Cách thức kiểm tra và thử nghiệm |
Nội dung thử nghiệm |
Viện dẫn tới |
||
Thử nghiệm bắt buộc |
Phân tích mẻ nấu |
1 cho một mẻ nấu |
6.3.1 |
|
Thử kéo ở nhiệt độ phòng |
1 cho một đơn vị thử |
8.1.2, 8.2.1, 8.2.2.2 và 9.2 |
||
Thử va đập (trừ thép austenit nêu trong ISO 9328-7) |
1 cho một đơn vị thử |
8.1.2, 8.2.1, 8.2.2.3 và 9.4 |
||
Đo kiểm tra kích thước |
Từng phẩm |
9.5.1 |
||
Kiểm tra trạng thái bề mặt bằng mắt thường |
Từng sản phẩm |
9.5.2 |
||
Thử nghiệm tùy chọn |
Phân tích sản phẩm |
1 cho một mẻ nấu |
8.1.1 và 9.1 |
|
Thử kéo ở nhiệt độ cao đối với kiểm tra Rp0,2 |
của thép theo TCVN 9985-2 (ISO 9328-2), ISO 9328-3 và ISO 9328-6 |
1 cho một mẻ nấu |
8.1.3, 8.2.1, 8.2.2.2 và 9.3 |
|
của thép theo ISO 9328-7 (trừ thép austenit) |
a |
|||
Thử kéo đối với (đồng thời) kiểm tra một, tất cả, hoặc kết hợp của Rp0,2 và Rp1,0 và Rm ở nhiệt độ cao đối với thép austenit được nêu trong ISO 9328-7 |
a |
|||
Thử kéo vuông góc với bề mặt sản phẩm đối với kiểm tra diện tích thu hẹp nhỏ nhất tương ứng (trừ thép nêu trong ISO 9328-7); |
1 mỗi thiết bị thử |
6.4.2 và 8.2.1.2 |
||
Thử độ dai va đập đối với thép austenit nêu trong ISO 9328-7 ở nhiệt độ phòng |
a |
8.1.2, 8.2.1, 8.2.2.3 và 9.4 |
||
Thử độ dai va đập đối với thép nêu trong ISO 9328-7 (trừ thép ferrit) ở nhiệt độ thấp |
a |
|||
Thử siêu âm để xác định độ bền chắc trong |
Từngi sản phẩm |
6.6 và 9.5.3 |
||
Thử xác định độ bền chịu ăn mòn tinh giới đối với thép nêu trong ISO 9328-7 |
a |
9.5.4 |
||
Rp0,2: giới hạn chảy 0,2 % Rp1,0: giới hạn chảy 1,0 % Rm: Giới hạn bền kéo |
||||
a Xem ISO 9328-7 |
8.2. Lấy mẫu và gia công phôi mẫu và mẫu thử
8.2.1. Lấy mẫu và gia công mẫu
8.2.1.1. Lấy mẫu và gia công mẫu phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 4399 (ISO 377) và TCVN 1811 (ISO 14284). Ngoài ra, phải áp dụng các yêu cầu trong 8.2.1.2 và nếu điều kiện cho phép áp dụng cả 8.2.1.3 cho việc lấy mẫu và gia công mẫu để thử cơ tính.
8.2.1.2. Đối với thử kéo ở nhiệt độ phòng, thử độ dai va đập và thử kéo ở nhiệt độ cao mẫu phải được lấy gần nhất theo thực tế tại 1/4 chiều rộng sản phẩm (xem Bảng 2). Trong trường hợp thép dải, lấy mẫu tại một khoảng cách hợp lý từ đầu mút dải thép.
Nếu lấy mẫu từ vị trí nằm giữa chiều rộng phù hợp với các yêu cầu cho việc thử nghiệm theo chiều dày như được quy định trong ISO 7778, cũng có thể lấy mẫu tại đó như quy định trong 8.2.1.2 trừ các trường hợp kiểm tra trọng tài.
8.2.1.3.•• Nếu có sự thỏa thuận ngay sau thời điểm tìm hiểu và đặt hàng mà sản phẩm không được giao ở điều kiện cung cấp thông dụng, thì mẫu vẫn phải được xử lý đến điều kiện cung cấp thông dụng trước khi thử nghiệm.
