Đại lượng |
Ký hiệu |
Đơn vị quốc tế SI |
Đơn vị hệ mét thông dụng |
Đơn vị khác hệ mét thông dụng |
Hệ số chuyển đổi |
Nhiệt độ tuyệt đối Nhiệt độ thông thường |
T.θ t.θ |
K |
K 0C |
0R 0F |
t 0C = TK - 273,15 t 0F = T0R - 459,67 |
Áp suất |
p |
N/m2 |
kgf/cm2 |
Ibf/in2 |
1 kgf/cm2 = 98066,5 N/m2 1 Ibf/in2 = 6894,76 N/m2 |
Khối lượng riêng |
δ |
kg/m3 |
kg/m3 |
Ib/ft3 |
1 Ib/ft3 = 16,0185 kg/m3 |
Entanpi riêng |
h |
J/kg |
kcalIT/kg |
Btu/Ib |
1 kcalIT/kg = 4186,8 J/kg 1 Btu/Ib = 2326 J/kg |
Entropi riêng |
s |
J/(kg.K) |
kcalIT/(kg.k) |
Btu/(Ib.0R) |
1 kcalIT/(kg.k) = 4186,8 J/(kg.K) 1 Btu/(Ib.0R) = 4186,8 J/(kg.K) |
Nhiệt dung riêng |
c |
J/(kg.k) |
kcalIT/(kg.0C) |
Btu/(Ib.0F) |
1 kcalIT/(kg.0C) = 4186,8 J/(kg.K) 1 Btu/(Ib.0F) = 4186,8 J/(kg.K) |
Nhiệt ẩn riêng hóa hơi |
I |
J/kg |
kcalIT/kg |
Btu/Ib |
1 kcalIT/kg = 4186,8 J/kg 1 Btu/Ib = 2326 J/kg |
Hệ số dẫn nhiệt |
λ |
W /(mK) |
kcalIT/(h.m.0C) |
Btu/(h.ft.0F) |
1 kcalIT/(h.m2.0C) = 1,163 W /(mK) 1 Btu/(h.ft.0F) = 1,73073 W /(mK) |
Hệ số tỏa nhiệt |
α |
W /(m2.K) |
kcalIT/(h.m2.0C) |
Btu/(h.ft2.0F) |
1 kcalIT/(h.m2.0C) = 1,163 W /(m2.K) 1 Btu/(h.ft2.0F) = 5,678 W /(m2.K) |
Hệ số truyền nhiệt |
K |
W /(m2.K) |
kcalIT/(h.m2.0C) |
Btu/(h.ft2.0F) |
1 kcalIT/(h.m2.OC) = 1,163 W /(m2.K) 1 Btu/(h.ft2.0F) = 5,678 W /(m2.K) |
Độ nhớt động |
ט |
m2/s |
m2/s St |
ft2/s |
1 ft2/s = 0,0929030 m2/s 1 St = 0,0001 m2/s |
Lưu lượng khối lượng |
qm |
kg/s |
Kg/h |
Ib/h |
1 Ib/h = 126 х 10-6 kg/s |
Công suất nhiệt |
Φ |
W |
kcalIT/h |
Btu/h |
1 kcalIT/h = 1,163W 1 Btu/h = 0,2931 W |
Năng suất lạnh (chung, tính, có ích) |
Φo |
W |
fg/h |
tấn |
1 fg/h (=1kcal1s/h) = 1,163 W 1 tấn lạnh (=công suất nhiệt bằng 12000 Btu/h được hệ thống lạnh lấy từ môi chất làm lạnh) = 3516,85W W |
Hệ số lạnh (chung, tính, có ích) |
e |
- |
- |
- |
- |
Hiệu suất |
η |
- |
- |
- |
- |
Công suất |
P |
W |
kW ch |
kW hp |
1 ch = 735,499 W 1 hp = 745,700 W |
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt |
A |
m2 |
m2 |
ft2 |
1 ft2 = 0,0929030 m2 |
Độ ẩm tương đối |
φp |
- |
- |
- |
- |
Độ ẩm riêng |
x |
- |
- |
- |
- |
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Năng suất lạnh chung
Năng suất lạnh được tạo ra do môi chất làm lạnh lấy nhiệt từ môi trường bên ngoài. Năng suất lạnh này không bao gồm lượng nhiệt được tạo thành bởi sự trao đổi nhiệt bên trong vòng tuần hoàn môi chất làm lạnh.
