Ký hiệu |
Đơn vị |
Ý nghĩa |
Điều |
am |
mm |
Chiều cao gân tại điểm giữa |
13.3; 14.2 |
amax |
mm |
Chiều cao gân lớn nhất hoặc chiều sâu rãnh lõm lớn nhất |
13.3 |
as, i |
mm |
Chiều cao trung bình của phần thứ i khi chia một gân thành p phần trên chiều dài ∆l |
14.2 |
a1/4 |
mm |
Chiều cao gân tại vị trí một phần tư |
13.3; 14.2 |
a3/4 |
mm |
Chiều cao gân tại vị trí ba phần tư |
13.3; 14.2 |
A |
% |
Độ giãn dài sau khi đứt |
5.1; 5.3 |
Agt |
% |
Độ giãn dài tổng tại lực lớn nhất |
Điều 5 |
b |
mm |
Chiều rộng của gân ngang tại điểm giữa |
13.3.1.6 |
c |
mm |
Bước gân hoặc bước rãnh lõm |
13.3 |
C |
mm |
Độ rộng rãnh tại đường kính danh nghĩa của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương, da |
11.3.4 |
d |
mm |
Đường kính danh nghĩa của thanh, dây hoặc dảnh |
5.3.1; 7.2; 9.2; 9.4.6; 10.3.4 |
da |
mm |
Đường kính danh nghĩa của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
db |
mm |
Đường kính xác định bởi hai hình trụ chuẩn đặt trong rãnh của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
de |
mm |
Đường kính hình trụ chuẩn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
dg |
mm |
Đường kính lỗ dẫn hướng |
7.2 |
di |
mm |
Đường kính trong cùng của rãnh trên gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
D |
% |
Giá trị trung bình của hệ số suy giảm lực lớn nhất khi thử kéo lệch phương |
11.2; 11.4 |
Dc |
mm |
Đường kính trong của khoang chứa trong phép thử ăn mòn có ứng suất |
10.3.4 |
Di |
% |
Độ giảm phần trăm của lực lớn nhất cho từng dây trong thử kéo lệch phương |
11.4 |
Dm |
mm |
Đường kính của gối uốn dùng trong thiết bị thử uốn |
6.2.1 |
e |
mm |
Khe hở trung bình giữa hai hàng gân hoặc hai hàng rãnh lõm liền kề |
13.3.1.4; 13.3.2.5 |
E |
MPa |
Mô đun đàn hồi |
5.2; 5.3 |
f |
Hz |
Tần số gia tải khi thử mỏi dọc trục |
9.1; 9.4.2 |
fR |
- |
Diện tích gân tương đối |
Điều 14 |
Fa, i |
N |
Lực phá hủy từng dây trong thử kéo lệch phương |
11.4 |
Fm |
N |
Lực kéo lớn nhất trong thử kéo |
5.3 |
|
N |
Giá trị trung bình của lực kéo lớn nhất |
8.2; 10.2; 11.2; 11.4 |
Fp0,1 |
N |
Lực chảy quy ước tại độ giãn dài không tỷ lệ 0,1 % |
5.2; 5.3 |
Fp0,2 |
N |
Lực chảy quy ước tại độ giãn dài không tỷ lệ 0,2 % |
5.2; 5.3 |
Fr |
N |
Phạm vi lực trong thử mỏi dọc trục |
9.1; 9.3; 9.4.2 |
Frt |
N |
Giá trị lực còn trong mẫu thử tại thời điểm t trong thử chùng |
8.1 |
∆Frt |
N |
Giá trị lực đã suy giảm của mẫu thử tại thời điểm t trong thử chùng |
8.1 |
FR |
mm2 |
Diện tích mặt cắt dọc của một gân |
14.2 |
Fup |
N |
Lực cận trên trong thử mỏi dọc trục |
9.1; 9.3; 9.4.2 |
F0 |
N |
Lực ban đầu trong thử dão ứng suất đẳng nhiệt và thử ăn mòn có ứng suất |
8.1; 8.2; 8.3; 8.4; 10.1; 10.2; 10.4.2 |
G |
mm |
Chiều sâu rãnh trên gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
h |
mm |
Khoảng cách từ mặt phẳng tiếp tuyến đỉnh của trụ đỡ đến mặt đáy của dẫn hướng |
7.2 |
hb |
mm |
Độ vồng trong mặt phẳng cong |
13.3.4 |
l |
mm |
Chiều dài rãnh lõm |
13.3.2.4 |
Li |
mm |
Chiều dài mẫu thử trong thử ăn mòn có ứng suất |
10.2 |
L0 |
mm |
Chiều dài cữ (khi không có lực tác dụng) trong thử độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt Chiều dài tiếp xúc dung dịch của mẫu thử trong thử ăn mòn có ứng suất |
8.1; 8.3; 8.4; 10.2; 10.3.4 10.4.1; 10.4.3; 10.4.5 |
∆Lo |
mm |
Độ giãn của chiều dài cữ Lo dưới tác dụng của lực Fo trong thử độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt |
8.1; 8.3; 8.4 |
L1 |
min |
Chiều dài bên bị động trong thử kéo lệch phương |
11.3.2 |
L2 |
min |
Chiều dài bên chủ động trong thử kéo lệch phương |
11.3.2 |
m; n |
- |
Hệ số hoặc số |
8.4.9; 13.3; 14.2 |
P |
mm |
Bước xoắn của tao |
13.3.3 |
r |
mm |
Bán kính của trụ đỡ hình trụ |
7.2 |
R |
mm |
Bán kính tại gốc của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
Ra |
mm |
Độ nhám bề mặt của gối uốn dùng trong thử kéo lệch phương |
11.3.4 |
sn |
mm² |
Diện tích mặt cắt ngang danh nghĩa của mẫu thử |
5.3.2 |
ta |
h |
Thời gian thỏa thuận tối đa khi thử ăn mòn có ứng suất |
10.4.5 |
tf,i |
h |
Thời gian chịu lực của từng dây trong thử ăn mòn có ứng suất |
10.4.5 |
|
h |
Thời gian chịu lực trung bình trong thử ăn mòn có ứng suất |
10.4.6 |
t0 |
s |
Thời điểm bắt đầu trong thử độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt và thử ăn mòn có ứng suất |
8.4.2; 10.4 |
V0 |
mm3 |
Thể tích chứa dung dịch thử của khoang chứa trong thử ăn mòn có ứng suất |
10.4.3 |
Z |
% |
Độ thắt tương đối |
5.3.1 |
a |
độ |
Góc lệch phương trong thử kéo lệch phương |
11.3.2 |
b |
độ |
Góc nghiêng của gân hoặc lõm với trục của thanh hoặc dây |
13.3 |
|
- |
Giá trị ứng suất đối với lực bằng x |
5.3.2 |
p |
% |
Độ hồi phục |
8.4.9 |
|
mm |
Phần chu vi không chứa gân hoặc lõm |
13.3.1.4; 13.3.2.5; 14.2 |
CHÚ THÍCH: 1MPa = 1N/mm2 |
Nếu không có thỏa thuận khác hoặc quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm, mẫu thử phải được lấy từ các sản phẩm hoàn thiện trước khi đóng gói.
