qua nó gấp 1,5 lần giá trị đo được
qua điện trở, có điện trở bằng giá trị danh định quy định, được lắp vào thiết bị,
khi làm việc trong điều kiện lỗi đơn lẻ . Trong quá trình thử nghiệm, điện áp
được giữ không đổi. Thử nghiệm được thực hiện cho đến khi đạt được trạng thái ổn
định nhiệt. Sau các thử nghiệm,
điện trở của mỗi mẫu không được thay đổi quá 20%. Không được lỗi. D.11. Tụ điện
và khối RC D.11.1. Tổng
quan ... ... ... D.11.2. Điều
kiện của tụ điện và khối RC Khi có yêu cầu
trong 2.2.5.2.1, điều kiện sau được áp dụng khi đánh giá tụ điện hoặc khối RC
theo các yêu cầu của IEC 60384-14. Thời gian của thử
nghiệm nhiệt độ, độ ẩm, trạng thái ổn định như quy định trong 4.12 của IEC
60384-14: 2005 phải là 21 ngày (48 giờ) ở nhiệt độ (40 ± 2) °C và độ ẩm tương đối
là (93 ± 3)%. Tụ điện chịu được
thời gian dài hơn 21 ngày (48 giờ) trong quá trình thử nghiệm trên được coi là
có thể chấp nhận được. D.11.3. Quy tắc
chọn tụ điện Lớp phụ của tụ
điện thích hợp phải được chọn từ các lớp được liệt kê trong Bảng D.12 và theo
các quy tắc áp dụng trong bảng. Bảng D.12 - Xếp hạng
tụ điện theo IEC 60384-14 Phân lớp tụ điện theo IEC 60384-14 ... ... ... V RMS Thử nghiệm điển hình điện áp xung của tụ
điện kV peak Thử nghiệm điển hình điện áp RMS của tụ
điện kV RMS Y1 Lên đến và bao gồm 500 8 4 ... ... ... Lớn hơn 150 và bao gồm 300 5 a 1.5 Y4 Lên đến và bao gồm 150 2.5 0.9 X1 Lên đến và bao gồm 760 ... ... ... - X2 Lên đến và bao gồm 760 2.5 a - Quy tắc áp dụng bảng này. - lớp
con Y1 nếu lớp con Y2 được chỉ định; - lớp
con Y1 hoặc Y2 nếu lớp con Y4 được chỉ định; - lớp
con Y1 hoặc Y2 nếu lớp con X1 được chỉ định; ... ... ... - lớp con Y1 hoặc Y2 nếu lớp con Y1 được chỉ định; - lớp con Y2 hoặc Y4 nếu lớp con Y2 được chỉ định; - lớp con X1 hoặc X2 nếu lớp con X1 được chỉ định. a Đối với các giá trị
điện dung lớn hơn 1 µF, điện áp thử nghiệm này được giảm đi một hệ số bằng C, trong đó C là giá trị điện dung tính bằng µF. D.12. Bộ cách
ly quang Bộ cách ly quang
phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60747-5-5: 2007. Khi áp dụng IEC
60747-5-5: 2007, - Thử nghiệm điển
hình như quy định trong 7.4.3 của IEC 60747-5-5: 2007 phải được thực hiện với
điện áp Vini,a, điện áp này ít nhất phải bằng điện áp thử
nghiệm thích hợp trong 2.2.4.9.1 của tài liệu này; và - Thử nghiệm thường
xuyên như quy định trong 7.4.1 của IEC 60747-5-5: 2007 phải được thực hiện với
điện áp Vini,b, điện áp này ít nhất phải bằng điện áp thử nghiệm
thích hợp trong 2.2.4.9.2 của tài liệu này. ... ... ... D.13.1. Tổng
quan Các yêu cầu đối
với Cách điện chính, Cách điện phụ, cách điện tăng cường và Cách điện kép trên
bảng mạch in được quy định dưới đây. Các yêu cầu này
cũng áp dụng cho các cuộn dây của máy biến áp phẳng. D.13.2. Bảng
mạch in không tráng phủ Cách điện giữa
các ruột dẫn trên bề mặt ngoài của bảng mạch in không tráng phủ phải tuân theo
các yêu cầu về khe hở tối thiểu của 2.2.4.2 và các yêu cầu về chiều dài đường
rò tối thiểu của 2.2.4.3. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo. D.13.3. Bảng
mạch in tráng phủ Các yêu cầu về
khoảng giãn cách phân tách trước khi bảng mạch phủ được quy định dưới đây. Một phương pháp
thay thế để đáp ứng các yêu cầu về bảng mạch in có phủ lớp phủ được nêu trong
IEC 60664-3. ... ... ... Cách điện kép và
cách điện tăng cường phải vượt qua các thử nghiệm thường xuyên về độ bền điện của
2.2.4.9.2. Một hoặc cả hai
bộ phận dẫn điện và toàn bộ khoảng giãn cách trên bề mặt giữa các bộ phận dẫn
điện phải được phủ. Phải áp dụng khe
hở tối thiểu của 2.2.4.2 và khoảng giãn cách trượt tối thiểu của 2.2.4.3: - Nếu các điều
kiện trên không được đáp ứng; - Giữa hai bộ phận
dẫn điện không được tráng phủ bất kỳ; và - Bên ngoài lớp
phủ. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đo
lường. Bảng D.13 - Khoảng
giãn cách tách biệt tối thiểu cho bảng mạch in tráng phủ Đỉnh
của điện áp làm việc (lên đến và bao gồm) ... ... ... Cách
điện chính hoặc Cách điện phụ mm Cách
nhiệt gia cố mm 71a 0,025 0,05 89a 0,04 ... ... ... 113a 0,063 0,125 141a 0,1 0,2 177a 0,16 0,32 ... ... ... 0,25 0,5 283a 0,4 0,8 354a 0,56 1,12 455a ... ... ... 1,5 570 1,0 2,0 710 1,3 2,6 895 1,8 ... ... ... 1135 2,4 3,8 1450 2,8 4,0 1770 3,4 4,2 ... ... ... 4,1 4,6 2830 5,0 5,0 3540 6,3 6,3 4520 ... ... ... 8,2 5660 10 10 7070 13 13 8910 16 ... ... ... 11310 20 20 14140 26 26 17700 33 33 ... ... ... 43 43 28300 55 55 35400 70 70 45200 ... ... ... 86 D.13.5. Cách
điện giữa các dây dẫn trên các bề mặt khác nhau Các yêu cầu đối
với cách nhiệt trên các lớp khác nhau của bảng nhiều lớp được quy định dưới
đây. Đối với lớp cách
nhiệt cơ bản không có yêu cầu về độ dày. Cách điện phụ hoặc
cách điện tăng cường giữa các bộ phận dẫn điện trên các bề mặt khác nhau trong
bảng mạch in một lớp hai mặt, bảng mạch in nhiều lớp và bảng mạch in lõi kim loại,
phải có độ dày tối thiểu là 0,4 mm được cung cấp bởi một lớp hoặc phù hợp với một
trong các thông số kỹ thuật và vượt qua các thử nghiệm liên quan trong Bảng
D.14. Đặc điểm kỹ thuật của vật liệu cách
nhiệt Loại thử nghiệma Kiểm tra định kỳ về độ bền điệnc Hai lớp vật liệu cách nhiệt dạng tấm bao gồm cả lớp “pre-preg”b ... ... ... Có yêu cầu Ba hoặc nhiều lớp vật liệu cách nhiệt dạng tấm bao gồm cả lớp
“pre-preg”b Không yêu cầu Không yêu cầu Hệ thống cách nhiệt với lớp phủ gốm trên nền kim loại, được xử lý ở nhiệt
độ ≥ 500 °C Không yêu cầu Có yêu cầu Hệ thống cách nhiệt, với hai hoặc nhiều lớp phủ không phải là gốm trên
nền kim loại, được xử lý ở nhiệt độ<500 ° C Có yêu cầu ... ... ... D.13.6. Kiểm
tra trên bảng mạch in đã được tráng D.13.6.1. Chuẩn
bị mẫu và kiểm tra sơ bộ Cần có ba bảng mạch
in mẫu (hoặc đối với các thành phần được phủ trong D.14, hai thành phần và một
bảng mạch) được xác định là mẫu 1, 2 và 3. Có thể sử dụng các bảng mạch thực tế
hoặc các mẫu được sản xuất đặc biệt với lớp phủ đại diện và các khoảng phân
cách tối thiểu. Mỗi bảng mạch mẫu phải đại diện cho các khoảng phân cách tối
thiểu được sử dụng và được phủ. Mỗi mẫu đều phải tuân theo trình tự đầy đủ của
các quy trình sản xuất, bao gồm cả quá trình hàn vàlàm sạch, mà nó thường được
thực hiện trong quá trình lắp ráp thiết bị. Khi được kiểm
tra bằng mắt thường, các bảng mạch không có dấu hiệu về lỗ kim hoặc bong bóng
trong lớp phủ hoặc bị đứt các rãnh dẫn điện ở các góc. D.13.6.2.
Phương pháp kiểm tra và tuân thủ tiêu chuẩn Mẫu 1 phải tuân
theo trình tự chu kỳ nhiệt của 2.2.4.1.5.3. Mẫu 2 được ủ
trong tủ sấy hoàn toàn ở nhiệt độ và trong khoảng thời gian được chọn từ đồ thị
trong Hình D.3 sử dụng đường chỉ số nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ hoạt động tối
đa của bảng mạch đã được phủ. Nhiệt độ của lò được duy trì ở nhiệt độ quy định
± 2 ºC. Nhiệt độ được sử dụng để xác định đường chỉ số nhiệt độ là nhiệt độ cao
nhất trên bảng mạch có thể an toàn. Khi sử dụng Hình
D.3, có thể sử dụng phép nội suy giữa hai đường chỉ số nhiệt độ gần nhất. ... ... ... CHÚ THÍCH: Chốt nằm trong mặt phẳng
ABCD vuông góc với mẫu thử. Hình D.4 - Kiểm tra độ bền mài mòn cho các lớp sơn Sau thử nghiệm,
lớp sơn phủ không được nới lỏng hoặc không bị xuyên thủng. Lớp phủ phải chịu được
thử nghiệm độ bền điện như quy định trong 2.2.4.9.1 giữa các ruột dẫn. Trong
trường hợp bảng mạch in lõi kim loại, chất nền là một trong những chất dẫn điện. Nếu ứng suất cơ
học hoặc sự uốn cong được đặt lên bảng mạch, có thể cần các thử nghiệm bổ sung
để xác định vết nứt (xem IEC 60664-3) D.14. Lớp phủ
trên các đầu nối linh kiện D.14.1. Yêu cầu Các yêu cầu đối
với lớp phủ trên các đầu nối linh kiện và các loại tương tự, trong đó lớp phủ
được sử dụng để giảm khe hở và chiều dài đường rò được quy định dưới đây. Các lớp phủ có
thể được sử dụng cho các đầu bên ngoài của các linh kiện để tăng hiệu quả khe hở
và chiều dài đường rò (xem Hình M.11). Các khoảng giãn cách nhỏ nhất của Bảng
D.13 áp dụng cho linh kiện trước khi sơn phủ và lớp phủ phải đáp ứng tất cả các
yêu cầu của E.13.3. Việc bố trí cơ học và độ cứng của các đầu nối phải phù hợp
để đảm bảo rằng, trong quá trình xử lý bình thường, lắp ráp vào thiết bị và sử
dụng sau đó, các đầu nối sẽ không bị biến dạng làm nứt lớp phủ hoặc giảm khoảng
giãn cách tách biệt giữa các bộ phận dẫn điện dưới giá trị trong Bảng D.13 (xem
D.13.3) ... ... ... Sự tuân thủ được
kiểm tra bằng cách xem xét Hình M.11 và bằng cách áp dụng trình tự thử nghiệm
nêu trong D.13.6. Các thử nghiệm này được thực hiện trên một lắp ráp hoàn chỉnh
bao gồm (các) linh kiện. Thử nghiệm độ bền
mài mòn của E.13.6.2 được thực hiện trên bảng mạch in mẫu, được chuẩn bị đặc biệt
như mô tả cho mẫu 3 trong D.13.6.1, ngoại trừ việc ngăn cách giữa các bộ phận dẫn
điện phải đại diện cho khoảng giãn cách nhỏ nhất và độ dốc điện thế lớn nhất được
sử dụng trong lắp ráp. D.15. Bộ phận
chứa đầy chất lỏng có áp suất D.15.1. Yêu cầu LFC đặt bên
trong thiết bị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu sau: - Chất lỏng dễ
cháy hoặc dẫn điện phải được bảo quản trong bình chứa, và LFC phải tuân theo
các thử nghiệm của D.15.2.3, D.15.2.4, D.15.2.5 và D.15.2.6; - Các bộ phận
phi kim loại của hệ thống bình chứa phải chịu được các thử nghiệm của D.15.2.1
và D.15.2.2; và - LFC phải được
lắp bên trong thiết bị sao cho ống không tiếp xúc với các cạnh sắc hoặc bất kỳ
bề mặt nào khác có thể làm hỏng ống và nếu LFC bùng nổ hoặc giảm áp suất của
nó, chất lỏng không thể làm hỏng một biện pháp bảo vệ. Thứ tự của các
bài thử nghiệm không được chỉ định. Các thử nghiệm có thể được thực hiện trên
các mẫu riêng biệt, ngoại trừ sau thử nghiệm của D.15.2.2, thử nghiệm của
E.15.2.1 được tiến hành ... ... ... D.15.2.1. Thử
nghiệm áp suất thủy tĩnh Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách đánh giá dữ liệu có sẵn hoặc bằng thử nghiệm sau. LFC tiếp
xúc với khí quyển hoặc không có áp suất (ví dụ: hộp mực) không phải là đối tượng
của thử nghiệm này. Một mẫu LFC phải
chịu một thử nghiệm áp suất thủy tĩnh trong 2 phút ở nhiệt độ phòng và ở áp suất
cao nhất trong số những điều sau: - Ba lần áp suất
làm việc lớn nhất do nhà chế tạo quy định ở nhiệt độ lớn nhất đo được trong điều
kiện làm việc bình thường; và - Hai lần áp suất
làm việc lớn nhất đo được ở nhiệt độ lớn nhất trong quá trình áp dụng các điều
kiện làm việc không bình thường của A.3 và các điều kiện sự cố đơn lẻ của A.4. D.15.2.2. Thử
nghiệm khả năng chống đường rò Hai mẫu LFC,
trong đó có một hoặc nhiều bộ phận được làm bằng vật liệu phi kim loại, phải được
sấy khô trong 14 ngày ở nhiệt độ 87 °C và được đặt trong lò sấy không khí lưu
thông hoàn toàn. Sau khi sấy, hệ thống phải tuân theo thử nghiệm của D.15.2.1
và các bộ phận phi kim loại không được có dấu hiệu hư hỏng như nứt và lún. D.15.2.3. Thử