Trong nhiều trường hợp có thể thu được năng suất lạnh chung bằng cách nhân lưu lượng khối lượng của môi chất làm lạnh với hiệu số giữa các entanpi riêng của môi chất làm lạnh đi vào máy nén và của môi chất làm lạnh ra khỏi bộ ngưng tụ hoặc bộ làm quá lạnh, nếu có.
3.1.2. Năng suất lạnh tinh
Năng suất lạnh được tạo ra từ môi chất làm lạnh lấy nhiệt từ môi trường làm lạnh trung gian, môi trường này được dùng để truyền hiệu quả làm lạnh.
3.1.3. Năng suất lạnh có ích
Năng suất lạnh được tạo ra do môi chất làm lạnh hoặc môi chất làm lạnh thứ cấp giữa hai điểm đã định hấp thu nhiệt, có tính đến các điều kiện sử dụng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Xác định một trong ba loại năng suất lạnh đã định nghĩa trong 3.1.
3.2.2. Trong trường hợp các hệ thống lạnh có nhiều cấp bốc hơi và thực hiện các nhiệm vụ làm lạnh từng phần, cần biết các nhiệt độ trung gian.
3.2.3. Trong mọi trường hợp cần biết các số liệu sau về mức tiêu thụ:
a) năng lượng cung cấp (mức tiêu thụ điện năng, than, hơi nước, dầu mazut, v.v… cùng với các số liệu cần thiết về đặc tính của chúng);
b) nước làm mát, nếu sử dụng, cùng với các số liệu chi tiết về nguồn cấp nước.
3.2.4. Các số liệu thử cần bao gồm các nội dung chi tiết sau:
a) môi chất làm lạnh được dùng;
b) tốc độ quay của máy nén;
c) áp suất của môi chất làm lạnh tại khoang hút của máy nén, tại cửa vào bộ ngưng tụ và tại cửa ra bộ bốc hơi, nếu cần;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) khi xác định năng suất lạnh tinh (xem 3.2.1), cần biết;
- hoặc nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt tại cửa vào và ra của bộ ngưng tụ và bốc hơi;
- hoặc nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt đi vào hoặc đi ra khỏi bộ ngưng tụ và bốc hơi cùng với lưu lượng tương ứng. Cần chú ý các trường hợp sau:
(1) đối với một bộ ngưng tụ bốc hơi: nhiệt độ của nước vào, nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh (thường là nhiệt độ tại cửa vào);
(2) đối với một bộ bốc hơi được làm mát bằng không khí; nhiệt độ tại cửa vào của không khí, nếu thích hợp; độ ẩm tương đối của không khí;
(3) đối với một bộ bốc hơi có sự tuần hoàn của nước muối: nhiệt độ tại cửa ra của nước muối.
3.2.5 Không cần thiết phải đánh giá lưu lượng của môi trường truyền nhiệt trong một bộ bốc hơi khi nhiệt độ của nó là đồng đều xung quanh bộ bốc hơi, trong không gian hoặc trong một thùng chứa (ví dụ: một thùng nước muối).
4. Xác định tính năng kỹ thuật
4.1. Xác định tính năng kỹ thuật của hệ thống làm lạnh có liên quan đến các số liệu sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2 Mức tiêu thụ tương ứng đã nêu trong 3.2.3.
4.1.3 Các điều kiện cho vận hành đã nêu trong 3.2.4.
4.2. Các số liệu phải có khả năng kiểm tra được trong các điều kiện vận hành đã đặt ra cho phép thử.
4.3. Vì các điều kiện thử lệ thuộc vào những thay đổi tức thời, không phân loại được trong thực tế nên các số liệu thử phải đảm bảo sao cho có thể được sử dụng trong suốt giai đoạn thử đã quy định.
4.3.1. Các số liệu đã nêu trong 3.2.1 đến 3.2.3 cần được xác định trong vùng lân cận của các điều kiện vận hành đã nêu trong 3.2.4, đặc biệt là đối với các số liệu được xác định trong vùng lân cận của các nhiệt độ đã cho. Để dễ nội suy và để tránh sự điều chỉnh bằng tính toán, có thể trình bày các số liệu này theo đồ thị trong các giới hạn dao động đối với mỗi cặp nhiệt độ đã quy định. Cần quy định các sai lệch lớn nhất cho phép.
4.3.2. Ảnh hưởng của những thay đổi tức thời trong các điều kiện vận hành khác với các điều kiện đã nêu trong 3.2.4 phải theo thỏa thuận giữa các bên hữu quan.
