A.2.1. Dung dịch sút ăn da - Bỏng do hóa chất đối với các ngón tay và bàn tay |
|
A.2.2. Khói độc hoặc hơi độc - Gây ngạt thở |
|
A.3. Nguy hiểm do điện (giật/bỏng)
A.3.1. Điện giật/điện giật chết
A.3.3. Điện giật/điện giật chết
A.3.2. Điện giật/điện giật chết
A.3.4. Điện giật/điện giật chết - Tiêu rạch hàng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.7. Điện giật/điện giật chết - Máy bốc chất tải
A.3.6. Điện giật/điện giật chết - Máy thu hoạch bông
A.3.8. Điện giật/điện giật chết - Vít chuyển dỡ tải của máy liên hợp
A.4. Nguy hiểm do ngã rơi xuống
A.4.1. Ngã rơi từ trên cao xuống
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4. Ngã rơi vào máy - Cặp bánh răng quay
A.4.2. Ngã rơi vào máy - Trục truyền xoắn
A.4.5. Ngã rơi vào máy - Trục cuốn
A.4.3. Ngã rơi vào máy - Lưỡi, cạnh sắc
A.4.6. Ngã rơi trượt chân trên đất ướt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.7. Ngã rơi từ gầu xúc nâng cao
A.5. Nguy hiểm do chất lỏng (phun, rò rỉ, phun sương)
A.5.1. Chất lỏng áp suất cao - Phun vào thân thể
A.5.2. Phun áp suất cao - Ăn mòn da thịt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.1. Đè ép nát ngón tay hoặc bàn tay - Lực tác động từ trên xuống
A.6.3. Đè ép toàn thân - Lực tác động từ trên xuống
A.6.2. Đè ép nát ngón chân hoặc bàn chân - Lực tác động từ trên xuống
A.6.4. Đè ép thân trên - Lực tác động từ trên xuống
A.6.5. Đè ép thân trên - Lực tác động từ phía bên
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.10. Đè ép bàn tay và cánh tay - Tấm gạt, san phẳng của máy kéo
A.6.6. Đè ép nát ngón tay hoặc bàn tay - Lực tác động từ phía bên
A.6.11. Đè ép đầu, thân trên và cánh tay - Máy gieo vải
A.6.7. Đè ép cẳng chân - Lực tác động từ phía bên
A.6.12. Đè ép - Cần rạch hàng của máy gieo hạt hoặc máy trồng cây
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.8. Đè ép - Nâng cửa máy ép có kiểu bó tròn
A.6.13. Đè ép - Cần rạch vết
A.6.9. Đè ép - Sập cửa máy ép có kiểu bó tròn
A.6.14. Đè ép - Mảng phía ngoài của máy xới
A.6.15. Đè ép - Máy cắt cỏ kiểu quay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.17. Đè ép - Cần gạt máy ép cỏ kiểu bó tròn
A.6.16. Đè ép - Bó cỏ ép lăn, lao đè ép mạnh
A.6.18. Đè ép - Gầu xúc
A.7. Tác động cơ khí - Nguy hiểm do cắt
A.7.1. Cắt các ngón tay hoặc bàn tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.2. Cắt bàn chân
A.7.5. Cắt đứt các ngón chân hoặc ngón tay - Lưỡi cắt máy cắt cỏ quay
A.7.3. Cắt đứt các ngón tay hoặc bàn tay - Lưỡi cắt máy cắt cỏ
A.7.6. Cắt hoặc mắc kẹt bàn chân - Vít chuyền quay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.12. Cắt đứt rời chân tay - Máy cắt cỏ có động đặt trước hoặc máy kéo làm cỏ và làm vườn đang chạy lùi
A.7.8. Cắt đứt các ngón tay hoặc bàn tay - Cánh quạt chuyền
A.7.13. Cắt đứt các ngón tay hoặc bàn tay - Quạt mát máy
A.7.9. Cắt đứt rời chân tay - Máy cắt cỏ có động cơ đặt sau đang chuyển động tiến
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.10. Cắt đứt rời chân tay - Máy cắt cỏ có động cơ đặt sau đang chạy lùi
A.7.15. Cắt đứt các ngón chân hoặc bàn chân - Lưỡi cắt máy cắt cỏ có tấm bảo vệ mềm
A.7.11. Cắt đứt rời chân tay - Máy cắt cỏ có động cơ đặt trước hoặc máy kéo làm cỏ và làm vườn đang chuyển động tiến
A.7.16. Cắt bị thương cẳng chân - Máy cắt cây
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.1. Mắc vướng cánh tay vào máy
A.8.6. Mắc vướng ngón tay hoặc bàn tay vào máy
A.8.2. Mắc vướng cẳng chân vào máy
A.8.7. Mắc vướng vào
A.8.3. Mắc vướng cẳng chân vào máy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.8. Mắc vướng vào
A.8.4. Mắc vướng cánh tay - cặp bánh răng quay
A.8.9. Mắc vướng toàn thân
A.8.5. Mắc vướng ngón tay hoặc bàn tay - Cặp bánh răng quay
A.8.10. Mắc vướng vào
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.11. Mắc vướng cánh tay
A.8.16. Mắc vướng cẳng chân
A.8.12. Mắc vướng cánh tay hoặc phần thân trên
A.8.17. Mắc vướng cánh tay và phần thân trên
A.8.13. Mắc vướng ngón tay hoặc bàn tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.18. Mắc vướng cánh tay
A.8.14. Mắc vướng bàn tay và cánh tay
