Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Thông số

Ký hiệu

Đơn vị

Diện tích hiệu dụng cửa ra của quạt

Aeff

m2

Đường kính danh nghĩa của quạt

DR

m

Chiều dài khoang thông gió phía đầu dòng

D3­

m

Mức áp suất âm thanh

Lp

dB (chuẩn.20 μPa)

Mức công suất âm thanh

Lw

dB (chuẩn.1pW)

Mức công suất âm thanh vào

Lw1

dB (chuẩn.1pW)

Mức công suất âm thanh ra

Lw2

dB (chuẩn.1pW)

Tốc độ quay

N

r/s

Áp suất chênh qua cơ cấu đo lưu lượng

p

Pa

Áp suất động hiệu dụng của quạt

p­d­­­

Pa

Lưu lượng thể tích

qV

m3/s

Cấp cân bằng của bộ cánh quạt (ISO 1940-1)

G

μm

Tỷ số lực đẩy/ công suất

rt

N/kW

Lực đẩy tính toán

Tc

N

Lực đẩy đo được

Tm

N

Tốc độ ở đỉnh bộ cánh quạt (xem 3.6)

u

m/s

Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt

Veff

m/s

Tốc độ trung bình của dòng chảy trong đường ống (hầm) tại một tiết diện quy định

vt

m/s

Mật độ không khí vào được lấy bằng mật độ không khí trong hàng rào thử

kg/m3

Hiệu suất chung

-

Hiệu suất của động cơ

-

Hiệu suất của bộ cánh quạt

-

5. Các đặc tính được đo

5.1. Quy định chung

Để cho một kiểu quạt phụt được áp dụng đúng và đạt được chất lượng sử dụng và độ tin cậy trong vận hành tốt, cần thiết phải xác định một số đặc tính kỹ thuật ngoài các đặc điểm cơ học đã biết như khối lượng, các kích thước bao và các kích thước lắp đặt.

5.2. Lực đẩy

Ma sát trên các thành của đường hầm (đường ống), các tổn thất ở cửa vào và cửa ra và đôi khi là lực cản sự vận chuyển kết hợp bởi các tác động của khí hậu tại các cửa hầm đã tạo ra sự giảm áp qua đường hầm. Sự giảm áp suất được làm cho phù hợp bằng tổng các độ tăng áp suất bởi quạt phụt do truyền động lượng giữa dòng không khí xả của quạt và dòng không khí trong đường hầm. Vì không thể đo được động lượng dòng không khí của quạt và mức thay đổi động lượng bằng và đối lập với lực đẩy cho nên cần đo lực đẩy để thay thế.

5.3. Công suất vào

Để tính toán chi phí vận hành các quạt phụt trong đường hầm, và ở đó có thể có số lượng lớn quạt, cần phải biết công suất vào động cơ của quạt.

5.4. Các mức âm thanh

Các mức âm thanh, thường là ở cửa vào và cửa ra, được xác lập để bảo đảm rằng quạt phụt và tổ hợp ống giảm thanh đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về mức âm thanh của đường hầm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5.5. Tốc độ rung

Vì lý do an toàn, độ tin cậy và khả năng bảo dưỡng được cần thiết phải quy định và ghi lại tốc độ rung thực tế trên các quạt của đường hầm. Các tốc độ rung này phải được đo tại các điểm của bệ (gối) đỡ phù hợp với TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003).

5.6. Lưu lượng thể tích

Lưu lượng thể tích chỉ được đo nếu có yêu cầu trong hợp đồng. Đây là tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt được sử dụng để đánh giá số lượng, cỡ kích thước tối ưu và khoảng cách giữa các quạt phụt trong đường hầm và được tính toán phù hợp với 11.2.

6. Dụng cụ đo và các phép đo

6.1. Kích thước và diện tích

Phép đo các kích thước và xác định các diện tích phải phù hợp với Điều 10 của ISO 5801:1997.

6.2. Tốc độ quay

Tốc độ quay của bộ cánh quạt phải được xác định phù hợp với Điều 8 của ISO 5801:1997.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.3.1. Các hệ thống cân bằng lực

Bằng cách sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn, các hệ thống cân bằng lực phải cho phép xác định lực hoặc lực đẩy với độ không ổn định đo ± 5%.

6.3.2. Bộ chuyển đổi lực

Sau khi hiệu chuẩn bằng cách sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn, các bộ chuyển đổi lực phải cho phép xác định lực đẩy với độ không ổn định đo ± 5%.

6.4. Công suất vào

Xác định công suất vào động cơ điện hoặc bộ cánh quạt phải được thực hiện phù hợp vơi Điều 9 của ISO 5801:1997.