Nếu phải lấy mẫu từ các sản phẩm đã đóng gói (Ví dụ: cuộn hoặc bó) thì phải hết sức lưu ý tránh gây ra biến dạng dẻo dẫn tới thay đổi các tính chất của mẫu thử.
Các điều khoản bổ sung cho mẫu thử có thể xuất hiện trong các điều tương ứng nếu có của tiêu chuẩn này.
5.1. Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các quy định chung trong Điều 4, chiều dài tự do của mẫu thử phải đủ cho quá trình xác định độ giãn dài phần trăm tổng tại lực lớn nhất (Agt) theo 5.3.1.
Nếu xác định độ giãn dài sau khi đứt (A) bằng phương pháp thủ công, mẫu thử phải được vạch dấu theo quy định trong TCVN 197 (ISO 6892).
Nếu cần xác định độ giãn dài tổng tại lực lớn nhất (Agt) bằng phương pháp thủ công đối với thanh hoặc dây, phải vạch trên mẫu thử các vạch cách đều nhau trên suốt chiều dài tự do [xem TCVN 197 (ISO 6892)] Khoảng cách giữa các vạch này phải là 20 mm, 10 mm hoặc 5 mm tùy theo đường kính của mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị thử phải được kiểm tra và hiệu chuẩn theo ISO 7500-1 và có cấp chính xác tối thiểu là cấp 1.
Nếu có sử dụng giãn kế thì giãn kế phải đạt độ chính xác cấp 1 (xem ISO 9513) khi dùng để xác định E, Fp0,1, Fp0,2 và đạt độ chính xác cấp 2 (xem ISO 9513) khi dùng để xác định Agt.
Phải sử dụng các bộ gá kẹp mẫu thích hợp để tránh trường hợp vị trí đứt nằm trong hoặc quá gần vị trí kẹp.
5.3. Tiến hành thử
5.3.1. Quy định chung
Thử kéo phải được tiến hành theo TCVN 197 (ISO 6892) để xác định mô đun đàn hồi (E), lực chảy 0,1% và 0,2%(Fp0,1và Fp0,2), độ giãn dài tổng tại lực lớn nhất (Agt) và / hoặc độ giãn dài sau khi đứt (A) và độ thắt tương đối (Z).
Phải sử dụng giãn kế để xác định các giá trị mô đun đàn hồi (E), các lực chảy 0,1% Fp0,1và 0,2% Fp0,2 % (Fp0,1 và Fp0,2) và độ giãn dài tổng tại lực lớn nhất (Agt). Chiều dài tính toán của giãn kế lấy theo các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng.
Chỉ có thể xác định được giá trị Agt chính xác khi sử dụng giãn kế. Nếu trong quá trình kéo không cho phép để giãn kế trên mẫu cho đến lúc đứt mẫu, khi đó độ giãn có thể được đo như sau:
- Tiếp tục gia tải cho tới khi giãn kế đạt được độ giãn lớn hơn độ giãn ứng với Fp0,2, khi đó ta tháo bỏ giãn kế đồng thời ghi lại giá trị khoảng cách giữa các đầu kẹp của máy thử. Tiếp tục gia tải cho đến khi mẫu phá hủy. Ghi lại giá trị khoảng cách cuối cùng giữa các đầu kẹp;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thanh và dây, cho phép xác định Agt bằng phương pháp thủ công [xem TCVN 197(ISO 6892)]
Nên tác dụng lên mẫu thử một lực sơ bộ bằng khoảng 10% giá trị lực kéo lớn nhất dự kiến trước khi lắp đặt giãn kế.
Nếu không thể xác định được hoàn toàn Agt bằng giãn kế thì phải mô tả lại trong báo cáo thử 1)
Các đặc tính kéo như Fp0,1, Fp0,2, Fm được xác định theo các đơn vị lực.
Nếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm, để xác định độ giãn dài sau khi đứt (A), chiều dài đo ban đầu của mẫu thử phải bằng 8 lần đường kính danh nghĩa (d).
Trong trường hợp vị trí đứt mẫu cách các đầu kẹp trong phạm vi 3 mm, phép thử về nguyên tắc phải được coi là không hợp lệ và được phép tiến hành thử lại. Tuy nhiên nếu tất cả các chỉ tiêu cần xác định đều bằng hoặc lớn hơn các giá trị quy định tương ứng thì các kết quả thử vẫn được phép sử dụng.
5.3.2. Xác định mô đun đàn hồi
Mô đun đàn hồi (E) được xác định dựa trên độ dốc phần tuyến tính của biểu đồ lực kéo - độ giãn trong phạm vi từ 0,2 Fm đến 0,7 Fm chia cho diện tích mặt cắt ngang danh nghĩa của mẫu thử (Sn).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, như với thanh qua cán nóng và kéo nguội, phương pháp nêu trên không thể thực hiện được. Khi đó có thể phải sử dụng mô đun cát tuyến giữa mức 0,05 Fm và 0,7 Fm như sau:
Ngoài các Điều khoản trong 5.3.1, phải đảm bảo rằng tốc độ tăng ứng suất được giữ không đổi trong suốt toàn bộ phạm vi lực dùng để đo mô đun đàn hồi.
6.1. Mẫu thử
Mẫu thử phải tuân theo các quy định chung trong Điều 4.