A.8.19. Mắc vướng bàn tay và cánh tay
A.8.15. Mắc vướng cánh tay
A.8.20. Mắc vướng vào
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.21. Mắc vướng vào - Bộ phận cung cấp ngũ cốc
A.9. Tác động cơ học- Nguy hiểm do vật thể bị ném hoặc bay tới
A.9.1. Vật thể lớn bị ném hoặc bay tới
A.9.4. Vật thể lớn bị ném hoặc bay tới
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.5. Vật thể bị ném hoặc bay tới
A.9.3. Vật thể bị ném hoặc bay tới - Mặt hứng chịu tác động
A.10. Nguy hiểm do chạy đè lên/lùi đè lên/va quệt
A.10.1. Chạy đè lên / lùi đè lên - Máy kéo
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.11. Nguy hiểm liên quan tới độ ổn định (lật/đổ, lật nghiêng/rơi)
A.11.1. Lật đổ máy - Điều khiển máy cắt cỏ
A.11.2. Lăn tròn máy - Mui bảo vệ chống tai nạn khi xe bị lộn ngược (ROPS)
A.12. Nguy hiểm do giải phóng năng lượng dự trữ
A.12.1. Chuyển động lên trên hoặc ngược trở lại - Tay điều khiển buộc bó cỏ của máy ép cỏ kiểu bó tròn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.13. Nguy hiểm do nhiệt (bỏng/chạm phải)
A.13.1. Các bề mặt nóng - Bỏng ngón tay hoặc bàn tay
A.14. Nguy hiểm do nhiệt (cháy/nổ)
A.14.1. Nổ
A.14.2. Cháy hoặc ngọn lửa để hở
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Chỉ dẫn tránh nguy hiểm bằng hình vẽ
B.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này trình bày các ví dụ chỉ dẫn tránh nguy hiểm bằng hình vẽ dự định áp dụng ở trên biển báo ký hiệu an toàn. Cần lựa chọn sử dụng hình vẽ chỉ dẫn tránh nguy hiểm thích hợp và có thể cần phát triển thêm các hình vẽ chỉ dẫn tránh nguy hiểm bổ sung.
B.2. Chỉ dẫn tránh nguy hiểm bằng hình vẽ
B.2.1. Đứng cách xa cần dọc và gầu xúc đã nâng cao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Xy lanh nâng bảo đảm an toàn bằng cơ cấu hãm trước khi đi vào phạm vi nguy hiểm
B.2.5. Không bao giờ lật nghiêng rơ moóc trên đất mềm hoặc trên dốc
B.2.3. Chống chắc giá đỡ trước khi đi vào phạm vi nguy hiểm
B.2.6. Đứng cách xa máy một khoảng cách an toàn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.12. Không bao giờ được thò tay hoặc trèo vào thùng hạt trong lúc máy đang làm việc
B.2.8. Ở cách xa phạm vi giao động cánh cửa máy ép cỏ trong lúc động cơ máy kéo đang hoạt động
B.2.13. Phải lắp vỏ che bảo vệ trong lúc lưỡi dao đang xay nghiền hạt
B.2.9. Ở cách xa cánh cửa máy đã nâng cao trừ khi đã thực hiện khóa an toàn
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.10. Ở cách xa khớp nối trong lúc động cơ đang hoạt động
B.2.15. Phải chờ cho đến khi tất cả các thành phần của máy dừng hẳn trước khi động chạm vào máy
B.2.11. Trong khi động cơ đang hoạt động không được mở hoặc tháo vỏ che bảo vệ ra
B.2.16. Chỉ khởi động máy từ chỗ ngồi của người lái
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.22. Không bao giờ được đưa tay vào vùng nguy hiểm gây đè ép nát khi các bộ phận còn có thể chuyển động
B.2.18. Không được đứng trên bậc lên xuống hoặc cầu thang
B.2.23. Phải lắp vỏ che bảo vệ trong lúc lưỡi dao đang xay nghiền hạt
B.2.19. Ở trên máy này chỉ cho phép ngồi ở chỗ dành cho hành khách và chỉ nếu không che lấp tầm nhìn của người lái máy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.20. Luôn luôn khoá hãm mui bảo hiểm (ROPS) ở vị trí thẳng đứng trừ trường hợp phải cuốn xuống để có thể làm việc dưới tán cây và bụi rậm
B.2.25. Tắt máy và tháo đầu nối bugi trước khi thực hiện công việc bảo dưỡng hoặc sửa chữa
B.2.21. Giữ một khoảng cách an toàn cách xa đường dây dẫn điện
B.2.26. Không bao giờ được đưa người vào trong phạm vi bộ phận thu gom trong lúc máy kéo đang hoạt động với trục PTO đã nối
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(thông báo)
Các mẫu ký hiệu an toàn không có bản thông báo
C.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này trình bày các ký hiệu an toàn không có bản thông báo đối với một số nguy hiểm. Các ký hiệu an toàn này được trình bày trong biển báo hai bảng dạng đứng (bảng không có tín hiệu, các bảng hai hình ảnh, bảng không có thông báo) có thể cần phát triển thêm các ký hiệu an toàn bổ sung thêm đối với các mối nguy hiểm khác.
