Nhiệt độ không khí |
Sự thay đổi của độ ẩm tương đối trên 0,5 oC [5] |
|
tại 50 % độ ẩm tương đối |
tại 65 % độ ẩm tương đối |
|
15 |
1,61 |
2,09 |
20 |
1,55 |
2,01 |
25 |
1,49 |
1,93 |
30 |
1,43 |
1,86 |
B.2 Phòng thử nghiệm
Phòng thử nghiệm phải có kích thước cần thiết tối thiểu để thực hiện được các phép thử yêu cầu và các trang thiết bị điều hoà cần phải có đủ khả năng để xử lý những sự cố xấu nhất và giải quyết hợp lý được những điều cần được quan tâm. Phòng phải có hình dáng cân đối (hình vuông hoặc hình chữ nhật), không có các hốc nhỏ, phải đảm bảo lưu thông đồng đều không khí. Tất cả các trang thiết bị có thể toả hoặc hấp thụ nhiệt hoặc độ ẩm không liên tục phải loại bỏ khỏi phòng và số lượng người làm việc trong phòng, nếu được thì nên ít và ổn định.
Dòng không khí trong phòng phải có tốc độ đủ để đạt được ít nhất cứ (khoảng) 5 phút thì thay đổi toàn bộ không khí. Tất cả việc làm lạnh, làm nóng, làm ẩm và khử ẩm phải làm ngoài phòng và được kiểm tra bằng một đầu cảm ứng ở trong phòng hoặc ở đầu vào của ống dẫn khí. Trong thực tế, điều này là phổ biến đối với không khí nạp vào ở độ cao của trần và xả ra ở mức sàn, mặc dù sự nạp khí vào ở mức sàn và sự xả khí ra tại độ cao của trần đã làm đầy đủ.
Không khí mới phải được đưa vào hệ thống với tốc độ khoảng 0,5 m3/min trung bình cho mỗi một nhân sự làm việc trong phòng. Phải giữ áp suất không khí tốt trong phòng để giảm thiểu những xáo trộn mà nguyên nhân là do mở cửa phòng. Biện pháp om không khí lại trong phòng phải được loại bỏ.
Chậu và các bình để chứa nước không được để trong phòng. Các nguồn phát nhiệt không cần thiết cũng không cho phép. Tuy nhiên điều đó không ảnh hưởng đến việc tiến hành phép thử khi có yêu cầu sử dụng nước [1], [2] hoặc các thiết bị phát nhiệt [3], thiết bị để điều hoà không khí được lắp phải có đủ công suất.
B.3 Hệ thống kiểm tra
Hệ thống kiểm tra sử dụng thông thường có thể chia thành hai nhóm chính: hệ thống kiểm tra độ ẩm và nhiệt độ độc lập và hệ thống điểm sương bão hoà và làm nóng lại.
B.3.1 Hệ thống kiểm tra độ ẩm và nhiệt độ độc lập
Hệ thống này có các bộ kiểm tra độc lập cho nhiệt độ và độ ẩm, mỗi một bộ có một đầu cảm ứng. Trong nhóm này có những phương thức kiểm tra khác nhau; ví dụ chuyển hoặc làm ẩm hoặc khử ẩm như yêu cầu khử ẩm liên tục bằng cách kiểm tra việc làm ẩm và các phương thức kiểm tra nhiệt độ tương tự. Trong các hệ thống này, việc làm ẩm (khử ẩm) và làm nóng (làm nguội) là từng giai đoạn riêng biệt trong quá trình xử lý không khí. Độ ẩm điều chỉnh thường xuyên bằng cách thao tác bật- tắt, bởi vì việc kiểm tra nhiều giai đoạn và từng phần là khó. Hơn nữa, thời gian chậm trễ là do ảnh hưởng của thời gian thay đổi bộ điều chỉnh và thời gian đưa không khí đến được đầu cảm ứng ở vị trí “điểm dao động” để triển khai cả hai bộ điều chỉnh. Kiểm tra từng phần nhiệt độ không đến nỗi khó, nó là một phần của hệ thống kiểm tra độc lập, tuy nhiên, khi kết thúc kiểm tra nhiệt độ, vẫn yêu cầu loại bỏ điểm dao động, cả hai thông số có thể làm thay đổi lý thuyết trên phạm vi đã được công nhận.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở hệ thống này, độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra độc lập bằng các đầu cảm ứng, nhưng cả cách kiểm tra đều là kiểm tra nhiệt độ và đều ở loại kiểm tra từng phần. Đặc biệt một thay đổi nhỏ nhiệt độ ở vị trí (điểm sương) tạo ra điểm dao động cũng là một vấn đề không nhỏ. Tuy nhiên, kiểm tra độ chính xác của cả nhiệt độ đến vị trí ổn định không dao động là một việc quan trọng và tốt cho việc kiểm. Việc làm nóng thông thường là bước cuối cùng trong qui trình xử lý không khí, việc kiểm tra coi như là đã kết thúc khi nhiệt độ cuối cùng hoàn toàn ở nhiệt độ bão hoà, cần phải giữ ổn định tốt nhất là ± 0,7 oC để ngăn độ ẩm tương đối vượt quá ± 2 % (xem điều B.1). Trong thực tế, cả nhiệt độ điểm sương và nhiệt độ làm nóng lại phải được kiểm tra, đến ± 0,3 oC là tốt nhất.