8.2.2. Gia công mẫu thử
8.2.2.1. Quy định chung
Mẫu thử phải được gia công phù hợp với Bảng 3 (sản phẩm phù hợp với TCVN 9985 -2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6) hoặc Bảng 4 (sản phẩm phù hợp với ISO 9328-7)].
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.2.1. Để thử kéo, từ mỗi một đơn vị thử chế tạo một mẫu thử phù hợp với TCVN 197 (ISO 6892) và mẫu này phải là một mẫu thử hình chữ nhật trừ trường hợp có thể dùng một mẫu thử tròn (xem 8.2.2.2.3).
8.2.2.2.2. Trên mẫu thử hình chữ nhật phải giữ lại được ít nhất một bề mặt cán. Tuy nhiên nhìn chung phải giữ cả hai bề mặt cán trên mẫu thử đó trong trường hợp chiều dày sản phẩm ≤ 25 mm đối với sản phẩm phù hợp với TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6 hoặc ≤ 10 mm trong trường hợp sản phẩm phù hợp với ISO 9328-7. Ngoài ra, đối với sản phẩm theo TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6 mẫu thử hình chữ nhật phải đại diện hoặc cho toàn bộ chiều dày sản phẩm hoặc cho một nửa chiều dày sản phẩm còn giữ lại một bề mặt cán.
8.2.2.2.3.•• Mẫu thử tròn được phép sử dụng, nhưng chỉ đối với chiều dày sản phẩm > 25 mm (> 20 mm nếu được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng) đối với sản phẩm phù hợp với TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6 hoặc >10 mm đối với sản phẩm theo ISO 9328-7. Đường kính mẫu thử phải nhỏ nhất là 10 mm đối với sản phẩm phù hợp với TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6 hoặc 5 mm đối với sản phẩm phù hợp với ISO 9328-7.
8.2.2.3. Mẫu để thử độ dai va đập
Mẫu thử tiêu chuẩn có tạo rãnh chữ V phải được gia công từ mẫu dùng để thử độ dai va đập, phù hợp với TCVN 312-1 (ISO 148-1).
Trong trường hợp chiều dày danh nghĩa sản phẩm, t, 6 mm ≤ t ≤ 11 mm, phải sử dụng một trong các chiều rộng mẫu thử sau theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
a) 10 mm;
b) Chiều rộng nhận được lớn nhất trong khoảng 5 mm và 10 mm;
c) 7,5 mm hoặc 5 mm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rãnh khía phải vuông góc với bề mặt sản phẩm.
9.1. Phân tích hóa học
•• Nếu không có thỏa thuận nào khác tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng, việc lựa chọn một phương pháp phân tích hóa học hay vật lý để phân tích sản phẩm phải do nhà sản xuất tự quyết định. Trong trường hợp nghi ngờ, việc phân tích phải do một phòng thí nghiệm được hai bên đồng ý thực hiện. Trong trường hợp này, phương pháp phân tích sử dụng phải được thỏa thuận, nếu có thể, tham khảo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế tương ứng.
9.2. Thử kéo ở nhiệt độ phòng
9.2.1. Đối với các mác thép thuộc TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6 phải thực hiện phép thử kéo ở nhiệt độ phòng theo TCVN 197 (ISO 6892), nhìn chung sử dụng mẫu thử tỷ lệ với chiều dài tính toán Lo = 5,65 √So; trong đó So là diện tích mặt cắt ban đầu của mẫu thử. Có thể sử dụng mẫu thử với chiều dài tính toán ban đầu không đổi; trong trường hợp này, phải chuyển đổi độ giãn dài theo ISO 2566-1 cho các mác thép thuộc TCVN 9985-2 (ISO 9328-2) đến ISO 9328-6.
Giới hạn chảy được xác định phải là giới hạn chảy trên, ReH, hoặc giới hạn chảy 0,2 %, Rp0,2, nếu không xác định được giới hạn chảy trên.
9.2.2. Đối với mác thép thuộc ISO 9328-7, phải thực hiện phép thử kéo ở nhiệt độ phòng theo TCVN 197 (ISO 6892), chú ý đến các điều kiện bổ sung hoặc điều kiện sai lệch như đã quy định trong Bảng 4. Phải sử dụng mẫu thử tỷ lệ với chiều dài tính toán quy định trong 9.2.1. Đối với mẫu không tỷ lệ phải chuyển đổi độ giãn dài theo ISO 2566-2. Giới hạn bền kéo và độ giãn dài sau đứt phải được xác định và bổ sung giới hạn chảy 0,2 % đối với thép ferit, mactensit, austenit-ferit và giới hạn chảy 0,2 % và 1 % đối với thép austenit.
Trong trường hợp có tranh chấp, khi được phép (xem 8.2.2.2.3) phải thử kéo bằng mẫu thử tròn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn chảy 0,2%, giới hạn chảy 1% và giới hạn bền kéo ở nhiệt độ cao phải được xác định theo TCVN 5886 (ISO 783). Việc kiểm tra lại, nếu được yêu cầu, phải thực hiện tại một trong những nhiệt độ đã nêu trong bảng liên quan của các phần của tiêu chuẩn TCVN 9985 (ISO 9328).
•• Nhiệt độ này phải được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng.
Trừ khi nhiệt độ thử của sản phẩm tương ứng được quy định tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng, phép thử phải được tiến hành ở 300 °C, trừ thép austenit theo ISO 9328-7 phải tiến hành ở 250 °C
9.4. Thử độ dai va đập
Thử độ dai va đập trên các mẫu thử có rãnh khía hình chữ V phải được thực hiện theo TCVN 312 (ISO 148). Phải áp dụng các đặc tính kỹ thuật của các phần của TCVN 9985 (ISO 9328).
Giá trị năng lượng va đập phải được kiểm tra xác nhận đối với hướng thử được quy định trong các phần áp dụng của TCVN 9985 (ISO 9328)
Khi giá trị năng lượng va đập nhỏ nhất được quy định cho một vài nhiệt độ, việc kiểm tra năng lượng va đập phải được tiến hành tại nhiệt độ này mà tại đó giá trị quy định là 27J. Khi giá trị năng lượng va đập nhỏ nhất quy định tại nhiệt độ thấp nhất lớn hơn 27J, phải tiến hành kiểm tra giá trị lớn hơn này.
Khi sử dụng mẫu thử phụ (xem 8.2.2.3), giá trị năng lượng nhỏ nhất nêu trong các phần của TCVN 9985 (ISO 9328) phải được giảm theo tỷ lệ với diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử. Không thực hiện thử độ dai va đập đối với sản phẩm có chiều dày < 6 mm.
Áp dụng giá trị năng lượng nhỏ nhất nêu trong các phần của TCVN 9985 (ISO 9328) cho kết quả trung bình của ba mẫu thử. Một kết quả riêng có thể thấp hơn giá trị được quy định với điều kiện là nó không được nhỏ hơn 70 % giá trị này. Nếu điều kiện trên không được thoả mãn, phải lấy bổ sung và thử nghiệm một bộ 3 mẫu thử từ trên cùng phôi mẫu đó. Các yêu cầu sau phải được thoả mãn để bảo đảm đơn vị thử được chấp nhận sau khi tiến hành thử nghiệm lần thứ hai.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không được nhiều hơn hai trong sáu giá trị riêng đó nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất được quy định;
c) Một trong sáu giá trị riêng đó không được nhỏ hơn 70 % giá trị nhỏ nhất được quy định.
Nếu các yêu cầu này không được thoả mãn, phải loại bỏ sản phẩm mẫu đó và phải tiến hành các phép thử lại trên phần còn lại với một đơn vị thử khác.
9.5. Thử nghiệm khác
9.5.1. Trạng thái bề mặt sản phẩm phải được kiểm tra bằng mắt thường không có trợ giúp quang học.
9.5.2. Kích thước sản phẩm phải được kiểm tra.
9.5.3. Nếu đã thỏa thuận về phép thử siêu âm để kiểm tra chất lượng bên trong đối với tấm có chiều dày ≥ 6 mm, thì cũng phải thỏa thuận về các yêu cầu.
9.5.4. Nếu đã thỏa thuận, độ bền chịu ăn mòn tinh giới phải được thử theo ISO 3651-2.
9.5.5. Nhà sản xuất phải có biện pháp thích hợp để ngăn các chất làm vấy bẩn và đảm bảo khả năng truy tìm nguồn gốc sản phẩm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Sản phẩm phải được ghi nhãn theo các nội dung nêu trong Bảng 5.
Nếu không có thỏa thuận nào khác, phương pháp ghi nhãn và vật liệu ghi nhãn do nhà sản xuất lựa chọn.
Tấm, lá phải được ghi nhãn bằng cách ép nhẹ dấu in hoặc in giấy nến hoặc ghi nhãn bằng mực.
Thép lá ở dạng bó thành kiện và băng thép ở dạng cuộn phải được ghi nhãn bằng một nhãn chắc chắn đính kèm. Nếu có yêu cầu, cách này cũng có thể áp dụng cho thép tấm mài thô hoặc thép tấm đánh bóng.
Đối với sản phẩm theo ISO 9328-7, chất lượng ghi nhãn phải làm sao để nó phải bền vững được ít nhất một năm trong kho có mái che không xử lý. Cần lưu ý rằng phương pháp ghi nhãn không làm suy giảm độ bền chịu ăn mòn của các sản phẩm này.
10.2. Nếu đã thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng, việc áp dụng ghi nhãn bằng cách in dấu phải có một khung tô màu.
10.3. Nếu bất kỳ nhãn mác nào khác sẽ được chế tạo, phải được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng.
Bảng 2 - Các vị trí được lấy mẫu
Sản phẩm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày tấm/lá
mm
Chiều dài sản phẩm cung cấp trên tấm được cán
m
Vị trí của mẫu (mặt phẳng quan sát)
Tấm/lá
Thép không hợp kim
≤ 50
Không giới hạn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 50
≤ 15
> 15
Thép hợp kim
Không giới hạn
≤ 15
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
Không phân biệt
Không giới hạn
CHÚ DẪN: Một đầu ngoài
a Mẫu có thể được lấy từ phía khác của sản phẩm. Chỉ cần một mẫu, nếu sản phẩm được cán từ phôi đúc liên tục và nếu điều này được ghi rõ trong tài liệu kiểm tra.
b Đối với tấm, lá cắt từ dải, dải còn giữ lại một đơn vị thử cũng dài như tấm/lá không được tôi, ram.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mẫu thử
Chiều dày sản phẩm
t
mm
Hướng của trục dọc mẫu thử so với hướng cán chính
Khoảng cách của mẫu thử từ bề mặt cán
mm
Thử độ bền kéo
≤ 25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 25
b
Thử độ dai va đập c
> 10d
ngang hoặc dọc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bề mặt cán
2 Lấy mẫu theo một trong 2 kiểu
a Đối với sản phẩm theo TCVN 9985-2 (ISO 9328)-2 đến ISO 9328-4
b Đối với sản phẩm theo ISO 9328-5 đến ISO 9328-6
c Trục dọc của rãnh khía phải luôn vuông góc với bề mặt cán của sản phẩm.
d Đối với mẫu thử độ dai va đập có t ≤ 11 mm , xem 8.2.2.3.
e Trong trường hợp t > 25 mm phải lấy mẫu thử độ dai va đập tại một phần tư của chiều dày sản phẩm.
Bảng 4- Vị trí của mẫu thử đối với thép theo ISO 9328-7
Loại mẫu thử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t
mm
Hướng của trục dọc mẫu thử so với hướng cán chính tại một chiều rộng của sản phẩm
Khoảng cách của mẫu thử từ bề mặt cán
mm
< 300mm
≥ 300 mm
Thử độ bền kéo a
≤ 30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang
> 30
Thử độ dai va đập b
> 10c
Dọc
Ngang hoặc dọc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bề mặt cán
2 Lấy mẫu theo 1 trong 2 cách
a Trong trường hợp nghi ngờ hoặc tranh chấp, đối với mẫu thử từ sản phẩm ≥ 3 mm, chiều dài ban đầu phải là Lo = 5,65 , các mẫu không tỷ lệ phải sử dụng với một chiều dài ban đầu 80 mm và một bề rộng 20 mm, nhưng cũng có thể áp dụng các mẫu thử với một chiều dài ban đầu 50 mm và một bề rộng 12,5 mm. Đối với sản phẩm có chiều dày 3 mm ≤ t ≤ 10 mm, có thể sử dụng các mẫu thử phẳng có hai bề mặt cán và có chiều rộng lớn nhất 30 mm. Đối với t > 10 mm, có thể sử dụng một trong các mẫu thử tỷ lệ sau:
- Một mẫu thử phẳng có chiều dày lớn nhất 30 mm, chiều dày có thể giảm đến 10 mm bằng gia công cơ khí, nhưng cần phải bảo toàn một mặt phẳng cán hoặc;
- Một mẫu thử tròn có đường kính ≥ 5 mm; trục của mẫu thử phải nằm ở vị trí gần nhất có thể một mặt phẳng ở phần thứ ba từ phía bên ngoài của nửa chiều dày sản phẩm.
b Trục dọc của rãnh khía phải luôn vuông góc với bề mặt cán của sản phẩm.
c Đối với mẫu thử độ dai va đập có t ≤ 10 mm, xem 8.2.2.3.
d Trong trường hợp t > 30mm, phải lấy mẫu thử độ dai va đập tại một phần tư của t.
Bảng 5 - Ghi nhãn sản phẩm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký hiệu a
Tên nhà sản xuất, thương hiệu hoặc logo
+
Số hiệu của tiêu chuẩn này
(+)
Mác thép
+
Dạng hoàn thiện
(+)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ d
Hướng cán c
(+)
Chiều dày danh nghĩa
(+)
Các kích thước danh nghĩa khác ngoài chiều dày
(+)
Dấu hiệu kiểm tra
+ e
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(+)
a Ý nghĩa của ký hiệu:
+ Việc ghi nhãn phải được áp dụng
(+) Việc ghi nhãn phải được áp dụng nếu được thỏa thuận, hoặc do nhà sản xuất quyết định
b Các chữ và số dùng để nhận biết phải cho biết mối quan hệ của sản phẩm với chứng chỉ kiểm tra hoặc văn bản kiểm tra liên quan.
c Hướng cán thường rõ ràng nhìn từ hình dáng của sản phẩm và vị trí của nhãn mác. Việc ghi nhãn có thể áp dụng bằng cách lăn dấu tròn để in theo chiều dọc, hoặc có thể đặt in ở gần đầu mút của một sản phẩm và nằm ngang so với hướng cán.
Thông thường không yêu cầu các ghi nhãn đặc biệt theo hướng cán chính, tuy nhiên khách hàng có thể đề nghị.
d Ký hiệu này cho phép truy tìm được nguồn gốc của số mẻ thép.
e Dấu hiệu của người kiểm tra có thể bỏ qua, nếu có thể nhận biết người kiểm tra liên quan theo cách khác.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] EN 10029, Hot- rolled steel plates 3 mm thick or above - Tolerance on dimension and shape (Thép tấm cán nóng chiều dày 3 mm hoặc lớn hơn - Dung sai kích thước và hình dạng).
[2] ASTM A20/A20M, Standard Specification for General Requirements for Steel Plates for Pressure Vessels (Đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn các yêu cầu chung đối với thép tấm dùng làm bình chịu áp lực).
[3] JIS G 3193, Dimensions, mass and pemissible variation of hot-rolled steel plates, sheets and strips (Kích thước, khối lượng và sai lệch cho phép của thép tấm, lá và băng cán nóng).
[4] JIS G 3194, Dimensions, mass and pemissible variation of hot-rolled flat steel (Kích thước, khối lượng và sai lệch cho phép của thép dạng phẳng cán nóng).
1) Được xây dựng trên cơ sở ISO 4948-1:1982
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9985-1:2013 (ISO 9328-1:2011) về Sản phẩm thép dạng phẳng chịu áp lực - Điều kiện kỹ thuật khi cung cấp - Phần 1: Yêu cầu chung
Số hiệu: | TCVN9985-1:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9985-1:2013 (ISO 9328-1:2011) về Sản phẩm thép dạng phẳng chịu áp lực - Điều kiện kỹ thuật khi cung cấp - Phần 1: Yêu cầu chung
Chưa có Video