Đoạn mô tả mỗi một ký hiệu an toàn sẽ cung cấp một đoạn giải thích mẫu thích hợp cho điều khoản hướng dẫn trong sổ tay người vận hành. Có thể triển khai điều hướng dẫn này trong sổ tay người vận hành hoặc nếu không thì sửa lại cho phù hợp theo yêu cầu áp dụng cụ thể ký hiệu an toàn.
C.2. Các mẫu ký hiệu an toàn không có bản thông báo
C.2.1. ở cách xa gầu xúc và cần dọc đã nâng cao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2. Xy lanh nâng phải được giữ chắc chắn an toàn bằng cơ cấu hãm trước khi bước vào phạm vi nguy hiểm
C.2.4. Lắp khóa an toàn trước khi đi vào phạm vi nguy hiểm
C.2.5. Không bao giờ lật nghiêng rơmoóc trên đất mềm hoặc trên dốc
C.2.8. Ở cách xa phạm vi giao động cánh cửa trong lúc động cơ máy kéo đang hoạt động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.9. Ở cách xa cánh cửa máy đã nâng cao trừ khi đã thực hiện khoá an toàn
C.2.7. Ở cách xa phạm vi nâng thanh kéo dưới trong lúc cơ cấu điều khiển trục nâng hoạt động
C.2.10. Ở cách xa phạm vi khớp nối trong lúc máy đang hoạt động
C.2.11. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.12. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.15. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.13. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.16. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.20. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.18. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.21. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
C.2.19. Không được mở hoặc tháo bỏ vỏ che bảo vệ trong lúc máy đang hoạt động
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.23. Phải chờ cho đến khi tất cả các thành phần của máy dừng hẳn trước khi đụng chạm vào chúng
C.2.26. Tắt máy và rút chìa khoá ra trước khi thực hiện công việc bảo dưỡng hoặc sửa chữa
C.2.24. Giữ một khoảng cách an toàn cách xa máy
C.2.27. Không được đứng trên bậc lên xuống hoặc cầu thang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.28. Không được ngồi trên máy ở ngoài chỗ quy định
C.2.29. Luôn luôn khoá hãm mui bảo hiểm (ROPS) ở vị trí thẳng đứng trừ trường hợp phải cuốn xuống để có thể làm việc dưới tán cây và bụi rậm
C.2.32. Cần đóng mở máy là lò xo đã chất tải. Đứng cách xa trong lúc phát động máy
C.2.30. Giữ một khoảng cách an toàn cách xa đường dây dẫn điện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.31. Không bao giờ tiếp cận vùng kim và cơ cấu thắt nút trong lúc động cơ đang hoạt động với trục trích công suất (TTCS) đã nối.
C.2.34. Ở cách xa lưỡi cắt của máy cắt cỏ trong lúc động cơ đang hoạt động
C.2.35. Không bao giờ được tiếp cận vào vùng nguy hiểm gây đè ép nát khi các bộ phận còn có thể chuyển động
C.2.38. Ở cách xa bộ phận gặt, cắt truyền động cho bộ phận gặt, tắt máy, rút chìa khoá ra trước khi chăm sóc hoặc khắc phục tắc kẹt cho bộ phận gặt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.39. Phải bảo đảm chắc chắn là trẻ con luôn ở cách xa máy cắt cỏ mỗi khi động cơ hoạt động
C.2.37. Ở cách xa phạm vi lưỡi cắt của máy cắt cỏ trong lúc động cơ đang hoạt động với trục trích công suất (TTCS) đã nối
C.2.40. Phải lắp vỏ che bảo vệ trong lúc các lưỡi dao đang xay nghiền hạt
C.2.41. Trong lúc vít tải đang quay, không bao giờ được đưa tay vào
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.42. Ở cách xa bề mặt nóng
C.2.45. Tắt mày và tháo dây nối bugi trước khi thực hiện công việc bảo dưỡng hoặc sửa chữa
C.2.43. Để tránh có thể gây tổn hại cho mắt, không được nhìn thẳng vào mặt cảm biến ra đa trong lúc nó đang hoạt động
C.2.46. Không bao giờ được đưa người vào trong phạm vi bộ phận thu gom trong lúc máy kéo đang hoạt động với trục trích công suất (TTCS) đã nối
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Nguyên tắc và hướng dẫn vẽ tạo hình những hình ảnh nguy hiểm
D.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này cung cấp các nguyên tắc và những hướng dẫn để vẽ tạo hình đúng các hình ảnh nguy hiểm và cả những hướng dẫn vẽ hình dạng người và các thành phần khác nữa. Bản vẽ trông rất phù hợp sẽ là điều quan trọng để truyền đạt ý nghĩa về cả mô tả nguy hiểm lẫn những hình ảnh tránh nguy hiểm.
D.2. Hướng dẫn tạo hình
Mặc dù mỗi ký hiệu an toàn và mỗi ký hiệu an toàn thể hiện bằng hình vẽ phải được xem là những thuật ngữ độc lập nhưng một số hướng dẫn chung về vẽ đúng hình ảnh có thể liên kết lại được.
Nên sử dụng các hình vẽ minh họa hơn là sử dụng các ký hiệu trừu tượng.