6.5. Mức âm thanh

Hệ thống đo mức âm thanh bao gồm micro, các tấm chắn gió, dây dẫn, các bộ khuyếch đại và bộ phận tích tần số phải phù hợp với các yêu cầu được cho trong ISO 13347.

6.6. Tốc độ rung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.7. Lưu lượng thể tích

6.7.1. Dụng cụ để đo thể tích

Các áp kế để đo áp suất chênh và khí áp kế để đo áp suất khí quyển trong hàng rào thử phải tuân theo các yêu cầu của Điều 5 của ISO 5801:1997

6.7.2. Dụng cụ để đo nhiệt độ

Các nhiệt kế phải tuân theo các yêu cầu của Điều 7 của ISO 5801:1997.

7. Xác định lực đẩy

7.1. Quy định chung

Có hai kết cấu cơ bản được chấp nhận để xác định lực đẩy: kết cấu treo và kết cấu đỡ. Ngoài nhu cầu để đo lực một cách chính xác, phương pháp thứ nhất đòi hỏi các chi tiết treo phải được giữ chính xác theo phương thẳng đứng và song song với một mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường trục của quạt, trong khi phương pháp thứ hai yêu cầu kết cấu phải chính xác và bộ phận đỡ phải ngang bằng. Trong mỗi trường hợp, lực đẩy phải được xác định bằng cách sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn, cân lò xo hoặc bộ chuyển đổi lực.

7.2. Kết cấu treo

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) cung cấp điểm chuẩn cho cụm quạt thử nghiệm trong các điều kiện tĩnh,

b) cung cấp giá đỡ cho hệ thống puli để sử dụng các khối lượng hiệu chuẩn và cân lò xo, và

c) cung cấp một điểm phản ứng cho bộ chuyển đổi lực.

Trong các điều kiện vận hành, các tải trọng của hệ thống đo được điều chỉnh để đưa quạt về các vị trí tĩnh trong phạm vi ± 2 mm và như vậy bảo đảm rằng các chi tiết treo ở vị trí thẳng đứng một cách chính xác. Lực cản sau đó có thể được đo trực tiếp.

CHÚ THÍCH: Nên lưu ý rằng các tỷ số lực đẩy/trọng lượng đặc trưng cho một quạt phụt, khó có thể đạt độ chính xác mong muốn của phép đo lực đẩy bằng các biện pháp khác như đo góc của các chi tiết treo so với phương thẳng đứng hoặc thay đổi chiều cao giữa trường hợp quạt được ngắt và vận hành và sau đó tính toán lực đẩy.

CHÚ DẪN

1 Vị trí điều chỉnh được của bộ chuyển đổi/hệ thống đo

2 Dòng không khí

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 2 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp treo 1)

CHÚ DẪN

1 Các dây treo

2 Dòng không khí

3 Cân lò xo

4 Bộ giảm chấn điều chỉnh được

5 Điểm chuẩn

CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.3. Kết cấu đỡ

Các phương án bố trí kết cấu đỡ được giới thiệu trên các Hình 4, Hình 5 và Hình 6. Quạt được đỡ trong một khung cứng (vững) thông qua các ổ đỡ tiếp xúc đường có ma sát thấp. Quạt được di chuyển tự do theo một trong hai chiều trong phạm vi được giới hạn bởi các cữ chặn. Trước khi bắt đầu bất cứ thử nghiệm nào, cụm quạt phải được điều chỉnh ngang bằng một cách cẩn thận, theo mỗi chiều sao cho có thể sử dụng cùng một lực để di chuyển cụm quạt dọc theo đường trục của quạt theo mỗi chiều.

Trong các điều kiện vận hành, các tải trọng của hệ thống đo được điều chỉnh để đảm bảo cho chuyển động không bị hãm lại bởi các cữ chặn. Như vậy lực đẩy có thể được đo một cách trực tiếp. Trong trường hợp sử dụng bộ chuyển đổi lực, quạt có thể được phép tiếp xúc trực tiếp với bộ cảm biến.

CHÚ DẪN

1 Chiều chuyển động của quạt

2 Dòng không khí

3 Các ổ trục tiếp xúc đường

4 Dịch chuyển có thể có của quạt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.

Hình 4 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 1)

CHÚ DẪN

1 Chiều chuyển động của quạt

2 Dòng không khí

3 Bộ chuyển đổi/hệ thống đo

4 Các ổ trục tiếp xúc đường

5 Dịch chuyển có thể có của quạt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 5 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 2)

CHÚ DẪN

1 Chiều chuyển động của quạt

2 Dòng không khí

3 Lò xo lá

4 Cảm biến tải trọng

CHÚ THÍCH: Quạt nên được điều chỉnh ngang bằng một cách chính xác trước khi thử.