5.1. Chỉ tiến hành thử cho thiết bị lạnh vận hành trong các điều kiện làm việc ổn định (xem lời giới thiệu).
5.2. Cần thử sơ bộ để hiệu chỉnh điều kiện thử đã đạt tới điều kiện đã quy định trước khi bắt đầu thử chính thức. Sau thử sơ bộ, chỉ có các hiệu chỉnh đã thỏa thuận mới được áp dụng trong giai đoạn thử chính thức.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Cần kiểm tra tính ổn định trong vận hành (điều kiện ổn định) bằng cách vẽ đồ thị với các số đo liên tiếp trong một khoảng thời gian đủ dài cho tới khi các trạng thái ban đầu và cuối cùng là như nhau đối với tất cả các số đo cần thiết để kiểm tra số liệu.
5.5. Cần bỏ qua các số đo có sự sai khác quá lớn so với giá trị trung bình.
5.6. Số lượng các số đo dùng cho tính toán tối thiểu phải là 10. Nên lấy các số đo trong các khoảng thời gian cách đều nhau tối đa là 20 phút.
5.7. Tất cả các phép đo cần được tiến hành phù hợp với các quy tắc quốc tế đang có hiệu lực hoặc các tiêu chuẩn nhà nước tương ứng, nếu không có các quy tắc quốc tế. Tất cả các dụng cụ đo dùng cho thử nghiệm phải cần được kiểm định.
5.8. Hệ thống lạnh phải được trang bị các đầu nối nhiệt kế và áp kế cần thiết. Các đầu nối này phải thích hợp cho sử dụng để tránh các sai số khi đo (sự đóng băng, có dòng nhiệt dọc theo các đường ống…).
5.9. Tất cả các thiết bị được dùng cho thử nghiệm không được gây cản trở tới vận hành bình thường hoặc khả năng tiếp cận hệ thống lạnh.
5.10. Cần có kính quan sát đặt trước van tiết lưu để xác định mức của môi chất làm lạnh. Ngoài ra cần đảm bảo cho thiết bị đã được làm sạch trước khi thử và dầu bôi trơn không vượt quá mức cho phép.
5.11. Nếu có thể, cần tiến hành hai phép thử đồng thời trong đó phép thử thứ hai được tiến hành theo phương pháp gián tiếp được mô tả trong điều 6.2.
Nếu chỉ có thể dùng một phương pháp thử, cần tiến hành hai lần thử liên tiếp nhau trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác của các bên hữu quan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Phương pháp trực tiếp
6.1.1. Năng suất lạnh chung
Khi môi chất làm lạnh lưu thông ở thể hơi bão hòa khô hoặc quá nhiệt tại cửa vào máy nén, nghĩa là không có chất lỏng lẫn vào, có thể tính năng suất lạnh chung theo công thức:
Φo = qm (h1 - h5) …(1)
Trạng thái 1 là trạng thái tại cửa vào máy nén và trạng thái 5 là trạng thái tại cửa ra khỏi bộ làm quá lạnh (chính xác là tại cửa vào van tiết lưu hoặc cửa vào bộ trao đổi nhiệt trên phía áp suất cao như đã nêu trên Hình 1 hoặc 2).
Entanpi riêng đối với các môi chất làm lạnh thông dụng được cho trong các Bảng và biểu đồ được nêu trong Điều 11.1.
Phép đo lưu lượng khối lượng của môi chất làm lạnh trong mạch áp suất thấp được thực hiện bằng phương pháp cân bằng nhiệt (xem 6.1.1.1) hoặc bằng lưu lượng kế đã hiệu chuẩn (xem 6.1.1.2).
6.1.1.1. Đo bằng cân bằng nhiệt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đối với hệ thiết bị đơn tầng (không có bộ làm quá lạnh), thiết bị thích hợp nhất để tạo ra sự cân bằng nhiệt là bộ ngưng tụ được làm mát bằng một chất lỏng không bốc hơi. Xác định lưu lượng theo công thức:
…(2)
ở đây chỉ số dưới w dùng cho chất lỏng làm mát (thông thường là nước).
∆h biểu thị cho độ giảm của entanpi riêng hoặc môi chất làm lạnh đi qua bộ ngưng tụ.
Lưu lượng khối lượng qmw của chất lỏng được xác định bằng một trong các phương pháp đo thông dụng đối với lưu lượng (bình đo chia độ, lỗ định cỡ…).