- Dùng hình vẽ dạng đặc kín để trình bày các bộ phận thân thể người hoặc hình dạng người đầy đủ. Có thể trình bày bằng hình vẽ dạng đường viền ngoài khi vẽ mô tả người cần thiết phải hiện diện để hoàn chỉnh hình vẽ nhưng người đó không dính líu trực tiếp với nguy hiểm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng các hình vẽ minh họa động tác gây được ấn tượng và cho thấy rõ sự dính líu của hình dạng người hoặc các bộ phận thân thể người với nguy hiểm.
- Dùng hình vẽ đã đơn giản hoá để trình bày các bộ phận máy gây nguy hiểm. Sử dụng các hình vẽ dạng đặc kín (đồng nhất) thể hiện các bộ phận máy nguy hiểm trừ khi các mảng đặc kín này làm giảm sự nhận biết dễ dàng hình dạng người. Sử dụng các hình vẽ đường viền ngoài (sơ đồ) toàn bộ máy hoặc các phần quan trọng của máy để định vị các vùng nguy hiểm hoặc các bộ phận máy ở trong khung cảnh.
- Phải thể hiện những đặc điểm riêng trong khi vẽ mô tả những nguy hiểm, đặc biệt là khi bản chất hoặc vị trí nguy hiểm không dễ bộc lộ ra ngoài. Chỉ thể hiện những đặc điểm chung trong khi vẽ mô tả những nguy hiểm và các hoàn cảnh nguy hiểm khi có thể biểu hiện được tính tổng quát và cung cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết.
- Sử dụng các mũi tên ở chỗ cần thiết để chỉ chuyển động thực tế hoặc chuyển động có thể. Trong một vài trường hợp chuyển động của bộ phận máy được hiểu ngầm trong các sơ đồ hình ảnh và không cần ghi thêm các mũi tên vào. Cần chú ý tính phù hợp trong khi lựa chọn và sử dụng các sơ đồ mũi tên thay đổi để trình bày các dạng chuyển động khác nhau hoặc các mối quan hệ không gian: Các vật thể rơi hoặc bay, hướng chuyển động của các thành phần máy, hướng chuyển động của cả máy, sử dụng áp suất hoặc lực và giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm.
- Tránh dùng các ký hiệu cấm (gạch chéo chữ thập, vòng tròn có gạch chéo) ở những chỗ khó nhận biết hành động cấm bằng ký hiệu hoặc ở chỗ ý nghĩa ký hiệu cấm không thật rõ ràng.
- Không dùng màu đỏ để thể hiện máu.
D.3. Hình dạng người
D.3.1. Vẽ hình dạng cơ bản của người
Hình dạng người thường xuyên là thành phần chính trong hình vẽ và phải được vẽ mô tả bằng một hình dạng đơn giản nhưng tin cậy được. Vì lợi ích lâu dài nhất, nó luôn phải được vẽ phù hợp, hiểu được ngay và không yêu cầu người xem phải nghiên cứu hình vẽ để xác định phần nào của thân thể cần phải được tập trung chú ý hoặc bằng cách nào. Hình dạng người trình bày ở đây được vẽ để đáp ứng những yêu cầu riêng này. Vì vậy không được làm sai lệch hoặc chỉnh lý lại ngoại trừ như chú thích ở điều D.3.5. Mục đích của nó là để báo động cho những người quan sát, ký hiệu an toàn và để ngăn ngừa nguy hiểm chứ không phải là bản vẽ mỹ thuật.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình dạng hình vẽ tiêu chuẩn dựa vào hệ thống ô vuông bao gồm các hình vuông hoặc các đơn vị cùng cỡ. Hình dạng người đầy đủ là: cao 12 đơn vị, rộng thân mình: 2 đơn vị và có đầu dạng hình tròn với đường kính bằng 1,75 đơn vị. Các kích thước chính xác tính bằng đơn vị để vẽ hình dạng người được trình bày ở hình D.1. Đầu bàn tay và bàn chân được thể hiện bằng nửa vòng tròn.
D.3.3. Sự sống động của hình dạng người
Có thể vẽ mô tả được hành động hoặc chuyển động của hình dạng người bằng cách sử dụng các điểm quay trên hình dạng. Giữ nguyên các tỷ lệ đơn vị trừ ở vị trí trùng, chập tay chân sẽ gây nên việc vẽ rút gọn tay chân như mắt nhìn. Khi tình trạng này xảy ra thì hiệu chính bằng cách bổ xung thêm 0,5 đơn vị cho chân tay. Hình D.2 trình bày hình dạng người ở các tư thế khác nhau. Tư thế hình dạng người trong hình vẽ thường được xác định bằng.
- Bản chất của nguy hiểm.
- Hướng hoặc định hướng nguy hiểm.
- Các chuyển động hoặc các tư thế là hậu quả của dính líu với nguy hiểm.
- Dạng thiệt hại do nguy hiểm gây nên.