Hình 6 – Sơ đồ bố trí đo lực đẩy (phương pháp đỡ 3)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Để đảm bảo rằng lực đẩy được đo tới độ chính xác yêu cầu, phải thực hiện các bước để giảm tới mức tối thiểu các sai số do điều chỉnh/lắp đặt thiết bị thử. Mặc dù các khối lượng hiệu chuẩn hoặc các cân lò xo được quy định, nếu sử dụng cân lò xo để ghi lại lực đẩy và nó được đỡ thông qua một puli thì khối lượng của puli phải được biết một cách chính xác và được cộng vào lực đẩy đo được.

Nếu sử dụng một bộ chuyển đổi lực để đo lực đẩy thì bộ chuyển đổi này nên được hiệu chuẩn, ví dụ bằng sử dụng một puli và hệ thống quả cân, ở các khoảng thời gian không lớn hơn 12 tháng. Khi sai lệch lớn hơn 1 % số đọc thì khoảng thời gian hiệu chuẩn phải được giảm xuống 3 tháng.

Khi sử dụng phương pháp đỡ, phải chú ý đề phòng để bảo đảm rằng lực yêu cầu để di chuyển quạt theo một trong hai chiều là tương tự nhau và cụm quạt luôn ở vị trí ngang bằng.

Phải ghi lại các số đọc đẩy khi cả số đọc lực lực đẩy và công suất vào đã ổn định hoặc ít nhất là 10 min sau khi bắt đầu.

7.5. Hàng rào thử

Hình 7 giới thiệu các khoảng ở yêu cầu trong hàng rào thử.

CHÚ DẪN

1 Mặt phẳng đi qua bộ cánh quạt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 7 – Hàng rào đo lực đẩy

8. Xác định mức âm thanh

8.1. Quy định chung

Các mức âm thanh được đo bằng phương pháp nửa vang lại. Phương pháp được dùng chủ yếu trong thực tế và ngoài dụng cụ đo âm thanh, các phương tiện tối thiểu được yêu cầu: một hàng rào thích hợp và một nguồn âm thanh được hiệu chuẩn.

Vì quạt chỉ có một điểm vận hành với lực cản bằng không, không có sự phức tạp xuất hiện từ tiếng ồn được phát sinh bởi “phương tiện chất tải”. Một cách tương tự, vì chỉ yêu cầu các mức âm thanh ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở cho nên các thiết bị đầu cuối không dội lại âm thanh là không cần thiết. Nên nhận ra rằng phương pháp đo tiếng ồn phát ra bởi quạt hoặc từ cửa vào hoặc cửa ra của quạt hoặc từ vỏ quạt đều thể hiện cùng một tình trạng như khi quạt được lắp đặt trong một đường hầm.

8.2. Bố trí thử nghiệm

Sự định vị quạt, nguồn âm thanh chuẩn đã hiệu chuẩn và các đường micrô được giới thiệu trên Hình 8.

CHÚ DẪN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2 Đường micrô thứ cấp

3 Đường micrô sơ cấp

4 Tất cả các bề mặt cứng, được gia công tinh

CHÚ THÍCH:

1 Mặt phẳng đi qua micrô nên tạo thành góc lớn hơn 10o so với vị trí song song với bất cứ bề mặt nào.

2 Tốc độ lớn nhất của không khí qua micro 1m/s.

3 Micro nguồn âm thanh chuẩn, RSS, và các nguồn âm thanh của quạt không được nằm trong phạm vi 0,3 m kể từ đường tâm của buồng.

4 Sự bố trí thiết bị và cánh quạt không bị hạn chế bởi tiêu chuẩn này miễn là các điều kiện ở trên được áp ứng.

5 Tiêu chuẩn này không quy định hình dạng của buồng, nhưng buồng có sự cân xứng sẽ cho kết quả thử tốt hơn (6).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 8 – Hàng rào nửa vang lại âm thanh

8.3. Sự thích hợp của hàng rào

Buồng nửa vang lại (âm thanh) phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 13347. Đườn micro sơ cấp (cơ bản) phải được định vị trên một cung hoặc đường thẳng có chiều dài từ 1,5 m đến 3 m và cách bất cứ bề mặt phản xạ chủ yếu nào không nhỏ hơn 2 m. Không có điểm nào trên đường này phải ở trong góc 45o so với đường tâm của nguồn âm thanh của quạt, và bản thân đường micro này phải tạo thành một góc lớn hơn 10o so với bất cứ bề mặt nào của buồng và phải được định vị về phía một góc của buồng. Đường micro phải được bố trí sao cho micro không chịu tác động của tốc độ không khí vượt quá 2 m/s (xem Hình 8).