6.2. Thiết bị thử
6.2.1. Sử dụng thiết bị thử uốn có nguyên lý như mô tả trên Hình 1.
©ỡm ... ... ... CHÚ DẪN: 1 Gối uốn 2 Trục đỡ 3 Trục dẫn Hình 1 - Nguyên lý của
thiết bị thử uốn 6.2.2. Phép thử uốn cũng có
thể được tiến hành trên thiết bị có
một gối uốn và nhiều trục đỡ
[xem TCVN 198 (ISO 7438)]. 6.3. Tiến hành thử Phép thử uốn phải được tiến hành trong
khoảng nhiệt độ từ 10 °C đến 35 °C. Mẫu thử phải
được uốn quanh gối uốn. Góc uốn và đường kính gối uốn phải tuân
theo các tiêu chuẩn sản
phẩm
tương ứng. ... ... ... Việc đánh giá kết quả thử uốn phải tuân theo các
tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Trong trường hợp không có các yêu cầu cụ thể, phép
thử được coi như đạt yêu cầu nếu trên mẫu thử không xuất hiện các vết
nứt có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Vết nứt dẻo bề mặt có thể xuất hiện
trên gân hoặc rãnh lõm và không được
coi là không đạt. Vết nứt được
coi là vết nứt bề mặt khi
chiều sâu của vết nứt không lớn hơn chiều
rộng của vết nứt. 7.1. Mẫu thử Ngoài các quy định chung trong Điều 4,
mẫu thử còn phải phù hợp với TCVN 1826 (ISO 7801). 7.2. Thiết bị thử Thiết bị thử phải phù hợp với Điều
4 của TCVN 1826: 2006 (ISO 7801:1984). Với dây có
đường kính danh nghĩa 10 mm < d ≤ 12,5 mm, điều kiện sau được áp dụng cho
thiết bị thử như trong TCVN 1826 (ISO 7801): r = (30 ± 1)
mm, h
= 125 mm, dg = 11 mm hoặc
13 mm. ... ... ... Phép thử bẻ gập hai chiều phải được tiến
hành theo TCVN 1826 (ISO 7801). 8. Thử độ hồi phục ứng
suất đẳng nhiệt 8.1. Nguyên lý của phép thử Phép thử độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt
bao gồm việc đo sự thay đổi về lực kéo trong một mẫu thử ở nhiệt độ đã
cho (thường được giữ ở 20 °C nếu không có
quy định khác) được giữ căng tại một chiều dài không đổi (L0 + ∆L0),
sau khi đã được tác dụng một lực bắt đầu (F0) (xem Hình 2). Lượng suy giảm lực kéo sẽ được biểu diễn
dưới dạng tỉ lệ phần trăm của lực bắt đầu trong một khoảng thời gian cho trước. Hình 2 -
Nguyên lý phép thử độ hồi phục ứng suất đẳng nhiệt 8.2. Mẫu thử Mẫu thử phải tuân theo các quy định
chung của Điều 4. ... ... ... Lấy hai mẫu thử khác liền kề mẫu thử độ hồi phục
để xác định giá trị lực kéo lớn nhất trung bình () nếu lực bắt đầu F0
được lấy theo tỷ lệ phần trăm của ví dụ: bằng 70 % . 8.3. Thiết bị thử 8.3.1. Khung gia tải Khung gia tải không được phép có bất kỳ
một biến dạng nào gây ảnh hưởng đến kết quả thử. 8.3.2. Thiết bị đo lực Lực kéo sẽ được đo bằng phiến đo lực lắp
đồng trục hoặc bằng thiết bị khác thích hợp (Ví dụ: hệ thống gia tải bằng đòn bẩy). Phiến đo lực phải được hiệu chuẩn theo
ISO 7500-1 và phải có độ chính xác ± 1 % nếu đo lực nhỏ hơn hoặc bằng
1000 kN và ± 2 % nếu đo lực lớn hơn 1000 kN. Bất kỳ thiết bị đo lực nào khác nếu sử
dụng phải có độ chính
xác
tương đương độ chính
xác
của phiến đo lực. Độ phân giải đầu ra của
thiết bị đo lực phải đạt mức 5 x 10-4 F0 hoặc cao hơn. ... ... ... Chiều dài cữ (Lo)
không nhỏ hơn 200 mm.
Khi thử dảnh, nên sử dụng loại giãn kế có chiều dài cữ 1000 mm
hoặc bằng bội số của chiều dài bước xoắn
nếu đo chiều dài thực (Lo + ∆Lo) trên cùng một dây của dảnh. Giãn kế phải có độ chính xác hoặc hiệu
chuẩn thang đo có độ phân giải đầu ra không thấp hơn 1 x 10-6Lo
hoặc 1 mm tùy theo giá trị nào lớn hơn. 8.3.4. Cơ cấu kẹp Cơ cấu kẹp phải được thiết kế để đảm bảo hạn chế đến
mức thấp nhất khả
năng trượt và xoay mẫu trong suốt quá
trình thử. 8.3.5. Cơ cấu gia tải Cơ cấu gia tải phải cho
phép tăng tải tác dụng lên mẫu thử một cách từ từ. Cơ cấu này phải được
thiết kế sao cho có thể duy trì được chiều dài (Lo + ∆Lo)
không vượt quá các giới hạn trong 8.4.5
trong suốt thời gian thử, kể cả khi xảy ra sự giảm lực. 8.4. Tiến hành thử 8.4.1. Các quy định về mẫu thử Mẫu thử phải được giữ tối thiểu 24 h
trong phòng thử trước khi đem thử. Mẫu thử phải được kẹp chặt bằng
cơ cấu kẹp của thiết bị thử để tránh bị trượt trong lúc gia tải và trong toàn bộ thời gian thử. ... ... ... Việc tác dụng lực luôn luôn được tiến
hành một cách từ từ, tránh thay đổi đột ngột. Quá trình
gia tải cho tới 20 % của lực bắt đầu F0
có thể được tiến hành tùy ý. Giai đoạn
gia tải lên mẫu thử từ
20 % đến 80 % của F0 phải được
tiến hành liên tục hoặc chia thành
ít nhất là 3 bước với tốc độ gia tải không đổi và phải được
kết thúc trong
vòng 6 min. Việc gia tải trong khoảng từ 80 % đến 100 % của F0 phải được tiến hành liên tục và phải kết thúc
trong vòng 2 min kể từ khi đã đạt
được 80 %
của F0 CHÚ THÍCH: Tốc độ gia tải đến F0
bằng (200 ± 50)MPa. min-1 được xem xét như là tốc độ gia tải đều. Sau khi đã đạt được lực
bắt đầu F0, tiến hành giữ lực không đổi trong thời gian 2
min. Ngay sau khi kết thúc 2 min giữ lực ở F0, thời điểm t0 bắt đầu được
tính và ghi lại. Sau thời điểm này chỉ được phép điều chỉnh để duy trì sao cho Lo
+ ∆Lo
được giữ không đổi. Trên Hình 3 biểu diễn sơ đồ gia tải. CHÚ DẪN t Thời gian (min) F/F0 Tỷ số giữa lực tác dụng
và lực bắt đầu Fo. ... ... ... 8.4.3. Lực bắt đầu Lực bắt đầu ,Fo, được quy định
trong các tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. Giá trị đo thực tế của lực bắt đầu phải nằm trong phạm
vi dung sai quy định trong Bảng 2. Bảng 2 - Dung sai của
F0 Giá trị của F0 Dung sai của F0 Fo ≤ 1000 kN ± 1 % Fo > 1000
kN ± 2% ... ... ... Trong toàn bộ thời gian thử, lực kéo
không được vượt quá giá trị lực bắt đầu lớn hơn dung sai trong Bảng 2. 8.4.5. Duy trì độ giãn Độ giãn sinh ra do lực bắt đầu Fo tại thời điểm
t0 phải được đo
bằng các loại giãn kế cơ học, quang học hoặc điện tử với độ chính xác như được mô tả trong 8.3.3 ứng
với chiều dày cữ
ban đầu L0 chọn trước.
Mức độ thay đổi của ∆L0 không được vượt
quá 5 x10 -6 L0 hoặc 5 mm chọn giá trị
lớn hơn trong một lần đo và không vượt quá 7 x 10 -6 L0 hoặc 7 mm chọn giá trị
lớn hơn giữa hai lần đo lực liên tiếp. 8.4.6. Nhiệt độ thử Nhiệt độ phòng thử và nhiệt
độ mẫu thử phải được duy trì trong khoảng (20 ± 2) °C. 8.4.7. Tần suất đọc lực Kể từ sau khi bắt đầu thử, độ giảm lực
phải được ghi lại
liên tục với khoảng cách giữa các lần đọc lực theo các giá trị trong Bảng 3.