nghiệm tính tương thích của ống và phụ kiện Mười mẫu của các
mẫu thử được làm bằng vật liệu sử dụng cho ống và các phụ kiện đi kèm của LFC,
trong đó một hoặc nhiều bộ phận được làm bằng vật liệu phi kim loại, sẽ được thử
độ bền kéo theo tiêu chuẩn ISO 527. Năm mẫu thử phải được thử nghiệm trong điều
kiện như đã nhận và năm mẫu thử còn lại sau thử nghiệm sấy 40 ngày trong nồi
cách thủy chứa đầy chất lỏng dự định và duy trì ở 38 °C. Áp suất bên trong của
các cụm được duy trì ở áp suất khí quyển. Độ bền kéo sau khi ổn định không được
nhỏ hơn 60% độ bền kéo trước khi thử nghiệm. ... ... ... D.15.2.4. Thử
nghiệm độ rung Một mẫu LFC, hoặc
thiết bị chứa LFC, phải được gắn chặt vào bộ tạo rung ở vị trí sử dụng bình thường
của nó, như quy định trong IEC 60068-2-6, bằng vít, kẹp hoặc dây đai quanh linh
kiện. Hướng của dao động là theo phương thẳng đứng và các mức độ thử nghiệm là: - Thời lượng: 30
phút; - Biên độ: 0,35
mm; - Dải tần: 10
Hz, 55 Hz, 10 Hz; - Tốc độ quét:
khoảng một quãng tám mỗi phút D.15.2.5. Thử
nghiệm đạp xe nhiệt Một mẫu LFC phải
chịu ba chu kỳ sấy trong 7 h ở nhiệt độ cao hơn 10 °C so với nhiệt độ tối đa
thu được trong điều kiện vận hành bình thường, điều kiện vận hành không bình
thường của A.3 và các điều kiện sự cố đơn lẻ của A.4, tiếp theo là nhiệt độ
phòng trong 1 h. CHÚ THÍCH: LFC không được cấp điện trong quá trình thử
nghiệm trên ... ... ... Một mẫu LFC phải
chịu các thử nghiệm của Q.2 (thử nghiệm 10 N áp dụng cho phụ kiện có thể tiếp cận
được với người có tay nghề và Q.3 (thử nghiệm 30 N áp dụng cho phụ kiện có thể
tiếp cận được với người được hướng dẫn hoặc người bình thường. D.15.3.Tuân
thủ tiêu chuẩn Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm của D.15.2. Trong và sau các thử nghiệm này, không được
đứt, không bị rò rỉ và không được nới lỏng bất kỳ kết nối hoặc bộ phận nào. D.16. IC bao
gồm chức năng xả tụ điện (ICX) D.16.1. Yêu cầu ICX và bất kỳ
thành phần liên quan nào quan trọng đối với chức năng phóng điện của tụ điện
(chẳng hạn như tụ điện nguồn) tới bộ phận có thể chạm tới được đều được thử
nghiệm lỗi trừ khi đáp ứng một trong các điều kiện sau: - ICX với mạch liên kết như được cung cấp trong thiết bị phù
hợp với các thử nghiệm của D.16.2. Bất kỳ thành phần nào làm suy giảm xung (chẳng
hạn như biến thể và GDT) làm suy giảm xung tới ICX và mạch liên kết đều bị ngắt
kết nối; hoặc là - ICX được thử nghiệm riêng phù hợp với các yêu cầu của
D.16.2. Nếu các thành phần xả bên ngoài ICX là cần thiết: ● Chúng phải được đưa vào thử nghiệm của D.16.2, và ... ... ... D.16.2. Thử
nghiệm Trong trường hợp
ICX được thử nghiệm bởi chính nó, thì việc thiết lập thử nghiệm phải theo khuyến
nghị của nhà sản xuất ICX. - Xử lý độ ẩm 5.4.8 trong 120 h. - 100 xung dương và 100 xung âm giữa đường dây và trung tính
sử dụng tụ điện có điện dung nhỏ nhất và điện trở có điện trở nhỏ nhất do nhà sản
xuất ICX quy định. Thời gian giữa hai xung bất kỳ không được nhỏ hơn 1 s. Xung
phải như quy định trong mạch 2 của Bảng B.1 với Uc bằng điện áp quá
độ được xác định trong 2.2.4.2.3.2.2. Các xung phải được
chồng lên điện áp nguồn. Điện áp nguồn được coi là tối đa của: ● Dải điện áp danh định của thiết bị khi được thử nghiệm
trong thiết bị, hoặc ● Điện áp nguồn tối đa theo quy định của nhà sản xuất ICX khi
được thử nghiệm riêng. - Đặt điện áp nguồn xoay chiều bằng 120% điện áp danh định
trong 2,5 phút. - 10 000 chu kỳ kết nối và ngắt kết nối nguồn điện. Nếu ICX
được thử nghiệm bằng chính nó, thì phải sử dụng tụ điện có điện dung lớn nhất
và điện trở có điện trở nhỏ nhất theo quy định của nhà sản xuất. Thời gian chu
kỳ kết nối và ngắt kết nối không được nhỏ hơn 2 giây. ... ... ... D.16.3. Tuân
thủ tiêu chuẩn Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách đánh giá các dữ liệu có sẵn hoặc bằng cách tiến hành các thử
nghiệm ở trên. Thử nghiệm phóng
điện của tụ điện được tiến hành sau các thử nghiệm trên, đảm bảo ICX hoặc EUT
(được cung cấp cùng với ICX) tiếp tục cung cấp chức năng bảo vệ. CHÚ THÍCH: Đánh giá dữ liệu có sẵn bao gồm thông tin về
sự cố của bất kỳ thành phần mạch điện nào liên quan giữ cho chế độ phóng điện ở
chế độ bật /dừng. E.1. Yêu cầu
chung Hai phương pháp
thay thế được mô tả trong phụ lục này phản ánh kinh nghiệm thực tế ở các khu vực
khác nhau trên thế giới. Phương pháp A là điển hình của các mạng điện thoại
tương tự ở châu Âu và Phương pháp B của các mạng ở Bắc Mỹ. Hai phương pháp dẫn
chiếu đến các tiêu chuẩn về an toàn điện tương đương nhau. E.2. Phương
pháp A Phương pháp này
yêu cầu dòng điện ITS1 và ITS2 chạy qua điện trở 5 000 Ω,
giữa hai dây dẫn bất kỳ hoặc giữa một dây dẫn và đất bảo vệ không vượt quá các
giới hạn được chỉ định, như sau: ... ... ... - Đối với chuông
có rãnh (t1 < ), dòng điện
cho bởi đường cong của Hình H.2 tại t1; - Để đổ chuông
liên tục (t1 =), 16 mA. ITS1,
đơn vị mA, được tính như sau: Với
(t1 ≤ 600 ms) Với (
600 ms < t1 < 1200 ms) Với (t1
≥ 1200 ms) ... ... ... Ip
là dòng điện đỉnh, tính theo mA, của dạng sóng tương ứng trong Hình E.3 Ipp
là dòng điện đỉnh – đỉnh, tính theo mA, của dạng sóng tương ứng trong Hình E.3 t1
được tính theo ms b) Đối với các
điều kiện hoạt động bình thường, ITS2, dòng điện trung bình cho các
cụm lặp lại của tín hiệu đổ chuông có rãnh được tính toán cho một chu kỳ nhịp đổ
chuông t2 (như được định nghĩa trong Hình E.1), không vượt quá 16 mA
RMS. ITS2
tính theo đơn vị mA được tính bằng Trong đó, ITS1
tính bằng mA, mô tả như trong H.2.a); Idc
là dòng điện một chiều tính bằng mA chạy qua điện trở 5 000 Ω trong khoảng thời
gian không hoạt động của chu kỳ nhịp; ... ... ... CHÚ THÍCH: Tần số của điện áp đổ chuông điện thoại thường
nằm trong phạm vi từ 14 Hz đến 50 Hz. c) Trong các điều
kiện sự cố đơn lẻ, bao gồm cả trường hợp đổ chuông liên tục: - ITS1
không được vượt quá mô tả bởi đường cong trong Hình H.2, hoặc 20 mA, chọn giá
trị lớn hơn; và - ITS2
không được vượt quá giới hạn 20 mA Hình
E.1 - Ví dụ về chu kỳ (f1) và nhịp chuông (f2) chuông Hình
E.2 - Giới hạn nhịp chuông ... ... ... E.3. Phương
pháp B E.3.1. Tín hiệu
đổ chuông E.3.1.1. Tần
số Tín hiệu đổ
chuông chỉ được sử dụng các tần số có thành phần cơ bản bằng hoặc nhỏ hơn 70
Hz. E.3.1.2. Điện
áp Điện áp đổ
chuông phải nhỏ hơn 300 V từ đỉnh tới đỉnh và nhỏ hơn 200 V đối với đất, được
đo trên điện trở ít nhất là 1 MΩ. E.3.1.3. nhịp Điện áp đổ
chuông phải được ngắt để tạo ra các khoảng thời gian yên lặng trong khoảng thời
gian ít nhất là 1 s, cách nhau không quá 5 s. Trong khoảng thời gian yên tĩnh,
điện áp nối đất không được vượt quá 60 V DC. E.3.1.4. Dòng
sự cố đơn ... ... ... E.3.2. Thiết
bị cắt và điện áp giám sát E.3.2.1. Điều
kiện sử dụng thiết bị vấp hoặc điện áp giám sát Một mạch tín hiệu
đổ chuông phải bao gồm một thiết bị ngắt nhịp như quy định trong H.3.2.2, hoặc
cung cấp một chức năng giám sát điện áp như quy định trong E.3.2.3, hoặc cả
hai, tùy thuộc vào dòng điện qua một điện trở xác định được nối giữa bộ tạo tín
hiệu đổ chuông và đất, như sau: - Nếu dòng điện
qua điện trở 500 Ω hoặc lớn hơn không vượt quá 100 mA từ đỉnh đến đỉnh, thì
không cần thiết bị ngắt và điện áp giám sát; - Nếu dòng điện
qua điện trở 1 500 Ω hoặc lớn hơn vượt quá đỉnh-đỉnh 100 mA, thì phải có một
thiết bị gây vấp. Nếu thiết bị vấp đáp ứng các tiêu chí về chuyến đi được quy định
trong Hình H.4 với R ≥ 500 Ω, thì không cần điện áp giám sát. Tuy nhiên, nếu
thiết bị vấp chỉ đáp ứng các tiêu chí chuyến đi với R ≥ 1 500 Ω, thì điện áp
giám sát cũng phải được cung cấp; - Nếu dòng điện
qua điện trở 500 Ω hoặc lớn hơn vượt quá 100 mA từ đỉnh đến đỉnh, nhưng dòng điện
qua điện trở 1 500 Ω hoặc lớn hơn không vượt quá giá trị này, thì: • Một thiết bị vấp
phải được cung cấp, đáp ứng các tiêu chí chuyến đi được quy định trong Hình H.4
với R ≥ 500 Ω, hoặc • Phải cung cấp điện áp giám sát. CHÚ THÍCH 1: Nói chung, các thiết bị ngắt nhạy cảm với dòng
điện và không có đáp tuyến tuyến tính, do đặc tính điện trở / dòng điện và hệ số
đáp ứng / trễ thời gian trong thiết kế của chúng. ... ... ... E.3.2.2. Thiết
bị trượt Một thiết bị ngắt
nhịp nối tiếp nhạy cảm với dòng điện trong vành khuyên sẽ phát chuông như quy định
trong Hình E.4. E.3.2.3. Giám
sát điện áp Điện áp chạm đất
trên đầu hoặc vòng dây dẫn có cường độ cực đại ít nhất là 19 V, nhưng không vượt
quá 60 V một chiều, bất cứ khi nào không có điện áp đổ chuông (trạng thái không
tải) Khái niệm danh mục
quá điện áp được sử dụng cho thiết bị được cấp điện trực tiếp từ nguồn điện
xoay chiều. ... ... ... Theo IEC
60664-1, giá trị của điện áp quá độ nguồn được xác định từ điện áp nguồn và
Danh mục quá điện áp, I đến IV. Do đó, loại quá
điện áp phải được xác định cho từng thiết bị được thiết kế để nối với nguồn điện
(xem Bảng I.1). Các danh mục quá
điện áp có hàm ý xác suất hơn là ý nghĩa về sự suy giảm vật lý của điện áp quá
độ ở hạ lưu trong quá trình lắp đặt. CHÚ THÍCH 1: Khái niệm về danh mục quá điện áp này được
sử dụng trong mục 443 của IEC 60364-4-44: 2007. CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ danh mục quá điện áp trong tài
liệu này đồng nghĩa với danh mục chịu xung được sử dụng trong mục 443 của IEC
60364-4-44: 2007. Thuật ngữ danh mục
quá điện áp không được sử dụng liên quan đến hệ thống phân phối nguồn DC trong
tài liệu này. Phân loại Thiết bị và điểm kết nối với nguồn AC Ví dụ ... ... ... Thiết bị sẽ được kết nối với điểm mà nguồn điện
chính đi vào tòa nhà -
Thiết bị đo điện -
Thiết bị công nghệ thông tin cho việc đo điện từ xa III Thiết bị sẽ là một phần không thể thiếu của tòa nhà
dây điện -
Ổ cắm, bảng cầu chì và chuyểnn bảng -
Thiết bị giám sát nguồn điện II Thiết bị có thể cắm vào hoặc được kết nối vĩnh viễn
sẽ được cung cấp từ hệ thống dây điện của tòa nhà ... ... ... -
Phần lớn các thiết bị ITE trong tòa nhà I Thiết bị sẽ được kết nối với nguồn điện đặc biệt
trong những biện pháp nào đã được thực hiện để giảm quá độ -
Thiết bị ITE được cấp nguồn từ bên ngoài H.1. Yêu cầu
chung Yêu cầu đối với
dây quấn mà cách điện có thể được sử dụng để cung cấp Cách điện chính, Cách điện
phụ, cách điện kép hoặc cách điện tăng cường trong các bộ phận quấn không có
cách điện xen kẽ được quy định dưới đây. ... ... ... - Dây quấn tròn
đặc có đường kính từ 0,01 mm đến 5,0 mm và dây quấn bện có tiết diện tương
đương; và - Dây quấn đặc
hình vuông và hình chữ nhật đặc (uốn phẳng) có tiết diện từ 0,03 mm2
đến 19,6 mm2. H.2. Thử nghiệm
điển hình H.2.1. Yêu cầu
chung Trừ khi có quy định
khác, dây quấn phải vượt qua các thử nghiệm điển hình sau đây, được thực hiện ở
nhiệt độ từ 15 ° C đến 35 ° C và độ ẩm tương đối từ 45% đến 75%. H.2.2. Độ bền
điện H.2.2.1. Dây
quấn tròn đặc và dây quấn bện H.2.2.1.1.