Nguồn âm thanh chuẩn phải được định vị sao cho tâm âm thanh của nó có cùng khoảng cách đến điểm giữa của đường micro như tâm âm thanh của quạt nhưng không cách tâm âm thanh của quạt hoặc bất cứ bề mặt phản chiếu chủ yếu nào nhỏ hơn 1 mm. Nguồn âm thanh phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 13347. Nguồn âm thanh phải được vận hành ở tốc độ tại đó nó đã được hiệu chuẩn với sai số 2%.

Với nguồn âm thanh được vận hành nhưng với bộ cánh quạt của quạt thử đứng yên, lấy các số đọc mức áp suất âm thanh ở mỗi dải octa dọc theo đường micro sơ cấp và đánh giá giá trị trung bình của mức áp suất âm thanh dọc theo đường micro này. Phải xác lập một đường micro thứ cấp, tương tự như đường micrô sơ cấp và có cùng một chiều dài, ở giữa khoảng cách giữa nguồn âm thanh chuẩn và đường micro sơ vấp và vuông góc với đường nối tạo ra khoảng cách này. Mức áp suất âm thanh trung bình dọc theo đường này ở mỗi dải octa không được lớn hơn 3 dB so với mức áp suất âm thanh trung bình của đường micro sơ cấp, cả hai giá trị này đều được hiệu chỉnh đối với tiếng ồn nền như đã nêu trong Phụ lục B.

8.4. Quy trình đo

Trước khi tiến hành các phép đo thực tế, và với quạt thử nghiệm và nguồn âm thanh chuẩn không hoạt động, phải xác định mức áp suất âm thanh trung bình trong mỗi dải octa dọc theo đường micro sơ cấp. Mức áp suất âm thanh này trong mỗi dải octa ít nhất phải thấp hơn mức áp suất âm thanh trung bình đo được từ nguồn âm thanh của quạt hoặc nguồn âm thanh chuẩn 6 dB. Nên hiệu chỉnh đối với tiếng ồn nền như đã nêu trong Phụ lục B. Với nguồn âm thanh chuẩn được vận hành, nhưng với bộ cánh quạt của quạt thử nghiệm đứng yên phải lấy các số đọc của áp suất âm thanh trong mỗi dải octa dọc theo đường mocro sơ cấp và xác định mức áp suất âm thanh trung bình Lp(r). Với nguồn âm thanh chuẩn được tháo ra và quạt thử nghiệm được vận hành, phải lấy các số đọc của mức áp suất âm thanh và xác định mức áp suất âm thanh trung bình Lp(m) trong mỗi dải octa. Các giá trị Lp(r) và Lp(m) được hiệu chỉnh khi cần thiết, như đã nêu trong Phụ lục B và mức công suất âm thanh ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở được tính toán trong mỗi dải octa từ:

Lw = Lp(m) + Lp(r) + Lw(r)

Trong đó

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Quạt phải được quay đi 180o và lặp lại phép đo. Các mức cao nhất trong mỗi trường hợp phải được báo cáo.

Phương pháp bề mặt bảo giác được quy định trong ISO 3744 cũng có thể là sự lựa chọn cho sử dụng với điều kiện là phương pháp này được trình bày rõ ràng và lưu ý rằng các điểm đo có thể ở trong trường âm thanh gần và có thể cần đến các số đọc bổ sung.

9. Xác định tốc độ rung

9.1. Quy định chung

Đối với các mục đích sử dụng trong thực tế, vì quạt phụt chỉ có điểm vận hành đối với các thử nghiệm trong phòng thử nghiệm tiêu chuẩn cho nên thiết bị cho thử nghiệm tốc độ rung có thể được đơn giản hóa khi so sánh với thiết bị quy định trong TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003).

9.2. Thiết bị thử

Hình 9 minh họa thiết bị phải sử dụng để đo tốc độ rung. Các thử nghiệm phải được thực hiện với cùng một kết cấu quạt phụt như sẽ cung cấp cho khách hàng. Nói cách khác, nên lắp các ống giảm thanh ở đầu dòng và/hoặc cuối dòng khi thích hợp. Khi quy định các bộ cánh rung và yêu cầu phải đo các mức rung thì phải sử dụng độ võng tĩnh nhỏ nhất được cho trong Bảng 1 cho mục đích của phép đo.

Trừ khi có thỏa thuận khác giữa khách hàng và nhà cung cấp, bộ cánh quạt của thiết bị quạt phải được cân bằng tới cấp G 6,3 của ISO 1940-1 và động cơ điện phải được cung cấp có mức rung bình thường đối với cỡ thân động cơ phù hợp với IEC 60034-14.

Bảng 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

r/min

Độ võng tĩnh nhỏ nhất

mm

820 đến 1000

1100 đến 1800

2800 và lớn hơn

15

8

2,5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Các mức rung được lấy ở các liên kết cho kết cấu treo/đỡ được chỉ thị “V”.