Dòng nhiệt Φc là một số hiệu chỉnh được dùng khi nhiệt độ bề mặt ngoài của thiết bị khác với nhiệt độ môi trường xung quanh. Số hiệu chỉnh này được tính theo công thức:
Φc = KA (tm - ta) …(3)
ở đây
K là hệ số truyền nhiệt
chung giữa chất lỏng lưu thông trong đường ống bên ngoài của thiết bị và của không
khí xung quanh, vì Φc
là một
số hiệu chỉnh đơn thuần cho nên có thể sử dụng giá trị
IT ... ... ... tm là nhiệt độ trung
bình của bề mặt ngoài, được lấy đối với số hiệu chỉnh đã cho ở trên là nhiệt độ
của chất lỏng trong đương ống của hệ thống lưu thông tiếp xúc với bề mặt này; ta là nhiệt độ của môi
trường không khí xung quanh. Số hiệu chỉnh Φc, dương hoặc âm tùy
theo từng trường hợp, có quan hệ chút ít với các giá trị khác trong cân bằng
nhiệt vì nó chỉ được xác định gần đúng. Trong trường hợp này số hiệu chỉnh Φc cần được lựa chọn
theo dung sai đã cho trong 9.4.1 hoặc cần bọc cách nhiệt cho thiết bị để giảm
giá trị của số hiệu chỉnh này hơn nữa. Khi đó giá trị K đối với các tấm
phẳng sẽ được xác định theo công thức gần đúng dưới đây: …(4) ở đây, tùy theo đơn
vị đã lựa chọn (xem định nghĩa đối với K ở công thức (3)), α = 7 w/(m2.K)
hoặc α = 6 kcalIT/(h.m2 0C) e và λ là chiều
dày của lớp cách nhiệt và hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt trong các điều
kiện thông thường. Hình
1 ... ... ... Sự
truyền nhiệt bên trong: Dh5-6 » Dh9-10 A Bộ ngưng tụ B Bộ làm quá lạnh C Van tiết lưu D Bộ tách lỏng E Bộ bốc hơi F Máy nén G Bộ trao đổi nhiệt
bên trong Hình
2 ... ... ... c) đối với các bộ
ngưng tụ làm mát bằng không khí, sự bay hơi thường gây khó khăn cho cân bằng
nhiệt, tuy nhiên đôi khi có thể giảm được khó khăn này bằng cách sau. Khi môi
chất làm lạnh không bị nhiễm bẩn, có thể xác định lưu lượng khối lượng của nó
bằng một số thiết bị khác, thường là bộ làm quá lạnh. Do đó bộ làm quá lạnh cần
được chế tạo để có thể cho các số đo nhiệt độ cần thiết. Để có độ chính xác cao
hơn, dòng chất lỏng làm mát cần được hạn chế sao cho chênh lệch tối thiểu về
nhiệt độ giữa cửa vào và cửa ra bộ làm quá lạnh là 3 0C. Không khuyến khích
dùng phương pháp này trừ khi môi chất làm lạnh không bị nhiễm bẩn. Cần chú ý là
phương pháp này cần dùng các thiết bị có độ chính xác đã nêu trong 9.4.1. 6.1.1.2. Đo bằng lưu
lượng kế đã hiệu chuẩn Có thể đo lưu lượng
khối lượng của môi chất làm lạnh bằng các lưu lượng kế đã được hiệu chuẩn và
chứng nhận, được đặt tại một điểm mà ở đó môi chất làm lạnh hoàn toàn ở trạng
thái lỏng hoặc hoàn toàn ở trạng thái hơi quá nhiệt trong trường hợp có lắp cơ
cấu chống va đập hoặc khi không có va đập. Phương pháp đo lưu
lượng hơi quá nhiệt thường được ưu tiên sử dụng hơn bởi vì ảnh hưởng của một số
chất bẩn đến kết quả đo ít hơn so với pha lỏng. Trong bất kỳ trường hợp nào cần
đáp ứng các điều kiện đã quy định trong các tiêu chuẩn đang có hiệu lực đối với
các khí cụ đo này. 6.1.2. Năng suất lạnh
tinh 6.1.2.1. Chất lỏng
tải lạnh thứ cấp Có hai phương pháp đo
được mô tả dưới đây. 6.1.2.1.1. Phương
pháp đo thứ nhất dựa trên công thức: Φo = qmf Cf(∆ft) + Φc …(5) ... ... ... a) lưu lượng khối
lượng qmf
được
đo bằng một trong các phương pháp thông dụng tại cửa ra vào hoặc cửa ra của bộ