Dây có đường kính ruột dẫn danh nghĩa đến và bao gồm 0,1 mm Mẫu thử được chuẩn
bị theo 4.3 của IEC 60851-5: 2008. Mẫu vật sau đó là ... ... ... - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - 1,5 kV RMS hoặc
đỉnh 2,1 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. H.2.2.1.2.
Dây có đường kính ruột dẫn danh nghĩa trên 0,1 mm đến 2,5 mm Mẫu thử được chuẩn
bị theo 4.4.1 của IEC 60851-5: 2008. Mẫu vật sau đó chịu thử nghiệm độ bền điện
của 2.2.4.9.1 với điện áp thử nghiệm không nhỏ hơn hai lần điện áp thích hợp của
2.2.4.9.1, tối thiểu là: - RMS 6 kV hoặc
đỉnh 8,4 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - Đỉnh 3 kV RMS
hoặc 4,2 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. H.2.2.1.3.
Dây có đường kính ruột dẫn danh nghĩa trên 2,5 mm Mẫu thử được chuẩn
bị theo 4.5.1 của IEC 60851-5: 2008. Sau đó, mẫu thử phải chịu thử nghiệm độ bền
điện của 2.2.4.9.1 giữa ruột dẫn của dây dẫn và tấm bắn, với điện áp thử nghiệm
tối thiểu là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là ... ... ... H.2.2.2. Dây
hình vuông hoặc hình chữ nhật Mẫu thử nghiệm
được chuẩn bị theo 4.7.1 của IEC 60851-5: 2008 (ruột dẫn đơn được bao bọc bởi
các tấm chụp kim loại). Sau đó, mẫu thử phải chịu thử nghiệm độ bền điện của
2.2.4.9.1, với điện áp thử nghiệm tối thiểu là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - 1,5 kV RMS hoặc
đỉnh 2,1 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. H.2.3. Tính
linh hoạt và tính tuân thủ Sử dụng Điều
5.1.1 (trong Thử nghiệm 8) của IEC 60851-3: 2009, sử dụng đường kính trục của Bảng
H.1. Sau đó, mẫu thử
nghiệm được kiểm tra theo 5.1.1.4 của IEC 60851-3: 2009, tiếp theo là thử nghiệm
độ bền điện của 2.2.4.9.1 trong tài liệu này, với điện áp thử nghiệm tối thiểu
là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - 1,5 kV RMS hoặc
đỉnh 2,1 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. ... ... ... Đường
kính hoặc độ dày ruột dẫn danh định (mm) Đường
kính trục gá (mm) Dưới
0.35 4,0
± 0,2 Dưới
0.5 6,0
± 0,2 Dưới
0.75 8,0
± 0,2 Dưới
2.5 ... ... ... Dưới
5 Bốn
lần đường kính hoặc độ dày ruột dẫn danh định Theo
IEC 60317-43 Lực căng tác dụng
lên dây trong quá trình quấn trên trục gá được tính từ đường kính dây tương
đương với 118 MPa ± 10% (118 N / mm2 ± 10%). Không bắt buộc
phải uốn theo chiều dọc ở cạnh có kích thước nhỏ hơn (chiều rộng) đối với dây
hình chữ nhật. Đối với thử nghiệm
cuộn dây trục quay của dây hình vuông và hình chữ nhật, hai vòng dây liền nhau
không cần tiếp xúc với nhau. H.2.4. Sốc
nhiệt Mẫu thử nghiệm
phải được chuẩn bị theo 5.1.1 (trong Thử nghiệm 8) của IEC 60851-3: 2009, tiếp
theo là thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 trong tài liệu này, với điện áp thử
nghiệm tối thiểu là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là ... ... ... Điện áp thử nghiệm
được đặt giữa dây và trục gá. Nhiệt độ lò là nhiệt độ liên quan của cấp cách
nhiệt trong Bảng H.2. Đường kính trục gá và lực căng tác dụng lên dây trong quá
trình quấn trên trục gá được quy định trong H.2.3. Thử nghiệm độ bền điện được
tiến hành ở nhiệt độ phòng sau khi lấy ra khỏi lò. Cấp
chịu nhiệt Cấp
105 (A) Cấp
120 (E) Cấp
130 (B) Cấp
155 (F) ... ... ... (H) Cấp
200 (N) Cấp
220 (R)
Cấp
250 - Nhiệt
độ lò 200 ... ... ... 225 250 275 295 315 345 Nhiệt
độ lò phải được duy trì trong khoảng ± 5 ° so với nhiệt độ quy định. Các
lớp liên quan đến việc phân loại vật liệu cách điện và EIS theo tiêu chuẩn
IEC 60085. Các ký hiệu chữ cái được chỉ định được ghi trong ngoặc đơn Không bắt buộc
phải uốn theo chiều dọc ở cạnh có kích thước nhỏ hơn (chiều rộng) đối với dây
hình chữ nhật. ... ... ... Năm mẫu thử được
chuẩn bị như trong H.2.3 và được thử nghiệm như sau. Mỗi mẫu thử được lấy ra khỏi
trục gá, đặt vào hộp đựng và định vị sao cho có thể bao quanh ít nhất 5 mm bắn
kim loại. Các đầu của ruột dẫn trong mẫu thử phải đủ dài để tránh hiện tượng chớp
cháy. Bắn phải có đường kính không quá 2 mm và phải bao gồm các viên bi bằng
thép không gỉ, niken hoặc sắt mạ niken. Thuốc bắn được rót nhẹ vào vật chứa cho
đến khi mẫu thử được bao phủ bởi lớp bắn ít nhất 5 mm. Vết bắn phải được làm sạch
định kỳ bằng dung môi thích hợp. CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm trên được sao chép từ
4.6.1 c) của IEC 60851-5: 1996, hiện đã được rút lại. Nó không có trong phiên bản
thứ tư (2008) của tiêu chuẩn đó. Mẫu thử phải chịu
thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1, với điện áp thử nghiệm tối thiểu là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - 1,5 kV RMS hoặc
đỉnh 2,1 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. Đường kính trục
gá và lực căng tác dụng lên dây trong quá trình quấn trên trục gá như trong Bảng
H.1. H.3. Kiểm tra
trong quá trình sản xuất H.3.1. Yêu cầu
chung Nhà sản xuất dây
dẫn phải thử nghiệm tia lửa trong quá trình sản xuất theo IEC 62230 như quy định
trong H.3.2 và H.3.3. ... ... ... Điện áp thử nghiệm
đối với thử nghiệm tia lửa điện phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện của
2.2.4.9.1, với giá trị tối thiểu là: - 3 kV RMS hoặc
đỉnh 4,2 kV đối với cách điện tăng cường; hoặc là - 1,5 kV RMS hoặc
đỉnh 2,1 kV đối với Cách điện chính hoặc Cách điện phụ. H.3.3. Thử
nghiệm lấy mẫu Thử nghiệm lấy mẫu
phải được tiến hành theo thử nghiệm thích hợp quy định trong H.2.2 I.1. Yêu cầu
chung I.1.1. Yêu cầu
chung Khóa liên động
an toàn phải được thiết kế sao cho đối với một người bình thường, các nguồn
năng lượng loại 2 và cấp 3 sẽ được tháo ra trước khi nắp, cửa, v.v. ở vị trí mà
các bộ phận đó có thể tiếp cận được như nguồn năng lượng loại 1. ... ... ... Khóa liên động sẽ: - Yêu cầu ngắt
điện trước đó của các bộ phận đó; hoặc là - Tự động bắt đầu
ngắt kết nối nguồn cung cấp cho các bộ phận như vậy và giảm xuống: • Nguồn năng lượng
loại 1 trong vòng 2 s cho một người bình thường, và • Nguồn năng lượng
loại 2 trong vòng 2 s cho một người được hướng dẫn. Nếu việc giảm cấp
nguồn năng lượng kéo dài hơn 2 s, thì biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải được cung
cấp theo , ngoại trừ trường hợp đó: - Phần tử 1a phải
được đặt trên cửa, nắp hoặc bộ phận khác bắt đầu hoạt động khóa liên động và được
mở hoặc tháo ra để tiếp cận; và - Phần tử 3 là
tùy chọn. Các yếu tố của
biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải đáp ứng các yêu cầu như sau:: ... ... ... - Phần tử 2:
không được chỉ định - Phần tử 3:
không được chỉ định - Phần tử 4: thời
điểm mà nguồn năng lượng sẽ giảm xuống mức cần thiết I.1.2. Phương
pháp thử và tiêu chí tuân thủ Mức năng lượng của
các bộ phận nguồn năng lượng loại 2 hoặc cấp 3 được theo dõi. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét, đo lường và sử dụng phiên bản thẳng không rời của đầu dò
thử nghiệm theo Phụ lục R. I.2 Các thành
phần của cơ chế bảo vệ khóa liên động an toàn Các bộ phận bao
gồm cơ cấu khóa liên động an toàn phải được coi là các biện pháp bảo vệ và phải
tuân theo Phụ lục G hoặc I.7.1 nếu có. Kiểm tra sự phù
hợp theo Phụ lục G hoặc I.7.1 và bằng cách xem xét. ... ... ... Khóa liên động
an toàn không được hoạt động bằng các đầu dò quy định trong Hình R.1 hoặc Hình
R.2, nếu có thể áp dụng để thay đổi cấp năng lượng trong khu vực, không gian hoặc
điểm truy cập được điều khiển thành nguồn năng lượng loại 3 cho một người được
hướng dẫn, hoặc nguồn năng lượng loại 2 hoặc nguồn năng lượng loại 3 đối với một
người bình thường. Kiểm tra sự phù
hợp theo Phụ lục R và bằng cách xem xét. I.4. Ghi đè bảo
vệ khóa liên động Một người có
chuyên môn có thể ghi đè khóa liên động an toàn. Ghi đè khóa liên động an toàn: - Sẽ yêu cầu một
nỗ lực có chủ đích để vận hành; và - Phải tự động đặt
lại về hoạt động bình thường khi quá trình bảo dưỡng hoàn tất, hoặc ngăn hoạt động
bình thường trừ khi người có tay nghề cao đã tiến hành khôi phục; và - Nếu nằm trong
khu vực mà một người bình thường có thể tiếp cận hoặc, nếu có, một hướng dẫn người,
sẽ không thể hoạt động được bằng các phương tiện thăm dò quy định trong Phụ lục
R, và phải yêu cầu một công cụ để hoạt động. Kiểm tra sự phù
hợp theo Phụ lục R và bằng cách xem xét. I.5. Không an
toàn ... ... ... Trong trường hợp
có bất kỳ tình trạng lỗi đơn lẻ nào trong hệ thống khóa liên động an toàn,
không gian được kiểm soát bởi khóa liên động an toàn phải: - Hoàn nguyên về
nguồn năng lượng loại 1 cho người bình thường hoặc nguồn năng lượng loại 2 cho
người được hướng dẫn; hoặc là - Được khóa
trong điều kiện hoạt động bình thường và tuân thủ các yêu cầu hiện hành đối với
nguồn năng lượng loại 3. I.5.2. Phương
pháp thử và tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách đưa ra từng lỗi thành phần điện, cơ điện và cơ khí, từng lỗi một.
Các điều kiện sự cố đơn lẻ được mô tả trong A.4. Đối với mỗi sự cố, không gian
được điều khiển bởi khóa liên động an toàn phải tuân theo các yêu cầu áp dụng
cho các điều kiện sự cố đơn lẻ đối với nguồn năng lượng tương ứng. Các bộ phận và bộ
phận của khóa liên động an toàn được sử dụng làm cơ cấu bảo vệ không phải chịu
các điều kiện sự cố đơn lẻ nếu chúng tuân theo K.2 hoặc I.6 nếu có. Các khoảng giãn
cách tách cố định trong các mạch khóa liên động an toàn (ví dụ, các mạch liên kết
với bảng mạch in) không phải chịu các điều kiện sự cố đơn mô phỏng nếu các khoảng
giãn cách tách tuân theo I.7.1. I.6. Khóa
liên động an toàn hoạt động bằng cơ học I.6.1. Yêu cầu
về độ bền ... ... ... I.6.2. Phương
pháp thử và tiêu chí tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét hệ thống khóa liên động an toàn, dữ liệu có sẵn và, nếu cần,
bằng cách luân phiên hệ thống khóa liên động an toàn qua 10 000 chu kỳ hoạt động.