Hình 9 – Các vị trí đo rung của quạt phụt

9.3. Quy trình thử

Trừ khi có quy định khác giữa khách hàng và nhà cung cấp, các tốc độ rung phải được đo phù hợp với Phụ lục B của TCVN 9076:2011 (ISO 14695:2003). Do sự đối xứng theo chiều trục của quạt phụt và cụm hai ổ trục đơn giản cho nên chỉ cần ghi lại rung theo chiều thẳng đứng.

Phải ghi lại số đọc về rung, một ở phía đầu dòng và một ở phía cuối dòng của giá trị lắp đặt. Các mức rung đo được phải là: tốc độ rung theo chiều thẳng đứng tính bằng r.m.s mm/s được lọc đối với tốc độ bộ cánh quạt tính bằng r/min.

9.4. Tốc độ rung chấp nhận được

Các tốc độ rung lớn nhất chấp nhận được cho trong Bảng 2.

Bảng 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tốc độ rung lớn nhất chấp nhận được

r.m.s mm/s

Cách bộ cách ly rung như trong Bảng 1

4,5

Lắp đặt cứng

2,8

10. Xác định lưu lượng

10.1. Quy định chung

Nên lưu ý rằng lưu lượng đi qua quạt phụt không có quan hệ trực tiếp với lưu lượng đi qua đường hầm và đây không phải là yêu cầu chủ yếu trong điều kiện kỹ thuật của quạt phụt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) phương pháp thứ nhất sử dụng một cấu hình buồng thử ở đầu dòng. Trong trường hợp này một quạt trợ lực tạo thành một phần của lắp đặt thử nghiệm để có thể mô phỏng đúng điểm vận hành của quạt;

b) phương pháp thứ hai sử dụng trong một ống Pitot ngang tại cửa vào của quạt phụt;

c) phương pháp thứ ba là phương pháp thuận tiện nhất nhưng có thể là kém chính xác nhất sử dụng một vòi phun Venturi hoặc cửa vào hình côn được nối với phía đầu dòng của quạt phụt như là một dụng cụ đo lưu lượng.

10.2. Phương pháp buồng thử ở đầu dòng

Lắp đặt quạt trong buồng như minh họa trên Hình 10. Phương án bố trí mô phỏng loại thiết bị A. Các tiết diện ở đầu dòng của cụm thiết bị thử phải phù hợp với 31.2 của ISO 5801:1997

Có thể sử dụng vòi phun Venturi hoặc cửa vào hình côn để xác định lưu lượng phù hợp với Điều 22 hoặc 24 của ISO 5801:1997.

Để xác lập điểm vận hành đúng của quạt khi không có áp suất ngược ngang qua quạt, quạt trợ lực của hệ thống thử phải được điều chỉnh sao cho

Pe3 = pe2 = 0

Trong đó

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

pe3 là áp suất theo áp kế tại cửa ra của quạt.

Nếu không thể điều khiển được quạt trợ lực một cách chính xác thì có thể đo lưu lượng ở nhiều hơn một điểm vận hành.

CHÚ DẪN

1 Dòng không khí

2 Màn chắn

Hình 10 – Thiết bị đo lưu lượng (buồng thử đầu dòng)

10.3. Phương pháp ống Pitot ngang ở đầu dòng

Đối với phương pháp này, nên xác định lưu lượng phù hợp với Điều 26 của ISO 5801:1997 (tốt hơn là ở đầu dòng của bộ cánh quạt) (xem Hình 11).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dụng cụ đo lưu lượng phải được nối bằng phương tiện thích hợp với cửa vào của quạt như đã minh họa trên Hình 12. Các chi tiết của vòi phun Venturi phải phù hợp với Hình 11 của ISO 5801:1997, trong khi cửa vào hình côn phải tuân theo Hình 16 của ISO 5801:1997. Đối với mục đích xác định lưu lượng khi cửa vào hình côn phải tuân theo Hình 16 của ISO 5801:1997. Đối với mục đích xác định lưu lượng phù hợp với tiêu chuẩn này, không yêu cầu phải dùng cơ cấu chống xoáy. Lưu lượng đối với vòi phun Venturi được tính toán phù hợp với Điều 22 và lưu lượng đối với cửa vào hình côn phù hợp với Điều 24 của ISO 5801:1997

CHÚ DẪN

1 Dòng không khí

Hình 11 – Thiết bị đo lưu lượng (ống Pitot ngang ở đầu dòng)

CHÚ DẪN

1 Cửa vào hình côn

2 Dòng không khí

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4 Các lỗ tháo bên cạnh

Hình 12 – Thiết bị đo lưu lượng (mối nối trực tiếp)

11. Trình bày các kết quả

11.1. Mô tả sản phẩm

Mô tả sản phẩm phải bao gồm ít nhất là các thông tin sau:

a) Mẫu (model) tham chiếu;

b) Cỡ kích thước của quạt;

c) Tốc độ quay;

d) Công suất danh định của động cơ và cỡ thân;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f) Khả năng vận hành ở nhiệt độ cao;

g) Các kích thước bao;

h) Các kích thước lắp đặt;

i) Khối lượng của cụm quạt;

j) Các phụ tùng, ví dụ bộ phận che chắn bảo vệ, các bộ cánh rung

k) Thiết bị giám sát tình trạng.