bốc hơi. Nên dùng bình đo chia độ để đo các lưu lượng nhỏ và lưu lượng kế thể
tích để đo các lưu lượng lớn. b) các giá trị của
nhiệt dung riêng Cf đối
với các môi chất làm lạnh thứ cấp thông dụng được cho trong các tài liệu đã nêu
trong điều 10.1. c) mức sụt nhiệt độ
∆tf của chất lỏng tải
lạnh thứ cấp giữa cửa vào và cửa ra của bộ bốc hơi ít nhất là 30C. Do đó phương pháp
này không áp dụng được khi khoảng nhiệt độ trên không thích hợp với các điều
kiện đã quy định hoặc khi không thể thực hiện được độ chênh lệch nhiệt độ trên. d) số hiệu chỉnh Φc thường nhỏ và do đó
có thể được xác định gần đúng, tuy nhiên dung sai được quy định trong 9.4.1. Số
hiệu chỉnh này bao gồm: - đương lượng nhiệt
của năng lượng hấp thụ bởi các thiết bị phụ đặt giữa các điểm đo trong vòng
tuần hoàn làm lạnh thứ cấp (bơm tuần hoàn, máy khuấy…); - số Φc được dùng khi
chất lỏng tải lạnh thứ cấp trong bộ bốc hơi không được cách nhiệt hoàn toàn đối
với không khí xung quanh. Có thể tính Φc theo công thức: Φc = KA (ta - tm) ở đây K là hệ số truyền nhiệt
chung giữa không khí xung quanh và chất lỏng tải lạnh thứ cấp; có thể tính hệ
số K theo công thức (4); ... ... ... tm là nhiệt độ trung
bình, được tính bằng: - trung bình cộng của
các nhiệt độ tại cửa vào và ra của chất lỏng tải lạnh thứ cấp đối với các thiết
bị có tuần hoàn cưỡng bức (thiết bị ngược dòng, thiết bị xuôi dòng…). - nhiệt độ tại cửa ra
của bình nước muối có sự khuấy trộn thích hợp. Cần chú ý là Φc chỉ
liên quan tới tác dụng nhiệt của không khí xung quanh đối với chất lỏng tải
lạnh thứ cấp đang được làm lạnh mà không liên quan tới tác dụng nhiệt của không
khí xung quanh đối với môi chất làm lạnh. Khi xảy ra tác dụng nhiệt của không
khí xung quanh đối với môi chất làm lạnh, chẳng hạn như môi chất làm lạnh tiếp
xúc với các thành ngoài của các thiết bị, thì tác dụng này không được tính đến
trong tính toán năng suất lạnh tinh theo định nghĩa trong 3.1.1. 6.1.2.1.2. Phương
pháp đo thứ hai, có tên gọi là phương pháp nhiệt lượng kế, bao gồm sự thay thế
phụ tải nhiệt bình thường của bộ bốc hơi bằng một nguồn nhiệt lựa chọn có thể đo
được và có thể duy trì được các điều kiện làm việc ổn định theo yêu cầu: a) nếu dùng hơi nước
làm nguồn nhiệt thì phần ngưng tụ cần được cân xác định trọng lượng. Để đảm bảo
sự chính xác, hơi nước cần được tăng quá nhiệt một chút trước khi tiếp xúc với
bộ bốc hơi và phần ngưng tụ cần được làm mát dưới nhiệt độ ngưng tụ của nó. Cần
chú ý để tránh làm đóng băng phần ngưng tụ và tránh tạo thành các túi chứa nước
trong đường ống hơi bằng cách bố trí đường ống này có độ dốc liên tục; b) có thể dùng nước
nóng, nước muối đặc biệt, bộ đốt nóng bằng điện làm nguồn nhiệt. 6.1.2.2. Chất khí tải
lạnh thứ cấp Trong trường hợp này,
việc đo năng suất lạnh tinh đòi hỏi phải xác định lưu lượng và độ ẩm của môi
trường khí hoặc không khí làm lạnh. Việc đo chính xác có khó khăn một chút. Tuy
nhiên đối với một số bộ làm lạnh có tuần hoàn cưỡng bức của không khí (hoặc
khí), đôi khi có thể thực hiện được các phép đo có thể chấp nhận được và thích
hợp với dung sai đã quy định trong 9.4.1. ... ... ... Φo = H1 - H2 + Φc = qm1h1 - (qm2h2 + qm lỏng h lỏng + qm rắn h rắn)+ Φc …(6) ở đây trên đường vào
bộ bốc hơi H1 = h1qm1 = h1 khô qm1 khô và trên đường ra của