Trong trường hợp có bất kỳ lỗi nào trong hoặc sau 10 000 chu kỳ hoạt động của hệ
thống khóa liên động an toàn, không gian được kiểm soát bởi khóa liên động an
toàn phải: - Hoàn nguyên về
nguồn năng lượng loại 1 cho người bình thường hoặc nguồn năng lượng loại 2 cho
người được hướng dẫn; hoặc là - Được khóa
trong điều kiện hoạt động bình thường và tuân thủ các yêu cầu hiện hành đối với
nguồn năng lượng loại 3. CHÚ THÍCH: Thử nghiệm trên được tiến hành để kiểm tra sức
chịu đựng của các bộ phận chuyển động khác với các bộ phận trong hệ thống khóa
liên động an toàn, Thiết bị đóng cắt và rơ lD. Hệ thống khóa liên động an toàn,
Thiết bị đóng cắt và rơ le, nếu có, phải tuân theo Phụ lục G hoặc I.7.1. I.7. Cách ly
mạch khóa liên động I.7.1. Khoảng
giãn cách tách biệt đối với các khe hở tiếp xúc và các phần tử mạch khóa liên động Khoảng giãn cách
tách biệt đối với các khe hở tiếp xúc và các phần tử mạch khóa liên động phải
tuân theo các yêu cầu sau nếu có thể áp dụng. a) Nếu Thiết bị
đóng cắt hoặc rơ le ngắt kết nối dây dẫn mạch trong mạch được nối với nguồn điện, ... ... ... đối với thiết bị
ngắt kết nối (xem Phụ lục L). b) Nếu Thiết bị
đóng cắt hoặc rơ le nằm trong mạch cách ly với nguồn điện thì khoảng giãn cách
tách biệt đối với các khe hở tiếp xúc không được nhỏ hơn giá trị khe hở tối thiểu
liên quan đối với Cách điện chính để cách ly các nguồn năng lượng loại 2. Các
phần tử mạch khóa liên động, sự cố của hệ thống khóa
liên động có thể đánh bại hệ thống khóa liên động, chẳng hạn như các khoảng
giãn cách tách cố định trong mạch khóa liên động an toàn, phải phù hợp với các
yêu cầu của 2.2.4.2 đối với Cách điện chính. Quá điện áp tạm thời không được
tính đến để xác định điện áp sử dụng trong Bảng 10 và Bảng 11 trừ khi mạch điện
chịu quá điện áp tạm thời. c) Nếu Thiết bị
đóng cắt hoặc rơ le nằm trong mạch cách ly với nguồn điện thì khoảng giãn cách
tách biệt đối với các khe hở tiếp xúc không được nhỏ hơn giá trị khe hở tối thiểu
liên quan đối với cách điện tăng cường để cách ly các nguồn năng lượng loại 3.
Các phần tử của mạch khóa liên động, sự cố trong đó có thể làm hỏng hệ thống
khóa liên động, chẳng hạn như khoảng giãn cách phân cách cố định trong mạch
khóa liên động an toàn, phải tuân theo yêu cầu của 2.2.4.2 đối với Cách điện
chính, ngoại trừ trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng liên quan đến không
gian lồng vào nhau, các khoảng giãn cách ngăn cách cố định phải phù hợp với yêu
cầu đối với cách điện tăng cường. Quá điện áp tạm thời không được tính đến để
xác định điện áp sử dụng trong Bảng 10 và Bảng 11 trừ khi mạch điện chịu quá điện
áp tạm thời. Để thay thế cho
a), b) và c), khoảng giãn cách tách biệt đối với khe hở tiếp xúc giữa các tiếp
điểm ở vị trí tắt phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 2.2.4.9.1 được yêu
cầu đối với Cách điện chính hoặc cách điện tăng cường, nếu có. Khe hở tiếp xúc
phải phù hợp với các yêu cầu trên trước và sau thử nghiệm của I.7.2. Hệ số nhân độ
cao của Bảng 16 không cần tính đến. Khoảng giãn cách
tách biệt đối với khe hở tiếp xúc của Thiết bị đóng cắt hoặc rơ le phải tuân
theo I.7.3 và I.7.4 ngoài các yêu cầu trên, trừ khi Thiết bị đóng cắt hoặc rơ
le tương ứng phù hợp với G.1 và G.2. Điều kiện thử nghiệm độ bền phải thể hiện
điều kiện hoạt động bình thường tối đa bên trong thiết bị liên quan đến điện áp
và dòng điện mà các tiếp điểm làm gián đoạn điều kiện hoạt động trong thiết bị
liên quan đến điện áp và dòng điện mà các tiếp điểm ngắt. I.7.2. Kiểm
tra quá tải Tiếp điểm của
Thiết bị đóng cắt hoặc rơ le trong hệ thống khóa liên động an toàn phải chịu thử
nghiệm quá tải bao gồm 50 chu kỳ hoạt động với tốc độ từ 6 đến 10 chu kỳ mỗi
phút, tạo ra và phá vỡ 150% dòng điện đặt trong ứng dụng, ngoại trừ trường hợp
đó. khi Thiết bị đóng cắt hoặc tiếp điểm rơ le đóng cắt tải động cơ, thử nghiệm
được tiến hành với rôto của động cơ ở tình trạng khóa. ... ... ... I.7.3. Kiểm
tra độ bền Tiếp điểm của
Thiết bị đóng cắt hoặc rơ le trong hệ thống khóa liên động an toàn phải chịu thử
nghiệm độ bền, tạo ra và ngắt 100% dòng điện đặt trong ứng dụng với tốc độ từ 6
đến 10 chu kỳ hoạt động mỗi phút. Có thể sử dụng tốc độ đạp xe cao hơn nếu nhà
sản xuất yêu cầu. Đối với Thiết bị
đóng cắt sậy được sử dụng trong hệ thống khóa liên động an toàn trong ES1 hoặc
ES2, thử nghiệm là 100 000 chu kỳ hoạt động. Đối với các Thiết bị đóng cắt và
rơ le khác trong hệ thống khóa liên động an toàn, thử nghiệm là 10 000 chu kỳ
hoạt động. Sau thử nghiệm,
hệ thống khóa liên động an toàn, bao gồm cả Thiết bị đóng cắt hoặc rơ le, sẽ vẫn
hoạt động. I.7.4. Thử
nghiệm độ bền điện Ngoại trừ các
thiết bị đóng cắt trong ES1 hoặc ES2, thử nghiệm độ bền điện như quy định trong
2.2.4.9.1 được áp dụng giữa các tiếp điểm sau các thử nghiệm của I.7.3. Nếu tiếp
điểm nằm trong mạch điện được nối với nguồn điện thì điện áp thử nghiệm được
quy định đối với cách điện tăng cường. Nếu tiếp điểm nằm trong mạch cách ly với
nguồn lưới, thì điện áp thử nghiệm như quy định đối với Cách điện chính trong mạch
nối với nguồn điện lưới. K.1. Yêu cầu chung Một thiết bị ngắt
kết nối phải được cung cấp để ngắt kết nối thiết bị khỏi nguồn cung cấp. Nếu một
thiết bị ngắt kết nối làm ngắt dây dẫn trung tính thì thiết bị đó phải ngắt đồng
thời tất cả các dây dẫn pha. ... ... ... - Phích cắm trên
dây cung cấp điện; hoặc là - Bộ ghép nối
thiết bị; hoặc là - Một Thiết bị
đóng cắt cách ly; hoặc là - Bộ ngắt mạch;
hoặc là - Bất kỳ phương
tiện tương đương nào để ngắt kết nối. Đối với thiết bị
được thiết kế để được cấp nguồn từ nguồn điện xoay chiều Quá điện áp cấp I, Quá
điện áp cấp II hoặc Quá điện áp cấp III hoặc từ nguồn điện một chiều là ES3,
thiết bị ngắt kết nối phải có khoảng giãn cách tiếp xúc ít nhất là 3 mm. Đối với
nguồn điện xoay chiều là Cấp quá điện áp IV, phải áp dụng IEC 60947-1. Khi được
kết hợp trong thiết bị, thiết bị ngắt kết nối phải được kết nối càng chặt chẽ
càng tốt với nguồn cung cấp đến. Đối với thiết bị
được thiết kế để được cấp nguồn từ nguồn điện một chiều không phải ở ES3, - Thiết bị ngắt
kết nối phải có khoảng giãn cách tiếp điểm ít nhất bằng mức tối thiểu giải
phóng mặt bằng Cách điện chính; và - Cầu chì có thể
tháo rời có thể được sử dụng như một thiết bị ngắt kết nối, miễn là nó có thể
tiếp cận được chỉ cho một người được hướng dẫn hoặc một người có kỹ năng. ... ... ... Đối với thiết bị
được kết nối cố định, thiết bị ngắt kết nối phải được kết hợp trong thiết bị,
trừ khi thiết bị được kèm theo hướng dẫn lắp đặt nêu rõ rằng thiết bị ngắt kết
nối thích hợp sẽ được cung cấp như một phần của việc lắp đặt tòa nhà. CHÚ THÍCH: Các thiết bị ngắt kết nối bên ngoài sẽ không
nhất thiết phải được cung cấp cùng với thiết bị. K.3. Bộ phận
vẫn còn năng lượng Các bộ phận ở
phía nguồn cung cấp của thiết bị ngắt kết nối trong thiết bị vẫn được cung cấp
năng lượng khi thiết bị ngắt kết nối phải được được tắt; phải được bảo vệ để giảm
nguy cơ tiếp xúc ngẫu nhiên bởi những người có chuyên môn. Thay vào đó, hướng dẫn
sẽ được cung cấp trong sổ tay dịch vụ. K.4. Thiết bị
một pha Đối với thiết bị một pha, thiết bị
ngắt kết nối phải ngắt đồng thời cả hai cực, ngoại trừ thiết bị ngắt kết nối một
cực có thể được sử dụng để ngắt kết nối dây pha khi có thể dựa vào việc xác định
trung tính trong nguồn lưới. Nếu chỉ có một thiết bị ngắt kết nối một cực trong
thiết bị, thì phải đưa ra hướng dẫn về việc cung cấp thêm một thiết bị ngắt kết
nối hai cực trong hệ thống lắp đặt của tòa nhà khi thiết bị được sử dụng ở những
nơi không thể xác định được trung tính trong nguồn điện lưới. VÍ DỤ Các trường hợp yêu cầu thiết
bị ngắt kết nối hai cực là: - Trên thiết bị được cung cấp từ hệ
thống điện CNTT; - Trên thiết bị
có thể dùng để cắm mà được cấp nguồn qua bộ nối của thiết bị có thể đảo ngược
hoặc phích cắm có thể đảo ngược (trừ khi chính bộ ghép hoặc phích cắm của thiết
bị được sử dụng làm thiết bị ngắt kết nối; ... ... ... K.5. Thiết bị
ba pha Đối với thiết bị
ba pha, thiết bị ngắt kết nối phải ngắt đồng thời tất cả các dây dẫn pha của
nguồn cung cấp. Đối với thiết bị yêu cầu kết nối trung tính với hệ thống nguồn
CNTT, thiết bị ngắt kết nối phải là thiết bị bốn cực và phải ngắt kết nối tất cả
các pha dây dẫn và dây dẫn
trung tính. Nếu thiết bị bốn cực này không được cung cấp trong thiết bị, thì hướng
dẫn lắp đặt phải nêu rõ sự cần thiết phải cung cấp thiết bị như một phần của việc
lắp đặt tòa nhà. K.6. Thiết bị
đóng cắt làm thiết bị ngắt kết nối Trong trường hợp
thiết bị ngắt kết nối là một Thiết bị đóng cắt được lắp trong thiết bị, vị trí
bật và tắt phải được đánh dấu phù hợp với F.3.5.2. K.7. Phích cắm
làm thiết bị ngắt kết nối Trong trường hợp
phích cắm trên dây nguồn được sử dụng làm thiết bị ngắt kết nối, hướng dẫn lắp
đặt phải nêu rõ rằng đối với thiết bị có thể cắm được, ổ cắm phải dễ dàng tiếp
cận. Đối với thiết bị có thể cắm được dành cho người bình thường lắp đặt, hướng
dẫn lắp đặt phải được cung cấp cho người bình thường. K.8. Nhiều
nguồn điện Khi một thiết bị
nhận điện từ nhiều nguồn (ví dụ, điện áp / tần số khác nhau hoặc là nguồn dự
phòng), thì phải có một biện pháp bảo vệ hướng dẫn nổi bật phù hợp gần mỗi thiết
bị ngắt kết nối để cung cấp đầy đủ hướng dẫn rút toàn bộ nguồn điện khỏi thiết
bị. ... ... ... Các yếu tố của
biện pháp bảo vệ hướng dẫn phải như sau: - Phần tử 1a:,
IEC 60417-6042 (2010-11); và IEC 60417-6172 (2012-09) - Yếu tố 2: “Thận
trọng” hoặc từ hoặc văn bản tương đương và “Nguy cơ va chạm” hoặc văn bản tương
đương - Phần tử 3: tùy
chọn - Phần tử 4: “Ngắt
kết nối tất cả các nguồn điện” hoặc văn bản tương đương Thiết bị kết hợp
với UPS bên trong phải có các điều để tắt UPS một cách đáng tin cậy và ngắt kết
nối đầu ra của nó trước khi bảo dưỡng thiết bị. Hướng dẫn ngắt kết nối UPS phải
được cung cấp. Nguồn năng lượng bên trong của UPS phải được đánh dấu thích hợp
và được bảo vệ khỏi sự tiếp xúc ngẫu nhiên bởi một người có chuyên môn. K.9. Tiêu chí
tuân thủ Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét Magie, hợp
kim magie ... ... ... 80 thiếc / 20 kẽm trên thép, kẽm trên sắt hoặc
thép Nhôm Cadmium
trên thép Hợp kim nhôm / magiê Thép nhẹ Duralumin Chì Crom trên thép, chất hàn mềm Crôm Niken trên thép, thiếc trên thép, thép
không gỉ 12% Crom ... ... ... Đồng, hợp
kim đồng Chất hàn là bạc, thép không gỉ Niken
trên thép Bạc Rhodium trên bạc/ đồng, hợp kim vàng bạc Carbon Vàng, Platin ... ... ... 0,5 0,55 0,7 0,8 0,85 0,9 1,0 1,05 1,1 ... ... ... 1,25 1,35 1,4 1,45 1,6 1,65 1,7 1,75 ... ... ... 0 0,05 0,2 0,3 0,35 0,4 0,5 0,55 ... ... ... 0,65 0,75 0,85 0,9 0,95 1,1 1,15 1,2 ... ... ... Kẽm, hợp
kim kẽm 0 0,15 0,25 0,3 0,35 0,45 ... ... ... 0,55 0,6 0,7 0,8 0,85 0,9 1,05 1,1 ... ... ... 1,2 80 thiếc / 20 kẽm trên thép, kẽm trên sắt hoặc thép 0 0,1 0,15 0,2 ... ... ... 0,35 0,4 0,45 0,55 0,65 0,7 0,75 0,9 ... ... ... 1,0 1,05 Nhôm 0 0,05 ... ... ... 0,2 0,25 0,3 0,35 0,45 0,55 0,6 0,65 ... ... ... 0,85 0,9 0,95 Cadmium
trên thép ... ... ... 0,05 0,15 0,2 0,25 0,3 0,4 0,5 0,55 ... ... ... 0,75 0,8 0,85 0,9 Hợp kim
nhôm / magiê ... ... ... 0 0,1 0,15 0,2 0,25 0,35 0,45 ... ... ... 0,55 0,7 0,75 0,8 0,85 Thép nhẹ ... ... ... 0 0,05 0,1 0,15 0,25 ... ... ... 0,4 0,45 0,6 0,65 0,7 0,75 Duralumin ... ... ... 0 0,05 0,1 0,2 ... ... ... 0,3 0,35 0,4 0,55 0,6 0,66 0,7 Chì ... ... ... 0 0,05 ... ... ... 0,25 0,3 0,35 0,5 0,55 0,6 0,65 Crom trên
thép, chất hàn mềm ... ... ... Ni = Nickel 0 0,1 ... ... ... 0,2 0,25 0,3 0,45 0,5 0,55 0,6 Crôm Niken
trên thép, thiếc trên thép, thép không gỉ 12% Crom ... ... ... ... ... ... 0,1 0,15 0,2 0,35 0,4 0,45 0,5 Thép không
gỉ, crom cao ... ... ... ... ... ... 0 0,05 0,1 0,25 0,3 0,35 0,4 ... ... ... ... ... ... 0 0,05 0,2 0,25 0,3 ... ... ... Chất hàn là bạc, thép không gỉ ... ... ... 0 0,15 0,2 ... ... ... 0,3 Niken trên
thép ... ... ... 0 ... ... ... 0,1 0,15 Bạc ... ... ... ... ... ... 0 0,05 0,1 Rhodium trên bạc/ đồng, hợp kim vàng bạc ... ... ... ... ... ... 0 0,05 Carbon ... ... ... ... ... ... 0 Vàng,
Platin Ăn mòn do tác dụng điện hóa giữa các kim loại khác nhau tiếp
xúc với nhau được giảm thiểu nếu thế điện hóa tổng hợp nhỏ hơn khoảng 0,6 V.
