Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Các chi tiết của giầy, ủng

Độ bền kéo đứt tối thiểu

(MPa*)

Độ giãn đứt tối thiểu

%

Đế ngoài

8,5

300

Gót

7,0

200

1 MPa = 1 MN/m2.

6.2. Yêu cầu chịu thử kéo sau khi thử lão hóa

Sau khi thử lão hóa trong 168 giờ, nhiệt độ 700C ± 10C theo điều 3, ISO 188, biến đổi của độ bền kéo đứt và độ giãn đứt của đế và gót giầy, ủng xác định theo 6.1 không được vượt quá giá trị đưa ra ở bảng 2.

Bảng 2 - Yêu cầu về độ bền kéo đứt và độ giãn đứt sau khi lão hóa

Các chi tiết của giầy, ủng

Biến đổi của độ bền kéo đứt so với giá trị không thử lão hóa

(%)

Biến đổi của độ giãn đứt so với giá trị không thử lão hóa

(%)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

± 20

+ 10

- 30

Gót

± 20

+ 0

- 30

7. Đế giầy, ủng - Độ dầy tối thiểu

Độ dầy tối thiểu của đế giầy, ủng phải phù hợp với qui định ở bảng 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kích thước tính bằng milimét

 

Độ dầy tối thiểu của đế ngoài

Độ dầy tổng cộng tối thiểu của cả lớp trong và lớp độn

Không có vân đế

Có vân đế

(tại vị trí có vân)

Không có vân đế

Có vân đế

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Giầy, ủng công nghiệp cho nam

6,0

11,0*

9,0

14,0**

Giầy, ủng công nghiệp cho nữ

6,0

9,0*

9,0

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Giầy, ủng phổ thông

4,0

8,0

7,0

11,0

* Độ dầy tối thiểu của đế giữa các vân đế: không được nhỏ hơn 4,0 mm

** Độ dầy tối thiểu của đế giữa các vân đế: không được nhỏ hơn 7,0 mm

8. Điện trở

Điện trở của giầy, ủng khi thử theo phương pháp qui định ở phụ lục C, không được vượt quá 150000 Ω.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9.1. Thử rò rỉ

Việc thử rò rỉ ủng thành phẩm do nhà sản xuất đảm nhiệm. Khi thử ủng không được rò rỉ không khí.

Bịt kín mặt trên của ống ủng, nén không khí vào bên trong ủng tới áp suất 15 kPa.

Sau đó nhúng ủng vào nước cách mép trên của ống ủng 75 mm và xem xét rò rỉ của bọt khí.

Ủng ngắn cổ không có các dấu hiệu rò rỉ ở vị trí gần lỗ xỏ dây hoặc miếng đệm, không cần thử nhúng nước. Cân ủng và nhúng vào nước cách mép trên của ống ủng 75 mm trong 16 giờ, sau đó xem xét nước có thấm vào mặt trong của ủng hay không.

9.2. Thử lão hóa bằng nhiệt khô

Mẫu có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc là các phần cắt ra từ sản phẩm đó. Khi thử các mẫu được đưa vào thiết bị thích hợp, chịu nhiệt ở nhiệt độ không khí 100 0C ± 1 0C áp suất khí quyển và trong 24 giờ. Lúc này mẫu thử không được giòn, gãy hoặc cháy dính.

Thử nghiệm phải được tiến hành theo qui định ở điều 3 của ISO 188.

9.3. Thử uốn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khi xem xét mẫu thử, chỉ lưu ý đến các dấu hiệu hư hại ở những phần chịu uốn. Không tính đến những nếp gấp dạng thỏi, lỗ chân kim hoặc vết nứt tạo ra do các hư hỏng của máy.

Thiết bị thử phải cách xa mọi nguồn ozôn.

Bảng 4 - Giới hạn uốn

Độ dầy

mm

Số lần uốn tối thiểu

Ủng làm thủ công

Ủng đúc

Tới 2,00

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

75 000

Trên 2,00 đến 2,25

110 000

50 000

Trên 2,25

90 000

40 000

10. Ghi nhãn

Mỗi sản phẩm phải có nhãn dễ đọc và khó tẩy xóa. Trên nhãn phải ghi rõ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Dấu hiệu nhận biết nhà sản xuất;

c) Số hiệu tiêu chuẩn áp dụng

Ngoài ra, phải dán thêm một nhãn màu đỏ phía sau và một nhãn bằng cao su đỏ có dòng chữ "dẫn điện" ở vị trí thích hợp. Bên trên hoặc bên cạnh nhãn còn ghi thêm dòng chữ  Phải thường xuyên thử nghiệm".

 

Phụ lục A

Phương pháp chuẩn bị và thử nghiệm vải dệt thoi

Cắt các băng mẫu thử hình chữ nhật có chiều rộng 25 mm từ phần ống ủng cần thử. Các băng thử này phải bao gồm cả băng mẫu thử theo sợi dọc và băng mẫu thử theo sợi ngang, đủ độ dài tương ứng với khoảng cách tự do 75 mm giữa hai miệng kẹp của máy thử độ bền kéo đứt vải.

Khi chiều cao của ống ủng không đủ để cắt mẫu có chiều dài thỏa mãn khoảng cách tự do 75 mm, có thể lấy khoảng cách tự do giữa hai miệng kẹp là 25 mm.

Tiến hành thử độ bền kéo đứt của các băng dọc và băng ngang theo phương pháp qui định trong ISO 1421.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lực căng ban đầu của mẫu thử được qui định như sau:

- 1 N đối với vải phủ có khối lượng tới 0,2 kg/m2;

- 2,5 N đối với vải phủ có khối lượng từ 0,2 kg/m2 đến 0,5 kg/m2;

- 5 N đối với vải phủ có khối lượng trên 0,5 kg/m2.