bộ bốc hơi H2 = h2qm2 = h2 khô qm2 khô Năng suất lạnh tinh
phụ thuộc vào entanpi riêng của chất khí tải lạnh thứ cấp được dùng hoặc phụ
thuộc vào entanpi của một kilôgam khí khô của môi trường này. Có thể đo lưu
lượng khí của môi trường làm lạnh thứ cấp theo các quy tắc tiêu chuẩn. Hình
3 ... ... ... Φo = qm2 (h1 - h2) + qm lỏng (h1 - h lỏng) + qm rắn (h1 - h rắn) + Φc …(7) Khi lưu lượng khối
lượng là không đổi qm1 = qm2 + qm lỏng + qm rắn Các entanpi h1, h1 khô, h2 khô được xác định bằng
tính toán hoặc theo biểu đồ độ ẩm, từ phép đo nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong
mỗi tiết diện như nhau của mạch, tại cửa vào và ra của bộ bốc hơi. Nếu không khí bị bão
hòa, có thể xác định sự khác nhau của entanpi từ các đường đẳng nhiệt trong
vùng có sương của biểu đồ độ ẩm. Nếu đặt quạt giữa hai
điểm đo, năng suất đo được là năng suất lạnh có ích. Năng suất lạnh tinh được
xác định bằng cách cộng thêm đương lượng nhiệt của công suất vào của quạt. Số hiệu chỉnh Φc được xác định theo
6.1.2.1.1 d. 6.1.3. Năng suất lạnh
có ích Năng suất lạnh có ích
giữa hai điểm đã cho trong vòng tuần hoàn chất khí tải lạnh thứ cấp có thể được
xác định theo các phương pháp đã nêu trong 5.1.2 đối với năng suất lạnh tinh
nhưng cần chú ý tới những hiệu chỉnh do điều kiện sử dụng yêu cầu. ... ... ... Các phương pháp gián
tiếp được dùng: - khi phương pháp
trực tiếp không thực tế hoặc kém chính xác hơn phương pháp gián tiếp; - làm một phương tiện
kiểm tra các phép thử cho phương pháp trực tiếp (xem 5.1.1). 6.2.1. Phương pháp
máy nén Đây là phép thử năng
suất của bản thân máy nén, thường được thực hiện ở nhà máy chế tạo trong các điều
kiện (đặc biệt là nhiệt độ bốc hơi và ngưng tụ) phù hợp với điều kiện sử dụng.
Phương pháp thử này thường được sử dụng vì nó thuận tiện. Đó là một phương pháp
thử trực tiếp cho máy nén đứng độc lập như đã nêu trong ISO/R917 “Thử máy nén
lạnh”. Song ở đây, phương pháp thử này là phương pháp gián tiếp vì đối tượng
của tiêu chuẩn này là thử hệ thống lạnh (xem lời giới thiệu). 6.2.2. Các phương pháp dựa
trên việc đo năng suất lạnh chung. Cũng có thể xác định được năng suất lạnh
tinh (xem 6.1.2) từ phép đo năng suất lạnh chung (xem 6.1.1) khi có phương tiện
để xác định các tổn thất về cách nhiệt giữa van tiết lưu và khoang hút máy nén. 6.2.3. Phương pháp dựa trên
sự cân bằng nhiệt chung của hệ thống lạnh. Đây là một phương pháp gián tiếp
dùng để kiểm tra các phép thử trực tiếp sơ bộ và được tiến hành khi điều kiện
cho phép. Nếu xuất hiện những
sự khác nhau đáng kể thì phải nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến những khác
nhau này. Trong trường hợp một
hệ thống lạnh làm việc bằng giãn nở trực tiếp và có một bộ ngưng tụ được làm
mát bằng nước không bị bốc hơi, cần áp dụng công thức sau cho sự cân bằng
nhiệt: ... ... ... hoặc trong trường hợp
đối với sự nén đơn (P - FII - FIV) …(9) Tất cả các số hạng
của công thức (8) và (9) đều được biểu thị bằng cùng một hệ thống đơn vị. Trong
các công thức trên Φo là năng suất lạnh
chung; ΦI là công suất nhiệt
thải vào nước và không khí xung quanh trong bộ ngưng tụ và bộ làm quá lạnh; ΦII là công suất nhiệt
thải vào nước làm mát trong các áo xi lanh và khi thích hợp, trong các bộ làm
