Số mesh (mắt rây) kích thước lỗ rây (ISO 565) |
Tỷ lệ phần trăm đi qua (khối lượng/khối lượng) |
250 mm |
95 |
125 mm |
85 |
90 mm |
40 |
13.1.3. Khuôn đầu giả
Khuôn đầu giả như đã mô tả trong 3.2.1 (xem Hình 2). Nó phải được phủ bằng một lớp vải hấp thụ gấp làm đôi, có khối lượng trên đơn vị diện tích chừng 185 m2. Lớp vải này phải được phủ bằng một tờ giấy trắng, ẩm, trên có vẽ bằng bút chì hai vòng tròn đường kính chừng 57 mm, khoảng cách nằm ngang giữa tâm của chúng là 66 mm (biểu diễn hai mắt kính).
13.1.4. Phản xạ kế quang điện
Phản xạ kế quang điện để đo các đại lượng liên quan đến phản xạ. Máy gồm có một lọc sắc giao thoa cho bước sóng l = 546 nm, một thấu kính mà ở tiêu điểm có đặt một đèn thuỷ ngân, và một cái thu bức xạ (chẳng hạn, một pin quang điện, một photo diot). Cách bố trí thử nghiệm được trình bày trên Hình 7.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 - Phản xạ kế quang điện
13.2. Cách tiến hành
Trước khi đặt phương tiện bảo vệ mắt lên khuôn đầu giả, phải xác định độ phản xạ của tờ giấy ẩm chưa hứng bụi trong phạm vi diện tích hai vòng tròn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt khuông đầu giả có lắp phương tiện bảo vệ mắt vào trong buồng bụi và đậy chặt nắp. Cho máy thổi hoạt động trong 1 min, tắt máy, và cứ để buồng đóng kín cho đến khi bụi lắng hết. Lấy hẳn tờ giấy thử đã phơi bụi ra và đo độ phản xạ tại hai diện tích tròn. Cuối cùng tính tỷ số giữa độ phản xạ trung bình sau khi phơi bụi và độ phản xạ trung bình trước khi phơi bụi.
14. Thử nghiệm khả năng bảo vệ chống khí
14.1. Thiết bị
14.1.1. Khuôn đầu giả: như mô tả trong 3.2.1 (xem Hình 2)
14.1.2. Buồng khí
Một buồng khí kín, mặt trước lắp kính, có kích thước trong 560 mm x 560 mm x 560 mm và một cái nắp, đậy kín, có bản lề. Buồng khí được quạt bằng một máy thổi nhỏ, với lưu lượng chừng 1,4 cm3/s và một ống xả dẫn tới một buồng khói hoặc ra không khí bên ngoài.
Bộ cung cấp khí: Bất kỳ phương tiện thích hợp nào để sinh khí amoniac, chẳng hạn bằng cách thổi không khí qua một bình rửa chứa một dung dịch amoniac đậm đặc (r » 0,88 g/ml), hoặc bằng cách dùng một bình chứa khí amoniac. Lối ra của máy sinh khí hoặc của bình chứa được nối với buồng khí.
14.1.3. Giấy thử
Một tờ giấy thấm trắng, không chứa hợp chất lưu huỳnh 180 mm x 100 mm được tẩm dung dịch 1 % nitrat thuỷ ngân I ngay lúc thử nghiệm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch nitrat thủy ngân I pha chế bằng cách hòa tan 10 g nitrat thuỷ ngân nghiền nhỏ, trong 100 ml nước cất, có thêm 1 ml axit nitric đậm đặc (r » 1,42 g/ml),
14.2. Cách tiến hành
Lắp phương tiện bảo vệ mắt một cách đối xứng lên khuôn đầu giả chùm lên tờ giấy thử. Giấy này được lót bằng một miếng vải hấp thụ gấp làm đôi có khối lượng trên đơn vị diện tích chừng 185 g/m2 cho che khu vực các mắt kính. Đặt tất cả vào buồng khí với một băng giấy thử để kiểm tra đặt trên sàn buồng. Sau đó mở nhẹ nhàng máy sinh khí và ống thoát cho khí amoniac vào đầy buồng khí ở nhiệt độ phòng. Đóng ống thoát và để mẫu thử 5 min trong chất khí. Sau khi quạt sạch khí khỏi buồng, nhắc phương tiện bảo vệ mắt ra và quan sát tờ giấy thử.
14.3. Đánh giá kết quả
Nếu có bất kỳ vi lượng nào của chất khí xâm nhập vào trong phương tiện bảo vệ mắt thì giấy thử sẽ chuyển sang màu nâu.
Không tính đến các vết đen xuất hiện ở ngay cạnh mép, mà chỉ quy định các vết đen đó không phát triển quá 6 mm vào trong phương tiện bảo vệ mắt.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6517:1999 (ISO 4855 : 1981) về Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Phương pháp thử nghiệm phi quang học
Số hiệu: | TCVN6517:1999 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6517:1999 (ISO 4855 : 1981) về Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Phương pháp thử nghiệm phi quang học
Chưa có Video