Sau đó, lực tiếp tục được đọc ít nhất 1 tuần 1 lần. Bảng 3 - Thời
gian đọc lực
chuẩn Phút ... ... ... 2 4 8 15 30 60 Giờ 2 4 ... ... ... 24 48 96 120 8.4.8. Tần suất đọc độ
giãn Độ giãn được đo bằng giãn kế phải được
ghi lại liên tục hoặc tối thiểu trong khi
đo lực, và hai lần trong khi
đo hai lực liên tục (ở chu kỳ thời gian như
nhau). 8.4.9. Thời gian thử Thời gian thử phải không nhỏ hơn 120 h. CHÚ THÍCH: Thời gian thử thông thường là 120 h hoặc
1000 h. ... ... ... Phương pháp ngoại suy hiện đang sử dụng
dựa trên công thức: logr = m logt + n (2) Trong đó: r là độ hồi phục tính bằng %. t là thời gian tính bằng giờ. m và n là hệ số. 9.1. Nguyên lý thử Phép thử mỏi dọc trục là
quá trình tác dụng lên mẫu thử một lực kéo dọc trục, lực kéo này có giá trị thay đổi theo chu kỳ dưới dạng hình sin với tần
số không đổi, f, trong
giới hạn đàn hồi của vật liệu (xem Hình 4). Phép thử được tiến hành cho đến khi
mẫu thử bị phá hủy hoặc khi mẫu chưa phá hủy nhưng đã đạt tới một giá trị
chu kỳ gia tải cho trước trong các
tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng. ... ... ... F Lực. t Thời gian. Hình 4 - Biểu đồ chu kỳ gia tải 9.2. Mẫu thử Mẫu thử phải tuân theo các quy định chung trong
Điều 4. Chiều dài phần tự do phải tuân theo Bảng
4. Bảng 4 - Chiều dài phần tự do nhỏ
nhất của mẫu thử Thanh và
dây 140 mm hoặc 14d, tùy theo giá trị nào lớn hơn ... ... ... 500 mm hoặc 2 lần bước xoắn, tùy theo giá trị nào lớn hơn Phần tự do của mẫu thử nằm giữa các ngàm kẹp không được phép xử lý dưới bất
kỳ hình thức nào. 9.3. Thiết bị thử Máy thử mỏi phải được hiệu chuẩn
theo ISO 7500-1. Độ chính
xác
phải đạt ít nhất ± 1 %.
Máy thử phải có khả năng duy trì giá trị lực cận trên (Fup) trong phạm
vi ± 2 % của giá trị lực quy định và giữ
được phạm vi lực (Fr) trong phạm vi ± 4 % giá trị quy định. 9.4. Tiến hành thử 9.4.1. Các quy định về mẫu
thử Mẫu thử phải được kẹp lên máy thử sao cho lực tác dụng lên mẫu
theo phương dọc trục và không được phép xuất hiện môment uốn dọc
theo mẫu thử. Đối
với
mẫu dạng tao, chủ yếu là đảm
bảo
sao cho tất cả các dảnh của tao cùng được kẹp chặt như nhau và lực kéo
được phân bố đồng đều. 9.4.2. Độ ổn định lực và
tần số gia tải Phép thử phải được tiến hành trong Điều
kiện ổn định về lực cận trên (Fup), phạm vi lực
(Fr) và tần số gia tải (f). Không được
phép có bất kỳ một gián
đoạn nào về chu kỳ
gia tải trong suốt toàn bộ thời gian thử. Tuy nhiên, vẫn cho phép tiến hành tiếp tục
trở lại một phép
thử đã bị gián
đoạn đột ngột. Mọi gián đoạn trong quá trình
thử đều phải đưa vào trong báo cáo thử. ... ... ... Số lượng các chu kỳ gia tải sẽ được đếm
toàn bộ kể từ chu kỳ gia tải đầy đủ đầu tiên. 9.4.4. Tần số gia tải Tần số
của các chu kỳ gia tải phải được giữ ổn định trong
suốt phép thử và được giữ nguyên trong một loạt
phép thử. Tần số gia tải không được vượt quá: a) 120 Hz đối với thanh và dây; b) 20 Hz đối với bó dảnh. 9.4.5. Nhiệt độ thử Nhiệt độ của mẫu thử không được vượt
quá 40 °C trong suốt
thời gian thử. Nếu không có quy định gì khác, nhiệt độ của phòng thử nghiệm phải được
duy trì giữa 10 °C và 35 °C. 9.4.6. Tính hợp lệ của phép thử Nếu mẫu thử bị phá hủy bên trong phần
kẹp mẫu hoặc trong phạm vi 2d kể từ vị trí kẹp hay phá hủy phát sinh từ một
điểm đặc biệt của mẫu thử thì phép thử sẽ bị coi là không hợp lệ. ... ... ... 10.1. Nguyên lý thử Phép thử nhằm xác định thời gian
cho tới khi phá hủy của một mẫu thử chịu tác dụng một lực kéo
không đổi, Fo, được ngâm
trong dung dịch thiocyanate (xem 10.3.5) tại một nhiệt độ không đổi cho trước. 10.2. Mẫu và mẫu thử Một mẫu tuân theo các yêu cầu chung trong Điều 4 bao gồm không dưới
6 mẫu để thử ăn mòn có ứng suất và
2 mẫu để xác
định bằng thử kéo đơn trục trong trường hợp
lực ban đầu (Fo) được tính
theo phần trăm của ví dụ: 80 % Chiều dài của mẫu thử, Lt, phải
đủ để hạn chế ảnh hưởng do uốn tại các đầu neo và nên bằng 2 lần chiều dài, L0. 10.3. Thiết bị thử 10.3.1. Khung gia tải Phải sử dụng khung gia tải dạng cứng. Tải trọng được
tác dụng bằng một cơ cấu đòn bẩy hoặc một thiết bị cơ
khí hay thủy lực trên một khung kín theo
phương ngang hoặc phương đứng. 10.3.2. Thiết bị đo lực ... ... ... 10.3.3. Thiết bị đo thời gian Thời gian sẽ được đo với
độ phân giải tối thiểu là 0,01 h.
Thiết bị đo thời gian phải được kết hợp với
một bộ điều khiển tự động để có thể dừng và giữ nguyên hoặc ghi lại thời điểm phá hủy mẫu với độ chính xác không thấp hơn ± 0,1 h. Trong trường hợp
không ghi được tự động, thời
gian
cho đến lúc phá hủy sẽ là giá trị thời gian ghi lại được cuối cùng trước
khi mẫu phá hủy. 10.3.4. Khoang chứa dung dịch thử Khoang chứa dung dịch thử nên có dạng hình trụ
và được làm kín ở hai đầu. Đường
kính trong của khoang Dc được tính theo công thức sau: Dc ≥ (các kích thước tính bằng milimét) Trong Bảng 5 đưa ra một số giá
trị đường kính trong, Dc, nên sử dụng Bảng 5 - Đường
kính trong Dc của khoang
thử nên sử dụng Kích thước tính bằng milimét Đường kính mẫu thử,
d ... ... ... d ≤ 19 tối thiểu 70 19 < d ≤ 50 tối thiểu 100 Chiều dài khoang thử phải đủ
cho chiều dài thử L0 tối thiểu là 200 mm. Vật liệu chế tạo khoang thử phải có khả năng chịu được dung dịch thử ở nhiệt độ 50°C. Khoang thử phải được đóng kín trong suốt
quá trình thử và không được
phép có khí xâm
nhập. 10.3.5. Dung dịch thử Sử dụng một trong hai dung dịch thử
như dưới đây, tương ứng
với hai mức nồng độ thiocyanate cao và thấp: ... ... ... - Dung dịch B: dung dịch nước
kali sunphat (K2SO4), kali clorua (KCI) và kali thiocyanat
(KSCN) hòa tan trong nước
cất hoặc nước khử khoáng. Dung dịch thử B phải chứa 5 g/l SO42-, 0,5 g/l Cl- và 1 g/l SCN-. Độ dẫn điện của nước dùng để chuẩn bị các dung dịch
A và B không được vượt quá 20 mS/cm. Phải chú ý là hai dung dịch
này sẽ cho các kết quả thử khác nhau và
không thể so sánh với nhau.