mát trung gian (đối với thiết bị nhiều cấp) và trong các thiết bị phụ; ΦIII là công suất nhiệt
mất mát từ các đường ống nóng; P là công suất vào trục
máy nén ΦIV là công suất nhiệt
tiêu tán từ máy nén, trừ công suất nhiệt đã nêu trong ΦIII ; ... ... ... Chỉ số dưới 2 dùng
cho điều kiện ở đường ra máy nén; Chỉ số dưới 5 dùng
cho đường ra của bộ làm quá lạnh, nếu không có bộ làm quá lạnh, - đường ra của
bộ ngưng tụ. Biểu thức bằng lưu lượng trung bình của môi
chất làm lạnh qm. Có thể xác định giá
trị của Φo bằng cách lấy entanpi
của môi chất làm lạnh tại mỗi đầu cuối của hệ thống ống và đo lưu lượng khối
lượng của môi chất làm lạnh. Lưu lượng có thể được xác định bằng phương pháp đã
nêu trong 6.1.1.1. Vì ΦII, ΦIV, ΦIII chỉ là các số hiệu
chỉnh nên chúng có thể được xác định gần đúng. 7.1. Phải đo các năng
lượng tiêu thụ sau phù hợp với lượng tiêu thụ đã quy định trong 3.2.3. 7.1.1. Công suất
truyền động tổng a) trong trường hợp
dùng động cơ điện, công suất tiêu thụ được đo tại các đầu dây của động cơ hoặc
tại một điểm đã quy định; ... ... ... 7.1.2. Công suất có
hiệu được đo tại các trục máy nén. Ít khi có thể đo được công suất vào có hiệu,
nhưng nên tiến hành phép đo này khi điều kiện cho phép. 7.1.2.1. Phương pháp
trực tiếp Đo mômen xoắn bằng
các phương pháp đo lực thông dụng và xác định tốc độ của trục. 7.1.2.2. Các phương
pháp gián tiếp a) dùng động cơ điện định
chuẩn. Phương pháp này bao gồm việc thay thế động cơ máy nén bằng một động cơ điện
có đặc tính đã biết khi dùng với các truyền động thông thường. Công suất có
hiệu của máy nén được suy từ công suất điện tiêu thụ tại các đầu dây của động
cơ điện phù hợp với các quy tắc thông dụng để thử động cơ điện; b) đo công suất tiêu
thụ tổng của động cơ được dùng để thử nếu đã biết hiệu suất của động cơ. Nếu sử
dụng một bộ truyền đai trên đó không ghi hiệu suất của nó thì hiệu suất của bộ
truyền này có thể lấy từ 0,95 đến 0,97. 7.2. Tiêu chuẩn này có thể
áp dụng cho các thiết bị phụ thuộc hệ thống lạnh. 8.1. Có thể đo nhiệt độ
bằng nhiệt kế sử dụng sự giãn nở của một chất lỏng, cặp nhiệt điện, nhiệt kế điện
trở hoặc bằng một phương pháp bất kỳ nào khác đã được thỏa thuận. Đối với nhiệt
độ dùng trong tính toán năng suất lạnh và dòng nhiệt trong bộ ngưng tụ, sự chia
độ của thang chia độ nhiệt kế phải bảo đảm sao cho sai lệch về nhiệt độ tuân
thủ các dung sai đã cho trong 9.4.1. Đối với các nhiệt độ khác, sự chia độ cần
cho phép đọc tới giá trị 0,5 0C. ... ... ... 9.1. Đối với mỗi giá trị được
đo cần cho một dung sai dương và âm thích hợp; dung sai này sẽ phản ánh độ
không chính xác của phép đo. 9.2. Để đánh giá dung sai
này cần lấy sai số trung bình (sai số quân bình phương) của tất cả các phép đo
dùng cho tính toán; sai số này cần được làm tròn tới số nguyên gần nhất. 9.3. Các giá trị bằng số
của năng suất và năng lượng tiêu thụ là hàm số của các đại lượng đo được. Sai
số tổng của một trong các giá trị này là hàm số của các sai số đối với mỗi đại
lượng được đo, khi sử dụng định luật bình phương để phối hợp các sai số ngẫu
nhiên. Trong số các đại lượng được đo cần kể đến nhiệt độ bốc hơi và ngưng tụ. 9.4. Dung sai của các giá
trị năng suất lạnh và của năng lượng hấp thụ không được vượt quá các trị số cho