B.4 Sự dao động nhiệt độ và độ ẩm tương đối
Hệ thống kiểm tra đã được giới thiệu là hoạt động đầy đủ, không chấp nhận dao động của nhiệt độ hoặc độ ẩm do sự lưu thông không khí thông thường trong phòng không đủ hoặc yếu. Để đảm bảo chắc chắn và phù hợp đúng với các yêu cầu ở điều 5 của tiêu chuẩn này, trong hệ thống cần có các hạn chế sau đây.
B.4.1 Dao động nhiệt độ
Đối với hệ thống hoạt động với hiệu suất tối đa, yêu cầu
a) sự chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tại một điểm trong nơi làm việc, trong chu kỳ 30 min không vượt quá 1 oC.
b) sự chênh lệch nhiệt độ trung bình tại một điểm trong chu kỳ bất kỳ của hai lần, mỗi lần 30 trong 24 h không vượt quá 0,5 oC.
c) nhiệt độ tại bất kỳ thời gian nào, giữa hai điểm bất kỳ trong nơi làm việc, không được lệch nhau quá 0,5 oC.
B.4.2 Dao động độ ẩm tương đối
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) sự chênh lệch giữa độ ẩm tương đối lớn nhất và nhỏ nhất tại một điểm trong khu vực thực hiện phép thử phải được kiểm soát, trong chu kỳ 30 min, không được vượt quá 2 % và sự chênh lệch giữa các độ ẩm tương đối trung bình trong chu kỳ bất kỳ của hai lần, mỗi lần 30 min trong 24 h không vượt quá 1 %.
b) độ ẩm tương đối tại bất kỳ thời gian nào giữa hai điểm bất kỳ trong khu vực thực hiện phép thử không được lệch nhau quá 2 %.
Chú thích
11 ẩm kế tự ghi, hoặc độc lập hoặc là một phần của hệ thống kiểm tra, phải được hoạt động liên tục trong phòng, nhưng ẩm kế này không được sử dụng để đánh giá xem liệu môi trường có đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này hay không, trừ khi nó cũng đáp ứng được các yêu cầu của Phụ lục A trong tiêu chuẩn này.
12 Tài liệu tham khảo [6] cho thiết kế và kiểm tra môi trường phép thử được cho ở Phụ lục C.
(tham khảo)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 3781 : 1983, Paper and board - Determination of tensile strength after immersion in water.
[3] ISO 7263 : 1985, Corrugating medium - Determination of the flat crush resistance after laboratory fluting
[4] DE YONG, J. Appita 35 (6): 483 (1982).
[5] CRC Handbook of Chemistry and Physics (1989/1990).
[6] Handbook of Physical and Mechanical Testing of Paper and Paperboard, edited by Richard E. Mark, volume 1, chapter 12.
1) ISO 5269–1 yêu cầu bột giấy xeo bằng tay được điều hoà bằng phương pháp hấp thụ lại độ ẩm, trong khi ISO 5269–2 yêu cầu sấy khô, tiếp theo điều hoà bằng phương pháp hấp thụ độ ẩm.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6725:2007 (ISO 187 : 1990) về Giấy, cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hoà và thử nghiệm, quy trình kiểm tra môi trường và điều hoà mẫu
Số hiệu: | TCVN6725:2007 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6725:2007 (ISO 187 : 1990) về Giấy, cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hoà và thử nghiệm, quy trình kiểm tra môi trường và điều hoà mẫu
Chưa có Video