Trong bảng liệt kê các thế điện hóa tổng hợp cho một số cặp kim loại thường
dùng; nên tránh các kết hợp phía trên đường phân cách. Trong các hình dưới đây, giá trị X được cho trong Bảng M.1.
Trong trường hợp chiều dài đường rò nhỏ hơn X thì độ sâu của khe hoặc rãnh được
bỏ qua khi đo chiều dài đường rò. Nếu khe hở không khí nhỏ nhất yêu cầu lớn hơn 3 mm, giá trị
bảng M.1 được áp dụng. Nếu khe hở không khí nhỏ hơn 3 mm thì giá trị X là giá
trị nhỏ hơn của: ... ... ... - 1/3 khe hở không khí nhỏ nhất yêu cầu. Bảng M.1 - Giá trị của X Độ nhiễm bẩn (xem 5.4.1.5) X mm 1 0,25 2 ... ... ... 3 1,50 Trong các
hình sau, khe hở không khí và chiều dài đường rò được thể hiện như sau: Khe
hở không khí Chiều
dài đường rò ... ... ... Qui tắc: Chiều dài đường rò và khe hở không khí được đo trực
tiếp qua rãnh. Hình M.1 - Rãnh hẹp Hình
M.2 - Rãnh rộng ... ... ... Điều kiện: Tuyến cần xem xét gồm các rãnh có cạnh song song
có độ sâu bất kỳ và có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng X mm. Qui tắc: Khe hở không khí là khoảng giãn cách theo đường thẳng.
Chiều dài đường rò theo đường viền của rãnh. Điều kiện: Tuyến cần xem xét gồm các rãnh dạng chữ V có góc
bên trong nhỏ hơn 80° và chiều rộng lớn hơn X mm. Qui tắc: Khe hở không khí là khoảng giãn cách theo đường thẳng.
Chiều dài đường rò theo đường viền của rãnh nhưng đáy rãnh được "nối tắt"
bằng tuyến X mm. Hình M.3 - Rãnh chữ V Bộ phận dẫn không được nối ... ... ... Điều kiện:
Chiều dài cách điện có bộ phận dẫn chen giữa, không nối. Qui tắc:
Khe hở không khí là chiều dài d + D, chiều dài đường rò cũng là d + C. Trong
trường hợp giá trị của d hoặc D nhỏ hơn X thì các giá trị này được xem là bằng
"0”. Điều kiện:
Tuyến cần xem xét gồm các gân. Qui tắc:
Khe hở không khí là đường thẳng ngắn nhất qua đỉnh gân. Chiều dài đường rò theo
đường viền của gân. Hình
M.5 - Gân ... ... ... Điều kiện: Tuyến cần xem xét gồm chỗ nối không được gắn kín
có các rãnh có độ rộng nhỏ hơn X mm ở mỗi phía. Qui tắc: Khe hở không khí và chiều dài đường rò là khoảng
giãn cách theo đường thẳng như chỉ ra trên hình. Hình
M.6 - Chỗ nối không gắn kín có rãnh hẹp Điều kiện: Tuyến cần xem xét gồm chỗ nối không được gắn kín
có các rãnh có độ rộng lớn hơn hoặc bằng X mm ở mỗi phía. Qui tắc: Khe hở không khí là khoảng giãn cách theo đường thẳng.
Chiều dài đường rò theo đường viền của
các rãnh. Hình M.7 - Chỗ nối không gắn kín có rãnh rộng ... ... ... Điều kiện: Tuyến cần xem xét gồm chỗ nối không được gắn kín
có rãnh về một phía có rãnh chiều rộng nhỏ hơn X mm và phía còn lại có rãnh chiều
rộng lớn hơn hoặc bằng X mm. Qui tắc: Khe hở không khí và chiều dài đường rò như chỉ ra
trên Hình M.8. Hình M.8 - Chỗ nối không gắn kín có rãnh rộng và hẹp Khe hở giữa mũ vít và vách của hốc quá hẹp nên không cần
tính đến. ... ... ... Hình M.9 - Hốc hẹp Khe hở giữa mũ vít và vách của hốc quá hẹp nên không cần
tính đến. Hình
M.10 - Hốc rộng Hình
M.11 - Phủ xung quanh thiết bị ... ... ... Hình
M.12- Phủ trên hệ thống dây in Hình
M.13 - Ví dụ về các phép đo trong vỏ bọc bằng vật liệu cách điện Hình M.14 - Các mối nối bằng xi măng trong bảng mạch in nhiều
lớp ... ... ... Hình
M.16 – Lớp cách có phân vùng N.1. Thông
tin chung Phụ lục này quy
định các biện pháp bảo vệ để giảm khả năng xảy ra hỏa hoạn, điện giật và phản ứng
hóa học bất lợi do sự xâm nhập của các vật thể qua các lỗ trên cùng hoặc bên cạnh
của thiết bị, hoặc do sự cố tràn chất lỏng bên trong, hoặc do hỏng lớp phủ kim
loại và chất kết dính đảm bảo dẫn điện các bộ phận bên trong thiết bị. Biện pháp bảo vệ
cơ bản chống lại sự xâm nhập của vật thể lạ là mọi người không được cho vật thể
lạ vào thiết bị. Các biện pháp bảo vệ quy định trong phụ lục này là các biện
pháp bảo vệ bổ sung. ... ... ... Đối với thiết bị
được sử dụng theo nhiều hướng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất, các biện pháp bảo
vệ phải có hiệu quả đối với từng hướng như vậy. Đối với thiết bị
có thể vận chuyển, các biện pháp bảo vệ phải có hiệu lực đối với tất cả các hướng. CHÚ THÍCH: Các ví dụ của Hình N.1, Hình N.2 và Hình N.3
không nhằm mục đích sử dụng như các bản vẽ kỹ thuật mà chỉ được trình bày để
minh họa mục đích của các yêu cầu này. N.2. Biện
pháp bảo vệ chống lại sự xâm nhập hoặc hậu quả của sự xâm nhập của một vật thể
lạ N.2.1. Thông
tin chung Thiết bị phải
phù hợp với các yêu cầu của N.2.2 hoặc các yêu cầu của N.2.3. N.2.2. Các biện
pháp bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vật thể lạ Các lỗ ở trên
cùng và các mặt của vỏ bọc có thể tiếp cận được phải được bố trí hoặc có kết cấu
để giảm khả năng vật thể lạ lọt vào các lỗ này. Các lỗ mở của
thiết bị phải tuân theo các yêu cầu quy định dưới đây khi cửa, tấm và nắp,
v.v., được đóng hoặc tại vị trí. Các yêu cầu này không áp dụng cho các lỗ mở
phía sau cửa ra vào, tấm panel, nắp đậy, v.v., ngay cả khi người bình thường có
thể mở hoặc tháo chúng ra. ... ... ... -
Các khe hở không vượt quá 5 mm ở bất kỳ
kích thước nào; -
Các khe hở có chiều rộng không vượt quá
1 mm bất kể chiều dài; -
Các khe hở đáp ứng các yêu cầu của
IP3X; -
Các khe hở trên cùng theo đó lỗi vào
theo chiều dọc bị ngăn chặn (xem Hình N.1 để biết các ví dụ); -
Các khe hở bên được cung cấp với các tấm
chắn có hình dạng để làm lệch hướng ra bên ngoài của một vật thể bên ngoài rơi
theo phương thẳng đứng (xem Hình N.2 để làm ví dụ); -
Các khe hở bên không có cửa chắn trong
đó độ dày của vỏ bọc tại khe hở không nhỏ hơn kích thước thẳng đứng của khe hở. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét hoặc đo lường. Hình N.1 – Ví dụ về
mặt cắt ngang của thiết kế các lỗ trên cùng ngăn khe hở thẳng
đứng ... ... ... Hình N.2 - Ví dụ về mặt cắt ngang của thiết kế tấm chắn
mở bên cạnh ngăn khe hở thẳng đứng N.2.3. Biện
pháp bảo vệ chống lại sự xâm nhập của một vật thể lạ N.2.3.1. Yêu
cầu biện pháp bảo vệ Sự xâm nhập của
một vật thể lạ sẽ không đánh bại một biện pháp bảo vệ bổ sung cho thiết bị hoặc
một biện pháp bảo vệ tăng cường cho thiết bị. Hơn nữa, đối tượng sẽ không tạo
PIS. Các biện pháp bảo
vệ chống lại hậu quả của sự xâm nhập của các vật thể lạ bao gồm: -
Rào cản bên trong ngăn cản vật thể lạ
xâm nhập loại bỏ biện pháp bảo vệ thiết bị hoặc tạo PIS; -
Trong khối lượng dự kiến như được mô
tả trong Hình N.3 có: ● Không có bộ phận dẫn điện trần của một biện pháp bảo vệ, hoặc ● Không PIS, hoặc ... ... ... ● Chỉ các bộ phận dẫn điện được phủ bằng lớp bảo vệ hoặc các
lớp phủ tương tự khác; CHÚ THÍCH 1: Các bộ phận dẫn điện được bao phủ bằng lớp
phủ bảo vệ hoặc các lớp phủ tương tự khác không được coi là bộ phận dẫn điện trần.