11.2. Đặc tính của sản phẩm

Đặc tính của sản phẩm được mô tả trong 11.1, các đặc tính này có thể được cho như một bản danh sách bao gồm ít nhất là các thông tin sau:

a) lực đẩy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) công suất vào của động cơ;

d) các mức công suất âm thanh lớn nhất ở cửa vào hở hoặc cửa ra hở (xem chú thích 2 bên dưới);

e) các tốc độ rung lớn nhất ở phía đầu dòng và cuối dòng

Theo thỏa thuận với khách hàng, có thể cung cấp các dữ liệu cho các vận hành “thuận chiều” và “ngược chiều”.

Luôn luôn phải trình bày rõ các phụ tùng nào đã được lắp khi tiến hành các thử nghiệm đặc tính.

CHÚ THÍCH 1: Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt veff được sử dụng để tính toán hệ số điều chỉnh k cho lực đẩy do tốc độ của dòng chính trong đường hầm vt, trong đó:

veff có thể được xác định một cách tốt nhất là:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 2: Theo thỏa thuận với khách hàng, có thể giới thiệu các dữ liệu vẽ mức âm thanh theo một dạng lựa chọn khác. Ví dụ như các áp suất âm thanh cầu thang A ở 10 m hoặc 3 m, 45o trong trường tự do.

Cũng theo thỏa thuận với khách hàng phải quyết định lựa chọn giữa mức âm thanh được cho dưới dạng chỉ một trong số hoặc trong mỗi dải octa.

CHÚ THÍCH 3: Nếu có yêu cầu của hợp đồng, có thể xác định lưu lượng bằng một trong các phương pháp cho trong Điều 10.

12. Dung sai và quy tắc chuyển đổi

12.1. Dung sai

Đặc tính được dẫn ra là đặc tính có khả năng xảy ra lớn nhất, không phải là giá trị nhỏ nhất hoặc giá trị lớn nhất. Các giá trị dung sai áp dụng cho các quạt phụt vận hành không có lực cản bên ngoài và được thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này.

Như đã chỉ dẫn trong Bảng 3, các dung sai được dự định sử dụng có tính đến độ ổn định đo và các thay đổi trong chế tạo. Khi không có các kết quả thử trực tiếp, xem Phụ lục C.

Các ảnh hưởng được mô tả trong các chú thích cho Bảng 3 có liên quan đến các dung sai lớn trong Bảng 3, để tránh các quy trình hiệu chỉnh phức tạp. Phần thêm vào của các độ không ổn định đo này, trong một số trường hợp có thể làm tăng dung sai chung về công suất hấp thu lớn hơn 5% so với công bố.

12.1. Quy tắc chuyển đổi

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) chiều dài ống giảm thanh;

b) dạng hình học của ống giảm thanh;

c) hình dạng miệng ống giảm thanh;

d) tỷ số may ơ của bộ cánh quạt;

e) prophin đầu nhọn của bộ cánh quạt;

f) hình dạng của cánh và độ cứng vững;

g) góc đặt cánh;

h) kết cấu độ (giá) đỡ của động cơ;

i) cỡ động cơ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong thực tế phải thừa nhận rằng sẽ là không hợp lý nếu mỗi kết cấu của quạt phải trải qua một thử nghiệm trực tiếp. Cũng như vậy, sẽ tương tự hoàn toàn về hình học thường không thể đạt được. Tuy nhiên trách nhiệm của nhà sản xuất là phải xác nhận bất cứ các quy tắc chuyển đổi nào được sử dụng là đúng.

Ứng dụng của các quy tắc chuyển đổi phải được giới hạn như sau khi tính toán đặc tính của quạt khác từ thử nghiệm trực tiếp và cho phép có sai lệch nào đó về sự tương tự hình học.

Cỡ quạt: ± một bậc của R20

Tốc độ quay: tốc độ thử x 1,3 hoặc tốc độ thử /1,3.