- Các chuyển động hoặc tư thế được qui định trước trong vận hành thiết bị.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.2 Hình vẽ hình dạng người
D.3.4. So sánh trình bày hình dạng người bằng hình vẽ đặc kín với trình bày bằng hình vẽ đường viền ngoài. Khi cần tập trung sự chú ý của người quan sát vào người mà hoàn cảnh nguy hiểm tiềm tàng của người đó là chủ thể của hình vẽ thì trình bày hình dạng người bằng hình vẽ đặc kín sẽ đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu trong hình vẽ xuất hiện nhiều hình dạng người thì có thể mô tả người không trực tiếp bị nguy hiểm bằng hình vẽ đường viền ngoài: ví dụ, người lái máy trong hình vẽ minh họa nguy hiểm tai nạn đè, chẹt xe, hoặc hình vẽ mô tả nguy hiểm, bị ngã rơi xuống đối với người ngồi trên xe. Hình vẽ đường viền ngoài hình dạng người có thể được áp dụng trong các trường hợp sau:
- chỉ để mô tả những người không trực tiếp gặp nạn trong hoàn cảnh nguy hiểm, và
- chỉ khi, do phối hợp với hình dạng người vẽ đặc kín, kết quả phối hợp trong hình vẽ sẽ làm dễ hiểu hơn và truyền đạt nội dung được tốt hơn.
Hình D.3 - Trình bày một hình vẽ trong đó áp dụng cả hai dạng người vẽ đặc kín và vẽ đường viền ngoài
Hình D.4 - Hình dạng người đứng tự do ở trạng thái tĩnh (nhìn từ phía trước hoặc phía sau)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình vẽ chuẩn hình dạng người bị sửa đổi khi con người được vẽ mô tả ở tư thế đứng tự do ở trạng thái tĩnh. Ký hiệu của IEC hiểu thị Bệnh nhân nặng nề (béo phì) - Dùng trên thiết bị y tế (ký hiệu số 5391 trong IEC 417:1973) được dùng như là hình dạng người thể hiện bằng hình vẽ ở trong các hình vẽ tránh nguy hiểm truyền đạt ý tưởng về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm (xem D.8.6) và ở trong một vài hình vẽ tránh nguy hiểm truyền đạt ý tưởng về tránh xa vị trí nguy hiểm (xem D.9.2). Hình D.4 trình bày hình dạng người đứng tự do ở trạng thái tĩnh.
D.3.6. Đầu người dạng hình nghiêng (mặt bên)
Mỗi khi đầu người bị dính líu với nguy hiểm thì đều áp dụng xoay đảo mặt bên quay hướng sang phải hoặc sang trái. Dạng đầu người nhìn nghiêng cũng có thể được sử dụng mỗi khi hình dạng người đầy đủ hoặc phần thân trên phải xuất hiện dưới dạng nhìn nghiêng để tạo nên cảm giác là chính toàn bộ hình dạng người hoặc cả thân mình ở tư thế nhìn nghiêng. Hình D.5 cung cấp các mẫu hình vẽ mô tả nguy hiểm sử dụng đầu dạng người dạng nhìn nghiêng.
Hình D.5 - Các mẫu hình vẽ sử dụng đầu dạng nhìn nghiêng
Hình D.6 - Các mẫu hình vẽ dùng thân trên
D.4. Phần thân trên
Những nguy hiểm liên quan đến cánh tay, bàn tay hoặc đầu có lẽ tốt nhất là ấn tượng hoá bằng cách ưu tiên sử dụng phần thân trên hơn là sử dụng cả thân người. Trong hầu hết các trường hợp phân thân trên đều xuất hiện ở dạng nhìn nghiêng va được ưu tiên sử dụng hơn là đầu dạng tròn hoặc dạng chính diện. Khi vẽ mô tả phần thân trên ở tư thế nhìn nghiêng thì cũng có thể có hiệu quả trong khi truyền đạt chuyển động định hướng bằng mối nguy hiểm. Nếu các bàn tay bị mắc vào nguy hiểm hoặc nếu việc vẽ mô tả các bàn tay sẽ giúp tăng thêm ấn tượng khi nhìn thì chúng cần được bổ xung thêm vào hình vẽ như trình bày ở điều D.5.2. Hình 6 cung cấp những mẫu hình vẽ mô tả nguy hiểm sử dụng phần thân trên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.1. Vẽ bàn tay người và các ngón tay
Sự phức tạp của bàn tay người và nhiều chuyển động có thể của những ngón tay, vẽ mô tả các bàn tay làm việc là một trong những phần tử hình ảnh khó vẽ nhất; Bản vẽ trình bày ở hình D.7 đã rất chú ý đến việc đơn giản hoá hình dạng để dễ nhận biết. Trong hình vẽ đầy đủ cả lòng bàn tay các ngón tay và ngón cái không chuyển động được đến các vị trí khác. Trong các hình vẽ bàn tay đầy đủ khác thì các ngón tay có thể xoè ra được. Hình D.8 cung cấp các mẫu hình ảnh nguy hiểm sử dụng bàn tay nhìn đầy đủ.
Hình D.7 - Bàn tay nhìn đầy đủ cả lòng bàn tay
Hình D.8 - Các mẫu hình vẽ sử dụng bàn tay nhìn đầy đủ
D.5.2. Bổ xung thêm các bàn tay vào hình dạng người
Khi những nguy hiểm liên quan tới bàn tay và cánh tay thì phải bổ xung thêm các bàn tay vào hình dạng người để làm tăng giá trị nhận biết các phần tử tay chân. Hai tư thế cơ bản của tay được trình bầy ở hình D.9.
- Tư thế A trình bày ngón tay cái duỗi dọc theo cùng một trục như cánh tay.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tư thế A - Bàn tay với ngón cái duỗi dọc theo trục cánh tay
Tư thế B - Bàn tay quay quanh điểm quay bàn tay
Hình D.9 - Bổ xung thêm bàn tay vào hình dạng người
Lựa chọn tư thế A đối nghịch với tư thế B cần phải căn cứ vào tư thế nào được đánh giá là có thể ấn tượng hoá được tốt nhất sự vướng mắc vào nguy hiểm. Để hợp lý thiết kế, cần phải bổ xung thêm bàn tay vào cả hai cánh tay (khi cả hai cánh tay đều được thể hiện) ngay cả khi chỉ có một cánh tay bị nguy hiểm. Hình D.10 cung cấp các mẫu hình vẽ mô tả nguy hiểm ở vị trí các bàn tay đã được bổ xung thêm vào hình dạng người.
Hình D.10 - Các mẫu hình vẽ dùng hình dạng người có bàn tay
D.5.3. Hình trông nghiêng (mặt bên) bàn tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mặt bên của bàn tay là những phần tử khó thể hiện nhất của hình dạng người. Các mặt bên của bàn tay được thể hiện ở hình D.11 trình bày cách thiết kế được dùng trong các hình vẽ để duy trì sự phù hợp thị giác. Có thể tiết kiệm được thời gian quý giá khi tạo dựng các mặt bên bàn tay bằng cách lấy các hình ảnh hiện có và sửa đổi hoặc định vị lại các phần tử của bàn tay theo nhu cầu. Có thể vẽ mô tả các vị trí cần phải có của các chuyển động ngón tay khác nhau bằng cách lựa chọn bàn tay có tư thế gần đạt với yêu cầu nhất rồi sửa đổi lại cho phù hợp. Ghi chú cách xử lý ngón tay. các ngón tay không được đề cập tới mặc dù chúng có thể xuất hiện. Sử dụng 0,25 vòng tròn để thể hiện đầu ngón tay. Hình vẽ mặt bên chỉ sử dụng ba ngón tay và ngón cái.
Hình D.11 - Các mẫu hình vẽ sử dụng các mặt bên bàn tay
D.6. Bàn chân
D.6.1. Khai triển bàn chân
Khi một hình vẽ chỉ minh họa phần dưới cẳng chân hoặc bàn chân thì cần sử dụng giầy hoặc ủng (bàn chân) được đóng đúng kiểu như trình bày ở hình D.12. Nó có thể được dùng ở tư thế quay hướng sang trái hoặc sang phải. Hình D.13 cung cấp các mẫu hình vẽ mô tả nguy hiểm sử dụng bàn chân.
Hình D.12 - Triền khai bàn chân
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.2. Bổ xung thêm bàn chân vào hình dạng người
Một vài nguy hiểm liên quan tới bàn chân hoặc phần chân tay thấp hơn sẽ gây được ấn tượng mạnh nhất bằng cách sử dụng hình dạng cả người; bổ xung thêm bàn chân vào hình dạng người làm tăng giá trị nhận biết các phần tử chân tay. Đối với các hình ảnh như vậy, các bàn chân trình bày ở hình D.14 cần phải được bổ xung thêm các điểm quay chân. Để phù hợp thiết kế chúng không được thay đổi hoặc biến dạng. Hình dạng D.15 cung cấp các hình vẽ mô tả nguy hiểm ở vị trí bổ sung các bàn chân vào hình dạng người.
Hình D.14 - Thêm các bàn chân vào hình dạng người
Hình D.15 - Các mẫu hình vẽ trình bày hình dạng người có chân
D.7. Mô tả máy, thiết bị và các bộ phận cấu thành
D.7.1. Nói chung sử dụng đường viền ngoài để mô tả toàn bộ máy hoặc các phần quan trọng của máy. Lý do là để tránh cho các mảng lớn đặc kín (mầu đen) có thể làm giảm đi sự nhận biết hình dạng người có liên quan tới máy móc hoặc mối nguy hiểm- bộ phận cấu thành hoặc thiết bị ở trên máy tạo nên.
Điều này đặc biệt đúng khi hình dạng người được vẽ mô tả ngay cạnh hình vẽ mô tả máy. Vẽ mô tả các bộ phận riêng biệt thì có thể sử dụng đường viền ngoài hoặc hình đặc kín phụ thuộc vào sự lựa chọn nào sẽ đem lại sự nhận biết bằng mắt tốt hơn và sự rõ ràng của hình vẽ. Nói chung các máy đặc kín sẽ đưa đến kết quả là cảm nhận thấy khối lượng và độ vững chắc như lớn hơn. Tuy nhiên các hình vẽ đường viền ngoài của máy thường giúp đưa vào đầy đủ chi tiết hình vẽ tạo điều kiện có thể nhận thức được dễ dàng hơn đối với đặc tính nhận dạng các thành phần máy thực tế và bản chất các mối nguy hiểm do chúng thể hiện. Các mảng đặc kín nhỏ hơn hoặc các đường viền ngoài thể hiện bằng nét rộng đậm rộng hơn có thể giúp làm nổi bật mối nguy hiểm-do bộ phận cấu thành hoặc thiết bị ở trên máy gây nên.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.16 - Các mẫu hình vẽ trình bày các máy móc và mối nguy hiểm do các thành phần chủ yếu gây nên
Hình D.17 - Các mẫu hình vẽ trình bày nguy hiểm riêng biệt do các bộ phận máy gây nên
D.8. Các mũi tên
D.8.1. Sử dụng các mũi tên
Để thông báo những thông tin về dấu hiệu an toàn cơ bản, các hình vẽ phải dùng các phần tử thuộc thị giác để trình bày hàng loạt những đối tượng, điều kiện và ý kiến. Điều quan trọng trong số các đối tượng, điều kiện và ý kiến này là: Vật thể bay học rơi và hướng chuyển động của chúng, hướng chuyển động của các thành phần máy, hướng chuyển động của cả máy, sử dụng áp lực hoặc lực và ý kiến về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm. Năm dạng kết cấu mũi tên được sử dụng để biểu thị các phần tử này của thông báo bằng hình vẽ.
D.8.2. Các mũi tên thể hiện các vật thể bay hoặc rơi và hướng chuyển động của chúng
Thường sử dụng mũi tên đen trên nền trắng. Nó có thể thẳng, có góc hoặc cong. Đuôi mũi tên phải xuất hiện nguyên vẹn khi dính líu đến một vật thể duy nhất hoặc vài vật thể. Đuôi mũi tên phải đứt đoạn khi dính líu đến một vật cản liên tục của vật thể hoặc các hạt.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.18 - Mũi tên thể hiện các vật thể bay hoặc rơi và hướng chuyển động của chúng
Hình D.19 - Các mẫu hình vẽ sử dụng các mũi tên để thể hiện các vật thể bay hoặc rơi và hướng chuyển động của chúng
D.8.3. Các mũi tên chỉ hướng chuyển động của các thành phần máy
Trường hợp này thường dùng mũi tên đen trên nền trắng. Nó có thể thẳng, có góc hoặc cong. Hình D.20 trình bày các kích thước mũi tên. Thông thường mũi tên này áp dụng 100% kích thước thực tế trình bày ở hình D.20, mặc dù nó có thể được sắp xếp theo các cỡ khác nhau để tương ứng với các hình vẽ riêng biệt. Mũi tên này phải tuân theo hướng mũi tên chuyển động như qui định trong ISO 4196 với góc bao hàm của đầu mũi tên bằng 60o. Hình D.21 cung cấp các mẫu hình ảnh nguy hiểm sử dụng mũi tên này để thể hiện hướng chuyển động của các thành phần máy. Vì độ đậm nét chỉ hướng có liên quan là sự khác nhau có nghĩa duy nhất giữa các mũi tên trong hình D.20 và hình D.22 nến có thể xảy ra tình huống khi hai mũi tên xuất hiện gần như đồng thời. Tuy nhiên khi có thể hãy dùng mũi tên trong hình D.20 để thể hiện hướng chuyển động của các thành phần máy và mũi tên trong hình D.22 để thể hiện hướng chuyển động của cả máy.
Hình D.20 - Mũi tên chỉ hướng chuyển động của các thành phần máy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.8.4. Các mũi tên chí hướng chuyển động của toàn bộ máy
Trong trường hợp này thường sử dụng mũi tên đen trên nền trắng. Nó có thể có dạng thẳng, có góc hoặc cong. Các kích thước mũi tên trình bầy trên hình D.22. Thông thường mũi tên này áp dụng 100% kích thước thực tế ghi trên hình D.22, mặc dù nó có thể có những kích thước khác để tương ứng với các hình vẽ riêng. Mũi tên này tuân theo hướng của mũi tên chuyển động như qui định trong ISO 4196 với góc bào hàm của đầu mũi tên bằng 60o. Hình D.23 cung cấp các mẫu hình ảnh nguy hiểm dùng mũi tên này để chỉ hướng chuyển động của máy. Vì độ đậm nét chỉ hướng có liên quan là sự khác nhau có nghĩa duy nhất giữa mũi tên trong hình D.20 và mũi tên trong hình D.22 nên có thể xảy ra tình huống khi hai mũi tên cùng xuất hiện gần như đồng thời. Tuy nhiên khi có thể hãy dùng mũi tên trong hình D.20 để chỉ hướng chuyển động của các thành phần máy và mũi tên trong hình D.22 để chỉ hướng chuyển động của toàn bộ máy.
Hình D.22 - Mũi tên chỉ hướng chuyển động của toàn bộ máy
Hình D.23 - Các mẫu hình vẽ dùng các mũi tên để chỉ hướng chuyển động của toàn bộ máy
D.8.5. Các mũi tên trình bày sử dụng áp lực hoặc lực
Trong trường hợp này thường sử dụng mũi tên trắng đặt trong một hình bóng đen trình bày nguồn lực hoặc áp lực. Cũng có thể trình bày dưới dạng một mũi tên đen trên nền trắng khi mô tả nguồn lực hoặc áp lực đặc biệt. Các kích thước mũi tên được trình bày trên hình D.24. Thông thường mũi tên này áp dụng 100% kích thước thực tại trình bày ở hình D.24, mặc dù nó có thể có các kích thước khác để tương ứng với các hình vẽ riêng biệt. Mũi tên này phải phù hợp với mũi tên lực qui định trong ISO 4196 với đầu mũi tên có góc bao hàm bằng 84o. Hình D.25 cung cấp các mẫu hình ảnh nguy hiểm dùng mũi tên áp lực hoặc lực.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.25 - Các mẫu hình vẽ dùng mũi tên để trình bày sử dụng áp lực hoặc lực
D.8.6. Các mũi tên trình bày ý định về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm
Mũi tên thường được sử dụng ở trên các hình ảnh tránh nguy hiểm là mũi tên đen trên nền trắng (đối với các dấu hiệu an toàn có lời chỉ dẫn) hoặc là mũi tên đen trên nền vàng (trường hợp các dấu hiệu an toàn không có lời chỉ dẫn). Trên hình D.26 trình bày các kích thước mũi tên. Thông thường mũi tên này áp dụng 60% kích thước thực tại trình bày trong hình D.26, mặc dù nó có thể có các kích thước khác để tương ứng với các hình vẽ riêng biệt. Mũi tên này phải tuân theo hướng mũi tên chuyển động qui định trong ISO 4196 dành cho các ký hiệu thông tin chung hướng đến mọi người trừ trường hợp hai mũi tên phối hợp đối đuôi. Hình D.27 cung cấp các mẫu hình ảnh dùng mũi tên này để trình bày ý kiến về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm.