Lớp phủ bảo vệ là vật liệu điện môi trên bảng mạch in và các thành phần để bảo
vệ chúng khỏi độ ẩm, bụi, ăn mòn và các tác động môi trường khác. -
Trong hình chiếu như được mô tả trong
Hình N.3, các bộ phận dẫn điện trần ở ES3 hoặc PS3 phải tuân theo các thử nghiệm
của N.2.3.2. Các cấu trúc
khác phải tuân theo thử nghiệm của N.2.3.2. Chỉ dẫn: A lỗ mở cổng vỏ B hình chiếu thẳng đứng của các cạnh bên ngoài của lỗ mở C các đường nghiêng chiếu một góc 5° từ các cạnh của lỗ
mở đến các điểm nằm cách B một khoảng E ... ... ... E hình chiếu của cạnh ngoài của lỗ (B) và đường nghiêng
(C) (không được lớn hơn L) L kích thước tối đa của việc mở bao vây V hình chiếu (giữ lại) cho các biện pháp bảo vệ bổ
sung hoặc các biện pháp bảo vệ tăng cường Hình N.3 - Thể tích bên trong cho phép vật thể từ ngoài
vào Đối với thiết bị
có thể vận chuyển, nếu thiết kế không ngăn cản sự xâm nhập của vật thể lạ thì vật
thể đó được coi là di chuyển đến bất kỳ vị trí nào bên trong thiết bị. Khối lượng
dự trữ ES3 và PS3 trong Hình N.3 không áp dụng cho thiết bị có thể vận chuyển. Đối với thiết bị
có thể vận chuyển có các bộ phận bằng nhựa được tráng kim loại và những thứ
tương tự, nếu thiết kế không ngăn được sự xâm nhập của vật lạ thì khoảng giãn
cách giữa các bộ phận được kim loại hóa và tất cả các bộ phận dẫn điện trần của
ES3 hoặc PS3 phải ít nhất là 13 mm. Ngoài ra, các bộ phận được mạ kim loại và
các bộ phận dẫn điện trần phải được thử nghiệm bằng cách nối tắt. CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các rào cản được mạ kim loại hoặc
vỏ bọc bằng kim loại bao gồm những vật liệu làm bằng vật liệu composite dẫn điện
hoặc vật liệu được mạ điện, lắng chân không, lót giấy bạc hoặc sơn bằng sơn kim
loại. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét, đo lường và khi cần thiết bằng thử nghiệm của N.2.3.2. N.2.3.2. Kết
quả của bài kiểm tra đầu vào ... ... ... Đối với thiết bị
có thể vận chuyển, việc cố gắng thử ngắn mạch phải ở tất cả những nơi mà vật thể
lạ. Trong và sau các
thử nghiệm, tất cả các biện pháp bảo vệ bổ sung và các biện pháp bảo vệ tăng cường
phải có hiệu lực và không bộ phận nào trở thành PIS. N.3. Biện
pháp bảo vệ chống tràn chất lỏng bên trong N.3.1. Thông
tin chung Các yêu cầu quy
định dưới đây áp dụng cho thiết bị có chất lỏng bên trong mà chất lỏng đó có thể
đánh bại bất kỳ biện pháp bảo vệ thiết bị nào. Các yêu cầu dưới
dây không áp dụng cho: -
Chất lỏng không dẫn điện, không cháy,
không độc, không ăn mòn và không đựng trong bình chứa có điều áp; -
Tụ hóa; -
Chất lỏng có độ nhớt từ 1 Pa s trở lên;
và ... ... ... CHÚ THÍCH: Độ nhớt 1 Pa s xấp xỉ tương đương với dầu động
cơ 60 trọng lượng. N.3.2. Xác định
hậu quả tràn Nếu thiết bị
không phải là thiết bị vận chuyển, thiết bị phải được cấp điện và chất lỏng phải
được phép rò rỉ từ các đầu nối đường ống và các mối nối tương tự trong hệ thống
chất lỏng. Nếu thiết bị là
thiết bị có thể vận chuyển, thì sau khi rò rỉ, thiết bị phải được di chuyển đến
tất cả các vị trí có thể và sau đó đóng điện. N.3.3. Biện
pháp bảo vệ chống tràn Nếu sự cố tràn
có thể dẫn đến một tình trạng lỗi đơn lẻ không được đề cập trong A.4, thì: -
Bình đóng vai trò là biện pháp bảo vệ
cơ bản không được để tràn trong điều kiện hoạt động bình thường và biện pháp bảo
vệ bổ sung (ví dụ, một rào chắn hoặc chảo nhỏ giọt hoặc tàu ngăn chặn bổ sung,
v.v.) sẽ hạn chế hiệu quả sự lan tràn của sự cố tràn; hoặc là -
Chất lỏng phải được chứa trong một bình
có thiết bị bảo vệ tăng cường; hoặc là -
Biện pháp bảo vệ bình chứa phải bao gồm
một biện pháp tự vệ kép hoặc một biện pháp tự vệ tăng cường. ... ... ... -
Chất lỏng phải được chứa trong một biện
pháp bảo vệ kép hoặc một biện pháp bảo vệ tăng cường; hoặc là -
Sau sự cố tràn: ● Những người bình thường hoặc những người được hướng dẫn sẽ
không thể tiếp cận một chất lỏng độc hại, và ● Chất lỏng dẫn điện không được vượt qua Cách điện chính,
Cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường, và ● Chất lỏng ăn mòn không được tiếp xúc với bất kỳ đầu nối nào
của dòng điện trong dây dẫn bảo vệ. Bình chứa đáp ứng
các yêu cầu thử nghiệm liên quan của D.15 được coi là có biện pháp bảo vệ tăng
cường. CHÚ THÍCH: Các chất lỏng sau đây thường được coi là
không cháy: -
Dầu hoặc chất lỏng
tương đương dùng để bôi trơn hoặc trong hệ thống thủy lực có điểm chớp cháy từ
149 ° C trở lên; hoặc là -
Các chất lỏng có thể thay
thế như mực in có điểm chớp cháy từ 60 ° C trở lên. ... ... ... Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét hoặc dữ liệu sẵn có, và nếu cần, bằng các thử nghiệm liên
quan. Trong và sau các
thử nghiệm, tất cả các biện pháp bảo vệ bổ sung và các biện pháp bảo vệ tăng cường
phải có hiệu lực và không bộ phận nào trở thành PIS. N.4. Lớp phủ
kim loại hóa và chất kết dính bảo vệ các bộ phận N.4.1. Thông
tin chung Lớp phủ kim loại
hóa và chất kết dính phải có các đặc tính liên kết thích hợp trong suốt thời
gian sử dụng của thiết bị. Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu được cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc bằng các thử nghiệm trong N.4.2. Đối với các lớp
phủ kim loại hóa, khe hở và khoảng giãn cách rò rỉ đối với mức độ nhiễm bẩn 3
phải được duy trì thay cho các thử nghiệm của N.4.2. N.4.2. Các thử
nghiệm Một mẫu thiết bị
hoặc một phần lắp ráp phụ của thiết bị có chứa các bộ phận có lớp phủ kim loại
hóa và các bộ phận được kết nối bằng chất kết dính được đánh giá với mẫu được đặt
với bộ phận được giữ chặt bằng chất kết dính ở mặt dưới. ... ... ... Trong trường hợp
giá trị TA + 10 - TS là số âm, giá trị này sẽ được thay thế bằng số không. Trong đó: TC là
nhiệt độ điều hòa; TR là
giá trị nhiệt độ điều hòa danh định là (82 ± 2) ° C trong tám tuần; (90 ± 2) °
C trong ba tuần; hoặc (100 ± 2) ° C (trong một tuần) nếu có; TA là
nhiệt độ của lớp phủ hoặc bộ phận trong điều kiện làm việc bình thường (xem
A.2.6.1); TS
=82. CHÚ THÍCH 1: Ví dụ đối với điều hòa tám tuần, nếu nhiệt
độ thực tế là 70 °C, thì TA + 10 - TS = 70 + 10 - 82 =
-2, thì -2 này được bỏ qua. Nhiệt độ điều hòa tối thiểu vẫn là 82 °C. Ngoài ra,
đối với điều hòa ba tuần, nếu nhiệt độ thực tế là 70 °C, thì TA + 10
- TS = 70 + 10 - 82 = -2, thì -2 này được bỏ qua. Nhiệt độ điều hòa
tối thiểu vẫn là 90 ° C. Ngoài ra, đối với điều hòa một tuần, nếu nhiệt độ thực
tế là 70 °C, thì TA + 10 - TS = 70 + 10 -82 = -2, thì -2
này được bỏ qua. Nhiệt độ điều hòa tối thiểu vẫn 100 °C CHÚ THÍCH 2: Ví dụ đối với điều hòa tám tuần, nếu nhiệt
độ thực tế là 75 ° C, thì TA + 10 - TS = 75 + 10 - 82 = +
3, nhiệt độ điều hòa tối thiểu trở thành 82 + 3 = 85 °C. Ngoài ra, đối với điều
hòa ba tuần, nếu nhiệt độ thực tế là 75 °C thì TA + 10 - TS
= 75 + 10 - 82 = +3, thì nhiệt độ điều hòa tối thiểu vẫn là 90 + 3 = 93 ° C.
Ngoài ra, đối với điều hòa một tuần, nếu nhiệt độ thực tế là 75 ° C thì TA
+ 10 - TS = 75 + 10 - 82 = + 3, thì nhiệt độ điều hòa tối thiểu vẫn
là 100 + 3 = 103 °C. ... ... ... TA TR TS TA + 10 -TS TC = TR + TA
+10 - TS 70 82 (8 tuần) 82 82 + 0 = 82 ... ... ... 90 (3 tuần) 82 90 + 0 = 90 70 100 (1 tuần) 82 100 + 0 = 100 75 82 (8 tuần) ... ... ... 82 + 3 = 85 75 90 (3 tuần) 82 90 + 3 = 93 75 100 (1 tuần) 82 100 + 3 = 103 ... ... ... -
Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy và để ở nhiệt độ
thuận tiện từ 20 °C đến 30 °C trong thời gian tối thiểu là 1 h; -
Đặt mẫu vào tủ đông lạnh ở –40 °C ± 2
°C trong thời gian tối thiểu là 4 h; -
Lấy mẫu ra và để mẫu đến nhiệt độ thuận
tiện trong khoảng từ 20 °C đến 30 °C trong thời gian tối thiểu 8 h; -
Đặt mẫu vào tủ ở độ ẩm tương đối 91% đến
95% trong 72 h ở nhiệt độ thuận tiện bất kỳ trong khoảng từ 20 °C đến 30 °C; -
Lấy mẫu ra và để ở nhiệt độ thuận tiện
từ 20 °C đến 30 °C trong tối thiểu 1 h; -
Đặt mẫu vào tủ sấy ở nhiệt độ được sử dụng
để điều hòa nhiệt độ (TC) trong thời gian tối thiểu là 4 h; và -
Lấy mẫu ra và để mẫu đạt đến nhiệt độ
thuận tiện trong khoảng 20 °C; và 30 °C trong tối thiểu 8 h. Mẫu sau đó ngay
lập tức được kiểm tra theo các thử nghiệm của Phụ lục Q theo 2.1.4.3. Với sự nhất trí
của nhà sản xuất, khoảng thời gian trên có thể được kéo dài thêm. ... ... ... -
Một lớp phủ kim loại hóa hoặc một phần
được bảo vệ bằng chất kết dính không được rơi ra hoặc bong ra một phần; -
Lớp phủ kim loại hóa phải chịu thử nghiệm
độ bền mài mòn của E.13.6.2. Sau thử nghiệm độ bền mài mòn, lớp phủ không được
lỏng lẻo và không có hạt nào bị lỏng ra khỏi lớp phủ; và Các bộ phận của
phần vỏ đóng vai trò là biện pháp bảo vệ phải tuân theo tất cả các yêu cầu hiện
hành đối với phần vỏ. O.1. Nguồn điện
giới hạn O.1.1. Yêu cầu Một nguồn điện
giới hạn phải tuân theo một trong những điều sau: a)
Đầu ra đã bị giới hạn theo Bảng O.1; hoặc
là b)
Trở kháng tuyến tính hoặc phi tuyến
tính giới hạn đầu ra phù hợp với Bảng O.1. Nếu một thiết bị PTC được sử dụng,
nó sẽ: 1)
Vượt qua các thử nghiệm quy định trong
các Điều 15, 17, J.15 và J.17 của IEC 60730-1: 2013; hoặc là ... ... ... c)
Mạng điều chỉnh giới hạn đầu ra phù hợp
với Bảng O.1, cả khi có và không có lỗi đơn mô phỏng (xem A.4), trong mạng điều
chỉnh (hở mạch hoặc ngắn mạch); hoặc là d)
Thiết bị bảo vệ quá dòng được sử dụng
và đầu ra bị giới hạn phù hợp với Bảng O.2; hoặc là e)
Bộ giới hạn dòng IC tuân theo D.9. Khi sử dụng thiết
bị bảo vệ quá dòng, thiết bị đó phải là cầu chì hoặc thiết bị điện cơ không điều
chỉnh, không tự động khởi động lại. O.1.2. Phương
pháp thử nghiệm và tuân thủ tiêu chuẩn Sự phù hợp được
kiểm tra bằng cách xem xét và đo lường và đặc biệt bằng cách kiểm tra dữ liệu của
nhà sản xuất đối với pin. Pin phải được sạc đầy khi tiến hành các phép đo Uoc
và Isc theo Bảng O.1 và Bảng O.2. Công suất lớn nhất phải được xem
xét. Tải không điện
dung được tham chiếu trong chú thích cuối trang b và c của
Bảng O.1 và Bảng O.2 được điều chỉnh để lần lượt tạo ra dòng điện cực đại và
truyền công suất cực đại. Các điều kiện sự cố đơn lẻ được áp dụng trong mạng điều
chỉnh theo O.1.1, mục c) trong điều kiện dòng điện và công suất lớn nhất này. Bảng
O.1 - Giới hạn đối với các nguồn điện đã giới hạn Điện áp đầu ra a ... ... ... Công suất biểu kiếnc d V AC V DC A VA Uoc ≤
30 Uoc ≤
30 ≤
8,0 ≤
100 ... ... ... 30 <Uoc ≤
60 ≤
150/Uoc ≤
100 Bảng O.2 - Giới hạn
đối với các nguồn điện không bị giới hạn (yêu cầu thiết bị
bảo vệ quá dòng) Điện áp đầu ra a Dòng điện đầu ra b
d Công suất biểu
kiến c d ... ... ... V AC V DC A VA A ≤
20 ≤
20 ≤
1 000/Uoc ≤
250 ... ... ... 20 < Uoc ≤
30 20 < Uoc ≤
30 ≤
100/ Uoc - 30 < Uoc ≤
60 ≤
100/ Uoc a Uoc: Điện áp đầu ra được đo theo A.2.3
khi ngắt kết nối tất cả các mạch tải. Điện áp dành cho AC về cơ bản là hình
sin và DC không có gợn sóng. Đối với AC và DC không hình sin có gợn sóng lớn
hơn 10% giá trị đỉnh, điện áp đỉnh không được vượt quá 42,4 V b Isc: Dòng điện đầu ra lớn nhất với bất kỳ
tải không điện dung nào, kể cả ngắn mạch, đo được 60 s sau khi dùng tải. c S(VA): Đầu ra lớn nhất VA với bất kỳ tải không điện
dung nào được đo trong 60 giây sau khi dùng tải. ... ... ... Lý do thực hiện các phép đo với các thiết
bị bảo vệ quá dòng bị bỏ qua là để xác định lượng năng lượng có thể gây ra hiện
tượng quá nhiệt có thể xảy ra trong thời gian hoạt động của các thiết bị bảo
vệ quá dòng. e Hiệu suất hiện tại của thiết bị bảo vệ quá dòng dựa
trên cầu chì và cầu dao ngắt mạch trong vòng 120 s với dòng điện bằng 210% định
mức dòng điện được chỉ định trong bảng. O.2. Thử nghiệm
đối với các mạch bên ngoài - cáp dẫn được ghép nối Thiết bị cung cấp
điện cho cáp dẫn ghép nối mạch bên ngoài (được thiết kế để kết nối với dây dẫn
của tòa) nhà phải được kiểm tra như sau. Nếu giới hạn
dòng là do trở kháng vốn có của nguồn điện, thì dòng điện đầu ra vào bất kỳ tải
điện trở nào, kể cả ngắn mạch, đều được đo. Giới hạn dòng điện không được vượt
quá sau 60 giây thử nghiệm. Nếu giới hạn
dòng điện được cung cấp bởi thiết bị bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian /
dòng điện quy định: - Đặc tính thời gian/dòng điện phải chỉ ra rằng dòng điện bằng
110% giới hạn dòng điện sẽ bị ngắt trong vòng 60 phút; và - Dòng điện đầu ra vào tải điện trở bất kỳ, kể cả ngắn mạch,
có bỏ qua thiết bị bảo vệ quá dòng, được đo sau 60 giây thử nghiệm, không được
vượt quá 1 000/U trong đó U là điện áp đầu ra được đo theo A.2.3 với ngắt tất cả
các mạch tải. Nếu giới hạn
dòng điện được cung cấp bởi thiết bị bảo vệ quá dòng không có đặc tính thời
gian/dòng điện cụ thể: ... ... ... - Dòng điện đầu ra vào tải điện trở bất kỳ, kể cả ngắn mạch,
có bỏ qua thiết bị bảo vệ quá dòng, được đo sau 60 giây thử nghiệm, không được
vượt quá 1 000/U, trong đó U là điện áp đầu ra được đo theo A.2.3 với tất cả
các mạch tải bị ngắt kết nối. P.1. Yêu cầu
chung Phụ lục này lập
thành văn bản quy trình thử nghiệm và tuân thủ tiêu chuẩn đối với thử nghiệm giới
hạn ngắn mạch. Thử nghiệm này chứng minh rằng dây dẫn liên kết bảo vệ, được sử
dụng trong các mạch bảo vệ bởi thiết bị có dòng điện danh định không quá 25 A,
phù hợp với dòng điện gây ra sự cố được thiết bị bảo vệ quá dòng cho phép, khi
đó, thử nghiệm tính toàn vẹn của thiết bị bảo vệ bổ sung P.2. Thiết lập
thử nghiệm Nguồn được sử dụng
để thực hiện thử nghiệm giới hạn ngắn mạch phải được ngắn mạch tại các đầu ra của
nó và đo dòng điện để đảm bảo rằng nó có thể cung cấp ít nhất 1500 A. Đây có thể
là ổ cắm điện xoay chiều, máy phát điện, nguồn điện hoặc pin. Nếu bộ phận bảo
vệ quá dòng được cung cấp trong thiết bị thì thiết bị này được sử dụng cho thử
nghiệm. Đối với nguồn
xoay chiều mà chỉ có một bộ phận bảo vệ quá dòng được cung cấp trong thiết bị
và phích cắm không phân cực, bộ phận bảo vệ lắp đặt trong công trình được sử dụng
cho thử nghiệm và bộ phận bảo vệ quá dòng bên trong được bỏ qua. Nhà sản xuất
phải ghi rõ thiết bị được sử dụng để thử nghiệm trong hướng dẫn an toàn thiết bị. Khi không có bộ
phận bảo vệ trong thiết bị thì phải chọn bộ phận bảo vệ quá dòng thích hợp. Bộ
phận bảo vệ quá dòng này phải sao cho nó không ngắt dòng gây ra sự cố trước khi
nửa chu kỳ trôi qua. Bộ phận bảo vệ quá dòng lắp đặt cho nguồn AC trong công
trình hoặc bộ phận được chỉ định cung cấp bên ngoài cho thiết bị dùng cho nguồn
DC, được sử dụng cho thử nghiệm. Sau đó, nhà sản xuất phải chỉ rõ bộ phận được
sử dụng để tiến hành thử nghiệm trong hướng dẫn an toàn của thiết bị. ... ... ... Nguồn phải được
đưa vào EUT qua dây nguồn do nhà sản xuất thiết bị cung cấp hoặc chỉ định. Khi
không có dây nguồn được cung cấp hoặc được chỉ định, sẽ sử dụng dây nguồn dài 1
mét, tiết diện 2,5 mm2 hoặc 12 AWG. Đối với nguồn một chiều, dây nguồn
phải có kích thước phù hợp với dòng điện danh định lớn nhất của thiết bị. Để thực hiện thử
nghiệm này, phải ngắn mạch trong thiết bị với mối nối đất của thiết bị. Điểm thực
hiện việc này tùy thuộc vào từng thiết bị. Sau khi xem xét kết cấu thiết bị và
sơ đồ mạch, ngắn mạch phải được đưa vào giữa dây dẫn pha, tại điểm gần đầu vào
nhất (điểm có trở kháng thấp nhất) và đường liên kết bảo vệ đang xét. Có thể có
nhiều hơn một điểm mà tại đó ngắn mạch này có thể được áp dụng để xác định trường
hợp xấu nhất. Dây dẫn liên kết
bảo vệ được nối với nguồn có khả năng cung cấp dòng điện xoay chiều hoặc một
chiều, phù hợp với EUT, 1500 A trong điều kiện ngắn mạch và sử dụng điện áp nguồn
bằng điện áp danh định hoặc bất kỳ điện áp nào trong phạm vi điện áp danh định
của thiết bị. Trong trường hợp đã biết dòng điện ngắn mạch của thiết bị thì nguồn
dùng để thử nghiệm phải có khả năng cung cấp dòng điện đó trong điều kiện ngắn
mạch. Nhà chế tạo phải nêu dòng điện ngắn mạch đã được sử dụng để đánh giá
trong hướng dẫn an toàn. Bộ phận bảo vệ quá dòng điện bảo vệ mạch điện đang xét
(phù hợp với điều P.2) được mắc nối tiếp với dây dẫn liên kết bảo vệ. Dây cấp
nguồn điện, nếu được cung cấp hoặc được chỉ định, phải vẫn được nối khi tiến
hành thử nghiệm. Thử nghiệm giới hạn ngắn mạch đối với các dây dẫn liên kết
bảo vệ trong một cụm được bọc phù hợp được tiến hành trên một mẫu đã được bọc
hoặc đã được phủ. Thử nghiệm được
tiến hành thêm hai lần nữa (tổng cộng ba lần, trên một mẫu khác trừ khi nhà sản
xuất đồng ý tiến hành thử nghiệm trên cùng một mẫu). Thử nghiệm được tiếp tục
cho đến khi thiết bị bảo vệ quá dòng hoạt động. P.4. Tuân thủ
tiêu chuẩn Khi kết thúc thử
nghiệm, sự phù hợp được kiểm tra bằng cách đánh giá các nội dung sau. Sẽ có: - Không làm hỏng
dây dẫn liên kết bảo vệ; ... ... ... - Không giảm khe
hở, khoảng giãn cách trượt và khoảng giãn cách xuyên qua lớp cách nhiệt; và - Không có sự
tách lớp của bảng mạch in. Q.1. Yêu cầu
chung Không có thử
nghiệm nào được áp dụng cho tay cầm, cần gạt, núm vặn, mặt của CRT hoặc nắp
trong suốt hoặc mờ của các thiết bị chỉ thị hoặc đo lường, trừ khi các bộ phận ở
ES3 có thể tiếp cận được khi tay cầm, cần, núm hoặc nắp được tháo ra. Q.2. Kiểm tra
lực ổn định, 10 N Một lực ổn định
10 N ± 1 N được đặt lên thành phần hoặc bộ phận đang xét trong khoảng thời gian
ngắn khoảng 5 s. Q.3. Kiểm tra
lực ổn định, 30 N. Thử nghiệm được
tiến hành bằng phiên bản thẳng không rời của đầu dò thử nghiệm áp dụng của Hình
R.1 hoặc Hình R.2, tác dụng với lực 30 N ± 3 N trong thời gian ngắn khoảng 5 s. ... ... ... Thử nghiệm được
tiến hành bằng cách đặt vỏ bọc bên ngoài một lực ổn định 100 N ± 10 N lên bề mặt
phẳng hình tròn có đường kính 30 mm trong thời gian ngắn khoảng 5 s, tác dụng lần
lượt lên trên, dưới và các mặt. Q.5. Kiểm tra
lực ổn định, 250 N Thử nghiệm được
tiến hành bằng cách đặt các vỏ bọc bên ngoài một lực ổn định 250 N 10 N lên bề
mặt phẳng hình tròn có đường kính 30 mm trong thời gian ngắn khoảng 5 s, tác dụng
lần lượt lên mặt trên, mặt dưới và các mặt bên. Q.6. Thử nghiệm
tác động của vỏ bọc Một mẫu bao gồm
vỏ hoàn chỉnh hoặc một phần của nó, đại diện cho khu vực không gia cố lớn nhất
được đặt ở vị trí bình thường của nó. Một quả cầu thép rắn, nhẵn, có đường kính
50 mm± 1 mm và khối lượng 500 g± 25 g, được dùng để thực hiện các phép thử sau: - Trên các bề mặt
nằm ngang, quả cầu được rơi tự do theo phương thẳng đứng với khoảng giãn cách
1300 mm ± 10 mm lên mẫu (xem Hình Q.1); và - Trên mặt phẳng
thẳng đứng, quả cầu được treo bằng dây và lắc lư như một con lắc để tác dụng lực
tác động theo phương ngang, thả rơi theo phương thẳng đứng một khoảng giãn cách
1300 mm ± 10 mm lên mẫu (xem Hình Q.1). Để đánh giá một
bộ phận chỉ hoạt động như vỏ chống cháy, thử nghiệm được thực hiện như trên,
nhưng khoảng giãn cách thẳng đứng là 410 mm±10 mm. Các tác động
ngang có thể được mô phỏng trên các bề mặt thẳng đứng hoặc nghiêng bằng cách lắp
mẫu ở vị trí 90 vào vị trí bình thường của nó và áp dụng thử nghiệm va đập thẳng
đứng thay vì thử nghiệm con lắc. ... ... ... Hình Q.1 - Thử
nghiệm va đập sử dụng quả cầu Q.7. Thử nghiệm
thả Một mẫu của thiết
bị hoàn chỉnh phải chịu ba tác động do bị rơi xuống bề mặt nằm ngang ở những vị
trí có khả năng gây ra kết quả bất lợi nhấQ. Chiều cao thả sẽ
là: - 750 mm ± 10 mm
đối với thiết bị đặt trên bàn và thiết bị di chuyển - 1 000 mm ± 10
mm đối với thiết bị cầm tay, thiết bị cắm trực tiếp và thiết bị có thể vận chuyển
- 350 mm ± 10 mm
đối với bộ phận chỉ đóng vai trò là vỏ chống cháy của thiết bị đặt trên bàn và
thiết bị di động - 500 mm ± 10 mm
đối với bộ phận chỉ đóng vai trò là vỏ chống cháy của thiết bị cầm tay, thiết bị
cắm trực tiếp và thiết bị có thể vận chuyển Bề mặt nằm ngang
bao gồm gỗ cứng dày ít nhất 13 mm, được gắn trên hai lớp ván ép, mỗi lớp dày 18
mm ± 2 mm, tất cả được nâng đỡ trên nền bê tông hoặc sàn không đàn hồi tương
đương. ... ... ... Giảm ứng suất được
kiểm tra bằng thử nghiệm giảm ứng suất của khuôn theo IEC 60695-10-3 hoặc bằng
quy trình thử nghiệm được mô tả dưới đây hoặc bằng cách kiểm tra kết cấu và các
dữ liệu có sẵn nếu thích hợp. Một mẫu bao gồm
thiết bị hoàn chỉnh hoặc vỏ bọc hoàn chỉnh cùng với bất kỳ khung đỡ nào, được đặt
trong tủ sấy không khí tuần hoàn ở nhiệt độ cao hơn 10 K so với nhiệt độ tối đa
quan sát được trên mẫu trong quá trình thử nghiệm gia nhiệt của 2.2.4.1.4.2,
nhưng không dưới 70 °C, trong thời gian 7 giờ, sau đó làm nguội đến nhiệt độ
phòng Đối với thiết bị
lớn, không áp dụng điều kiện về vỏ bọc hoàn chỉnh, có thể sử dụng một phần của
vỏ bọc tiêu biểu cho cụm hoàn chỉnh liên quan đến độ dày và hình dạng, bao gồm
bất kỳ bộ phận hỗ trợ cơ học nào. CHÚ THÍCH: Độ ẩm tương đối không cần được duy trì ở một
giá trị cụ thể trong quá trình thử nghiệm này. Q.9. Kiểm tra
va đập kính Mẫu thử nghiệm
được nâng đỡ trên toàn bộ diện tích của nó và phải chịu một tác động đơn lẻ,
quy định trong Bảng Q.1. Tác động phải được đặt ở vị trí đại diện cho tâm của
kính. Tác động quy định
phải được gây ra bằng cách cho một viên bi thép rắn, nhẵn, đường kính 50 mm ± 1
mm và có khối lượng 500 g ± 25 g rơi tự do từ trạng thái nghỉ theo phương thẳng
đứng không nhỏ hơn quy định trong Bảng Q. 1, như được chỉ ra trong Hình Q.1, và
đập vào mẫu với lực tác động được chỉ định theo hướng vuông góc với bề mặt của
mẫu. Bảng
Q.1 - Lực va đập Phần ... ... ... bảo vệ Va chạm J Cao mm 3,5 714 3,5 714 ... ... ... 408 1 204 0,5 102 Q.10. Thử
nghiệm phân mảnh thủy tinh Mẫu thử nghiệm
được nâng đỡ trên toàn bộ diện tích của nó và các biện pháp phòng ngừa phải được
thực hiện để đảm bảo rằng các hạt sẽ không bị phân tán khi phân mảnh. Sau đó, mẫu
thử được đập vỡ bằng một quả đấm ở giữa được đặt cách điểm giữa của một trong
các cạnh dài hơn của mẫu thử khoảng 15 mm. Sau khi mẫu vỡ tối đa là 5 phút và
không sử dụng bất kỳ phương tiện hỗ trợ nào cho quan sát, ngoại trừ kính thường,
các hạt được đếm trong một hình vuông cạnh 50 mm nằm gần trung tâm của khu vực
vỡ thô nhất và không bao gồm bất kỳ khu vực nào bên trong 15 mm của bất kỳ cạnh
hoặc lỗ nào. Mẫu thử nghiệm
phải được làm vỡ theo cách sao cho số lượng các hạt đếm được trong một hình
vuông có các cạnh là 50 mm không được nhỏ hơn 45. Q.11. Thử
nghiệm đối với ăng ten ống lồng hoặc ăng ten hình que ... ... ... Giá trị của
mômen xoắn được cho trong Bảng Q.2. Bảng
Q.2 - Giá trị mô-men xoắn để thử nghiệm phần cuối Đường kính phần cuối mm Mô-men xoắn Nm < 8,0 0,3 ... ... ... 0,6 R.1. Các bộ
phận có thể tiếp cận của thiết bị R.1.1. Yêu cầu
chung Bộ phận tiếp cận
được của thiết bị là bộ phận của thiết bị có thể tiếp cận đến được bằng cơ thể.