Sử dụng dung dịch được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm. CẢNH BÁO: Tờ số liệu an
toàn vật liệu tương ứng thông báo các hóa
chất nguy hiểm
khi thao tác và xử lý các hóa chất này
sau khi sử dụng phải được tính đến khi sử dụng
hóa chất trong phép
thử này. 10.4. Tiến hành thử 10.4.1. Quy định chung về mẫu thử Mẫu thử được lau sạch bằng vải mềm và
khử dầu mỡ, ví dụ:
bằng axêtôn (CH3COCH3)
và sấy khô trong không khí. Mẫu thử phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng một lớp phủ hoặc phương
cách đơn giản khác từ vị trí bắt đầu đi vào trong khoang thử và sâu vào phía trong
của khoang tối thiểu là 50 mm. Chiều dài thử (L0) là chiều dài của mẫu thử tiếp xúc với
dung dịch. 10.4.2. Gia tải và duy trì lực kéo ... ... ... Giá trị lực chỉ thị ứng với Fo
phải được giữ trong phạm
vi ± 2 % trong suốt thời gian thử. Giá trị lực Fo được ghi lại
ở thời điểm t0
và được kiểm tra sau
những khoảng thời gian thích
hợp trong suốt quá trình thử và điều chỉnh nếu cần. 10.4.3. Điền dung dịch vào khoang
thử Sau khi hoàn tất việc gia tải, khoang
thử sẽ được làm kín để tránh rò rỉ. Một lượng
dung dịch thử có thể
tích
Vo, được gia nhiệt lên đến nhiệt độ trong khoảng từ 50°C đến 55°C được điền đầy vào trong khoang thử. Dung dịch này phải được
thay mới sau mỗi lần thử. Thể tích Vo
phải đủ để có không ít hơn 5 ml cho mỗi cm2 bề mặt mẫu thử
dọc theo suốt chiều dài L0 . Việc điền dung dịch vào
khoang thử sẽ được tiến hành trong
vòng 1 min. Sau đó, thiết bị đo thời gian sẽ được thiết lập ở thời
điểm bắt đầu to. Không được phép khuấy trộn dung dịch trong
quá trình thử. 10.4.4. Nhiệt độ trong khi thử Trong khoảng thời gian từ to
đến (to + 5) min, nhiệt độ của dung dịch thử sẽ được điều chỉnh đến (50 ±
1)°C đối với dây hoặc bó dảnh và (50 ±
2) °C đối với
thanh và phải được duy trì trong suốt
thời gian thử. 10.4.5. Kết thúc thử Phép thử được coi như kết thúc khi mẫu bị phá hủy hoặc là đã đạt đến thời gian quy định ta ... ... ... Thời gian cho tới khi phá hủy mẫu tf,i sẽ được đo và ghi lại với độ chính xác đến 0,1 h. Nếu mẫu
chưa bị phá hủy sau thời gian ta, kết quả thử sẽ được ghi lại là tf,i > ta. 10.4.6. Xác định tuổi thọ
trung bình cho đến khi phá hủy () Khi đã thử hết một loạt mẫu thử, các giá trị tf,i sẽ được sắp
xếp theo giá trị
thời gian. Giá trị trung bình () chính là giá trị ở vị trí giữa của chuỗi
sắp xếp này hoặc là giá trị trung bình số học của hai giá trị giữa trong trường hợp số
phép thử là số chẵn. 11.1. Nguyên lý thử Phép thử này nhằm mục đích xác
định hệ số suy giảm lực kéo lớn nhất
khi kéo đồng trục do bị lệch một góc
20° quanh một gối uốn quy định trước đối với năm mẫu thử lấy từ mẫu dảnh có đường kính danh nghĩa bằng hoặc lớn hơn 12,5 mm. 11.2. Mẫu và mẫu thử Một mẫu tuân theo các yêu cầu chung
trong Điều 4 phải đủ chiều dài để lấy được ít nhất 12 mẫu thử. Một trong hai mẫu lấy ở hai đầu của mẫu sẽ
được thử kéo đồng trục để xác định . ... ... ... Chỉ cần 5 kết quả thử hợp lệ là đủ để tính giá trị D (xem 11.4)
nhưng vẫn nên lấy ít nhất 10 mẫu vì có thể sẽ xảy
ra các phép thử có kết quả không hợp lệ. Chiều dài của mỗi mẫu thử phải thỏa mãn cho phép
thử và các thiết bị kẹp. Các mẫu thử
không được phép qua bất kỳ một sự
chuẩn bị hay xử lý nào khác sau
khi cắt. 11.3. Thiết bị thử 11.3.1. Mô tả chung Máy thử phải
có một khung cứng và phải thỏa mãn mọi yêu cầu từ 11.3.2 đến
11.3.5. Máy thử sẽ phải có một đầu
neo bị động cố định,
một đầu neo chủ động di chuyển trên đó có
gắn thiết bị đo lực, một cơ cấu gia tải và một
gối uốn có rãnh cố
định với kích
thước
theo quy định. 11.3.2. Kích thước Kích thước của thiết bị thử thể hiện trên Hình 5 sẽ phải như sau: - L1: (700 ± 50)
mm; ... ... ... - a: 20°± 0,5° Trục quay của gối uốn phải vuông
góc với mặt phẳng
tạo bởi hai nhánh
neo bị động, chủ động và tâm của gối uốn. CHÚ DẪN: 1 Neo giữ 2 Gối uốn giữa a Đầu chủ động b Đầu bị động Hình 5 - Các kích thước chính của thiết bị thử kéo lệch phương ... ... ... Trục dọc của cả hai đầu mẫu thử
phải vuông góc với mặt phẳng đế neo. Các sai lệch về vị trí hình học sẽ
dẫn tới các kết quả thử không chính
xác. Neo phải
thỏa mãn các yêu cầu sau: - Khi kéo đồng trục dùng bộ neo được sử dụng trong thử kéo
lệch phương, các kết quả thử phải đạt tối
thiểu là 95 % giá trị lực kéo khi
thực hiện kéo đồng trục theo
Điều 5; - Chuyển vị tương đối dọc trục của
dây lõi so với các dây ngoài của bó dảnh không được lớn hơn 0,5 mm khi đạt
tới 90 % giá trị lực kéo khi thử kéo đồng trục; - Chuyển vị của
nêm neo trong đế neo phải nhỏ hơn giá
trị trong Bảng 6; - Tiếp xúc giữa phần côn của đế
neo với nêm neo phải chặt trong suốt quá trình
thử; - Phần răng của
nêm neo phải có chiều dài tối thiểu từ 2,5 đến 3 lần đường
kính bó dảnh. Bảng 6 - Chuyển vị của
nêm neo Phần trăm của lực lớn
nhất ... ... ... Từ 0 % đến phá hủy 5 mm Từ 50 % đến phá hủy 2,5 mm a Không tính chuyển vị đóng nêm trước khi kéo 11.3.4. Gối uốn Gối uốn phải được chế tạo từ thép dụng cụ theo
TCVN 8285 (ISO 4957). Thành