Hình D.26 - Mũi tên trình bày ý định về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm
Hình D.27 - Các mẫu hình ảnh dùng các mũi tên để trình bày ý định về giữ khoảng cách an toàn cách xa nguy hiểm
D.9. Thông báo ý kiến về hành động bị cấm hoặc vị trí nguy hiểm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.28 - Vòng tròn đỏ có đường gạch chéo và đường chéo chữ thập để thông báo ý kiến về hành động bị cấm hoặc vị trí nguy hiểm.
D.9.2. Sử dụng đường chéo chữ thập màu đỏ để thông báo ý kiến về hành động bị cấm hoặc vị trí nguy hiểm: một dấu X màu đỏ có thể được đặt ngang qua hình dạng người tham gia vào hành động bị cấm hoặc người có mặt ở vị trí nguy hiểm; dấu X màu đỏ truyền đạt thông báo phủ định là hành động được mô tả đã bị cấm hoặc vị trí đã biểu thị có thể nguy hiểm và nên tránh. Các tay đòn đường chéo chữ thập thẳng góc với nhau và chéo một góc 45o đối với khung hình vẽ. Hình D.29 cung cấp các mẫu hình ảnh nguy hiểm sử dụng dấu X đỏ để thông báo ý kiến về hành động bị cấm hoặc vị trí nguy hiểm.
Hình D.29 - Các mẫu hình vẽ sử dụng đường chéo chữ thập màu đỏ để thông báo ý kiến về hành động bị cấm hoặc vị trí nguy hiểm
D.9.3. Sử dụng vòng tròn đỏ có đường gạch chéo để thông báo ý kiến về hành động bị cấm: có thể dùng một dấu hiệu màu đỏ đặt ngang qua các phần tử hình vẽ mô tả hành động bị cấm; dấu hiệu truyền đạt thông báo phủ định là hành động được mô tả đã bị cấm. Đường gạch chéo luôn luôn được định hướng từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải và qui định chéo một góc 45o so với đường nằm ngang, tuy nhiên cũng có thể điều chỉnh tăng giảm một vài độ để tránh che lấp đi thông tin quan trọng bằng hình vẽ. Chỉ dùng dấu hiệu khi ý nghĩa bằng hình vẽ của nó là rõ ràng. Hình D.30 cung cấp các mẫu hình vẽ mô tả nguy hiểm sử dụng dấu hiệu màu đỏ để thông báo ý kiến về hành động bị cấm.
Hình D.30 - Các mẫu hình vẽ sử dụng vòng tròn đỏ có đường gạch chéo để thông báo ý kiến về hành động bị cấm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
[1] ISO 3461-1:1988 Nguyên tắc chung để tạo ra các ký hiệu bằng hình vẽ - Phần 1: Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị (General principles for the creation of graphical symbols - Part 1: Graphical symbols for use on equipment).
[2] ISO 3864:1984 Màu sắc an toàn và ký hiệu an toàn (Safety colours and safety signs)
[3] ISO 4196:1984 Các ký hiệu bằng hình vẽ - Sử dụng các mũi tên (Graphical symbols - Use of arrows)
[4] ISO 7000:1989 Các ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng ở trên trang thiết bị - Chỉ số và bản tóm tắt
(Graphical synbols for use on equipment - Index and synopsis).
[5] ISO/TR 12100-1:1992 An toàn máy - Các khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung để thiết kế- Phần 1: Nguyên tắc và đặc điểm kỹ thuật (Safety of machinery - Basic concepts, general principles for design - Part 1: Basic terminology, methodology).
[6] ISO/TR 12100-2:1992 An toàn máy - Các khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung để thiết kế- Phần 2: Nguyên tắc và đặc điểm kỹ thuật (Safety of machinery - Basic concepts, general principples for design - Part 2: Technical principles and specifications).
...
...
...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7020:2002 (ISO 11684:1995) về Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có đông cơ - Ký hiệu và hình vẽ mô tả nguy hiểm - Nguyên tắc chung
Số hiệu: | TCVN7020:2002 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7020:2002 (ISO 11684:1995) về Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm vườn và làm cỏ có đông cơ - Ký hiệu và hình vẽ mô tả nguy hiểm - Nguyên tắc chung
Chưa có Video