trong 9.4.1 và 9.4.2. 9.4.1 Dung sai áp dụng cho đo
năng suất lạnh theo 6.1.1.1 a ±
6 % theo 6.1.1.1b ±
6 % theo 6.1.1.1 c ±
9 % ... ... ... theo 6.1.2.1.1 ±
7 % theo 6.1.2.1.2 a ±
7 % theo 6.1.2.1.2 b ±
7 % theo 6.1.2.2 ±
10 % theo 6.2.3 ±
10 % 9.4.2 Dung sai áp dụng cho đo
năng lượng hấp thụ theo 7.1.1 a ±
5 % theo 7.1.1 b ±
5 % theo 7.1.2.1 ±
5 % ... ... ... 9.5. Khi đo năng lượng
cung cấp cho các thiết bị phụ trợ (bơm, quạt, động cơ…), sai số đo được quy định
trong các tiêu chuẩn Nhà nước tương ứng. 9.6. Dung sai được giới
thiệu trong 9.4.1 và 9.4.2 áp dụng cho các phép thử thông thường trong công
nghiệp. Các phép thử chính xác (như các phép thử trong phòng thí nghiệm) có thể
cho kết quả có độ chính xác cao hơn. 9.7. Trong trường hợp
ngược lại, khi kết quả thử vượt quá các giới hạn dung sai nêu trên cần phân
tích để xác định nguyên nhân của sự vượt quá này. Nếu sự vượt quá các giới hạn
dung sai đã cho là rõ ràng thì cần tiến hành một phép thử mới trong các điều
kiện thuận lợi hơn. 9.8. Đối với phép thử được
chấp nhận, dung sai đo chung cần được áp dụng cho cả hai phía của các điều kiện
thử đã định (xem 3.2 và 3.3). Kết quả thử cần nằm trong khoảng đã được xác định. 10.1. Giá trị được chấp
nhận đối với một đại lượng được đo là trung bình cộng của các giá trị tức thời
ghi được trong quá trình thử. 10.2. Các giá trị của các đại
lượng phức hợp cần được xác định bằng tính toán theo các công thức của tiêu
chuẩn này bằng cách đưa vào công thức các giá trị trung bình của các tham số 10.3. Khi các giá trị của đại
lượng được đo nằm trong các giới hạn đã quy định trong 9.4.1 và 9.4.2, trị số
trung bình của hai phép thử đồng thời hoặc liên tiếp nhau được xem là có thể
chấp nhận được nếu sự khác nhau giữa hai kết quả không vượt quá 10 % giá trị
dưới. 10.4. Báo cáo thử nghiệm
bao gồm: ... ... ... b) các phương pháp
thử được sử dụng; c) các giá trị thu được
khi đo; d) tính toán các năng
suất lạnh được đo; e) tính toán các sai
số tương ứng; f) giới thiệu các
hằng số vật lý đã được chấp nhận; g) các nhận xét trong
quá trình thử. 11.1. Phải nêu các tài liệu
tham khảo gốc cho tất cả các giá trị bằng số được dùng trong tính toán các
thông số. Các tài liệu này phải là các tài liệu chuyên ngành mới nhất do các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước hoặc quốc tế công bố. 11.2. Khi có sự khác nhau
giữa các bảng số đối với một số hằng số vật lý nào đó liên quan tới phép thử
thì chỉ cần tham khảo một bảng và một biểu đồ, còn các bảng số và biểu đồ khác
có thể bỏ qua. ... ... ... MỤC
LỤC 1. Phạm vi áp dụng 2. Đơn vị 3. Định nghĩa và số
liệu thử 4. Xác định tính năng
kỹ thuật 5. Tổ chức thử 6. Đo năng suất lạnh 7. Đo năng lượng tiêu
thụ 8. Dụng cụ đo ... ... ... 10. Trình bày kết quả 11. Các bảng số -
biểu đồ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6307:1997 (ISO/TR 916 : 1968) về Hệ thống lạnh - Phương pháp thử Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6307:1997 (ISO/TR 916 : 1968) về Hệ thống lạnh - Phương pháp thử Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN6307:1997
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/1997
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết