Khối lượng của khối giữ lưỡi dao và lưỡi dao |
Năng lượng tác động |
Chiều dài vết xé trung bình quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn |
Mức tính năng |
g |
J |
mm |
|
250 250 500 1 000 2 000 |
1,7 1,7 3,4 6,8 13,6 |
> XX < XX < XX < XX < XX |
Không đạt 1 2 3 4 |
Một trong số chuỗi các phép đo yêu cầu được thực hiện theo tiêu chuẩn này xác định được một ước lượng độ không đảm bảo đo tương ứng của kết quả cuối cùng. Độ không đảm bảo đo (Um) phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm dưới dạng Um = ± X. Độ không đảm bảo đo dùng để xác định liệu tính năng có “đạt” hay không. Ví dụ, nếu như kết quả cuối cùng cộng với Um trên mức tính năng đạt, trong khi một giá trị cụ thể không vượt quá yêu cầu, thì mẫu này phải coi là không đạt.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn hoặc các tài liệu khác viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Cách nhận biết vật liệu thử;
c) Các cách xử lý sơ bộ hoặc điều hòa;
d) Các sai lệch so với các quy trình được đưa ra;
e) Trọng lượng khối giữ lưỡi dao được sử dụng, và các chiều dài vết xé riêng rẽ đạt được theo các hướng đã quy định;
f) Giá trị trung bình của các kết quả theo tất cả các hướng, hoặc giá trị trung bình của các kết quả theo hướng xấu nhất, nếu gấp hơn 1,5 lần giá trị theo hướng tốt nhất;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Giá trị Um (độ không đảm bảo đo) để xác định kết quả chung;
i) Mức tính năng mà vật liệu đạt được xác định theo tiêu chuẩn hoặc tài liệu khác viện dẫn tiêu chuẩn này.
(tham khảo)
A.1 Lời giới thiệu
Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này có thể sử dụng để đánh giá độ bền đâm xuyên và xé động của vật liệu dệt thoi, vật liệu dệt kim, vật liệu tráng phủ, vật liệu màng, vật liệu cán mỏng hoặc vật liệu da được sử dụng trong PTBVCN.
Phương pháp thử cung cấp thông tin về độ bền tương đối của vật liệu đối với hư hại khi bị rách bất ngờ. Trong trường hợp bất ngờ như vậy, PTBVCN có thể mắc vào đinh hoặc vật cản, bị đâm xuyên sau đó bị xé. Đối với quần áo có độ bền kém thì có thể tạo ra một lỗ lớn. Đối với quần áo có độ bền cao, một vết đâm xuyên có thể không tạo ra bất kỳ vết xé nào, do vậy hạn chế được hư hại, và sự thâm nhập của nước, chất bẩn hoặc hóa chất. Phương pháp thử cung cấp thông tin về khả năng xảy ra xé sau khi bị đâm xuyên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin trong phụ lục nhằm hỗ trợ người sử dụng tiêu chuẩn này áp dụng vào các vấn đề đặc biệt. Phụ lục đưa ra thông tin về kết quả có được từ phương pháp thử. Phụ lục này cũng giải thích ý nghĩa của các mức tính năng đã cho.
A.3 Sử dụng tiêu chuẩn
Khi tiêu chuẩn này được viện dẫn, một số các thông số phải được quy định dưới dạng liệt kê theo các yêu cầu của Điều 4. Cũng phải lưu ý các phương pháp thử bổ sung hay phương pháp thử thay thế sẽ cung cấp các dữ liệu yêu cầu. Tiêu chuẩn này sẽ được sử dụng thường xuyên nhất trong các tiêu chuẩn sản phẩm PTBVCN.
A.4 Nhận biết mối nguy hiểm – lựa chọn phương pháp thử
Lựa chọn các phương pháp thử đối với PTBVCN sẽ tùy chọn vào các mối nguy hiểm có thể biết trước. Đối với nguy hiểm do đâm xuyên/xé thông thường, đã nhận biết được sáu loại và dưới đây là cách thức áp dụng vào các phương pháp thử cụ thể.
A.4.1 Đâm xuyên và xé kéo theo
Que nhọn, đinh, gai, kim, các góc kim loại sắc, chỗ nền ráp, dây thép gai có thể đâm xuyên và xé PTBVCN khi tiếp xúc với một góc hẹp. Điều này thường được đề cập như “vết rách”. Độ bền đối với loại hư hại này được xác định theo tiêu chuẩn này.
A.4.2 Đâm xuyên
Que nhọn, đinh, gai hoặc kim sắc có thể xuyên thủng PTBVCN khi tiếp xúc với một lực trực tiếp tại đầu của các vật này. Đây là một nguy cơ đâm thuần túy và có thể xác định theo EN 863:1995, Protective clothing – Mechanical properties – Test method: Puncture resistance (Trang phục bảo vệ - Tính chất cơ học – Phương pháp thử: Độ bền đâm xuyên).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu và mép sắc như dao nhọn, kính vỡ và dây kim loại có thể tạo ra các vết cắt trên PTBVCN ở các lực nhỏ khi tiếp xúc trực tiếp lên đầu sắc và mép cắt. Đây là một mối nguy hiểm do tác động cắt. Độ bền đối với tác động cắt của vật liệu làm trang phục bảo vệ có thể xác định theo EN 1082-3:2000, Protective clothing – Gloves and arm guards protecting against cuts and stabs by hand knives – Part 3: Impact cut test for fabric, leather and other materials (Trang phục bảo vệ - Găng tay và bao bảo vệ cánh tay chống cắt và đâm bởi dao cầm tay – Phần 3: Phép thử va đập cắt đối với vải, da và các vật liệu khác)
A.4.4 Cắt trượt
Các mép sắc như các phần kim loại dạng tấm, phoi kim loại, dao, thủy tinh, vật đúc và các dụng cụ có lưỡi mà PTBVCN có thể bị kéo tạo ra một vết cắt trực tiếp mà không bị xuyên thủng trước. Độ bền với các vết cắt trượt có thể xác định theo TCVN 9546:2013 (ISO 13997:1999), Trang phục bảo vệ - Tính chất cơ học – Xác định độ bền cắt bởi các vật sắc.
A.4.5 Tác động mài mòn
Các đầu sắc có chiều cao giới hạn như bề mặt bê tông, đá và mặt đường khi tác động trượt với lực lớn có thể gây ra sự mài mòn nhanh và mất vật liệu, ví dụ như trong khi người trượt patanh ngã, người leo núi ngã và các tai nạn của người lái xe mô tô. Sự mất vật liệu có thể tạo ra lỗ và vết xé sau đó trên trang phục. Độ bền mài mòn của vật liệu có thể đánh giá bằng phương pháp Woods, R.I “Phép thử mài mòn do dây đai trên da và vải được sử dụng trong trang phục của người đi xe mô tô. Tính năng của trang phục bảo vệ: Quyển thứ năm, ASTM STP 1237, James S. Johnson và S.Z. Mansdorf. Eds. Hội thử nghiệm và vật liệu Mỹ, Philadelphia, USA, 1996. Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đánh giá độ bền xé của sản phẩm sau khi tạo thành lỗ do mài mòn.
A.4.6 Cắt, đâm xuyên và xé
Các đầu tù hoặc các ống trụ như đinh tán ở giầy đá bóng tạo ra các tác động xiên với cẳng chân của những người chơi và có thể gây tổn thương trực tiếp. Mối nguy hiểm do xé, đâm xuyên mạnh và đặc biệt này được đề cập bởi phương pháp thử trong prEN 13061:1997, Protective clothing – Shin guards for soccer players – Requirements and test methods (Trang phục bảo vệ - Bao bảo vệ cẳng chân cho người chơi bóng đá – Yêu cầu và phương pháp thử).
A.4.7 Xé hoặc nổ
Các phép thử xé khác nhau đã thiết lập hoàn chỉnh được áp dụng trên vải dệt thoi và da. Các phép thử này thường không áp dụng riêng cho vải co giãn hoặc vật liệu dệt kim. Các phép thử được thực hiện ở vận tốc thấp. Các phép thử nổ thường được áp dụng trên vật liệu tráng phủ hoặc vật liệu dệt kim. Các phép thử nổ không dùng để kiểm tra các tính chất của vật liệu sau khi tạo thành lỗ, nhưng các phép thử này cung cấp một phương pháp để so sánh độ bền kéo đứt của tất cả các vật liệu. Các phép thử nổ có thể thực hiện trên vải dệt thoi và da cũng phù hợp như trên vật liệu dệt kim.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.8.1 Khi nào lựa chọn phương pháp thử đâm xuyên và xé động
Phương pháp thử đâm xuyên và xé động trong tiêu chuẩn này sẽ rất phù hợp trong những tình huống sau:
a) Khi mối nguy hiểm đâm xuyên và xé xảy ra đồng thời;
b) Khi phân tích rủi ro cho thấy kết quả của một vết xé kéo theo do một lỗ thủng là nghiêm trọng;
c) Khi mối nguy hiểm có liên quan đến chuyển động tương đối giữa que nhọn và PTBVCN lớn hơn 1 m.s-1;
d) Khi vật liệu mềm và giãn dài hơn so với các vết xé trong sự cố thực;
e) Khi vật liệu là dệt kim, lưới hoặc không dệt mà khó để thử trong một phép thử xé thông thường.
f) Khi lớp tráng phủ trên vải dệt thoi, vải dệt kim hoặc vải không dệt góp phần tích cực và đáng kể vào độ bền chống hư hại do rách và độ bền đâm xuyên, xé;
g) Khi vật liệu là một màng không có lót;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Khi một tiêu chuẩn sản phẩm đề cập đến các vật liệu từ c đến g ở trên và các vật liệu khác, thì sẽ không có những giới hạn không cần thiết;
A.4.8.2 Khi nào phương pháp thử đâm xuyên và xé động không phù hợp
Phương pháp thử đâm xuyên và xé động có thể không phù hợp trong các trường hợp sau:
a) Khi mối nguy hiểm là một trong những khả năng được mô tả từ A.4.2 đến A.4.6;
b) Khi bất kỳ lỗ hoặc vết xé nào trên vật liệu là rất nguy hiểm và vì vậy độ bền đâm xuyên hoặc cắt ban đầu có tính quyết định
c) Khi độ bền xé lớn hơn nhiều độ bền đâm xuyên và tình trạng nguyên vẹn của lớp bảo vệ là quan trọng.
A.5 Phân tích rủi ro
Việc phân tích rủi ro được thực hiện bởi người xây dựng tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này là cần thiết. Có thể bao gồm các bước sau:
A.5.1 Nhận biết và định lượng mối đe dọa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ sắc của vật đâm
- Độ sắc của mép xé. (nếu đủ sắc để cắt PTBVCN, phương pháp thử đâm xuyên và xé động là không phù hợp)
- Vận tốc tương đối của vật và PTBVCN, và khối lượng của phần cơ thể được bảo vệ bởi PTBVCN. Năng lượng tác động.
- Năng lượng cần dùng để dừng chuyển động tương đối giữa vật và PTBVCN. Điều này có thể thực hiện bằng cách giữ vật hoặc giữ PTBVCN. Sau đó có thể bao gồm việc giữ chuyển động của người sử dụng hoặc chỉ PTBVCN nếu điều này có thể thực hiện trên người sử dụng.
- Phản ứng lại của người sử dụng đối với tác động, như kiểm soát phản xạ khi tay trượt trong lúc sử dụng mạnh cờlê.
- Tần suất xảy ra đe dọa.
Nếu không có đủ kinh nghiệm để có thể chỉ ra độ bền cần thiết của vật liệu chống lại đe dọa cụ thể, cần đo lực có thể tồn tại trong tai nạn tiềm ẩn và quan hệ của các lực này đối với chuẩn tính năng. Chuẩn tính năng được ước tính từ các phép đo và tính toán lực giữa đỉnh đế giầy và mũ ủng có thể trên 800 N, nhưng giữa găng tay và vật bên trong găng tay có thể dưới 20 N.
A.5.2 Đánh giá nguy hại tiềm ẩn
Việc quyết định để yêu cầu PTBVCN có một mức đặc biệt về đặc tính cơ học đo được tùy thuộc vào việc đánh giá nguy hại có thể xảy ra nếu PTBVCN có độ bền thấp hơn quy định. Các loại nguy hại sau được nhận biết từ độ bền đâm xuyên và xé động không tương xứng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nguy hại nghiêm trọng khó nhận biết và lâu dài hoặc tức thì và rõ ràng đối với người sử dụng khi vật liệu bảo vệ bị chọc thủng trong khi PTBVCN tiếp xúc như dự kiến với một chất có hại, hoặc sau đó người sử dụng tiếp xúc với chất này. Trường hợp này có thể xảy ra với bộ đồ bảo vệ chống hạt nhân, hóa chất, vi sinh vật, bộ đồ chống phun sương và găng tay;
c) Nguy hại có thể gặp khi quần áo được sử dụng như một lớp bảo vệ chống lại sự tiếp xúc không thường xuyên và bất ngờ với các chất được đề cập ở trên. Nguy hại xảy ra khi sự chọc thủng và sự tiếp xúc với chất nguy hiểm xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nhau. Nguy hại này có thể tích tụ ví dụ như khi thuốc trừ sâu thâm nhập qua các vết xé nhỏ và tích tụ bên trong bộ đồ chống phun sương.
d) Nguy hại tức thì và rõ ràng với mức độ nghiêm trọng khác nhau khi mối nguy hiểm chọc thủng gây tổn thương người mặc PTBVCN thông qua lỗ thủng. Trường hợp này có thể là một que nhọn sắc đâm ra ngoài túi đựng phế liệu rồi đâm vào ống chân của người lao động khi chân di chuyển qua túi, hoặc một vật ở trên mặt đất xé qua mũ ủng đâm vào bàn chân hoặc mắt cá chân của người đi.
e) Nguy hại có thể khó nhận biết nhưng sau thời gian dài gây hư hại cho PTBVCN, làm giảm hiệu quả bảo vệ của PTBVCN trong tương lai;
f) Nguy hại tiềm ẩn ở mức từ vừa phải đến nghiêm trọng, ví dụ: sự chọc thủng lớp ngoài của bộ đồ dành cho lính cứu hỏa trực tiếp dẫn đến bỏng hoặc nước chảy vào và làm bỏng, hoặc một bộ đồ chống thấm bị thủng, để nước ngấm vào;
g) Nguy hại ở mức từ nhẹ đến vừa phải khi PTBVCN bị thủng làm giảm ngay hiệu quả của nó như việc trang phục bảo vệ chống nhiệt độ cao và/hoặc trang phục không thấm nước dùng khi thời tiết xấu bị rách.
h) Nguy hại tiềm ẩn về sau, Ví dụ: quần áo phản quang trở nên không hiệu quả do lớp phản quang bị rách và mài mòn.
A.5.3 Đánh giá mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro chung tùy thuộc vào tính nghiêm trọng của đe dọa, tần suất xảy ra đe dọa, mức độ nguy hại tiềm ẩn và tần suất hoặc khả năng có thể xảy ra sự có mặt của chất hoặc tình huống nguy hại. Phải xem xét các yếu tố sau:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính nghiêm trọng của mối nguy hiểm cơ học;
- Tần suất tiếp xúc với các chất hoặc tình huống có thể gây nguy hại nếu PTBVCN bị chọc thủng;
- Tính nghiêm trọng của nguy hại mà các chất hoặc tình huống có thể gây ra.
Mức độ rủi ro có liên quan đến loại công việc được thực hiện, mức độ đào tạo người công nhân và mức độ tiếp xúc với tình huống có tồn tại mối nguy hiểm đâm xuyên. Những người lính cứu hỏa và người cứu thương thường xuyên làm việc trong điều kiện có khả năng nhìn thấp và khoảng không hạn chế, rủi ro làm rách các vật xung quanh là rất cao. Trong một vài tình huống làm hư hại PTBVCN có thể đe dọa đến tính mạng, trong những trường hợp khác có thể chỉ gây ra tổn thương nhẹ hoặc sự không thoải mái.
Những người làm việc trong phòng thí nghiệm về hóa chất, sinh học và công nghiệp hạt nhân, rủi ro do bị các vật nhô ra đâm vào là thấp hơn, nhưng hậu quả do tiếp xúc với môi trường có thể bị nguy hại nghiêm trọng hoặc bị chết với xác suất cao. Trong nhiều trường hợp, tổn thương tức thì có thể không rõ ràng bởi vì các tác động của việc tiếp xúc với một số chất hóa học và sinh học theo thời gian mới thấy rõ. Tổn thương này có thể không thấy rõ, ngay cả với người tiếp xúc có thể truyền qua gen hoặc gây ra khuyết tật sau sinh đối với con của họ.
Mức độ rủi ro có thể thay đổi do tính rõ ràng của sự cố xé PTBVCN, và do khả năng có tính đến hành động sửa chữa tức thì. Vì vậy mức độ rủi ro có thể giảm được bằng cách kiểm tra và thử PTBVCN thường xuyên, hoặc bằng cách sử dụng PTBVCN có tín hiệu cảnh báo khi mặc trong nhà máy hạt nhân, tín hiệu này sẽ cảnh báo người mặc khi lớp bảo vệ bị chọc thủng. Mức độ rủi ro sẽ gia tăng nếu các vết xé nhỏ bị bỏ qua do những người công nhân được đào tạo kém, các hóa chất thấm vào và tích lũy trên lớp lót và trang phục bên trong. Tuy nhiên trong trường hợp này, PTBVCN bền hơn có thể gia tăng rủi ro nguy hại trên thực tế, bởi vì PTBVCN bền có thể sử dụng lâu hơn, và có thể tích lũy nhiều chất nhiễm bẩn qua các vết xé nhỏ.
A.6 Chỉ tiêu tính năng
Người xây dựng các tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này phải tự xác định phép phân tích rủi ro về các chỉ tiêu tính năng được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Một số tiêu chuẩn có thể dựa trên các vết xé dài 40 mm, trong khi các tiêu chuẩn khác yêu cầu các vết xé 10 mm hoặc ngắn hơn. Một số tiêu chuẩn yêu cầu năng lượng tác động biểu thị bằng tác động trung bình để sử dụng và loại PTBVCN, nhưng ngược lại các tiêu chuẩn khác yêu cầu năng lượng vượt quá tác động có thể biết được, bởi vì năng lượng tiềm ẩn đối với nguy hại là rất lớn.
A.7 Quy định kỹ thuật của mức tính năng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức 4 (2 000 g và 40 mm), trong phép thử này, vật liệu không xé dài hơn 40 mm thì không chắc chắn chỉ ra các vết xé kéo theo trong bất kỳ tình huống ngẫu nhiên nào. Ba trong số các vật liệu trong Bảng A.1 được sử dụng khi mô phỏng tai nạn xe máy ở 112 km/h. Nhiều mẫu thử được sử dụng và không xảy ra xé.
Mức 3 (1 000 g và 40 mm), vật liệu đạt đến mức này có thể coi như “bền”. Dưới hầu hết các điều kiện sử dụng, vật liệu sẽ không bị xé ngay cả khi vật liệu chạm vào đinh nhô ra. Kinh nghiệm cho thấy khi còn mới, vật liệu hiếm khi bị ảnh hưởng do rách hoặc xé. Mức này bao gồm các vật liệu làm trang phục dùng trong công nghiệp nguy hiểm và khắc nghiệt và sử dụng khi làm việc thông thường.
Mức 2 (500 g và 40 mm), vật liệu đạt đến mức này bao gồm các vật liệu như vải thô mặc ngoài trời cho công việc thông thường. Độ bền rách của các vật liệu này không cao. Vật liệu sẽ không đủ bền để sử dụng trong các trường hợp có cọ sát cơ lý với các hóa chất nguy hiểm, nhưng có thể phù hợp dưới các điều kiện tốt có các hóa chất tương tự.
Mức 1 (250 g và 40 mm), vật liệu đạt đến mức này có độ bền rách và xé rất thấp. Vật liệu không phù hợp để sử dụng trong bất kỳ tình huống nguy hiểm nào, hoặc tại nơi tình trạng nguyên vẹn của quần áo là quan trọng. Các vật liệu lót và các mắt lưới cho phép gió thổi qua thông thường sẽ ở mức 1.
Những vật liệu không đạt mức 1. Những vật liệu này có bề mặt rất yếu đối với mối nguy hiểm đâm xuyên và xé. Vật liệu có thể được sử dụng để tạo thành các chỗ nối yếu riêng biệt.
A.8 Điều kiện đặc biệt và sai lệch so với phương pháp thử trong tiêu chuẩn này
Khi tiêu chuẩn này được viện dẫn trong một số tình huống có thể cần để quy định các điều kiện đặc biệt cho phép thử hoặc điều kiện áp dụng.
A.8.1 Diện tích lỗ hoặc chiều dài vết xé
Nếu yêu cầu tính năng của sản phẩm dựa trên diện tích lỗ được hình thành do tai nạn rách và xé quan trọng hơn chiều dài vết xé, phương pháp dưới đây được đặt ra.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.2 Điều hòa sơ bộ
Một số PTBVCN khi tiếp xúc với các điều kiện sử dụng sẽ bị giảm chất lượng dần dần và nghiêm trọng. Ánh nắng mặt trời, hơi ẩm, dầu, vi khuẩn, hóa chất và không khí có thể gây ra sự giảm độ bền xé do đó có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Tiêu chuẩn sản phẩm phải đề cập đến điều hòa sơ bộ hoặc quá trình lão hóa cho phép dự đoán các ảnh hưởng có thể xảy ra khi cất giữ và sử dụng thông thường.
A.8.3 Điều kiện thử đặc biệt
Một số PTBVCN khi tiếp xúc với các điều kiện sử dụng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và tức thì. Nước, dầu, dung môi, và nhiệt độ cao hoặc thấp có thể gây ra sự giảm độ bền xé. Tiêu chuẩn sản phẩm phải quy định phương pháp thử vật liệu ướt và sau khi ngâm, hoặc tại nhiệt độ không tiêu chuẩn, hoặc dưới các điều kiện quy định khác, nếu sự giảm độ bền xé có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Bảng A.1 – Chiều dài vết xé của các vật liệu khác nhau được thử bởi tiêu chuẩn này tính bằng milimét
Vật liệu và mức tính năng đạt được
Hướng xé liên quan đến trục dọc của cuộn
Khối lượng của khối rơi, g
250
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
2 000
Mức 4
Đạt
Vải para-aramid philamăng đơn, dệt vân điểm, 290 g/m2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang
45o
11
8
10
14
9
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải para-aramid xơ dài, dệt kim nổi vòng, 600 g/m2
Dọc
Ngang
45o
16
7
18
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
23
Da bò dày 1,5 mm (da dùng trên sản phẩm cho người đua xe máy)
Không nhận biết
14
16
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
29
30
Vải para-aramid philamăng đơn, dệt vân điểm, 300 g/m2
Dọc
Ngang
45o
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
23
41
43
32
Mức 3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đạt
Vải polyeste, dệt kim đan dọc, 400 g/m2
Dọc
Ngang
45o
23
32
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
48
48
Da bò dày 1,3 mm (da dùng cho các sản phẩm cho người đi xe máy trên đường)
Không nhận biết
33
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
37
39
55
Vải polyester philamăng đơn, dệt vân điểm, tráng phủ polyuretan, 480 g/m2 (lớp tráng phủ 230 g/m2)
Dọc
Ngang
45o
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37
33
22
80
67
39
Vải riptop 60/40 % para-aramid/meta-aramid, 240 g/m2
Dọc
Ngang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
29
33
93
64
53
Mức 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt
Không đạt
Không đạt
Da bò dày 1,2 mm không dùng để làm da trên các sản phẩm cho người đi xe máy
Dọc theo da
Ngang
45o
20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
36
57
33
Vải không thấm nước có thể nhận thấy rõ, polyamid dệt kim tráng phủ polyuretan mềm, 250 g/m2
Dọc
Ngang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
27
20
50
85
43
58*
140
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải dệt vân chéo 23/77 % para-aramid/meta-aramid, 230 g/m2
Dọc
Ngang
45o
22
22
23
56
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
110
116
86
Vải dệt vân điểm xơ polyamid được tráng phủ polyuretan cứng, 200 g/m2 (tráng phủ 60 g/m2)
Dọc
Ngang
45o
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
23
60
65
38
Vải bạt sợi bông 550 g/m2
Dọc
Ngang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37
30
19
90
70
37
Màng nitril không có lót dày 0,35 mm (găng tay làm việc)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang
45o
20
18
20
30
38
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức 1
Đạt
Không đạt
Không đạt
Không đạt
Vải dệt vân chéo 50/50 % visco/meta-aramid, 260 g/m2
Dọc
Ngang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
22
18
44
29
23
101
78
44
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải lót lưới, polyamid, dệt đơn, 150 g/m2
Dọc
Ngang
45o
27
25
30
40
36
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưới polyester có thể nhìn thấy rõ, dệt kim đan dọc, 130 g/m2
Dọc
Ngang
45o
33
26
26
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41
34
Da bò 0,7 mm. Da loại kém bền dùng làm lớp lót ủng
Dọc
Ngang
45o
31
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
60
49
48
Vải có thể nhìn thấy rõ, polyeste, dệt vân điểm, 100 g/m2, không tráng phủ - xem phía dưới
Dọc
Ngang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
39
30
Không đạt
Không đạt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải có thể nhìn thấy rõ polyeste, dệt vân điểm tráng phủ polyuretan 100 g/m2 (như ở trên)
82
70
42
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* vết xé chạm mép mẫu thử
CHÚ DẪN
1 Đế cứng nặng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thanh dẫn bằng thép đã mài nhẵn
4 Hệ thống treo nam châm điện có thể điều chỉnh được
5 Nam châm điện
6 Khối rơi – khối giữ lưỡi dao
7 Lưỡi dao xé
8 Khối giữ mẫu thử
Hình 1 – Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của thiết bị đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Thanh dẫn
2 Ống dẫn hướng
3 Khối giữ lưỡi dao
4 Tấm tiếp xúc với nam châm điện
5 Lưỡi dao xé
6 Đầu mài của lưỡi dao xé
7 Mép hình bán nguyệt phía dưới của lưỡi dao xé
b1 Chiều sâu của khối giữ lưỡi dao, (27,5 ± 2,5) mm
b2 Khoảng cách của đầu lưỡi dao xé tính từ tâm của khối, (37,5 ± 2,5) mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d1 Đường kính của thanh dẫn, > 15 mm
h1 Chiều cao của khối giữ lưỡi dao, (120 ± 10) mm
h2 Chiều cao của phần bên song song của lưỡi dao xé, (10 ± 0,1) mm
l1 Khoảng cách giữa các thanh dẫn, (100 ± 2) mm
r1 Bán kính các mép dưới của lưỡi dao xé, (1,5 ± 0,1) mm
r2 Bán kính các mép thẳng đứng được mài của lưỡi dao xé, (0,2 ± 0,1) mm
t1 Khe hở giữa các thanh trượt hoặc ống và các thanh dẫn, (1 ± 0,5) mm
t2 Chiều rộng của lưỡi dao, (3 ± 0,05) mm
α Góc mài phía đầu lưỡi dao xé, (60 ± 3)o
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Mặt sau của khối gắn mẫu thử
2 Mặt trước của khối gắn mẫu thử
3 Đế của thiết bị
4 Thanh dẫn
5 Khối giữ lưỡi dao
6 Khe được gia công bằng máy
7 Các vị trí của năm đường rãnh song song được gia công trên mặt khối để khớp với các đỉnh năng của kẹp như đề cập trong 4.7.2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b2 Chiều sâu của khe trên khối, (15 ± 1) mm
b3 Chiều dài của lưỡi dao xé đi vào khe, (10 ± 0,5) mm
b4 Khoảng cách từ mặt phẳng tâm của thanh dẫn đến phía trước khối, (27,5 ± 2,5) mm
h1 Chiều cao của khối, (250 ± 10) mm
l1 Chiều rộng của khối, > 200 mm
r1 Bán kính chóp của khối giữ mẫu thử, (100 ± 1) mm
t1 Chiều rộng của khe, (8 ± 0,5) mm
Hình 3 – Khối giữ mẫu thử và mối tương quan với thanh dẫn và khối giữ lưỡi dao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a = phóng to
1 Khối giữ mẫu thử
2 Khe hẹp trên khối giữ
3 Kẹp ngang phía trên cùng
4 Kẹp cong đứng
5 Kẹp thẳng đứng
6 Các đường rãnh trên mặt khối giữ
7 Vít cấy (M10)
8 Bu lông xuyên suốt (M10)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Các đỉnh răng trên mặt kẹp
11 Được hàn trên đầu bu lông xuyên suốt
A Hình chiếu kẹp thẳng đứng (chi tiết dạng răng của đỉnh răng và đường rãnh)
B-B Mặt phẳng nối giữa phần thẳng đứng của khối giữ mẫu thử và góc phần tư phía trên
b1 Chiều rộng của kẹp ngang, (50 ± 1) mm
b2 Chiều rộng của kẹp thẳng đứng, (50 ± 1) mm
b3 Khoảng cách của vít định vị tính từ mép của kẹp, (40 ± 2) mm
b4 Khoảng cách từ tâm của bu lông đến mép của kẹp, (25 ± 1) mm
b5 Chiều rộng của các phần đỉnh răng và đường rãnh của khối và kẹp, (15 ± 0,25) mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d1 Đường kính của lỗ hổng đối với vít cấy trên kẹp ngang, (11,5 ± 0,5) mm
d2 Đường kính thân bu lông M10, 10 mm
d3 Đường kính lỗ trượt của bu lông M10 trên khối gắn mẫu thử, 10,5 mm
d4 Đường kính lỗ hổng vừa khít với bu lông M10 trên chiều dài l3, (11,5 ± 0,5) mm
