Nếu miếng vải thứ nhất là |
Thì miếng vải thứ hai là |
bông |
len |
len |
bông |
tơ tằm |
bông |
visco |
len |
polyamit |
len hoặc visco |
polyester |
len hoặc bông |
acrylic |
len hoặc bông |
4.5.3. Nếu có yêu cầu, sử dụng vải không bắt thuốc nhuộm (ví dụ polypropylen).
4.6. Thang xám đánh giá sự thay đổi màu, phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02).
4.7. Thang xám đánh giá sự dây màu, phù hợp với TCVN 5467 (ISO 105-A03).
4.8. Máy đo quang phổ hoặc máy so màu để đánh giá sự thay đổi màu và sự dây màu, phù hợp với ISO 105-A04 và ISO 105-A05.
5.1. Nếu mẫu thử là vải, hoặc
a) gắn một mẫu thử kích thước (40 ± 2) mm x (100 ± 2) mm áp vào một miếng vải thử kèm đa xơ (4.5.1) có cùng kích thước (40 ± 2) mm x (100 ± 2) mm và khâu dọc theo một trong các cạnh ngắn sao cho vải thử kèm đa xơ áp vào mặt phải của mẫu thử, hoặc
b) gắn một mẫu thử kích thước (40 ± 2) mm x (100 ± 2) mm vào giữa hai miếng vải thử kèm xơ đơn (4.5.2) có cùng kích thước (40 ± 2) mm x (100 ± 2) mm và khâu dọc theo một trong các cạnh ngắn.
5.2. Nếu mẫu thử là sợi hoặc xơ rời, lấy một lượng sợi hoặc xơ rời gần bằng một nửa tổng khối lượng của các vải thử kèm, hoặc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đặt chúng giữa hai miếng vải thử kèm xơ đơn (4.5.2) có kích thước (40 ± 2) mm x (100 ± 2) mm và khâu dọc theo bốn cạnh.
6.1. Cân từng mẫu ghép. Đặt phẳng một mẫu ghép trong đĩa đáy phẳng và đổ ngập dung dịch kiềm (4.3) vào. Để ngấm ướt hoàn toàn mẫu ghép trong dung dịch này ở pH 8 (± 0,2) với tỷ lệ dung dịch 50:1 và mẫu được giữ nguyên trong dung dịch ở nhiệt độ phòng 30 min. Thỉnh thoảng ép và trở mẫu để đảm bảo mẫu ngấm đều dung dịch. Rót bỏ dung dịch và gạt dung dịch dư ra khỏi mẫu thử bằng hai đũa thủy tinh. Cân lại mẫu ghép để đảm bảo rằng mẫu nặng từ 2 đến 2,5 lần khối lượng ban đầu.
Đặt mẫu ghép giữa hai tấm thủy tinh hoặc nhựa acrylic dưới lực nén 12,5 kPa và đặt trong dụng cụ thử (4.1) đã được gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử.
Bằng qui trình tương tự, làm ướt một mẫu ghép trong dung dịch axit ở pH 5,5 (± 0,2) (4.4) và sau đó thử trong dụng cụ riêng biệt đã được gia nhiệt trước.
CHÚ THÍCH: Có thể tiến hành thử đồng thời mười mẫu thử trong cùng một dụng cụ, mỗi mẫu được đặt cách nhau bởi một tấm ép.
6.2. Đặt dụng cụ thử chứa các mẫu ghép vào tủ sấy (4.2) trong 4 h ở nhiệt độ (37 ± 2) 0C, đặt dụng cụ sao cho mẫu thử ở vị trí thẳng đứng.
6.3. Mở từng mẫu ghép (bằng cách tháo đường khâu trên ba cạnh, chỉ để lại một cạnh ngắn nếu cần thiết) và làm khô mẫu bằng cách treo trong không khí ở nhiệt độ không quá 60 0C với hai hoặc ba miếng vải thử của mẫu ghép chỉ tiếp xúc với nhau tại đường khâu.
6.4. Đánh giá sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của các vải thử kèm bằng cách so sánh với thang xám (4.6 và 4.7) hoặc bằng máy (xem ISO 105-A04 và ISO 105-A05).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu thử;
c) cấp màu biểu thị sự thay đổi màu của mẫu thử trong từng dung dịch;
d) nếu dùng vải thử kèm xơ đơn, cấp màu biểu thị sự dây màu của mỗi loại vài thử kèm đã dùng;
e) nếu dùng vải thử kèm đa xơ, cấp màu biểu thị sự dây màu của mỗi loại xơ trong vải thử kèm đa xơ và loại vải thử kèm đa xơ đã dùng.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7835-E04:2010 (ISO 105-E04 : 2008) về Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần E04: Độ bền màu với mồ hôi
Số hiệu: | TCVN7835-E04:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7835-E04:2010 (ISO 105-E04 : 2008) về Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần E04: Độ bền màu với mồ hôi
Chưa có Video