Bảng 3

Thông số được đo

Độ không ổn định đo

Thay đổi trong chế tạo

Chú thích

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lực đẩy

Tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt

Công suất vào

Mức âm thanh

± 5%

± 10%

± 2%

-

± 1%

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

± 3%

-

1

1,2

5

3

Động cơ

1 Hiệu suất

Bằng cộng các tổn thất

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- các máy trên 50 kW

Bằng thử công suất vào

 

 

- 15 % của (1 - )

- 10 % của (1 - )

- 15 % của (1 - )

 

2 Tổng các tổn thất (áp dụng cho các máy trên 50 kW)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

3 Hệ số công suất, cos φ, đối với các máy cảm ứng

- 0,167 (1 – cos φ)

Nhỏ nhất 0,02 lớn nhất 0,07

4 Độ trượt của các động cơ cảm ứng (ở toàn tải ở nhiệt độ làm việc)

 

 

- máy có công suất 1 kW (hoặc kVA) hoặc lớn hơn

- máy có công suất nhỏ hơn 1kW (hoặc kVA)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

± 20% độ trượt được bảo hành

± 30 độ trượt được bảo hành

¡ Đối với tốc độ cao nhất

- 3% tốc độ đồng bộ

¡ Đối với tốc độ thấp nhất

- 3% tốc độ đồng bộ

 

a Xác định hiệu suất và các tổn thất được thực hiện phù hợp với IEC 60034-2.

CHÚ THÍCH 1: Nên lưu ý rằng trong khi lực đẩy được đo tốc độ hiệu dụng ở cửa ra của quạt được tính toán từ lực đẩy khi sử dụng mật độ và diện tích cửa ra quy ước của quạt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 3: Độ không ổn định đo của các mức âm thanh dải rộng được cho trong Bảng 1 của ISO 13347. Để cho phép đối với các sai lệch cho chế tạo cần cộng thêm vào 3 dB.

CHÚ THÍCH 4: Có thể cần một số thời gian (chẳng hạn như từ 1 min đến 15 min) trước khi mẫu dòng không khí trong phòng thử phát triển đầy đủ. Trong thời gian này lực đẩy của quạt sẽ giảm xuống dưới giá trị ban đầu của nó. Ngoài ra lực đẩy của quạt có thể chỉ ra các thay đổi thất thường rõ rệt theo thời gian có thể chủ yếu là do sự chẩy rối và các hiệu ứng nhiệt trong chuyển động của không khí trong buồng, các thay đổi của điện áp cung cấp vv….Thiết bị đo nên tự động tạo ra các giá trị r.m.s trong khoảng thời gian ít nhất là 3 min. Số đọc được ghi lại khi các thay đổi từ chu kì này sang chu kì khác không xảy ra nữa, chúng lớn hơn 0,5 nhân với dung sai đo trong trường hợp lực đẩy, công suất tiêu thụ, tốc độ gió hoặc chiều.

CHÚ THÍCH 5: Độ chính xác dự đoán của công suất vào bị hạn chế bởi các thay đổi trong chế tạo được yêu cầu đối với động cơ điện. Các thay đổi này được cho trong IEC 60034-1. Phiên bản năm 1994 cho dung sai hiệu suất – 0,15 (1 - ) đối với các máy có công suất trên trục nhỏ hơn 50 kW. Đối với các máy lớn hơn dung sai này được giảm đi tới – 0,10 (1 - ). Đây không chỉ là dung sai khi xem xét công suất hấp thu. Đối với các động cơ trên 1 kW (hoặc kVA), dung sai cho phép của độ trượt được bảo hành. Vì công suất hấp thu trên trục của quạt thay đổi theo lũy thừa bậc ba của tốc độ cho nên có thể dẫn đến các thay đổi lớn của công suất vào và chế độ khí động lực học.

Dung sai của hệ số công suất cos φ được cho là – 0,167 (1 – cos φ), nhỏ nhất là – 0,02, lớn nhất là – 0,07.

CHÚ THÍCH 6: Các tổn thất của động cơ, tốc độ động cơ và hệ số công suất phụ thuộc vào nhiệt độ của động cơ. Số liệu trên biển nhãn thường dựa trên nhiệt độ buồng thử 40 oC cộng với tốc độ tăng nhiệt độ của động cơ ở toàn tải có sự làm mát bình thường đối với động cơ.

