Dùng pipet cho vào cuvet |
Thử mẫu trắng |
Mẫu và chất chuẩn |
Dung dịch 1 |
1,00 ml |
1,00 ml |
Nước cất |
2,00 ml |
1,80 ml |
Dịch chiết của giấy hoặc dung dịch tiêu chuẩn |
- |
0,20 ml |
Trộn đều và sau khoảng 5 phút ghi độ hấp thụ của các dung dịch (A1) và cho phản ứng xảy ra bằng cách thêm: |
||
Dung dịch 2 |
0,02 ml |
0,02 ml |
Trộn đều, chờ cho đến khi phản ứng kết thúc (khoảng 5 phút), ghi độ hấp thụ của các dung dịch (A2). |
Các thông số của máy so màu phân quang UV:
Bước sóng: 340 nm
Cuvet: Thủy tinh, dung tích 5 ml, chiều dài đường quang 10 mm
Nhiệt độ: 20oC - 25oC
Thể tích cuối cùng: 3,02 ml
Đọc độ truyền quang so sánh với đường truyền quang trong không khí (không có cuvet trong đường truyền quang) hoặc so sánh với đường truyền quang cuvet chứa nước cất.
Xác định mức chênh lệch độ hấp thụ (A1 - A2) đối với mẫu trắng và mẫu thử. Lấy mức chênh lệch độ hấp thụ của mẫu trừ đi mức chênh lệch độ hấp thụ của mẫu trắng.
A = dAmẫu - dAmẫu trắng
Đôi khi (A1 - A2)mẫu trắng thu được là giá trị âm. Khi đó, giá trị này sẽ được cộng vào (A1-A2)mẫu theo công thức tính.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch độ hấp thụ nên trong khoảng từ 0,2 đến 0,4.
Theo công thức tổng quát để tính nồng độ:
trong đó
V là thể tích cuối cùng, tính bằng mililit;
v là thể tích mẫu, tính bằng mililit;
MW là phân tử lượng của chất cần phân tích, tính bằng gam trên mol;
d là chiều dài đường quang, tính bằng xentimet;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tiếp axit xitric (tính theo axit khan):
C = [g axit xitric/ l dung dịch mẫu]
Tính tiếp axit xitric (tính theo axit xitric ngậm 1 phân tử nước):
c = [g axit xitric ngậm 1 phân tử nước/ l dung dịch mẫu]
Nếu trong quá trình chuẩn bị mẫu được pha loãng tiếp, thì kết quả phải nhân với hệ số pha loãng F.
Nếu 1,000 g giấy cuốn điếu được chiết trong 100 ml nước cất, thì số đọc “c” sẽ tương ứng với % axit axetic ngậm 1 phân tử nước hoặc axit xitric trong giấy cuốn điếu ở độ ẩm cân bằng.
9. Đặc trưng và chất lượng của phương pháp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải gồm:
- Tên nhãn của giấy;
- Tên của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp giấy;
- Các chi tiết của qui trình lấy mẫu;
- Các chi tiết về việc bảo ôn;
- Ngày thử nghiệm;
- Nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối trong phòng thử nghiệm;
- Độ ẩm của giấy (ISO 287);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi mẫu giấy được lấy từ điếu thuốc lá thì kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi các tham số bên ngoài (ví dụ như các chất phụ gia để phối trộn thuốc lá).
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6945:2001 (CORESTA 34:1993) về Giấy cuốn điếu thuốc lá - Xác định Xitrat do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Số hiệu: | TCVN6945:2001 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 28/12/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6945:2001 (CORESTA 34:1993) về Giấy cuốn điếu thuốc lá - Xác định Xitrat do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Chưa có Video