h1 Chiều cao của khối giữ mẫu thử, (250 ± 10) mm
h2 Chiều cao của kẹp thẳng đứng, (120 ± 5) mm
h3 Khoảng cách giữa các bu lông xuyên suốt, (45 ± 5) mm
h4 Khoảng cách giữa bu lông trên đến mép trên của kẹp, (15 ± 3) mm
h5 Khoảng cách giữa bu lông dưới đến mép dưới của kẹp, (15 ± 3) mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l1 Chiều dài lắp vít cấy vào khối giữ mẫu thử, > 19 mm
l2 Chiều dài lỗ trượt, (30 ± 3) mm
l3 Chiều dài lỗ hổng, chiều sâu khối – l2
l4 Khoảng cách từ phía trước của khối (40 ± 1) mm
l4 và h6+ Kích thước tính từ mép dưới của phần tạo rãnh của khối giữ mẫu thử và mép dưới của kẹp ngang
r1 Bán kính đáy rãnh và đỉnh răng, (0,4 ± 0,05) mm
s1 Chiều dày của kẹp đến đỉnh răng, (10 ± 0,5) mm
s2 Chiều cao của đỉnh răng trong rãnh, (1,45 ± 0,1) mm
t1 Khe hở giữa kẹp thẳng đứng với kẹp cong đứng, (1 ± 0,5) mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t3 Khe hở giữa kẹp ngang và kẹp cong đứng khi không có mẫu thử, (4 ± 2) mm
α1 Góc xác định góc của vít cấy với kẹp cong đứng, (50 ± 2)o
α2 Góc xác định góc của vít cấy với kẹp ngang (25 ± 1)o
α3 Góc xác định vị trí mép dưới của kẹp ngang và hướng của vít cấy. Đường phân cách mặt phẳng nằm ngang (B-B) của chỗ nối giữa phần thẳng đứng của khối giữ mẫu thử và góc phần tư phía trên là 100 mm tính từ phía trước khối, (50 ± 1)o
α4 Góc của đỉnh răng và đường rãnh với đường pháp tuyến của kẹp và bề mặt khối, (30 ± 3)o
Hình 4 – Hệ thống kẹp mẫu thử
Hình vẽ cho thấy mặt trước khối giữ mẫu thử
CHÚ DẪN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 – Thứ tự vặn chặt các bu lông trên kẹp
Các mũi tên chỉ hướng mẫu thử được ấn bởi các ngón tay trong khi vặn chặt các bu lông với số đã chỉ rõ. Mũi tên kép 5 và 6 chỉ sức ấn mạnh hơn được tác dụng tại các điểm này để đảm bảo mẫu thử trải phẳng.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
2.1 Khối gắn mẫu thử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Yêu cầu
3.1 Sử dụng tiêu chuẩn
4 Thiết bị, dụng cụ và cách tiến hành
4.1 Nguyên tắc của phép thử đâm xuyên và xé động
4.2 Loại vết xé và cách đo
4.3 Mức tính năng
4.4 Thiết bị, dụng cụ thử nghiệm
4.5 Khối rơi – khối giữ lưỡi dao
4.6 Lưỡi dao xé
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ
4.9 Chuẩn bị mẫu thử
4.10 Gắn mẫu thử
4.11 Thực hiện phép thử
4.12 Phân loại kết quả
4.13 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) Phụ lục tham khảo về quy định kỹ thuật của phương pháp thử đâm xuyên và xé động trên vật liệu và trang phục
A.1 Lời giới thiệu
A.2 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Nhận biết mối nguy hiểm – lựa chọn phương pháp thử
A.4.1 Đâm xuyên và xé kéo theo
A.4.2 Đâm xuyên
A.4.3 Tác động cắt, đâm
A.4.4 Cắt trượt
A.4.5 Tác động mài mòn
A.4.6 Cắt, đâm xuyên và xé
A.4.7 Xé hoặc nổ
A.4.8 Tóm tắt cách lựa chọn phương pháp thử
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1 Nhận biết và định lượng mối đe dọa
A.5.2 Đánh giá nguy hại tiềm ẩn
A.5.3 Đánh giá mức độ rủi ro
A.6 Chỉ tiêu tính năng
A.7 Quy định kỹ thuật của mức tính năng
A.8 Điều kiện đặc biệt và sai lệch so với phương pháp thử trong tiêu chuẩn này
A.8.1 Diện tích lỗ hoặc chiều dài vết xé
A.8.2 Điều hòa sơ bộ
A.8.3 Điều kiện thử đặc biệt
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9544:2013 (ISO 13995:2000) về Trang phục bảo vệ - Tính chất cơ học - Xác định độ bền đâm xuyên và xé động của vật liệu
Số hiệu: | TCVN9544:2013 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9544:2013 (ISO 13995:2000) về Trang phục bảo vệ - Tính chất cơ học - Xác định độ bền đâm xuyên và xé động của vật liệu
Chưa có Video