phần hóa học, tổ chức tế vi và nhiệt luyện phải đảm bảo cho gối uốn
có độ dẻo và khả năng chống mài mòn cao. Độ cứng bề mặt phải đạt từ 58 HRC đến
62 HRC đo theo TCVN 257-1 (ISO 6508-1). Bề mặt hoàn
thiện của một rãnh gối uốn mới phải có độ nhám Ra không vượt quá 1,6 (Ra được định nghĩa trong ISO
4287). ... ... ... Gối uốn phải được cố định chắc chắn để
không được phép có bất kỳ một chuyển vị tính tiến hoặc xoay nào. 11.3.5. Cơ cấu gia tải Cơ cấu gia tải nên sử dụng phiến
đo lực và phải được hiệu chuẩn theo ISO 7500-1. Độ chính xác tối thiểu phải đạt ± 1
% giá trị hiển thị khi đo lực trong phạm vi ≥ 10 % giá trị toàn thang đo. Tốc độ gia tải phải điều chỉnh được. Tốc độ
gia tải phải được
kiểm soát trong quá trình thử sao cho khi
lực kéo đạt tới 50 % lực bền dự kiến thì tốc độ gia tải phải nằm trong khoảng từ 30
MPa/s đến 60 MPa/s
(hoặc trong phạm vi tốc độ giãn từ 15 x 10 -5 s-1 đến 30 x 10-5 s-1). Tốc độ này
phải được duy trì cho tới khi mẫu bị phá hủy. Bảng 7 - Kích thước của gối uốn Kích thước bằng
milimét Kích thước Đường kính bó dảnh 12,5 đến 13,0 ... ... ... 17 đến 18 Đường kính gối uốn danh nghĩa, da 40 49 59 Góc giữa các sườn vát 60° ± 12' 60° ± 12' 60° ± 12' ... ... ... 2 ± 0,2 2 ± 0.2 2 ± 0,2 Chiều sâu rãnh vát, G 7,6 9,5 12 Chiều rộng rãnh vát, C, tại đường kính danh
nghĩa,
da 14,4 ... ... ... 21,9 Đường kính trong của rãnh vát, di 24,7 ± 0,1 29,9 ± 0,1 34,9 ± 0,1 Đường kính khi có 2 hình trụ nằm
trong rãnh vát, db 57,0 ± 0,1 72,0 ± 0,1 81,0 ± 0,1 ... ... ... 14 18 20 Hình 6 - Gối
uốn 11.4. Tiến hành thử Bề mặt của rãnh gối uốn phải được làm
sạch kỹ (xem 10.4.1) trước khi tiến hành thử. Nếu bó dảnh bị cong nhẹ,
khi đó phải đặt mẫu thử lên rãnh gối uốn sao cho chiều cong cùng
hướng với hướng lệch
phương trong khi kéo. Phải kiểm tra lại vị trí của mẫu thử sau
khi đã lắp vào trong các đầu neo trước
khi bắt đầu tác dụng lực kéo. Trong quá trình
gia tải phải kiểm tra độ kẹp chặt của các đầu neo để đảm bảo cho
bó dảnh không bị trượt
đi so với các đầu neo. Tốc độ gia tải phải phù hợp với 11.3.5. ... ... ... Giá trị Fa,i của một phép thử hợp
lệ sẽ được ghi lại với
độ chính xác
như đã nêu trong
11.3.5. Giá trị Di tương ứng sẽ
được tính từ Fa,i theo công thức
sau rồi đưa vào trong báo cáo: Giá trị D phải được tính là giá trị trung
bình của các giá trị Di Nói chung thành phần hóa học được xác định bằng
phương pháp phân tích quang phổ. Trong trường hợp có tranh chấp về
phương pháp phân tích, thì thành phần hóa
học phải được xác định bằng một phương pháp thử trọng tài được quy định bởi một trong
các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. CHÚ THÍCH: Danh mục các tiêu chuẩn xác định thành phần hóa học được liệt kê trong Thư mục tài liệu tham khảo. 13.1. Mẫu thử ... ... ... Chiều dài của mẫu thử phải đủ để tiến
hành các phép đo theo 13.3. 13.2. Thiết bị thử Các đặc trưng hình học sẽ được đo bằng
một thiết bị có độ phân giải tối thiểu phải đạt. - 0,01 mm khi đo chiều cao gân (với thanh hoặc
dây đã tôi và ram) và độ sâu của rãnh lõm (đối với dây kéo nguội ấn
lõm); - 0,05 mm khi đo khoảng hở giữa hai hàng gân hoặc
hai hàng rãnh lõm; - 0,5 mm khi đo khoảng cách giữa
các gân hoặc giữa các rãnh lõm để xác định bước gân hoặc bước rãnh lõm
(xem 13.3.1.3 và 13.3.2.2), chiều dài của rãnh lõm (xem 13.3.2.4) hoặc khi đo
bước xoắn của bó dảnh (xem
13.3.3); - một độ khi đo góc nghiêng của gân hoặc rãnh lõm và trục dọc
của dây hoặc thanh. 13.3. Tiến hành thử 13.3.1. Đo gân ... ... ... Chiều cao gân tại điểm cao nhất (amax) được xác định
bằng cách đo chiều cao của n (n ≥ 5) gân riêng lẻ trong một hàng tại điểm
cao nhất của từng gân và tính giá trị
trung bình trên tất cả các giá trị thu được. 13.3.1.2. Chiều cao gân tại một vị trí cho trước Chiều cao gân tại một vị trí cho trước
(Ví dụ: tại điểm
một phần tư, điểm giữa hoặc điểm ba phần tư với các giá trị tương ứng
a1/4,
am và a3/4) phải được xác định
bằng cách đo chiều cao của n (n ≥ 3) gân riêng lẻ trong một hàng và
tính giá trị trung bình trên các kết quả
đo được. 13.3.1.3. Bước gân (c) Bước gân (c) được xác định bằng cách lấy chiều dài của khoảng đo chia
cho số bước gân. Khoảng đo có thể là khoảng cách
từ tim của một gân đến tim của một
gân khác trên cùng một hàng, đo trên đường thẳng song song với trục dọc của sản
phẩm. Chiều dài của khoảng
đo phải lớn hơn tối
thiểu
là 10 bước gân. 13.3.1.4. Phần chu vi không chứa
gân
() Phần chu vi không chứa gân () được xác định bằng tổng các
khe hở trung bình e giữa các gân
của hai hàng gân kề nhau tính
cho từng hàng gân. Giá trị
khe hở trung bình
(e) phải được xác định từ tối thiểu ba số đo. 13.3.1.5. Góc nghiêng của gân () ... ... ... 13.3.1.6. Chiều rộng của gân
ngang (b) Chiều rộng của
gân ngang (b), xem Hình
8, mặt cắt M - M, phải
được xác định như là giá trị
trung bình của ba số đo trên cùng một hàng, tại điểm giữa của gân, vuông góc với trục của gân 13.3.2. Đo vết lõm 13.3.2.1. Yêu cầu chung Các phép đo trên bó dảnh có
vết lõm phải được thực hiện trên từng dây riêng lẻ của
mẫu
thử.