Khoảng cách giữa 2 miệng kẹp là 75 mm hoặc 25 mm. Độ bền kéo đứt của mẫu theo sợi dọc và sợi ngang được biểu thị bằng Newton (N) cho miếng mẫu thử có chiều rộng 25 mm.

 

Phụ lục B

Phương pháp thử độ bền uốn

B.1. Các thiết bị sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu chính sau đây:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bánh lệch tâm tạo chuyển động tịnh tiến, chuyển động nhờ một động cơ có tốc độ không đổi, tạo ra số lần uốn 340 đến 400 lần / phút và có đủ khả năng để có thể uốn một lúc 12 miếng mẫu hoặc ít nhất là 6 miếng mẫu.

Các miếng mẫu thử phải sắp xếp làm hai nhóm bằng nhau sao cho nhóm này đang bị uốn thì nhóm kia đang bị kéo thẳng, nhờ vậy máy ít bị rung. Các kẹp phải giữ chặt miếng mẫu thử và điều chỉnh được một cách riêng rẽ.

B.2. Miếng mẫu thử

Miếng mẫu thử phải có kích thước như qui định ở hình 2.

Cắt 4 miếng mẫu thử tại phần mỏng và có ít nếp gấp nhất của mũ ủng. Phải cắt cẩn thận để mẫu thử trơn, sạch.

B.3. Lắp

Gấp mẫu đối xứng qua trục chính của nó sao cho mặt cao su của mẫu ở phía ngoài. Ở trạng thái bị gấp, đưa một đầu thon nhỏ của mẫu thử vào kẹp cố định ở giữa, sau đó đẩy tiếp đến chốt của kẹp. Xiết chặt kẹp cố định này. Đẩy kẹp chuyển động tương ứng ra khoảng cách rộng nhất rồi đưa mẫu vào và xiết chốt. Nên dùng cặp để giữ các mép với nhau trong quá trình đưa mẫu thử vào miệng kẹp. Trước khi thử uốn phải lấy cặp ra.

Chú thích - Không được kéo căng mẫu thử

B.4. Phương pháp thử

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Số lần uốn được đo bằng máy đếm gắn với một trong số các kẹp chuyển động.

Nhiệt độ môi trường phải là một trong những nhiệt độ chuẩn qui định trong ISO 471 và phải được ghi rõ trong báo cáo kết quả.

 

Phụ lục C

Phương pháp thử giầy, ủng dẫn điện

C.1. Thiết bị

Tốt nhất nên dùng thiết bị thử cách điện có điện áp danh định hở mạch một chiều 500V, hoặc có thể dùng bất kỳ loại thiết bị thích hợp khác cho kết quả có thể so sánh được.

Thiết bị phải có đủ độ chính xác để xác định được điện trở với sai số không quá 5% và không gây tổn hao quá 3 W trong mẫu thử.

Thiết bị này phải có đặc điểm là điện áp đặt vào mẫu sẽ suy giảm xuống dưới điện áp đoản mạch khi điện trở của mẫu thử thấp. Điều này có tác dụng làm giảm nguy cơ bị điện giật và nung nóng mẫu. Thiết bị thử cách điện loại này có thể là các máy phát quay tay hoặc bằng động lực. Cũng có thể chạy bằng ắc qui hoặc các thiết bị vận hành nhiều cấp với các đặc tính tương tự.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong trường hợp có tranh chấp, điện áp thử không được nhỏ hơn 40 V.

C.2. Điện cực lỏng và các thanh tiếp xúc

Phải tạo các điện cực lỏng trên bề mặt của ủng bằng một chất lỏng dẫn điện. Chất lỏng này phải gồm:

- Polyethylen glycol khan, có trọng lượng phân tử 600: 800 phần

- Nước:  200 phần

- Xà phòng mềm: 1 phần

- Kali clorua: 10 phần

Vùng điện cực phải được làm ướt hoàn toàn và giữ nguyên như vậy cho đến khi kết thúc phép thử. Đặt các thanh tiếp xúc bằng kim loại sạch vào vùng đã được làm ướt sao cho diện tích tiếp xúc xấp xỉ nhưng không lớn hơn diện tích đã được làm ướt.

Bề mặt của sản phẩm không được biến dạng khi đặt thanh tiếp xúc hoặc khi thử.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nối một tấm kẽm sạch vào đầu nối đất của thiết bị đo. Đặt điện cực lỏng kích thước 25 mm x 25 mm vào đế trong của ủng và vào giữa đế và tấm kẽm. Vùng thử phải được xác định sao cho kết quả đo biểu thị được điện trở của đường phóng điện thông thường. Đọc trị số điện trở sau 5 giây đặt điện áp thử. Tiến hành đo điện trở của đế và của gót một cách riêng rẽ. Để dùng điện cực lỏng thuận tiện hơn, có thể sử dụng vải dệt chưa tẩm chất lỏng dẫn điện.

Cách khác, có thể dùng điện cực hỗn hợp, gồm một cực kim loại được bọc rong một mảnh vải đã được làm ẩm thay cho hệ điện cực kim loại / chất lỏng.

Hình 1 - Ủng cao su dẫn điện có lót

Hình 2 - Mẫu thử uốn

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6409:1998 (ISO 2024 : 1981) về Giày, ủng cao su - Giày, ủng cao su dẫn điện có lót - Yêu cầu kỹ thuật

Số hiệu: TCVN6409:1998
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6409:1998 (ISO 2024 : 1981) về Giày, ủng cao su - Giày, ủng cao su dẫn điện có lót - Yêu cầu kỹ thuật

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…