Với mục đích xác định bộ phận có thể tiếp cận được, bộ phận cơ thể được thể hiện
bằng một hoặc nhiều đầu đo thử nghiệm được chỉ định. Các bộ phận tiếp
cận được của thiết bị có thể bao gồm các bộ phận nằm phía sau thành phần đóng mở,
bảng điều khiển, nắp có thể tháo rời, v.v. của thiết bị mà có thể mở được mà
không cần sử dụng công cụ. Các bộ phận tiếp
cận được không bao gồm những bộ phận có thể tiếp cận được khi thiết bị đứng
trên sàn bị nghiêng có khối lượng vượt quá 40 kg. Đối với thiết bị
được thiết kế để lắp trong nhà hoặc lắp vào giá đỡ, hoặc lắp ráp phụ và những
thứ tương tự để kết hợp với thiết bị lớn hơn, các bộ phận có thể tiếp cận được
không bao gồm những bộ phận không thể tiếp cận khi thiết bị hoặc cụm lắp ráp phụ
được lắp đặt theo phương pháp lắp hoặc lắp đặt cụ thể trong hướng dẫn cài đặt. ... ... ... R.1.2 Phương
pháp thử nghiệm 1 - Các bề mặt và lỗ hở được thử nghiệm bằng các đầu dò thử
nghiệm có khớp nối Đối với các bề mặt
và lỗ hở, đầu đo thử nghiệm có mối nối sau đây được đặt, không cần lực đáng kể
và ở bất kỳ vị trí nào có thể, lên các bề mặt và lỗ hở của thiết bị: - Đầu đo thử
nghiệm của Hình R.1 đối với thiết bị mà trẻ em có thể tiếp cận được; CHÚ THÍCH 1: Thiết bị được thiết kế để sử dụng trong
gia đình, trường học, công cộng và các địa điểm tương tự là thiết bị thường được
coi là trẻ em có thể tiếp cận được, xem E.4. - Đầu đo thử
nghiệm của Hình R.2 đối với thiết bị mà trẻ em không thể tiếp cận được. Nếu có thể đi
vào phía sau cửa, bảng điều khiển, nắp có thể tháo rời, v.v. mà không cần sử dụng
công cụ hoặc mục nhập được hướng dẫn bởi hướng dẫn hoặc nhãn hiệu của nhà sản
xuất, có hoặc không sử dụng công cụ, thì đầu dò thử nghiệm được áp dụng cho các
bề mặt và khe hở trong các lĩnh vực đó. Khi toàn bộ đầu
đo đi qua một lỗ lớn (cho phép cánh tay xâm nhập nhưng không phải vai), đầu đo
phải được áp dụng cho tất cả các bộ phận trong bán cầu có bán kính 762_mm. Tay cầm của đầu
đo phải hướng dọc theo một đường về phía lỗ lớn để mô phỏng bàn tay ở phần cuối
của cánh tay kéo dài qua lỗ lớn. Mặt phẳng của bán cầu phải là mặt phẳng bên
ngoài của lỗ mở. Bất kỳ bộ phận nào bên ngoài bán cầu có bán kính 762_mm được coi là không thể tiếp cận. CHÚ THÍCH 2: Có thể tháo dỡ thiết bị để thực hiện thử
nghiệm này. ... ... ... Các lỗ hở ngăn cản
việc tiếp cận một bộ phận bằng đầu đo thử nghiệm có khớp nối thích hợp của Hình
R.1 hoặc Hình R.2 được thử nghiệm thêm bằng phương pháp thử nghiệm tương ứng
phiên bản không ghép nối thẳng. Đặt đầu đo với lực
30 N. Nếu đầu đo không dính vào các lỗ, phương pháp thử nghiệm 1 được lặp lại,
ngoại trừ việc phiên bản có khớp áp dụng của đầu đo thử nghiệm được đẩy qua lỗ
bằng bất kỳ lực cần thiết nào đến 30 N. Dung sai trên
các kích thước không có dung sai cụ thể: góc: ± 15 ′ trên bán kính: ±
0,1 mm Dung sai trên
các kích thước tuyến tính không có dung sai cụ thể: ≤ 15 mm: 0
mm -0.1 ... ... ... > 25 mm: ±
0,3 mm Vật liệu của đầu
dò thử nghiệm: ví dụ như thép đã qua xử lý nhiệt. Hình R.1 - Đầu đo thử
nghiệm có khớp nối đối với thiết bị mà trẻ em có thể tiếp cận được Kích thước tuyến
tính tính bằng milimét Dung sai trên
các kích thước không có dung sai cụ thể: Góc 14 ° và 37
°: ± 15 ′ trên bán kính: ±
0,1 mm trên kích thước
tuyến tính: ... ... ... -0.1 > 15 mm ≤ 25 mm: ± 0,1
mm > 25 mm: ±
0,3 mm Hình R.2 - Đầu đo thử nghiệm có khớp nối đối với thiết bị
không có khả năng tiếp cận với trẻ em R.1.4. Phương
pháp thử nghiệm 3 - Phích cắm, giắc cắm, đầu nối Đầu đo được làm
cùn của Hình R.3 được sử dụng mà không có lực đáng kể và ở bất kỳ vị trí nào có
thể cho các bộ phận được chỉ định. Hình R.3 - Đầu dò
cùn ... ... ... Sử dụng đầu dò
hình nêm như Hình R.4 Dung sai trên
các kích thước tuyến tính không có dung sai cụ thể: ≤ 25 mm: ± 0,13 mm > 25 mm: ±
0,3 mm Khoảng giãn cách từ đỉnh đầu đo mm Độ dày đầu đo mm ... ... ... 2 12 4 180 24 Hình R.4 - Đầu dò hình nêm R.1.6. Phương
pháp thử nghiệm 5 - Các thiết bị đầu cuối dành cho người bình thường sử dụng Dây thử nghiệm cứng
của đầu đo thử nghiệm trên Hình R.5 được luồn vào lỗ có thể áp dụng với lực đến
1 N 0,1 N và có chiều dài giới hạn đến 20 mm 0,2 mm. Trong khi được đưa vào, đầu
đo được di chuyển theo bất kỳ góc nào với lực tối thiểu. ... ... ... R.2. Tiêu chí
bộ phận có thể tiếp cận Nếu một bộ phận
có thể được chạm vào bằng đầu đo được chỉ định, thì bộ phận đó có thể tiếp cận
được. Đối với nguồn điện xoay chiều không vượt quá 420 Vđỉnh (RMS 300 V): ⁻
Nếu giá trị đỉnh của
điện áp làm việc không vượt quá giá trị đỉnh của điện áp nguồn điện xoay chiều,
khe hở tối thiểu thay thế được xác định trong Bảng S.1; ⁻
Nếu giá trị đỉnh của điện áp làm việc
vượt quá giá trị điện áp nguồn điện xoay chiều, khe hở tối thiều thay thế là tổng
của hai giá trị: ●
Khe hở trong Bảng S.1 và ... ... ... GHI CHÚ: Một khe hở có được
khi sử dụng Bảng S.1 nằm giữa các giá trị cần thiết cho trường đồng nhất và
không đồng nhất. Do đó, nó có thể không vượt qua được thử nghiệm độ bền điện thích hợp nếu trường về
cơ là không đồng nhất. Bảng S.1 - Khe hở tối thiểu thay thế cho cách điện trong mạch nối với nguồn điện xoay chiều không vượt quá 420 Vđỉnh (RMS 300 V) Khe hở tính bằng
mm Điện áp nhỏ hơn hoặc bằng (V) Điện áp tạm thời của nguồn 1 500 V a ... ... ... Độ nhiễm bẩn 1 và 2 3 1 và 2 3 B/S R B/S R ... ... ... R B/S R 71 1,0 2,0 1,3 2,6 2,0 ... ... ... 2,0 4,0 210 1,0 2,0 1,3 2,6 2,0 4,0 ... ... ... 4,0 420 B/S 2,0 R 4,0 Nếu đỉnh của điện áp làm việc vượt quá giá trị đỉnh của
điện áp nguồn xoay chiều thì theo phép nội suy tuyến tính giữa hai điểm gần
nhất được phép, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ tăng lên đến gia số 0,1 mm
cao hơn tiếp theo. a Mối quan hệ giữa điện áp tạm thời của nguồn và điện áp
nguồn điện xoay chiều được đưa ra trong Bảng 12 Bảng S.2 - Khe hở bổ sung cho cách điện trong các mạch nối
nguồn điện xoay chiều không vượt quá 420 Vđỉnh (RMS 300 V) ... ... ... 1 500 V a 2 500 V a Điện áp nhỏ hơn hoặc bằng (V) Vật liệu Cách điện chính hoặc bổ trợ Vật liệu cách nhiệt được Điện áp nhỏ hơn hoặc bằng (V) Vật liệu Cách điện chính hoặc bổ trợ ... ... ... Độ nhiễm bẩn 1 và 2 Độ nhiễm bẩn 3 Độ nhiễm bẩn 1, 2 và 3 210 298 386 ... ... ... 562 650 738 826 914 1 002 1 090 1 178 1 266 ... ... ... 210 298 386 474 562 650 738 826 914 ... ... ... 1 090 1 178 1 266 1 354 210 298 386 474 562 ... ... ... 738 826 914 1 002 1 090 1 178 1 266 1 354 210 ... ... ... 386 474 562 650 738 826 914 1 002 1 090 ... ... ... 1 266 1 354 210 298 386 474 562 650 738 ... ... ... 914 1 002 1 090 1 178 1 266 1 354 210 298 386 ... ... ... 562 650 738 826 914 1 002 1 090 1 178 1 266 ... ... ... 210 298 386 474 562 650 738 826 914 ... ... ... 1 090 1 178 1 266 1 354 Đối với điện áp trên giá trị đỉnh của điện áp làm việc
trong bảng, phép ngoại suy tuyến tính được chấp nhận. Đối với điện áp nằm trong giới hạn giá trị đỉnh của điện
áp làm việc trong bảng, phép nội suy tuyến tính được chấp nhận giữa hai điểm
gần nhất được phép, khe hở tối thiểu được tính toán sẽ tăng lên đến gia số
0,1 mm cao hơn tiếp theo. a Mối
quan hệ giữa điện áp tạm thời của nguồn và điện áp nguồn điện xoay chiều được
đưa ra trong Bảng 12 TT ... ... ... Mã số HS Mô tả sản phẩm, hàng hóa 1 Thiết bị điện thoại không dây loại kéo dài thuê bao
vô tuyến DECT 8517.11.00 Bộ điện thoại hữu tuyến bao gồm một máy mẹ (Base
Station) đi kèm với một hoặc vài máy điện thoại không dây kéo dài bằng sóng
vô tuyến điện (máy con) sử dụng công nghệ DECT. Các máy di động cầm tay (máy
con) kết nối đến mạng cố định thông qua máy mẹ (Base Station), là một máy
điện thoại cố định kết nối cuộc gọi đến mạng cố định. 2 Máy tính cá nhân để bàn (Desktop computer) ... ... ... Thiết bị được thiết kế chứa trong cùng một vỏ, có ít
nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp
hoặc không kết hợp với nhau, có hoặc không tích hợp một hoặc nhiều chức năng: - Thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật điều chế trải
phổ trong băng tần 2,4 GHz; - Truy nhập vô tuyến băng tần 5 GHz; - Đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD; - Đầu cuối thông tin di động E-UTRA FDD; - Đầu cuối thông tin di động thế hệ thứ năm (5G); - Phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn. 3 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box)
trong mạng truyền hình cáp sử dụng kỹ thuật số ... ... ... 8528.71.19 8528.71.91 8528.71.99 Thiết bị giải mã tín hiệu trong mạng truyền hình cáp
sử dụng kỹ thuật số. Thiết bị có thể có hoặc không có chức năng tương tác
thông tin với nhà cung cấp dịch vụ. 4 Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình (Set Top Box)
trong mạng truyền hình IPTV 8528.71.11 8528.71.19 8528.71.91 ... ... ... Thiết bị giải mã tín hiệu trong mạng truyền hình
IPTV (truyền hình qua đường truyền internet). Thiết bị có thể có hoặc không
có chức năng tương tác thông tin với nhà cung cấp dịch vụ. 5 Thiết bị thu hình có tích hợp chức năng
thu tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2 (iDTV) 8528.72.92 8528.72.99 Thiết bị thu dùng trong truyền hình có
chức năng giải mã tín hiệu truyền hình số mặt đất sử dụng công nghệ DVB-T2. 6 Thiết bị khuếch đại trong hệ thống phân phối truyền
hình cáp ... ... ... Thiết bị có chức năng khuếch đại tín
hiệu được sử dụng trong mạng truyền hình cáp (hệ thống hữu tuyến sóng mang
hoặc hệ thống hữu tuyến kỹ thuật số). 7 Thiết bị điện thoại không dây (loại kéo
dài thuê bao) 8517.11.00 Thiết bị điện thoại không dây loại kéo
dài thuê bao vô tuyến, có công suất máy phát đến 25 W khai thác trên mạng điện
thoại cố định, dùng để truyền dẫn tín hiệu thoại tương tự và được kết nối với
mạng điện thoại cố định qua giao diện tương tự hai dây (trừ thiết bị DECT); Chỉ áp dụng cho khối trung tâm (còn gọi
là trạm gốc hay máy mẹ): được đặt cố định và đấu nối với đôi dây điện thoại
của mạng điện thoại công cộng (PSTN); sử dụng ăng ten tích hợp hoặc ăng ten
nối ngoài. 8 Máy tính xách tay 8471.30.20 ... ... ... - Thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật
điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 Ghz; - Truy nhập vô tuyến băng tần 5 GHz; - Đầu cuối thông tin di động W-CDMA
FDD; - Đầu cuối thông tin di động E- UTRA
FDD; - Đầu cuối thông tin di động thế hệ thứ
năm (5G); - Phát, thu – phát vô tuyến cự ly ngắn. 9 Máy tính bảng (Tablet) 8471.30.90 ... ... ... - Thu phát vô tuyến sử dụng kỹ thuật
điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 Ghz; - Truy nhập vô tuyến băng tần 5 GHz; - Phát, thu – phát vô tuyến cự ly ngắn. [1] IEC
62368-1:2018 - Audio/video, information and communication technology equipment
- Part 1: Safety requirements. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 132:2022/BTTTT về An toàn điện đối với thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin Văn bản đang xem Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 132:2022/BTTTT về An toàn điện đối với thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin Chưa có Video |