Trước khi tiến hành đo,
các dây dảnh sẽ phải được
tách ra khỏi bó và nắn thẳng
nhưng không được làm hư hại bề mặt dây. Các
mẫu thử dây đơn không
được nắn thẳng trong quá trình sản xuất cũng sẽ được
nắn thẳng mà không được làm
hư hại bề mặt dây. 13.3.2.2. Chiều sâu tại điểm
sâu nhất (amax) Chiều sâu lõm tại điểm sâu nhất (amax) được xác định
bằng cách đo chiều sâu của n (n ≥ 5) vết
lỏm riêng lẻ trong một hàng tại điểm sâu nhất và lấy giá trị trung bình của
các giá trị đo được. 13.3.2.3. Bước lõm (c) Bước lõm (c) được xác định bằng cách lấy
chiều dài của khoảng đo chia cho số bước
lõm. ... ... ... 13.3.2.4. Chiều dài rãnh lõm (l) Chiều dài rãnh lõm (l) phải được
xác định là giá
trị
trung bình của ba số đo trên cùng một
hàng, song song
với
trục dọc của dây trong đường thẳng vuông góc với rãnh lõm tại tâm của nó trên bề mặt dây. 13.3.2.5. Phần chu vi
không chứa lõm () Phần chu vi không chứa lõm () được xác định bằng tổng các
khe hở trung bình e
giữa các gân của hai hàng
lõm kề nhau tính cho từng
hàng lõm. Giá trị khe hở trung bình (e) phải được xác định từ tối thiểu
ba số đo. 13.3.2.6. Góc nghiêng của vết
lõm
() Góc nghiêng của vết lõm () được xác định là giá trị trung bình các giá trị góc nghiêng
riêng lẻ đo trên
từng hàng lõm. 13.3.3. Bước xoắn của tao dảnh (P) Bước xoắn của tao dảnh (P) được xác định
là khoảng cách
giữa hai điểm tương tự nhau liên tiếp của cùng một dây. Nên đo khoảng cách này trên một tờ giấy
trên đó có in hình của tao dảnh
bằng phương
pháp thích hợp. ... ... ... Độ vồng (hb) thể hiện độ thẳng
của sản
phẩm
được xác định bằng cách đo trong mặt phẳng cong khoảng hở giữa sản phẩm
và đường thẳng nối hai đầu của hai giá đỡ
cố định cách nhau 1m trên đó đỡ sản phẩm (xem Hình 7). Kích thước tính bằng mm Hình 7 - Đo độ
vồng. 14. Xác định diện
tích gân tương đối (fR) 14.1. Quy định chung Việc xác định diện tích gân tương đối (fR) của thép vằn dự ứng lực
phải được tiến hành dựa
trên các kết quả đo trong
13.3.1. ... ... ... Hình 8 - Xác định diện tích mặt
cắt dọc FR 14.2. Tính fR 14.2.1. Diện tích gân tương đối Diện tích gân tương đối được tính theo công thức
sau: Trong đó - n là số hàng gân ngang có trên chu
vi; - m là số lượng mặt nghiêng trên các gân ngang
khác nhau trong một hàng; - FR = là
diện tích mặt cắt dọc của một gân (xem
Hình 8), trong đó asj là chiều cao
trung
bình
tại vị trí i của gân được chia
thành p phần của chiều dài . ... ... ... Nếu công thức tổng quát trong 14.2.1
khó áp dụng vì phải dùng các thiết bị đặc biệt, có thể sử dụng công thức giản lược. Ví dụ sử dụng các công thức giản lược như
sau: a) Công thức hình thang: b) Công thức Simpson: c) Công thức Parabol: d) Công thức kinh nghiệm: ... ... ... Trong đó là
hệ số kinh nghiệm thể hiện tương quan giữa fR ứng với
một biên dạng dây nhất định; Các giá trị a1/4, am,
a3/4 được
xác định theo 13.3.1.2. được xác định theo 13.3.1.4. 14.2.3. Công thức dùng để tính fR Công thức dùng để tính fR phải phù hợp
với tiêu chuẩn sản
phẩm và
được đưa vào trong báo cáo thử. 15. Xác định sai lệch
khối lượng danh nghĩa một mét dài 15.1. Mẫu thử Mẫu thử phải tuân theo các yêu cầu chung trong
Điều 4. Ngoài ra, mẫu thử phải có các đầu mút được cắt
vuông góc với trục. 15.2. Độ chính xác phép đo Chiều dài và khối
lượng của mẫu thử phải được đo
với độ chính xác tối thiểu là ± 0,5 %. ... ... ... Phần trăm sai lệch so với khối lượng một mét dài danh nghĩa
phải là độ sai lệch giữa khối lượng một mét dài thực của mẫu thử, được tính từ khối
lượng và chiều dài của mẫu, so với khối
lượng một mét
dài danh nghĩa trong các tiêu
chuẩn sản phẩm. Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin
sau: a) Số hiệu của
tiêu chuẩn này: TCVN 7937-3:2013 (ISO 15630-3:2010); b) Tên của mẫu
thử (bao gồm cả đường kính
danh nghĩa của thanh, dây và bó dảnh); c) Chiều dài của mẫu thử; d) Phép thử đã tiến hành và các kết quả thử tương ứng; e) Tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng,
nếu có; f) Tất cả các thông tin phụ
liên quan đến mẫu thử, thiết
bị thử và tiến hành thử. ... ... ... THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO [1] ISO 437:1982, Steel and cast iron -
Determination of total carbon content - Combustion gravimetric method. [2] ISO 439:1994, Steel and iron
- Determination of total silicon content - Gravimetric method. [3] ISO 629:1982, Steel and cast
iron - Determination of total manganese content - Spectrophotometric
method [4] ISO 671:1982, Steel and cast iron -
Determination of total sulphur content - Combustion titrimetric method. [5] ISO 4827:1997, Geometrical Prosuct
Specifications (GPS) - Surface texture: Profile method - Terms, definitions and
surface texture parameters. [6] ISO 4829-1:1986, Steel and cast
iron - Determination of total silicon content - Reduced
molybdosilicate spectrophotometric method - Part 1: Silicon
contents between 0,05 and 1,0 %. [7] ISO 4829-2:1988, Steel and cast
iron - Determination of total silicon content - Reduced
molybdosilicate spectrophotometric method - Part 2: Silicon contents between 0,01 and 0,05
%. [8] ISO/TR 4830-4:1978, Steel -
Determination of low carbon contents - Part 4: Coulometric method after combustion. ... ... ... [10] ISO 4935:1989, Steel and iron
- Determination of sulphur content - Infrared absorption method after
combustion in an induction furnace. [11] ISO 4937:1986, Steel and iron
- Determination of chromium content - Potentiometric or visual titration
method. [12] ISO 4938:1988, Steel and iron
- Determination of nickel content - Gravimetric or titrimetric method. [13] TCVN 8498:2010 (ISO 4939:1984), Thép
và gang - Xác định hàm lượng
niken - Phương pháp quang
phổ
Dimethylblyoxime. [14] TCVN 8499 (ISO 4940:1985), Thép và
gang - Xác định hàm lượng niken
- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa. [15] TCVN 8503:2010 (ISO 4941:1994), Thép
và gang - Xác định hàm lượng molipđen - Phương pháp quang phổ
Thiocyanate). [16] TCVN 8504 (ISO 4942:1988), Thép và
gang
- Xác định hàm lượng vanadi - Phương pháp quang
phổ N-BPHA). [17] TCVN 8513:2010 (ISO 4943:1985), Thép
và gang - Xác định hàm lượng đồng -
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa). [18] ISO 4945:1977, Steel -
Determination of nitrogen content - Spectrophotometric method. ... ... ... [20] ISO 4947:1986, Steel and cast iron -
Determination of vanadium content - Potentiometric titration