Các điều kiện này thường không phổ biến đối với quạt phụt. Tải trọng có thể khác so với bình thường và tốc độ cao của không khí và nhiệt độ thường thấp hơn nhiều so với 40 oC sẽ dẫn đến nhiệt độ thấp hơn của động cơ. Điều này sẽ làm cho nhiệt độ trong các cuộn dây thấp hơn, dòng điện cao hơn và cùng làm thay đổi tốc độ và cosin. Hơn nữa, các điều kiện của trạng thái ổn định sẽ được xác lập vào một lúc nào đó. Tất nhiên cũng nên tuân thủ các dung sai đối với các dữ liệu của động cơ điện được cho trong IEC 60034-1.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu không sẵn có trên thị trường một nguồn âm thanh chuẩn đã hiệu chuẩn thì có thể sử dụng một bộ cánh quạt được chế tạo phù hợp với Hình A.1 và được hiệu chuẩn chính xác

CHÚ DẪN

1 Quay

2 Tấm thép cacbon thấp, dày 1 mm

3 Được lắp chặt bằng đinh tán

Hình A.1 – Chi tiết cánh quạt

 

PHỤ LỤC B

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HIỆU CHỈNH CÁC MỨC ÁP SUẤT ÂM THANH

Khi mức áp suất âm thanh của quạt đang chạy vượt quá 10 dB hoặc lớn hơn so với tiếng ồn nền với quạt dừng lại thì không cần phải hiệu chỉnh.

Khi độ chênh lệch nhỏ hơn 10 dB nên áp dụng sự hiệu chỉnh được cho trong Bảng B.1

Bảng B.1

Độ tăng của mức dB được tạo ra bởi quạt

Số 10 dB được trừ đi từ giá trị đo được

6 đến 9

10 hoặc lớn hơn

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khi độ tăng nhỏ hơn 3 dB thì các phép đo thường không có ý nghĩa nữa.

 

PHỤ LỤC C

(Tham khảo)

QUY TẮC CHUYỂN ĐỔI

C.1. Quy định chung

Theo thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng, phải sử dụng các quy tắc chuyển đổi sau khi xác định đặc tính của quạt không được thử nghiệm trực tiếp. Sự chuyển đổi chủ yếu dựa trên cơ sở sử dụng các hệ số không có thử nghiệm. Một quy trình khác được sử dụng cho các mức âm thanh.

C.2. Các hệ số đặc tính

C.2.1. Hệ số lưu lượng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:

Aa là diện tích hình vành khăn của bộ cánh quạt;

u là tốc độ tại đỉnh bộ cánh quạt (= ).

C.2.2. Hệ số lực đẩy

 (xem chú thích 2 bên dưới)

C.2.3. Hệ số công suất

CHÚ THÍCH 1: Không nên tính toán TC từ . Sai số lớn có thể xuất hiện do sử dụng công thức này, chủ yếu là do sự không đồng đều của tốc tại cửa ra của quạt và thiếu độ ổn định đối với diện tích hiệu dụng ở cửa ra của quạt.

CHÚ THÍCH 2: Các hệ số đặc tính nêu trên khác với các hệ số đặc tính trong ISO 5801 nhưng đã được xác định để đưa ra sự tương quan đúng của các dữ liệu thử nghiệm cho các quạt phụt hướng trục.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các mức công suất âm thanh tổng phải được chuyển đổi theo quan hệ sau (xem chú thích bên dưới).

Trong đó:

Nc là tốc độ quay tính toán;

Nt là tốc độ quay thử nghiệm;

DRc là đường kính danh nghĩa tính toán của quạt;

DRt  là đường kính danh nghĩa thử nghiệm của quạt.

CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng qua hệ trên để tính toán mức âm thanh dải octa thì nên có sự điều chỉnh thích hợp các thay đổi của tần số đi qua của cánh cho dải octa khác với dải octa dùng cho quạt thử nghiệm.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[1] ISO 3744:1994, Acoustics – Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure – Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane (Âm học – Xác định các mức công suất âm thanh của các nguồn tiếng ồn khi sử dụng áp suất âm thanh – Phương pháp kỹ thuật trong một trường về cơ bản là tự do trên một mặt phẳng phản xạ).

[2] TCVN 6627-1:2008 (IEC 60034-1:1996), Rotating electrical machines – Part 1: Rating and performance (Máy điện quay – Phần 1: Tự số danh định và đặc tính).

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Ký hiệu và chữ viết tắt

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Dụng cụ đo và các phép đo

7. Xác định lực đẩy

8. Xác định mức âm thanh

9. Xác định tốc độ rung

10. Xác định lưu lượng

11. Trình bày các kết quả

12. Dung sai và các quy tắc chuyển đổi

Phụ lục A (Tham khảo) Minh họa nguồn âm thanh chuẩn

Phụ lục B (Tham khảo) Hiệu chỉnh các mức áp suất âm thanh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thư mục tài liệu tham khảo

1) Sẽ được công bố.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9074:2011 (ISO 13350:1998) về Quạt công nghiệp - Thử đặc tính của quạt phụt

Số hiệu: TCVN9074:2011
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9074:2011 (ISO 13350:1998) về Quạt công nghiệp - Thử đặc tính của quạt phụt

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…