CHÚ DẪN: |
1- Mẫu thử I1 = 20 d |
F- Lực tác dụng I2 = I1 + 50 |
d- Chiều dày mẫu thử |
Hình 1 – Sơ đồ bố trí mẫu thử uốn
5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử có kích thước hình chữ nhật, chiều rộng (50 ± 1) mm, chiều dài bằng 20 lần chiều dày của tấm mẫu thử cộng thêm 50 mm, nhưng không nhỏ hơn 150 mm và không lớn hơn 1050 mm.
Mẫu được lấy và chuẩn bị theo TCVN 7756-1 : 2007.
6. Cách tiến hành
6.1. Đo chiều dày của mẫu thử tại điểm giao nhau của hai đường chéo và đo chiều rộng tại chính giữa chiều dài mẫu thử, theo TCVN 7756-2 : 2007.
6.2. Điều chỉnh khoảng cách giữa các tâm của gối tựa sao cho phù hợp với chiều dài mẫu thử, nhưng không nhỏ hơn 100 mm và không lớn hơn 1000 mm, chính xác đến 0,5 mm.
6.3. Đặt mẫu thử ngay ngắn trên gối tựa sao cho trục dọc của mẫu thử vuông góc với trục của gối đỡ và đầu gia tải nằm chính giữa chiều dài mẫu thử (vị trí đã đo kích thước).
6.4. Truyền tải lên mẫu thử qua đầu gia tải hình trụ (xem Hình 1) với tốc độ không đổi, sao cho tải trọng cực đại đạt được trong thời gian (60 ± 30) giây.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Ghi tải trọng cực đại, chính xác đến 1 %.
6.6. Tiến hành thử nghiệm với hai tổ mẫu tương ứng với hai hướng dọc và ngang của gỗ. Ở mỗi tổ mẫu, thử uốn một nửa trên mặt phải và nửa còn lại trên mặt trái của mẫu thử.
Hình 2 – Biểu đồ tải trọng – biến dạng khi uốn tĩnh
7. Biểu thị kết quả
7.1. Mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh (Em), tính bằng MPa của mỗi mẫu thử, theo công thức sau:
Trong đó:
I1 khoảng cách giữa các tâm của gối tựa, tính bằng milimét;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d chiều dày mẫu thử, tính bằng milimét;
(F2 – F1) mức tăng tải trọng trên đoạn thẳng của đường cong tải trọng – biến dạng, tính bằng Niu tơn, trong đó: F1 xấp xỉ 10%, F2 xấp xỉ 40% tải trọng tối đa;
(a2 – a1) mức tăng biến dạng tại giữa chiều dài mẫu thử (tương ứng với (F2 – F1)).
Kết quả mô đun đàn hồi của tấm mẫu thử là giá trị trung bình cộng mô đun đàn hồi của tất cả các mẫu thử lấy từ tấm mẫu thử đó, lấy chính xác đến ba chữ số sau dấu phẩy.
7.2. Độ bền uốn tĩnh, su, tính bằng MPa, của mỗi mẫu thử được xác định theo công thức:
Trong đó:
Fmax tải trọng cực đại ghi được N.
I1 khoảng cách giữa tâm của các gối tựa, tính bằng milimét;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d chiều dày mẫu thử, tính bằng milimét;
Kết quả độ bền uốn tĩnh của tấm mẫu thử là giá trị trung bình cộng độ bền uốn tĩnh của tất cả các mẫu thử lấy từ tấm mẫu thử đó, lấy chính xác đến ba chữ số sau dấu phẩy.
8. Báo cáo thử nghiệm
Theo TCVN 7756-1 : 2007.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7756-6:2007 về ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 6: Xác định môđun đàn hồi khi uốn tĩnh và độ bền uốn tĩnh
Số hiệu: | TCVN7756-6:2007 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7756-6:2007 về ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 6: Xác định môđun đàn hồi khi uốn tĩnh và độ bền uốn tĩnh
Chưa có Video