method. [21] TCVN 198:2008 (ISO 7438:2005), Vật
liệu kim loại - Thử uốn. [22] ISO 9441:1988, Steel -
Determination of niobium content - PAR spectrophotometric method. [23] TCVN 8521:2010 (ISO 9556:1989), Thép
và gang - Xác định hàm lượng cacbon tổng - Phương
pháp hấp thụ hồng ngoại sau khi đốt trong lò cảm ứng. [24] TCVN 8509:2010 (ISO 9647:1989), Thép
và gang - Xác định hàm lượng
vanadi - Phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử ngọn lửa. [25] TCVN 8511:2010 (ISO 9658:1990), Thép
và gang - Xác định hàm lượng
nhôm - Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử ngọn lửa. [26] TCVN 8512:2010 (ISO 10138:1991) Thép
và gang - Xác định hàm lượng crom - Phương
pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử ngọn lửa. [27] ISO 10153:1997, Steel -
Determination of boron content - Curcumin spectrophotometric method. [28] ISO 10278:1995, Steel -
Determination of
manganese
content - Inductively coupled plasma atomic emission spectrometric method. ... ... ... [30] ISO 10697-1:1992, Steel -
Determination of calcium content by flame atomic absorption
spectrometry - Part 1: Determination of acid-soluble calcium content. [31] ISO 10697-2:1992, Steel -
Determination of calcium content by flame atomic absorption spectrometry - Part
2: Determination of total calcium content. [32] ISO 10698:1994, Steel -
Determination of antimony content - Electrothermal atomic absorption spectrometric method. [33] TCVN 8505:2010 (ISO 10700:1994) Thép
và gang - Xác định hàm lượng man gan - Phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa. [34] TCVN 8519:2010 (ISO 10701:1994) Thép
và gang - Xác định hàm lượng lưu huỳnh - Phương pháp quang phổ phức xanh metylen. [35] ISO 10702:1993, Steel and iron
- Determination of nitrogen content - Titrimetric method after distillation. [36] TCVN 8517:2010 (ISO 10714:1992) Thép
và gang - Xác định hàm
lượng phốt pho - Phương pháp quang phổ photphovanadomolipdat. [37] ISO/TR 10719:1994, Steel and iron -
Determination of non-combined carbon content - Infrared absorption method after
combustion in an
induction furnace. [38] ISO 10720:1997, Steel and iron
- Determination of nitrogen content - Thermal conductimetric method after
fusion in a current of inert gas. ... ... ... [40] ISO 11653:1997, Steel -
Determination of high cobalt content - Potentiometric titration method after
separation by ion exchange. [41] ISO 13898-1:1997, Steel and iron
- Determination of nickel, copper and cobalt contents - Inductively
coupled plasma atomic emission spectrometric method - Part 1: General
requirements and sample dissolution. [42] ISO 13898-2:1997, Steel and iron
- Determination of nickel, copper and cobalt contents - Inductively coupled
plasma atomic emission spectrometric method - Part 2: Determination of nickel
content. [43] ISO 13898-3:1997, Steel and iron
- Determination of nickel, copper and cobalt contents -
Inductively coupled plasma atomic emission spectrometric method - Part 3:
Determination of copper
content. [44] ISO 13898-4:1997, Steel and iron
- Determination of nickel, copper and cobalt contents -
Inductively coupled plasma atomic emission spectrometric method - Part 4:
Determination of cobalt content. [45] ISO/TS 13899-1:2004, Steel -
Determination of Mo, Nb and W contents in alloyed steel - Inductively
coupled plasma atomic emission spectrometric method - Part 1: Determination of
Mo content. [46] ISO 13899-2:2005, Steel -
Determination of Mo, Nb and W contents in alloyed steel - Inductively coupled
plasma atomic emission spectrometric method - Part 2:
Determination of Nb content. [47] ISO/TS 13899-3:2005, Steel -
Determination of Mo, Nb and W contents in alloyed
steel - Inductively
coupled plasma atomic emission spectrometric method - Part 3:
Determination of W content. [48] TCVN 8501:2010 (ISO 13900:1997) Thép
- Xác định hàm lượng bo - Phương pháp quang phổ curcumin sau
chưng cất. ... ... ... [50] ISO/TR 15349-1:1998, Unalloyed
steel - Determination of low carbon content - Part 1: Infrared absorption method after
combustion in an electric resistance furnace (by peak
separation). [51] ISO 15349-2:1999, Unalloyed steel -
Determination of low carbon content - Part 2: Infrared absorption method after
combustion in an induction furnace (with preheating). [52] ISO/TR 15349-3:1998, Unalloyed
steel - Determination of low carbon content - Part 3: Infrared absorption
method after combustion in an electric resistance furnace (with preheating). [53] ISO 15350:2000, Steel and iron -
Determination of total carbon and sulfur content - Infrared absorption method
after combustion in an induction furnace (routine method). [54] ISO 15351:1999, Steel and iron -
Determination of nitrogen content - Thermal conductimetric method after fusion
in a current of inert gas (Routine method). [55] ISO 15353:2001, Steel and iron
- Determination of tin content - Flame atomic absorption spectrometric method
(extraction as Sn-SCN). [56] ISO 15355:1999, Steel and iron - Determination of
chromium content - Indirect titration method. [57] ISO 16918-1:2009, Steel and iron -
Determination of nine elements by the inductively coupled plasma mass
spectrometric method - Part 1: Determination of tin, antimony, cerium, lead and
bismuth. [58] ISO 17053:2005, Steel and iron
- Determination of oxygen - Infrared method after
fusion under inert gas. ... ... ... [60] ISO/TR 17055:2002, Steel -
Determination of silicon content - Inductively coupled plasma atomic emission
spectrometric method. [61] TCVN 8510:2010 (ISO 17058:2004) Thép
và gang - Xác định hàm lượng
asen - Phương pháp quang phổ. 1) Đối với thử nghiệm thường xuyên bởi nhà sản xuất thép dự ứng
lực thực hiện, thông tin thử nghiệm nên có trong tài liệu nội bộ. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7937-3:2013 (ISO 15630-3:2010) về Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 3: Thép dự ứng lực Văn bản đang xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7937-3:2013 (ISO 15630-3:2010) về Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 3: Thép dự ứng lực Chưa có Video
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số hiệu:
TCVN7937-3:2013
Loại văn bản:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành:
***
Người ký:
***
Ngày ban hành:
01/01/2013
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết